Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung cấp nghề quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Học viên: Doãn Thái Trí
Cao học quản lí giáo dục khoá 6 Lớp 1
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Khánh Đức

HÀ NỘI - 2008


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Giả thiết khoa học của đề tài



4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4

7. Phương pháp nghiên cứu

4

8. Cấu trúc luân văn

5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG NHÀ TRƢỜNG

6

1.1.

đề

Lịch


sử

nghiên

cứu

vấn

6
1.2. Một số khái niệm cơ bản

8

1.2.1. Quản lý

8

1.2.2. Khái niệm Dạy học
13
1.2.3. Khái niệm Quản lý hoạt động dạy học

15

1.3. Cơ sở pháp lý về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học
16
1.3.1. Luật Giáo dục 2005

16

1.3.2. Luật Dạy nghề


17

1.3.3.
18

Quy

định

của

Cục

Nhà

trường


1.4.



sở



luận

về


quản



hoạt

động

dạy

học

19
1.4.1. Đặc điểm quá trình dạy học ở trường trung cấp nghề

19

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung cấp nghề

33

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNH DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
QUÂN ĐỘI

46

2.1. Khái quát về hệ thống các trường trung cấp nghề quân đội


46

2.2. Thực trạng quản lý HĐDH của Cục Nhà trường /BTTM với các
trường

trung

cấp

nghề

đội

quân

47
2.2.1.Về tổ chức chỉ đạo của Cục Nhà trường

47

2.2.2. Quản lý HĐDH ở các trường trung cấp nghề quân đội

49

2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học các
trường trung cấp nghề quân đội.

58

2.2.4. Tìm hiểu mong muốn đổi mới công tác quản lý HĐDH của

Cục Nhà trường với các trường trung cấp nghề quân đội trong
giáo

viên



CBQL.

77
2.2.5. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề,
tăng cường đầu tư các điều kiện cho HĐDH của Cục Nhà trường với các
trường trung cấp nghề quân đội trong giáo viên và CBQL

79

Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUÂN ĐỘI

86

3.1. Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường
trung cấp nghề quân đội

86

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung cấp
nghề quân đội

89


3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý của Cục Nhà trường

89

3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp trường

99


3.3.

Mối

quan

hệ

giữa

các

biện

pháp

111
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đã đề xuất


111

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

113

1. Kết luận

113

2. Khuyến nghị

114

TÀI LIỆU THAM KHẢO

116

PHỤ LỤC


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCHTW

:

Ban chấp hành Trung ương.

BGH


:

Ban giám hiệu.

CBQL

:

Cán bộ quản lý.

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội.

ĐHSP

:

Đại học sư phạm.

GD


:

Giáo dục.

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo.

GV

:

Giáo viên.

HS

:

Học sinh.

NXB

:

Nhà xuất bản.

QLGD


:

Quản lý giáo dục.

TCQG

:

Trường chuẩn Quốc gia.

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp.

TW

:

Trung ương.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoà trong xu thế phát triển của toàn nhân loại; Việt Nam dƣới sự lãnh
đạo của Đảng đang tiến nhanh trên con đƣờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nƣớc, đƣa nƣớc ta từng bƣớc tiến kịp các nƣớc phát triển trong khu vực,
hội nhập quốc tế, nắm bắt nhanh những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công

nghệ. Trong sự phát triển của đất nƣớc, giáo dục đóng vai trò quan trọng. Do
đó trong chiến lƣợc xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã
xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu ”, “là động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội”. (Nghị quyết 4 BCHTU Đảng cộng sản Việt Nam
khoá VII ). Nhận thức đƣợc vị trí và tầm quan trọng của giáo dục nên trong
chiến lƣợc phát triển giáo dục, ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới
giáo dục một cách toàn diện và đồng bộ. Một trong những đổi mới cơ bản,
quan trọng, cấp thiết của giáo dục hiện nay là đổi mới công tác quản lý giáo
dục. Vì suy cho cùng mọi thành công hay thất bại trong giáo dục đều bắt
nguồn và có nguyên nhân từ công tác quản lý.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng lần 6 (khoá) IX ngày 04/7/2002 tại
Hà Nội đã đánh giá qua 5 năm thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII,
giáo dục nƣớc ta có nhiều bƣớc phát triển. Tuy nhiên vẫn còn đứng trƣớc nhiều
khó khăn và tồn tại nhƣ: chất lƣợng giáo dục thấp, nội dung, phƣơng pháp dạy
học còn lạc hậu. Các hiện tƣợng tiêu cực trong giáo dục còn nhiều. Hội nghị xác
định toàn Đảng, toàn dân, toàn ngành giáo dục tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt
những định hƣớng chiến lƣợc về giáo dục & đào tạo trong Nghị quyết Trung
ƣơng 2 khoá VIII. Từ nay đến 2010 phải tập trung vào ba nhiệm vụ lớn đó là:
- Nâng cao chất lƣợng hiệu quả giáo dục.
- Phát triển quy mô giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lƣợng và điều
chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đào tạo
với sử dụng.
- Thực hiện công bằng trong giáo dục.
1


