Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.07 KB, 57 trang )

TÓM LƯỢC
Doanh nghiệp nào cũng vậy, khi hoạt động sản xuất trên thị trường đều mong đạt
được nhiều doanh thu, lợi nhuận, cũng như tạo được vị thế trên thị trường. Vấn đề
quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp là việc quản lý và sử dụng
lao động. Vì vậy, hiệu quả lao động cao thì doanh nghiệp hoạt động sản xuất mới hiệu
quả. Như vậy, vấn đề hiệu quả sử dụng lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp.
Thật vậy, với mục đích hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng lao
động và phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề quản lý sử dụng lao động và hiệu quả sử
dụng lao động của Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam để đưa ra các giải pháp
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động của Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam” được nghiên cứu với
các nội dung chính sau:
Lý thuyết về lao động và hiệu quả sử dụng lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp và
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp.
Tổng quan tình hình Quản trị Nhân lực, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng lao động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ
phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam.
Các giải pháp về kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự
đóng góp của thầy cô và mọi người để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
1
1
LỜI CẢM ƠN:
Để dễ dàng tiếp cận hơn với nền kinh tế, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường Đại học Thương Mại, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy, cô trong
trường nói chung và các thầy cô trong khoa Quản trị Nhân lực nói riêng đã giúp đỡ em
tích lũy và có nhiều kiến thức chuyên môn. Tuy nhiên, những kiến thức đó mới chỉ
trên lý thuyết, để công việc đạt hiệu quả cao, chúng ta cần phải áp dụng chúng vào


thực tế.
Chính vì vậy, nhà trường và khoa đã tạo điều kiện cho chúng em đi thực tập thực
tế tại doanh nghiệp. Chúng em bước đầu tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế. Đến
nay, em đã kết thúc kỳ thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường, trong
khoa Quản trị Nhân lực. Đặc biệt em xin cảm ơn đến cô TS. Chu Thị Thủy, cô Th.S
Phạm Thị Thanh Hà, các cô chú, anh chị trong Phòng Nhân sự, cùng ban lãnh đạo
Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế chỉ dựa
vào lý thuyết đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên bài báo cáo không tránh khỏi sai
sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ hơn nữa và những ý kiến đóng góp của cô TS
Chu Thị Thủy, cô Th.S Phạm Thị Thanh Hà và các cô chú, anh chị trong Phòng Nhân
sự, các cô chú, anh chị của Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam, để em có điều
kiện trao đổi và nâng cao kiến thức của mình và làm báo cáo thực tập tổng hợp hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
2
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 3.1: Tình hình lao động của Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2013
4
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ
5
5

DANH MỤC VIẾT TẮT
BH : Bán hàng
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng
DN: : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
DV : Dịch vụ
GDP : Tốc độ tăng trưởng kinh tế
KD : Kinh doanh
LĐ : Lao động
LN : Lợi nhuận
NLĐ : Người lao động
NSLĐ : Năng suất lao động
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
WTO : World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
6
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
Trong các học thuyết của mình, Mác – Lênin luôn đề cao vai trò của con người.
Con người giữ vị trí trung tâm, đóng vai trò quyết định đến các nhân tố khác của lực
lượng sản xuất.
Ngày nay khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng lao động trực tiếp, áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, cần thấy rằng máy móc dù tối tân tới đâu cũng do con người tạo ra. Nếu không
có lao động sáng tạo của con người sẽ không có máy móc thiết bị đó. Máy móc thiết bị
đó dù tối tân tới đâu cũng phải phù hợp với tính chất trình độ kỹ thuật, trình độ sử
dụng trang thiết bị đó của người lao động. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp nhập
tràn lan thiết bị máy móc hiện đại của nước ngoài, nhưng trình độ sử dụng trang thiết
bị đó còn chưa phù hợp, thiếu sự hiểu biết về cấu tạo cách vận hành vốn tiếng nước
ngoài còn yếu kém nên đọc ghi chép hướng dẫn sử dụng thì không hiểu… vừa không

