Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông quận 10 thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.26 KB, 111 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Với sự tri ân sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lời cám
ơn đến các Giáo sư, phó Giáo sư, Tiến sĩ và quý thầy cô trường Đại học Vinh
đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc PGS. TS.
Đinh Xuân Khoa, người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ chuyên
viên Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, các đồng chí Hiệu
trưởng, cán bộ quản lý và giáo viên các trường trung học phổ thông Quận 10,
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã
giúp đỡ và động viên cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng
thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong được sự góp ý chỉ dẫn của q thầy
cơ và bạn bè đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Cao Minh Quý


2

MỤC LỤC
Mở đầu..............................................................................................................5
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài................................................................9


1.1. Tổng quan vấn nghiên cứu........................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài..............................................................12
1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông.......17
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông......................19
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...........................................................31
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, truyền thống lịch sử,
văn hóa, giáo dục của Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh......................31
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông Quận
10, Thành phố Hồ Chí Minh...................................................................41
2.3. Đánh giá chung về hoạt động dạy học của các trường trung học phổ
thông Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh................................................69
2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường
trung học phổ thơng Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh........................71
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
các trường trung học phổ thông Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.......75
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học ở các trường trung học phổ thông Quận 10......................................75
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường
trung học phổ thông Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh........................77
3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất........103
Kết luận và kiến nghị..................................................................................105
Danh mục các tài liệu tham khảo..................................................................108
Phụ lục...........................................................................................................110


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Bảng


Tên bảng
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông Quận
10 năm học 2011 – 2012
Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường trung học phổ
thông Quận 10 năm học 2011 – 2012
Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Nguyễn Du
năm học 2011 – 2012
Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Nguyễn
Khuyến năm học 2011 – 2012
Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Nguyễn An
Ninh năm học 2011 – 2012
Số cán bộ – giáo viên chuyển công tác các trường trung học
phổ thông Quận 10 năm học 2011 – 2012
Khảo sát phương pháp dạy học của giáo viên các trường trung
học phổ thông Quận 10
Nhận thức của giáo viên về việc quản lý dạy học của hiệu
trưởng các trường trung học phổ thông Quận 10
Ý kiến của giáo viên nhận xét về căn cứ của hiệu trưởng khi
phân công giảng dạy
Ý kiến của cán bộ quản lý về các nội dung quản lý công tác
bồi dưỡng giáo viên
Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung quản lý
công tác bồi dưỡng giáo viên
Thực trạng Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo việc soạn bài, chuẩn
bị giờ lên lớp của giáo viên

Trang

1


2.1

2

2.2

3

2.3

4

2.4

5

2.5

6

2.6

7

2.7

8

2.8


9

2.9

10

2.10

11

2.11

12

2.12

13

2.13

Thực trạng hiệu trưởng quản lý giờ lên lớp của giáo viên

59

14

2.14

Thực trạng hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá giáo viên


62

15

2.15

16

2.16

17

2.17

18

2.18

19

2.19

20

3.1

Điểm chuẩn đầu cấp vào các trường trung học phổ thông
Quận 10
Xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trường trung học phổ
thông Quận 10 trong 3 năm gần đây

Xếp loại học lực của học sinh các trường trung học phổ thông
Quận 10 trong 3 năm gần đây
Thống kê tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ở các trường trung học phổ
thông Quận 10 trong 3 năm gần đây
Thống kê tỷ lệ phần trăm học sinh ở lại lớp, bỏ học ở các
trường trung học phổ thông Quận 10 trong 3 năm gần đây
Kết quả khảo sáttính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

43
44
45
46
46
47
48
50
53
54
56
58

64
65
66
67
68
104


4


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT Hình

Tên bảng

Trang

1

1.1

Mơ hình nhiệm vụ của hoạt động dạy học

18

2

1.2

Mơ hình quản lý hoạt động dạy học

25


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại của cách mạng khoa học – công nghệ, tri thức đang trở

thành động lực chính của sự phát triển. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
khẳng định nguồn lực con người là quan trọng nhất; giáo dục là con đường cơ
bản nhất để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh
và bền vững. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, bên cạnh những thời
cơ và thuận lợi, luôn phải đối mặt với những thách thức, khó khăn trong q
trình tìm kiếm các giải pháp cho phát triển thì giáo dục và đào tạo được xem
là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định mục tiêu xây dựng nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
minh. Trong đó, một trong các đột phá chiến lược đến năm 2020 đó là “Phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ
phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”.[2]
Về định hướng phát triển, đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định
chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.” [2]