Hội nghị Trung ƣơng đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu đổi mới quản lý và
vai trò của quản lý trong tình hình mới.
Trƣờng trung cấp nghề là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân
nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trực tiếp tổ chức đào tạo nhân lực

kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ trung cấp nghề, sơ cấp
nghề nhằm trang bị cho ngƣời học năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với
trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo đức nghề nghiệp. tạo điều kiện cho họ có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động.
Hoạt động dạy học là hoạt động chủ đạo trong các nhà trƣờng, chất
lƣợng giáo dục có đƣợc nâng cao tiến tới mục tiêu đƣợc hay không thì hoạt
động dạy học ở các trƣờng trung cấp nghề phải đƣợc tổ chức, quản lý, chỉ đạo
chặt chẽ khoa học từ Cục Nhà trƣờng đến các trƣờng trung cấp nghề.
Vì vậy việc quản lý hoạt động dạy học của Cục Nhà trƣờng đối ở các
trƣờng trung cấp nghề là việc làm cần thiết và phải đƣợc tiến hành một cách
thƣờng xuyên liên tục.
Trong những năm qua Bộ Quốc phòng đã quy hoạch và mở rộng mạng
lƣới trƣờng trung cấp nghề trong quân đội. Năm 2006, Bộ Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội đã phê duyệt 06 trƣờng trung cấp nghề của quân đội đƣợc đầu
tƣ trọng điểm của Nhà nƣớc (Trƣờng trung cấp nghề 1,3,4,8,9,10) và theo thoả
thuận của hai Bộ, Bộ Quốc phòng nâng cấp trung tâm dịch vụ việc làm - Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh Thái Bình thành Trƣờng trung cấp nghề số 19/ Bộ Quốc
phòng, nâng tổng số trƣờng trung cấp nghề quân đội lên 21 trƣờng.
Các cơ sở dạy nghề quân đội đƣợc tiếp nhận các nguồn đầu tƣ của Nhà
nƣớc, Bộ Quốc phòng, địa phƣơng theo chuơng trình mục tiêu quốc gia, xây
dựng cơ bản và các chính sách xã hội, từng bƣớc kiện toàn tổ chức; nâng cao
trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; tổ chức triển khai thực
hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ và đào
tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Các cơ sở đào tạo nghề quân đội đã phát huy
2


đƣợc thế mạnh về cơ sở vật chất, kinh nghiệm tổ chức quản lý theo nền nếp
chính quy, tạo đƣợc môi trƣờng tin cậy có tác dụng thu hút, thúc đẩy việc học

tập rèn luyện của học sinh; chất lƣợng ra trƣờng đƣợc các công ty, xí nghiệp,
cơ sở kinh tế trên địa bàn đánh giá cao và đƣợc thị trƣờng lao động chấp nhận,
góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoáhiện đại hoá đất nƣớc. Qua kiểm tra hệ thống dạy nghề quân đội, đã đƣợc Bộ
Quốc phòng, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Tổng cục Dạy nghề đánh
giá là các cơ sở đào tạo có hiệu quả. Tuy nhiên với cƣơng vị là một cán bộ trực
tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn của khối trƣờng trung cấp nghề trong quân
đội, từ thực tiễn trong công tác của mình với góc nhìn khoa học cá nhân tôi
nhận thấy: Giáo dục ở trình độ trung cấp nghề muốn giữ vững đƣợc vị thế của
mình và phát huy hơn nữa trong thời đại ngày nay, thời đại của nền kinh tế tri
thức thì vấn đề quản lý HĐDH của hiệu trƣởng, ngƣời trực tiếp làm công tác
quản lý ở các nhà trƣờng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của Cục Nhà trƣờng đối với các trƣờng trung cấp nghề quân
đội chƣa đƣợc đồng bộ, còn nhiều lúng túng chƣa cập nhật với sự phát triển
chung, cần phải bàn bạc, trao đổi, bổ sung, khắc phục, rút kinh nghiệm kịp thời
để đổi mới đi lên đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội trong thời đại ngày nay.
Nhận thấy tính cấp thiết, cần phải giải quyết kịp thời, chúng tôi lựa chọn
đề tài nghiên cứu :
“Quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung cấp nghề quân đội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý nhà trƣờng, quản lý quá trình
dạy học và thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung cấp nghề
của Cục Nhà trƣờng /Bộ Tổng tham mƣu, đề xuất các biện pháp quản lý
HĐDH ở trƣờng trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở các
trƣờng trung cấp nghề trong quân đội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3