đem lại hiệu quả năng suất lao động, lại vừa tốn kém tiền của hoạt động sửa chữa, cuối
cùng kết quả sử dụng là không đúng yêu cầu đề ra.
Như vậy, vấn đề được đặt ra là bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, kinh
doanh sản xuất hay dịch vụ thương mại, thì đều thấy được tầm quan trọng của việc sử
dụng lao động trong doanh nghiệp của mình như thế nào để đem lại hiệu quả tốt nhất
là một trong các yếu tố đem lại thành công cho doanh nghiệp của mình. Vấn đề này
tuy không còn mới mẻ hay xa lạ gì đối với doanh nghiệp ngày nay, nhưng nó vẫn
mang tính thời sự và ở doanh nghiệp nào cũng đều tồn tại. Do đó, việc nghiên cứu tìm
kiếm các phương pháp để có thể sử dụng nguồn lực lao động là con người, là nhân tố
lao động biết tư duy, có khả năng diều khiển sáng tạo ra máy móc rất quan trọng.
Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam là một doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực dịch vụ bảo vệ (vệ sĩ). Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành,
Công ty đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn từ khi mở cửa hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Những năm gần đây, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đã có nhiều
thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh thực tế. Mặc dù vậy, công tác quản trị
nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
7
trong công ty. Đây là vấn đề luôn được các nhà lãnh đạo trong Công ty quan tâm và
tìm cách giải quyết triệt để.
Việc nghiên cứu các phương pháp, cách thức sử dụng lao động sao cho đạt hiệu
quả năng suất lao động tối ưu thì mỗi ngành nghề, mỗi doanh nghiệp đều có biện pháp
nghiên cứu sử dụng riêng. Với tư cách là sinh viên cuối khóa khoa Quản trị Nhân lực,
em mạnh dạn chọn lĩnh vực “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ
phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt
ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp gì, những biện pháp
nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và

hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó, Mặt khác, biết được đặc điểm
của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời
gian và công sức, vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Hiện nay, khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
phải đối đầu với những doanh nghiệp nước ngoài có vốn lớn, kỹ thuật hiện đại. Trong
khi đó các doanh nghiệp Việt Nam lại kém về kỹ thuật, về vốn. Chính vì lẽ đó mà một
trong những biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam là nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện
đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh từ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam, nhận thấy
công tác quản trị nhân lực tại Công ty có một số bất cập, đã làm giảm hiệu quả sử
dụng lao động, từ đó ảnh hưởng không tốt đến công việc kinh doanh của Công ty.
Thấy được tính cấp thiết của vấn đề nên em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động của Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam”.
8
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước:
− Chuyên đề tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty đầu tư và
xây dựng 34” (2008) – Sinh viên thực hiện: Trịnh Xuân Huy, lớp K48A4, trường Đại
học Kinh Tế Quốc Dân.
Mục tiêu của đề tài: đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nhân lực, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty.
Thành công của đề tài: đề tài đã đưa ra được một số nguyên nhân dẫn đến hiệu
quả sử dụng lao động thấp, một số biện pháp đãi ngộ tài chính mà đề tài đưa ra đã
được áp dụng thành công tại Công ty làm tăng năng suất lao động của công nhân so
với những năm trước.
Bên cạnh những thành công đó, đề tài vẫn còn chưa giải quyết được vấn đề tai
nạn lao động xảy ra nhiều.

− Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế” – Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết
(2012), lớp K15Q3, trường Đại học dân lập Thăng Long.
Mục tiêu của đề tài: đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty.
Thành công của đề tài: quy trình tuyển dụng công nhân từ nguồn bên ngoài (đặc
biệt từ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp kỹ thuật) mà đề tài đưa ra đã được áp
dụng thành công tại Công ty giúp nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động.
− Luận văn tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần may
Thăng Long” (2008) – Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Thảo, lớp K38DQ3, Đại học
Thương Mại.
Mục tiêu của đề tài: đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
của Công ty cổ phần may Thăng Long.
Thành công của đề tài: đề tài đưa ra được các nguyên nhân khiến năng suất lao
động, hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giảm. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế đó là
đề tài chưa đưa ra được những đề xuất, giải pháp thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại Công ty.
9
− Đề tài tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Nam
Vang Hà Nội” (2008) – Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hoàng, lớp K41A46, Đại
học Thương Mại.
Mục tiêu đề tài: đưa ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Nam Vang Hà Nội.
Thành công của đề tài: là đã đưa ra được những giải pháp, đề xuất thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. Bên cạnh đó, đề tài còn nhiều
hạn chế đó lòa chưa chỉ ra được rõ nguyên nhân khiến hiệu quả sử dụng lao động của
Công ty giảm.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu:
− Lý thuyết về lao động và hiệu quả sử dụng lao động.

− Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp và chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp.
− Tổng quan tính hình Quản trị Nhân lực, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
lao động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần dịch
vụ Bảo vệ Việt Nam.
− Các giải pháp về kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ
phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam.
1.5. Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về không gian:
Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam.
 Phạm vi về thời gian:
Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt
Nam trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
 Phạm vi về nội dung:
Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt
Nam và từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty.
10
1.6. Phương pháp nghiên cứu:
1.6.1. Phương pháp luận:
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để từ
đó đi sâu vào việc phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi với các
phương án trả lời khác nhau được chuẩn bị sẵn trên giấy theo những nội dung đã xác
định, người được hỏi sẽ trả lời bằng cách tích vào câu trả lời mà mình cho là đúng
nhất. Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến của nhiều người. Số lượng
phiếu điều tra càng nhiều thì kết quả điều tra càng chính xác.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam, em đã sử
dụng phương pháp này để thu thập ý kiến từ các bộ phận trong Công ty nhằm có cái

khách quan hơn về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty. Phiếu điều tra trắc nghiệm
với những câu hỏi xoay quanh các vấn đề như: năng suất lao động, hiệu quả sử dụng
chi phí tiền lương sẽ cung cấp thêm những thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu
đề tài.
Đối tượng gửi phiếu điều tra là: giám đốc, trưởng phòng các bộ phận và các nhân
viên trong Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam.
 Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi để người được
phỏng vấn trả lời, nhằm thu được những thông tin nói lên được nhân thức hoặc thái độ
của cá nhân họ đối với một sự kiện hoặc vấn đề được hỏi. Phương pháp này có ưu
điểm là trực tiếp cho ngay thông tin cần thiết nhưng nhược điểm của nó là ít được sử
dụng điều tra trên diện rộng.
Kết quả thu được từ phương pháp điều tra trắc nghiệm mới chỉ cho thất một số
vấn đề của thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. Và để rõ hơn thì cần
phải kết hợp nó với phương pháp phỏng vấn, thông qua một loạt các câu hỏi chuyên
sâu. Quá trình phỏng vấn sẽ được tiến hành với các nhà quản trị như: giám đốc, các
trưởng phòng
11
 Phương pháp thống kê, bảng biếu: là phương pháp sử dụng hệ thống bảng biểu để liệt
kê các số liệu có được nhằm đem lại cho người sử dụng một cách nhìn tổng quát về
vấn đề mà mình đang nghiên cứu.
Trong quá trình phân tích, em đã áp dụng phương pháp này đối với các dữ liệu sơ
cấp, thứ cấp như: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, năng suất lao động, hiệu quả
sử dụng chi phí tiền lương. Với phương pháp này, em có thể dễ dàng so sánh các chỉ
tiêu của các năm với nhau, từ đó dễ dàng nhận ra được thực trạng cũng như nguyên
nhân của vấn đề mà mình cần nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích dữ liệu: là phương pháp sử dụng những dữ liệu đã có sẵn
trong bảng kết quá hoạt động kinh doanh, bảng lương, kết quả tuyển dụng nhân sự,…
để phân tích nhằm làm rõ một vấn đề nào đó.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.

Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ
phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh của
Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam.
12
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP:
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến hiệu quả sử dụng lao động :
2.1.1. Khái niệm về lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất,
con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của
xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, xã hội. Nó là nhân tố
quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình phát
triển kinh tế, xã hội quy tụ lại ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ
đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thức
sự giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con
người. Vai trò của người lao động đối với sự phát triển kinh tế đất nước là rất quan
trọng. Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động (theo quy định của nhà nước: nam có độ tuổi từ 15 – 60 tuổi, nữ có tuổi từ 15 –
55 tuổi).
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong
độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất
nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả:
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được
xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của
mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các mục tiêu
kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt được mục tiêu đó
với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của
doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến
13
xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của các doanh nghiệp thương mại được biểu
hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết việc
làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường v.v…
+ Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh
doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với
chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu
cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Chúng ta có thể khái quát tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có
lợi ích bằng hai công thức sau:
Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí.
Ta có:
HQ = KQ – CF (1)
HQ: Là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định.
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó.
CF: Chi phí bỏ ra để đạt kết quả.
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là thấy được mức chênh lệch
giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản dễ tính toán.
Nhược điểm:
+ Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Không có khả năng so sánh hiểu quả giữa các thời kỳ giữa các doanh nghiệp với nhau.
+ Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
Hai là: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Đây là hiệu quả tương đối.
Ta có:
HQ = (2)
Ưu điểm: không những khắc phục được mọi nhược điểm của công thức (1) mà
còn cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
Nhược điểm: cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống
nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả.
Có thể nói một cách chung nhất là kết quả mà doanh nghiệp đạt được theo hướng
mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì hiệu quả
14
càng cao bấy nhiêu và do đó hiệu quả tuyệt đối là tiền đề để xác định hiệu quả tương
đối. Trong khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, dặc biệt là của doanh
nghiệp thương mại chúng ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp đánh giá nêu trên.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt
của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như
khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách
đồng bộ. Hiệu quả kinh tế không đơn thuần chỉ là các thành phần kinh tế, vì trong kết
quả và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã
hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế. Không
thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ
sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
2.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động:
Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Thông qua quá trình lao động, con người tạo ra của cải, vật
chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng khốc liệt thì hiệu quả sử dụng lao động cũng là
một mục tiêu mà các nhà quản lý hướng tới. Hiện tại có nhiều quan điểm khác nhau

của các nhà nghiên cứu về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mác – Lênin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động
nhiều hơn. Các Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần
phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Với luận điểm như vậy, Mác
đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy
cho cùng là tiết kiệm thời gian. Hơn thế nữa, tiết kiệm thời gian không chỉ ở những
khâu riêng biệt mà còn là tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó cho
thấy khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên,
chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với
khả năng cho phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất
và chi phí nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “Con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng: con người quan tâm đến cách họ kiếm được chứ không phải là
15
công việc họ phải làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng
tạo, độc lập và tự kiểm soát. Vì thế, đế sử dụng lao động một cách hiệu quả thì phải
đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm
tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn
giản, lặp đi lặp lại, dễ dàng học được. Con người có thể chịu đựng được công việc rất
nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn
định. Kết quả như ta đã biết, nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức
và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân
cũng đồng thời với chế độ có tên goi là : “Chế độ vắt kiệt mồ hôi”. Ông cũng ủng hộ
việc khuyến khích kinh doanh bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như một
người có kỷ luật.
Còn Nayo cho rằng: “Con người muốn được cư sử như những con người”. Bản
chất con người là một thành viên trong tập thể, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng
hơn là muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người. Vì
vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy được nhu cầu của họ

quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy người sử dụng lao động phải làm sao để người lao
động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng. Tức là phải tạo ra bầu không khí
tốt hơn, dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng lao động như sau:
+ Theo nghĩa hẹp: hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các
chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu, lợi
nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động; có thể là khả năng làm việc của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng: hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao
động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động,
là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ
thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
2.2. Nội dung hiệu quả sử dụng lao động ở doanh nghiệp:
2.2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thươnng mại được đánh giá qua
một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt
16
động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Đối với những doanh nghiệp
đang ở giai đoạn tăng trưởng thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ cao. Còn những doanh
nghiệp đang ở trong giai đoạn suy thoái thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ rất thấp. Bởi
vì khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của
doanh nghiệp và người lao động.
Những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp thương mại là: năng suất lao động, khả năng sinh lời của một nhân viên, hiệu
quả sử dụng chi phí tiền lương, tỷ suất chi phí tiền lương, hiệu suất tiền lương.
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động:
 Chỉ tiêu năng suất lao động:
Năng suất lao động là hiệu quả của hoạt động có ích của con người trong một
đơn vị thời gian.
Chỉ tiêu NSLĐ phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động được

bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
Công thức xác định:
W =
Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ
Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau:
NV =
NV1: Số nhân viên trong quý I.
NV2: Số nhân viên trong quý II.
NV3: Số nhân viên trong quý III.
NV4: Số nhân viên trong quý IV.
NV5: Số nhân viên trong quý V.
Chỉ tiêu NSLĐ phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động. một lao
động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được thể hiện bằng doanh thu bình
quân của một lao động đạt được trong kỳ. Nếu doanh thu tăng và số nhân viên bình
quân trong kỳ tăng ít hơn thì NSLĐ bình quân của một lao động trong kỳ sẽ tăng. Nếu
tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của lao động bình quân thì NSLĐ giảm.
17
Vì vậy doanh nghiệp cần sắp xếp, bố trí, sử dụng lao động hợp lý sao cho số nhân viên
là đủ cần thiết tránh dư thừa lao động.
Chỉ tiêu này có ưu điểm là đễ tính toán, phản ánh tổng hợp NSLĐ của toàn thể
doanh nghiệp và xác định năng suất dễ dàng. Chỉ tiêu này có thể so sánh hiệu quả sử
dụng lao động giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, NSLĐ tính theo chỉ tiêu giá trị lại
chịu ảnh hưởng của giá cả. Do đó, tính chính xác kém chỉ tiêu hiện vật. Khi sử dụng
chỉ tiêu này loại trừ ảnh hưởng của giá cả và các yếu tố khách quan.
 Chỉ tiêu khả năng sinh lời của một nhân viên:
Lợi nhuận bình quân của một NLĐ trong doanh nghiệp là một trong những chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận.

Công thức xác định:
HQ =
Trong đó: HQ: Khả năng sinh lời của một nhân viên.
LN: Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp.
NV: Số nhân viên bình quân.
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Khi chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương:
Tiền lương là một hình thức trả công lao động. Để đo lường hao phí lao động
trong thời gian sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Người ta chỉ có thể sử dụng thước đo
giá trị thông qua tiền tệ, vì vậy khi trả công lao động người ta sử dụng hình thức tiền
lương.
Tiền lương chính là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất với
NLĐ, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà lao động một
cách tích cực với chất lượng và kết quả ngày càng cao. Như vậy, tiền lương có vai trò
vô cùng quan trọng trong quá trình quản lý lao động trong doanh nghiệp vì vậy mà các
doanh nghiệp đều rất quan tâm đến hiệu quả sử dụng tiền lương.
Công thức xác định:
HQ
TL

=
Hoặc bằng:
18
Tỷ suất chi phí tiền lương = x 100
Trong đó: HQ
TL
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
QL: Tổng quỹ lương trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện doanh thu bán hàng cần chi bao nhiêu đồng
tiền lương hay phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Nếu doanh thu thuần trong kỳ thấp hơn tổng quỹ lương phải chi trong kỳ thì hiệu
quả sử dụng chi phí tiền lương sẽ thấp hay doanh nghiệp sử dụng lao động không hiệu
quả. Và ngược lại, nếu doanh thu thuần trong kỳ cao hơn tổng quỹ lương chi trong kỳ
thì hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương sẽ cao hay doanh nghiệp đã sử dụng lao động
có hiệu quả. Vì vậy, doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc có kế hoạch xây dựng quỹ
lương với chi phí thấp có thể mà vãn đảm bảo thực hiện đúng quy định tiền lương để
nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại doanh nghiệp.
 Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương:
Công thức xác định:
HQ| =
Trong đó: HQ|: Hiệu suất tiền lương.
LN: Lợi nhuận thuần trong kỳ.
QL: Tổng quỹ lương.
Đây là chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này cho ta biết môt đồng tiền lương bỏ ra thì
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi NSLĐ với nhịp độ
cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động:
2.3.1. Tổ chức và quản lý nhân lực trong công ty:
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu thích
công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng
suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí người
lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy
được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân
19
công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc
đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các công