Công tác quản lý HĐDH ở các trƣờng trung cấp nghề quân đội.

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH ở các trƣờng trung cấp nghề quân đội.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Hoạt động, công tác quản lý HĐDH ở các trƣờng trung cấp nghề quân
đội. hiện nay còn mang tính hình thức, chƣa phù hợp với đặc thù của các loại
hình trƣờng trung cấp nghề quân đội nên hiệu quả thực sự chƣa cao. Nếu áp
dụng biện pháp quản lý HĐDH đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
đào tạo cũng nhƣ hiệu quả quản lý của Cục Nhà trƣờng đối với các trƣờng
trung cấp nghề quân đội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học, quản lý giáo dục, quản lý
HĐDH trong nhà trƣờng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng dạy học và quản lý HĐDH ở các trƣờng trung cấp
nghề quân đội, tìm ra những nguyên nhân tồn tại của thực trạng đó.
5.3. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH ở các trƣờng
trung cấp nghề quân đội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn chúng tôi chỉ tập trung
nghiên cứu thực trạng và biện pháp quản lý HĐDH ở các trƣờng trung cấp
nghề quân đội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đi nghiên cứu thực hiện đề tài tác giả sử dụng các nhóm phƣơng pháp
cụ thể sau.
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu.
7.1.2. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát.
4



7.2.2. Phƣơng pháp điều tra.
7.2.3. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
7.2.4. Phƣơng pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quá trình dạy học và quản lý HĐDH trong
nhà trƣờng.
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý HĐDH ở các
trƣờng trung cấp nghề quân đội.
Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lý HĐDH ở các trƣờng trung cấp
nghề quân đội.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG NHÀ TRƢỜNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày nay vấn đề nhân lực đã trở thành yếu tố cơ bản, quyết định đối với

sự phát triển, thịnh vƣợng và trƣờng tồn của mỗi quốc gia. Nhận thức đƣợc
điều đó nên tất cả các nƣớc đều muốn có cho mình một nguồn lực lao động
đông đảo về số, mạnh mẽ về chất lƣợng. Do vậy, vai trò của ngành giáo dục
và đào tạo đã đƣợc đặt lên vị trí đặc biệt quan trọng.
Việt Nam chúng ta, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế
xã hội, ngành giáo dục đã thu đƣợc nhiều thành tựu lớn. Tuy nhiên vẫn còn có

những vấn đề bức xúc tồn tại đồi hỏi phải có giải pháp cải tiến để hoàn thiện
nhƣ: Chƣơng trình dạy và học, sách giáo khoa, đồ dùng trang thiết bị phục vụ
dạy và học, PPDH , học tập....., trong đó vai trò lãnh đạo, quản lý nhà trƣờng,
cụ thể là quản lý HĐDH mang yếu tố quyết định.
Nhƣ chúng ta đã biết dạy học và quản lý quá trình dạy học đƣợc hình
thành và phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội.
Ngƣợc dòng lịch sử cho chúng ta thấy, ngay từ thời cổ đại vấn đề dạy
học đã đƣợc nhiều nhà triết học đồng thời là nhà GD ở cả phƣơng Đông
phƣơng Tây quan tâm đề cập đến. Có thể điểm qua một vài tƣ tƣởng và công
trình cụ thể sau đây:
- Platon (429-347)TrCN, quan điểm của ông mặc dầu còn hạn chế về
mặt bình đẳng giới trong giáo dục, nhƣng ông đã khẳng định đƣợc vai trò tất
yếu của giáo dục trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo dục.
Các tƣ tƣởng đó đã phần nào nói lên tầm quan trọng của thể chế xã hội đối với
giáo dục nói chung và dạy học nói riêng.
- Xôcrat (469-339)TrCN, ông quan điểm giáo dục phải giúp con ngƣời
tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình và để nâng cao hiệu quả dạy học
6


thì cần phải có phƣơng pháp giúp thế hệ trẻ từng bƣớc tự khẳng định, tự phát
hiện tri thức mới, phù hợp với chân lý.
- Khổng Tử (551- 475)TrCN, với quan điểm về phƣơng pháp dạy học là:
dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhƣng vẫn đòi hỏi
ngƣời học phải tích cực suy nghĩ, đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành
nề nếp, thói quen trong học tập và học không biết chán, dạy không biết mỏi .
- Cuối thế kỷ XVI, chủ nghĩa Tƣ bản bắt đầu xuất hiện, lúc này vấn đề
dạy học và quản lý dạy học đã thực sự đƣợc nhiều nhà giáo dục quan tâm.
Tiêu biểu là J.ACômexki (1952-1670), ông đã đƣa ra các nguyên tắc dạy học

nhƣ: nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính
khoa học, tính hệ thống và rất nhiều nguyên tắc dạy học hiện vẫn đƣợc sử
dụng. Qua đó cho thấy hiệu quả dạy học có liên quan rất lớn đến chất lƣợng
ngƣời dạy trong việc vận dụng các nguyên tắc dạy học.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có biến
đổi về lƣợng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của
chủ nghĩa Mác-Lê Nin đã thực sự định hƣớng cho hoạt động giáo dục là các
quy luật về “sự hình thành cá nhân con ngƣời”,“tính quy định về kinh tế-xã
hội đối với giáo dục...”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối với quản lý
giáo dục và tính ƣu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phƣơng tiện và điều
kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin,
nhiều nhà khoa học Liên Xô (cũ) đã có đƣợc các thành tựu khoa học đáng trân
trọng về quản lý giáo dục và quản lý HDDH.
Khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam tuy mới hình thành trong những
năm gần đây nhƣng cũng có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đạt đƣợc những
thành tựu nhất định khi nghiên cứu về lĩnh vực này. Trƣớc hết phải nói đến
quan điểm về phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969).
Bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tƣ tƣởng giáo dục tiên tiến và vận
dụng sáng tạo phƣơng pháp luận của triết học Mác - Lê Nin, Ngƣời đã để lại
cho chúng ta những nền tảng lý luận về: vai trò của giáo dục, định hƣớng phát
triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phƣơng thức dạy
học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục,... Hệ thống tƣ tƣởng của
7


Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị rất cao trong quá trình phát triển
lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
làm kim chỉ nam cho các nhà KH Việt Nam tiếp cận QLGD, quản lý trƣờng
học, quản lý HĐDH. Bằng sự tổng hoà các tri thức của QLGD, Giáo dục học,

Tâm lý học, Xã hội học, Kinh tế học,...,các nhà khoa học đã thể hiện trong các
công trình nghiên cứu của mình một cách khoa học về các khái niệm quản lý,
QLGD, quản lý trƣờng học, quản lý HĐDH cùng các chức năng, nguyên tắc,
phƣơng pháp quản lý,....
Vào năm 2001, Viện Khoa học GD Việt Nam đã cho xuất bản tuyển tập
Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Cố GS Hà Thế Ngữ
(1929-1990). Qua việc trình bày về đối tƣợng nghiên cứu và cấu trúc của khoa
học QLGD, khái niệm cơ bản của lý luận QLGD, những nguyên tắc QLGD,
quản lý nhà trƣờng và những quy luật của giáo dục,....Giáo sƣ Hà Thế Ngữ đã
để lại nhiều tri thức về phƣơng pháp luận nghiên cứu có giá trị cao trong
QLGD và quản lý HĐDH.
Thực tế còn rất nhiều công trình nghiên cứu, giáo trình, bài giảng về
quản lý, QLGD, quản lý HĐDH của các tác giả: Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Lân,
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Quang Uẩn, Đặng Quốc Bảo,...,và một số luận
văn thạc sỹ của các bạn đồng nghiệp đi trƣớc, nhƣng ở đây chúng tôi là những
ngƣời đã, đang làm công tác chỉ đạo chuyên môn ở các trƣờng trung cấp nghề,
với mong muốn đi sâu hơn, cụ thể hơn vào vấn đề nghiên cứu, đề xuất một số
biện pháp quản lý HĐDH ở các trƣờng trung cấp nghề quân đội sát với thực tế
của từng trƣờng, khu vực, địa phƣơng làm cơ sở phục vụ công tác chỉ đạo của
Cục Nhà trƣờng. Đó chính là mục tiêu của chúng tôi cần đƣợc nghiên cứu, thể
hiện trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động.
8