tác như: tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển nhân lực, phân công và hợp tác lao
động, đãi ngộ lao động, cơ cấu tổ chức.
− Tuyển dụng lao động: tuyển dụng lao động giữ vai trò rất quan trọng vì nó đảm nhiệm
toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng lực, trình độ
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tuyển dụng lao động được hiểu là một quá trình tìm kiếm, lựa chọn những người
tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng, chất lượng
và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp trong mỗi thời
kỳ.
− Đào tạo và phát triển nhân lực: được hiểu là một quá trình cung cấp các kiến thức,
hoàn thiện các kỹ năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp cho người lao động
trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao được năng suất làm
việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động.
Việc đào tạo và phát triển nhân lực giúp cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng
lao động để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, đào tạo và
phát triển nhân lực sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp phát huy
đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp.
− Phân công và hợp tác lao động: Là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động. Nó chi
phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý trong doanh nghiệp.
Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong được hình thành tạo nên
một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết với những tỷ lệ tương ứng theo
yêu cầu của dịch vụ. Hợp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao động ấy trong
không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ và tác động qua lại với nhau. Sự
chặt chẽ của hợp tác lao động tùy thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao động.
Phân công lao động càng sâu thì hợp tác lao động càng đạt kết quả cao.
− Đãi ngộ lao động: trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hiện nay, công tác đãi ngộ
lao động được yêu cầu rất cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Ngày nay
khuyến khích người lao động nhằm tạo ra động lực cho người lao động là một biện
pháp không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên
20

người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy mọi
người làm việc. Đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ tài chính và đãi
ngộ phi tài chính.
+ Đãi ngộ tài chính: thông qua tiền lương, thưởng, trợ cấp, phụ cấp, phúc lợi.
Tiền lương là toàn bộ thu nhập của người lao động đến từ doanh nghiệp, bao
gồm tất cả các khoản thu nhập bằng tiền mà người lao động nhân được từ chủ doanh
nghiệp. Các khoản này chịu sự điều chỉnh của thuế thu nhập. Việc tổ chức tiền lương
công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hòa khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành
khối đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và cũng
chính là lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc cả
bằng lòng nhiệt tình, hăng say do mức lương thỏa đáng mà họ đã nhận được. Khi công
tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thĩ sẽ sinh ra
những mâu thuẫn trong nội bộ giữa những người lao động với nhau, giữa người lao
động với nhà quản lý. Do vậy, công tác tiền lương ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử
dụng lao động. Có hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo
sản phẩm.
Tiền thưởng là những khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động do họ
có những thành tích và đóng góp vượt trên mức độ chức trách quy định. Tiền thưởng
là một công cụ khuyến khích vật chất có hiệu quả đối với người lao động, nhất là
những người còn tiềm ẩn nhiều năng lực làm việc.
Phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi không dựa vào số lượng, chất lượng lao động mà phần
lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là những khoản người lao động được hưởng gồm:
bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp đi lại, trợ cấp nhà ở,…
+ Đãi ngộ phi tài chính: thông qua công việc và môi trường làm việc như tao điều kiện
cho nhân viên dưới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo ra môi trường làm việc, bầu không
khí lao động thoải mái, tổ chức khoa học,… bố trí công việc phù hợp với khả năng,
năng lực của người lao động.
− Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao
động. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy việc điều
hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền

vững lâu dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý người lao động sẽ có hứng thú
làm việc, tăng năng suất lao động. Ngược lại, với một bộ máy tổ chức cồng kềnh, khó
21
kiểm soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành hoạt động làm cho hiệu quả sử dụng lao
động kém đi.
2.3.2. Kỹ thuật và công nghệ sản xuất:
Khoa học kỹ thuật mang đến cho đời sống con người những tác động đầy kịch
tính. Tiến bộ khoa học đã tạo ra điều kỳ diệu cho cuộc sống con người. Những phát
minh khoa học đã làm cho sản phẩm, dịch vụ mới hoàn thiện hơn, xuất hiện liên tục,
năng suất lao động của con người ngày càng được nâng cao. Nhưng để đạt được năng
suất cao thì người lao động phải nắm bắt được khoa học, kỹ thuật mới, cách thức vận
hành máy móc mới. Không phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự
phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế
nào cho hợp lý, không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là
công việc của nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Do đó việc ứng dụng
thành tựu mới của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất sẽ góp phần hoàn thiện
hơn nữa tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao trình độ sử dụng lao động, bỏ
được những hao phí lao động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động.
2.3.3. Vốn:
Một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ muốn thực hiện được các chức năng và
nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng,
các phương tiên vận chuyển bảo quản hàng hóa, vật tư hàng hóa,… Vốn là sự biểu
hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ là
điều kiện để cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả cao trong sử dụng lao
động.
2.3.4. Sản phẩm và ngành nghề kinh doanh:
Mỗi doanh nghiệp đều sản xuất và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ thuộc các
ngành nghề khác nhau, cũng như xác định cho mình những mục tiêu sứ mạng riêng.
Sản phẩm và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố bên trong ảnh hưởng
đến các bộ phận chuyên môn sản xuất, kinh doanh, tài chính, marketing và quản lý

nhân lực. Trong thực tế, mỗi bộ phận phòng ban đều có nhiệm vụ riêng của nó. Với
những doanh nghiệp thuộc những ngành nghề dịch vụ, kĩ thuật, du lịch thì sẽ thu hút
nhiều nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Các doanh nghiệp về sản xuất, gia công
22
thì thường đòi hỏi nhân lực trình độ phổ thông. Vì vậy, doanh nghiệp cần một môi
trường phù hợp để thúc đẩy nhân viên phát huy tiềm năng của mình.
Ngoài ra, sản phẩm và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp còn quyết định
máy móc, trang thiết bị công nghệ, chất lượng lao động… cần thiết để doanh nghiệp
hoạt động. Nó ảnh hưởng đến hoạt động xử lý công việc của người lao động. Doanh
nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được thuận lợi, năng suất lao
động và lợi nhuận cao thì cần phát triển và hình thành đội ngũ nhân lực có trình độ
phù hợp với yêu cầu của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Nếu doanh nghiệp quản lý lao động không phù hợp với ngành nghề kinh doanh của
mình sẽ tạo ra sự mất cân đối giữa trình độ, cơ cấu lao động với yêu cầu tạo ra sản
phẩm. Từ đó, thủ tiêu tính tích cực sáng tạo của người lao động, làm phá vỡ tính liên
kết trong công việc, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
2.3.5. Thị trường lao động:
Thị trường lao động cung cấp lao động để doanh nghiệp tuyển được nguồn nhân
lực phù hợp và có chất lượng tốt. Vì vậy, sự biến động của thị trường ảnh hưởng đến
nguồn tuyển dụng, số lượng, chất lượng của doanh nghiệp, cuối cùng là ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Đặc biệt, giá cả của lao động trên thị
trường ảnh hưởng đến chi phí bỏ ra để trả tiền lương, tiền thưởng cho người lao động.
Giá cả biến động theo thời gian, vì vậy nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp. Thông qua thị trường lao động, người lao động tìm được công việc
phù hợp với trình độ chuyên môn, sở trường của mình. Do đó, cho phép nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động, xác lập được quan hệ cung – cầu lao động, giảm dần sự mất cân
đối giữa đào tạo và sử dụng, khắc phục được tình trạng lãng phí trong đào tạo và sử
dụng lao động.
2.3.6. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội:
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng

và dạng tiêu thụ hàng hóa là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức doanh
nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động của công ty
qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Các yếu tố kinh tế bao gồm:
sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế
23
và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền tệ tín dụng,… đều ảnh
hưởng đến vấn đề quản lý lao động của doanh nghiệp.
Môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của con
người. Một đất nước, một doanh nghiệp có môi trường văn hóa xã hội tốt sẽ tạo tiền đề
kích thích người lao động làm việc tốt và ngược lại. Các yếu tố văn hóa xã hội bao
gồm: dân số và xu hướng vận động, các hộ gia đình và xu hướng vận động, sự di
chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư, dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý,…
2.3.7. Hệ thống đào tạo:
Đào tạo là các hoạt động học tập nhằm giúp người lao động có thể thực hiện có
hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho
người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để
nâng cao trình độ, kỹ thuật của người lao động để thực hiện những nhiệm vụ lao động
có hiệu quả.
Trước sức ép cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường nhiệm vụ và trách
nhiệm của người sử dụng lao động thật nặng nề là phải có biện pháp để khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực trong đó việc đào tạo lao động có vai trò quan trọng
thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động.
Doanh nghiệp phải biết phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng , sử dụng, ưu đãi xứng
đáng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tạo điều kiện thuận lợi cho họ
phát huy tài năng làm lợi cho doanh nghiệp và cho đất nước, làm đầu tàu dẫn dắt và
kích thích tập thể lao động cũng nỗ lực thăng tiến.
2.3.8. Các chính sách của nhà nước về lao động:
Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội, cũng là những nhân tố ảnh lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống
chính trị và các quan điểm về chính trị pháp luật suy cho cùng tác động trực tiếp đến

phạm vi lĩnh vực mặt hàng… đối tác kinh doanh. Các cuốc xung đột lớn hay nhỏ về
nội bộ trong các quốc gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn, làm phá vỡ
những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống vận tải và chuyển
hướng phục vụ tiêu dùng dân cư sang tiêu dùng chiến tranh. Như thế vô hình chung đã
làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
24
Chính sách và luật pháp của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển
nguồn nhân lực của doanh nghiệp, đặc biệt là Luật lao động – các bộ luật đòi hỏi
doanh nghiệp phải quan tâm đến các lợi ích chính đáng của người lao động, trong đó
có nhu cầu phát triển nghề nghiệp chuyên môn, nhu cầu thăng tiến,…
Các bộ luật này cũng ràng buộc những điều khoản sử dụng lao động của doanh
nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chương trình phát triển nhân lực phù hợp như
thời gian làm việc, điều kiện làm việc mà pháp luật quy định.
Các tiêu chuẩn về từng loại nhân lực ngoài việc phải đáp ứng được yêu cầu, mục
tiêu, nhiệm vụ công việc còn phải nhất quán với đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, với các tiêu chuẩn về trình độ học vấn, tuổi tác, kinh nghiệm,… do Nhà
nước quy định.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ VIỆT NAM:
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam:
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam:
- Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam
- Trụ sở chính: Số nhà 47 ngõ 90 Đường Khuất Duy Tiến, phường Nhân Chính, quận
Thanh Xuân, TP Hà Nội.
- Website: .
- Điện thoại: 04 35543333 / Fax: 04 36647690 / Mã số thuế: 0101274896
Công ty cổ phần dịch vụ Bảo vệ Việt Nam thành lập ngày 02 tháng 07 năm
2002; hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0101274896 do sở kế hoạch đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 2/7/2002; Giấy xác nhận đủ điều kiện An ninh trận tự số

76/GXN do Cục cảnh sát quản lý hành chính về TTXH cấp ngày 14 tháng 3 năm 2013;
25

×