Ngay từ khi con ngƣời bắt đầu hình thành nhóm, đã biết phối hợp các

nỗ lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống., Từ khi xuất hiện nền
sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ
một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của
một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp... đến một tập thể nhỏ nhƣ tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ : Ngƣời quản lý và
đối tƣợng đƣợc quản lý. Sự cần thiết của quản lý trong một tập thể lao động
đƣợc K.Marx viết : "Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung,
phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những cơ quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng "(K.Marx và
Ăng Ghen-toàn tập, tập 23 trang 34-NXB Chính trị quốc gia).
Nhƣ vậy K.Marx đã lột tả đƣợc bản chất quản lý là một hoạt động lao
động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng
trong quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Quản lý đã trở thành một
hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên
quan đến mọi ngƣời. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất
cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt
một mục tiêu chung.
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, các nhà kinh tế
thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nƣớc. các nhà điều khiển học thiên về quan điểm hệ thống. Cho nên khi đƣa các
định nghĩa về quản lý, các tác giả thƣờng gắn với các loại hình quản lý cụ thể
hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình.
Theo GS Hà Sĩ Hồ : "Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng có
chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các

9


thông tin về tình trạng của đối tƣợng và môi trƣờng, nhằm giữ cho sự vận hành

của đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định".[20]
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang : "Quản lý là tác động có mục đích có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến".[31 - Tr35]
Theo Nguyễn Minh Đạo: ”Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hƣớng của chủ thể quản lý về các mặt văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội
bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và
các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của
đối tƣợng” [13 - Tr28].
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định
hƣớng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định” (26 - Tr28).
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì
nó cũng là quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể QL đến khách thể
QL nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này đƣợc vận hành trong
một môi trƣờng xác định. Cấu trúc hệ thống quản lý đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý

MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ
Công cụ
Đối tƣợng QL

Chủ thể QL

Mục tiêu
QL

Phương pháp
Quản lý thông qua quy trình kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.


Nhƣ vậy, khái niệm QL thƣờng đƣợc hiểu nhƣ sau:
10


Quản lý là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người QL và phù hợp với
quy luật khách quan.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
* Khái niệm về giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con ngƣời phải trải qua quá trình lao động, học
tập và cuộc sống hàng ngày, con ngƣời nhận thức thế giới xung quanh, dần
dần tích luỹ đƣợc những hiểu biết, kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền
đạt những kinh nghiệm, hiểu biết ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát
sinh của hiện tƣợng giáo dục.
Lúc đầu giáo dục xuất hiện nhƣ một hiện tƣợng tự phát, sau đó trở thành
một hoạt động có ý thức, có tổ chức. Ngày nay giáo dục đã trở thành một hoạt
động đƣợc tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao với hệ thống các cơ sở giáo
dục, có chƣơng trình, kế hoạch, có nội dung, phƣơng pháp hiện đại và trở
thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài ngƣời.
Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, bản chất của nó
là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử- xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá
dân tộc, nhân loại được thừa kế, bổ sung và trên có sở đó, xã hội loài người
không ngừng tiến lên.
* Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội.


11


Nhà trƣờng là đối tƣợng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tƣợng quản lý quan trọng nhất,
đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng
của nhà QL giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất
của quản lý nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Thiết chế chuyên biệt
này hoạt động trong tính quy định của xã hội và theo những dấu hiệu phân biệt
tính mục đích tập chung hay tính hẹp đƣợc “chiết xuất”; tính tổ chức và kế
hoạch hoá cao; tính hiệu quả của giáo dục - đào tạo cao nhờ quá trình truyền
thụ có ý thức tổ chức; tính chuyên biệt tƣơng đối hay tính lý tƣởng hoá các giá
trị xã hội; tính chuyên biệt cho từng đối tƣợng hay tính chất phân biệt theo sự
phát triển tâm lý và thể chất.
Thực chất của quản lý giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động của nhà trƣờng đƣợc vận hành theo đúng mục tiêu. Trƣờng học là những
tế bào quan trọng của hệ thống giáo dục. Những tế bào có hoạt động tốt, hiệu
quả, đúng mục tiêu thì hệ thống giáo dục mới thực hiện đƣợc những mục tiêu
xã hội giao phó. Vì vậy, để trƣờng học vận hành và phát triển thì cần phải
quản lý. Quản lý trƣờng học có thể hiểu nhƣ một bộ phận của quản lý giáo dục
nói chung.
Quản lý nhà trƣờng là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành

công hay thất bại của một sự cải tiến trong ngành giáo dục đều phụ thuộc rất
lớn vào những điều kiện đang tồn tại, phổ biến ở các nhà trƣờng. Vì vậy,
muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục phải xem xét đến những điều
12


kiện đặc thù của mỗi nhà trƣờng, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến công
tác quản lý giáo dục đối với nhà trƣờng, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của QL giáo dục. Thực
chất của QL nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho nhà trường vận
hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ. Ngƣời QL nhà trƣờng phải làm sao cho hệ thống các
thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau,đƣa đến kết quả mong muốn.
1.2.2. Khái niệm Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sƣ phạm, với nội dung khoa học,
đƣợc thực hiện theo một phƣơng pháp sƣ phạm đặc biệt, do nhà trƣờng tổ
chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức
khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học
vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học là con đƣờng cơ bản
để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp
mỗi cá nhân phát triển và thành đạt.
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là
quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức
khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn,
trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây
dựng các phẩm chất nhân cách của cá nhân ngƣời học.
Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là

đối tƣợng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri
thức dƣới sự điều khiển sƣ phạm của giáo viên. Chiếm lĩnh tri thức, khái niệm
khoa học còn đƣợc hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với
nó, sử dụng nó nhƣ công cụ, phƣơng pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm
khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức.
13


Học có hai chức năng thống nhất với nhau đó là lĩnh hội và tự chiếm
lĩnh. Lĩnh hội là tiếp thu thông tin mà thầy truyền đạt, thông tin từ sách giáo
khoa,....và tự điều khiển tính tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức của
bản thân.
Dạy là sự điều khiển tối ƣu hoá quá trình học của học sinh để hình
thành và phát triển nhân cách cho các em. Nếu học nhằm việc chiếm lĩnh khái
niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai
chức năng thƣờng xuyên tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt
thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học.
QTDH là quá trình hoạt động tƣơng tác và thống nhất giữa giáo viên và
học sinh trong đó dƣới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên,
học sinh chủ động, tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển, hoạt động học
để thực hiện các nhiệm vụ dạy học (dạy học kiến thức, dạy học kỹ năng, dạy
học thái độ).
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn, cân bằng động gồm các thành
tố: mục đích, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học, các mối liên hệ
dạy học và kết quả dạy học. Trong đó có ba thành tố cơ bản nhất là: khái niệm
khoa học (nội dung kiến thức), hoạt động dạy và hoạt động học; chúng tƣơng tác
với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau tạo nên cấu trúc chức năng của
quá trình dạy học toàn vẹn nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học


KHÁI NIỆM KHOA HỌC

Truyền đạt

Môi trƣờng
KT, XH

CỘNG

Lĩnh hội
14
Khoa học
công nghệ


HỌC

DẠY
TÁC

Nhìn sơ đồ trên ta thấy quá trình dạy học gồm 3 thành tố cơ bản là:
Khái niệm khoa học, dạy và học.
- Khái niệm khoa học là nội dung bài dạy, chƣơng trình sách giáo khoa.
- Hoạt động dạy gồm 2 chức năng là điều khiển và truyền đạt - có vai
trò chủ đạo (khoa học, sáng tạo).
- Hoạt động học cũng gồm hai chức năng đó là tự điều khiển và lĩnh hội
- có vai trò chủ đạo (tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo).
Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phƣơng pháp riêng,
nhƣng chúng có quan hệ hữu cơ, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau, tồn tại
cho nhau và vì nhau.

1.2.3. Khái niệm Quản lý hoạt động dạy học
Là quá trình người hiệu trưởng hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm
tra hoạt động dạy học của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong
toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng là hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất.
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý quá trình truyền thụ tri
thức của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của
học sinh; QL các điều kiện có sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ
hoạt động dạy học của cán bộ QL nhà trƣờng
* Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Là nội dung, cách thức, cách giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của
chủ thể quản lý. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều
cách thức tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý
15


để giải quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận
hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách
quan. Trong nhà trường, biện pháp quản lý hoạt dạy và học là những cách
thức tổ chức, điều hành kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học của cán bộ,
giáo viên và học sinh nhằm đạt được kết quả cao nhất đã đề ra.
1.3. Cơ sở pháp lý về quản lý nhà trƣờng, quản lý hoạt động dạy học
1.3.1. Luật giáo dục 2005
Luật Giáo dục đƣợc Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 là
văn bản pháp luật quan trọng quy định thống nhất về hoạt động giáo dục trên
lãnh thổ Việt Nam; trong đó Điều 32, Mục 3 Giáo dục nghề nghiệp
"Dạy nghề đƣợc thực hiện dƣới một năm đối với đào tạo nghề trình độ
sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng".
Điều 34. Yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp giáo dục nghề nghiệp
Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực

hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện
kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo
yêu cầu đào tạo.
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nƣớc, đổi mới nội dung giáo dục
nhằm "loại bỏ những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần
thiết theo hƣớng bảo đảm kiến thức cơ bản cập nhật với tiến bộ của khoa học
và công nghệ, tăng nội dung khoa học - công nghệ ứng dụng, tăng cƣờng giáo
dục kỹ thuật tổng hợp và năng lực thực hành ở trình độ đào tạo trung cấp
nghề, tăng cƣờng giáo dục công dân, giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, lòng yêu
nƣớc, chủ nghĩa Mác-Lênin, đƣa việc giảng dạy tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào
nhà trƣờng phù hợp từng bậc học, coi trọng hơn nữa các môn học nâng cao
năng lực thực hành cho học sinh học nghề.
Nhƣ vậy, nội dung giáo dục ở trình độ đào tạo trung cấp nghề đƣợc đổi
mới phải mang tính chất phổ thông, cơ bản, toàn diện và hƣớng nghiệp, gắn
với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý học sinh
16


Để thực hiện những mục tiêu và nội dung trên, trong giai đoạn mới, yêu
cầu xây dựng đội ngũ giáo viên chuẩn hoá, có chất lƣợng cũng nhƣ tăng
cƣờng việc đào tạo, sử dụng đội ngũ giáo viên càng trở nên cấp bách.
Phƣơng pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực
hành với giảng dạy lý thuyết để giúp ngƣời học có khả năng hành nghề và phát
triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng môn học.
* Cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Mục 3, Điều 100, chƣơng 3 quy định; " Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp
với Bộ Giáo dục và đào tạo thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo thẩm
quyền".
1.3.2. Luật Dạy nghề
* Nguyên lý và phương châm dạy nghề

Học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi
trọng giáo dục đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ
luật, tác phong công nghiệp của ngƣời học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện
* Nghề đào tạo
Trƣờng trung cấp nghề đƣợc đào tạo các nghề trong danh mục nghề đào
tạo theo quy định. Việc mở thêm nghề đào tạo mới chƣa có trong danh mục
nghề đào tạo đƣợc thực hiện theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội.
Trƣờng trung cấp nghề phải thƣờng xuyên tổ chức dự báo nhu cầu đào
tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của thị trƣờng lao động
để kịp thời điều chỉnh quy mô, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo của trƣờng.
* Chương trình và giáo trình
Căn cứ vào chƣơng trình khung trung cấp nghề cho từng nghề do Bộ Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội ban hành, trƣờng trung cấp nghề tổ chức xây
dựng và ban hành chƣơng trình dạy nghề của trƣờng mình.
Trƣờng trung cấp nghề tổ chức xây dựng, ban hành chƣơng trình dạy
nghề trình độ sơ cấp và các chƣơng trình dạy nghề thƣờng xuyên.
17


Trƣờng trung cấp nghề phải thƣờng xuyên đánh giá, cập nhật, bổ sung
chƣơng trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và
dịch vụ.
Trƣờng trung cấp nghề tổ chức biên soạn và ban hành giáo trình dạy nghề
để làm tài liệu giảng dạy, học tập của trƣờng. Giáo trình dạy nghề phải đƣợc
cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chƣơng
trình dạy nghề đối với mỗi mô-đun, môn học.
* Tuyển sinh
Trƣờng trung cấp nghề xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm trên cơ
sở nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của ngành, địa
phƣơng và năng lực đào tạo của trƣờng.

Trƣờng trung cấp nghề tổ chức tuyển sinh học nghề theo Quy chế tuyển
sinh học nghề do Bộ trƣởng Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội ban hành.
* Kiểm tra thi và đánh giá
Trƣờng trung cấp nghề thực hiện việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
tu dƣỡng, tham gia các hoạt động xã hội của ngƣời học theo Quy chế thi, kểm
tra và công nhận tốt nghiệp do Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội ban hành.
* Cấp và quản lý bằng, chứng chỉ nghề
Trƣờng trung cấp nghề thực hiện cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề,
chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và
Xã hộ
1.3.3. Quy định của Cục Nhà trường:
Cục Nhà trƣờng /Bộ Tổng tham mƣu là cơ quan tham mƣu, giúp Bộ
Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng trung
cấp nghề theo Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, Điều lệ trƣờng trung cấp nghề,
Điều lệ công tác nhà trƣờng quân đội nhân nhân Việt Nam ban hành kèm theo
Quyết định số 965/2000/QĐ-BQP ngày 24/5/2000 của Bộ trƣởng Bộ Quốc
phòng, có trách nhiệm:
18


1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển dạy nghề:
- Quy hoạch chiến lƣợc phát triển công tác đào tạo nghề trong quân đội;
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đào tạo nghề trong quân đội;
- Xây dựng các văn bản pháp lý về công tác đào tạo nghề bảo đảm cho
các trƣờng hoạt động; đồng thời tạo môi trƣờng pháp lý để các trƣờng phát
huy tính chủ động sáng tạo, khai thác tốt nhất các yếu tố nội lực, thúc đẩy
công tác đào tạo nghề phát triển.
- Chỉ đạo và hƣớng dẫn các trƣờng xây dựng và hoàn thiện các văn bản

pháp lý về đạo tạo nghề theo Luật Giáo dục và Luật Dạy nghề.
- Lập kế hoạch và các điều kiện bảo đảm hoạt động dạy học của các
trƣờng cao đẳng, trung cấp nghề quân đội.
2. Trình Thủ trƣởng Bộ phê duyệt và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về công tác dạy nghề; Điều lệ trƣờng cao đẳng, trung cấp
nghề; ban hành quy chế hoạt động của các trƣờng nghề quân đội.
3. Quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học; việc biên soạn, xuất bản,
in và phát hành giáo trình, tài liệu dạy nghề; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ dạy nghề.
4. Tổ chức quản lý việc bảo chất lƣợng dạy nghề và kiểm định chất
lƣợng dạy nghề.
5. Thực hiện thống kê, báo cáo, thông tin về tổ chức hoạt động dạy nghề;
6. Phối hợp và tham mƣu hoàn thiện bộ máy quản lý dạy nghề
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý dạy nghề;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực dạy nghề;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về dạy nghề;
19


11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngƣời có công đối với sự
nghiệp dạy nghề;
1.4. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học
1.4.1. Đặc điểm quá trình dạy học ở trường trung cấp nghề
Đặc điểm của quản lý quá trình dạy học là điều khiển, điều chỉnh quá
trình này vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và đƣợc chỉ đạo, kiểm

tra, giám sát thƣờng xuyên nhằm từng bƣớc hƣớng vào thực hiện các nhiệm
vụ dạy học để đạt mục đích dạy học.
Quản lý quá trình dạy học mang tính chất quản lý hành chính, sƣ phạm,
khoa học và tính xã hội hoá cao.
- Tính chất hành chính: quản lý theo pháp luật và những quy chế, nội
dung, quy định có tính chất bắt buộc đối với quá trình dạy học.
- Tính sƣ phạm: quản lý chịu sự quy định của các quy luật của quá trình
dạy học diễn ra trong môi trƣờng sƣ phạm, lấy hoạt động và quan hệ dạy học
của thầy và trò làm đối tƣợng quản lý.
- Tính đặc trƣng của khoa học quản lý: Vận dụng có hiệu quả các chức
năng quản lý, sử dụng sáng tạo các nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý trong
quản lý quá trình dạy học.
- Tính xã hội hoá: Quản lý quá trình dạy học chịu sự chi phối của các
điều kiện kinh tế xã hội và có mối quan hệ tƣơng tác, thƣờng xuyên với xã hội.
Yêu cầu cơ bản đối với quản lý quá trình dạy học là phải đảm bảo tính
pháp lý, đảm bảo tính khoa học, đảm bảo tính thực tiễn trong quản lý quá trình
dạy học. Góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học trong nhà trƣờng.
Muốn quản lý tốt quá trình dạy học ở trƣờng trung cấp nghề trƣớc hết
chúng ta phải hiểu rõ đƣợc cơ sở khoa học,vị trí, mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
của trƣờng trung cấp nghề để từ đó chúng ta cụ thể hoá các nội dung quản lý.
*Cơ sở khoa học giáo dục
Quản lý quá trình dạy học chịu sự chi phối chung của toàn bộ tác động
mang tính sƣ phạm của giáo dục và những tác động tự nhiên vô thức. Chịu sự
chi phối trực tiếp của quá trình dạy học (hay lấy đối tƣợng chủ yếu là quá trình
dạy học). Trong đó có các thành tố cơ bản là:
20


×