6

Như vậy, phát triển giáo dục và đào tạo đã trở thành mục tiêu chiến
lược của sự nghiệp phát triển đất nước, nguồn nhân lực cao là yếu tố quyết
định đảm bảo cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đội ngũ lãnh đạo,

cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng quan trọng và là khâu then chốt trong
quá trình đổi mới giáo dục. Để đạt được mục tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra
cho giáo dục là phải tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới
nội dung, phương pháp dạy và học, đồng thời đổi mới công tác quản lý nhằm
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực trong chính sách phát triển
kinh tế – xã hội.
Quận 10 là một trong những quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí
Minh. Quy mơ giáo dục của quận được giữ vững, các loại hình trường lớp
được mở rộng, cơ sở vật chất được tăng cường. Các cán bộ quản lý đã thực
hiện nhiều biện pháp phong phú để chỉ đạo, điều hành hoạt động dạy học ở
các trường trung họp phổ thơng, giữ nề nếp, kỷ cương, thực hiện có chất
lượng nội dung, chương trình dạy học, đảm bảo đúng mục tiêu giáo dục. Điều
đó đã làm cho chất lượng dạy học của cấp trung học phổ thông từng bước
được nâng lên.
Tuy nhiên, hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học của cấp
học vẫn còn một số hạn chế như: Việc đổi mới phương pháp dạy học chưa
thực sự có chiều sâu, chưa thường xuyên, liên tục, chưa thành nhu cầu của
giáo viên; một bộ phận học sinh vẫn hạn chế về khả năng tự học, chưa tích
cực phấn đấu vươn lên trong học tập, việc kiểm tra đánh giá học sinh vẫn
chưa sát với chất lượng thực tế; nguồn nhân lực qua đào tạo chưa thật sự đáp
ứng được nhu cầu xã hội; hiệu trưởng các trường trung học phổ thơng có rất
nhiều cố gắng, nỗ lực tìm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
song vẫn còn nhiều lúng túng trong quản lý hoạt động dạy học, đặc biệt là liên
hệ giữa cơ sở lý luận và thực tiễn.


7

Trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý
hoạt động dạy học ở các bậc học, các địa phương khác nhau, song ở Quận 10,

Thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động
dạy học đối với các trường trung học phổ thơng để có thể đề xuất các giải
pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học.
Với những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Một số
giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thơng
Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thơng Quận 10, Thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3. 1. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông.
3.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ
thông Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. 2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy
học của giáo viên ở các trường trung học phổ thông Quận 10, Thành phố Hồ
Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học.


8

Chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thơng Quận 10, Thành
phố Hồ Chí Minh sẽ được nâng cao nếu áp dụng đồng bộ hệ thống giải pháp
do chúng tôi đề xuất.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
trung học phổ thông.
5. 2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động dạy
học ở các trường trung học phổ thông Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. 3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học ở các trường trung học phổ thông Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.3. Phương pháp toán thống kê.
7. Cấu trúc của luận văn.
Nội dung luận văn gồm có ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
ở các trường trung học phổ thông Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước về quản lý hoạt động dạy học
Năm 1945, Bác Hồ đã viết: “Sự học tập trong nhà trường có ảnh hưởng
rất lớn cho tương lai của thanh niên và thanh niên là tương lai của nước mình.
Vì vậy phải biết dạy cho học trò biết yêu nước thương nòi... phải dạy cho họ
có ý chí tự lập tự cường, quyết khơng chịu thua kém ai, quyết không chịu làm
nô lệ”.[12]

Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng lĩnh vực giáo dục. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu”. Luật giáo dục nêu rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.” và “Mục tiêu
giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.”
Nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả như: Trần Kiểm, Phạm
Minh Hạc, Nguyễn Ngọc Quang,... đã được vận dụng và mang lại một số hiệu
quả nhất định trong quản lý nói chung, quản lý dạy học nói riêng. Rất nhiều
tài liệu đề cấp đến nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên như xác định
đầy đủ nội dung hoạt động chun mơn, xây dựng hồn thiện quy chế đánh
giá, xếp loại chuyên môn của giáo viên; tổ chức đánh giá, xếp loại chuyên
môn của giáo viên. Tác giả Trần Bá Hoành đề cập đến việc đổi mới phương


10

pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát triển các phương pháp dạy học
tích cực, tăng cường phương pháp tự học, phát huy tính sáng tạo… trong việc
đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông. Trong dự thảo chiến
lược giáo dục Việt Nam đến năm 2020, đối với hoạt động dạy học, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã đề ra giải pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá
trình học tập thành q trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên.
Cùng với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trong cả nước
thực hiện các cơng trình nghiên cứu về giáo dục, tổ chức nhiều hội thảo bàn
về quản lý giáo dục, hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,

chất lượng dạy học. Bên cạnh đó, cịn có rất nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu
các đề tài về quản lý hoạt động dạy học với phạm vi và địa bàn nghiên cứu
khác nhau.
Từ lâu, vấn đề nâng cao chất lượng dạy và học được các nhà nghiên
cứu quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu cho thấy vai trị quan trọng của
quản lý hoạt động dạy học trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở tất cả các
cấp học, bậc học. Đây cũng là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược
đối với phát triển giáo dục ở nước ta.
Hiện nay, đất nước đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Việc tìm ra các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy
học và phù hợp với xu thế tồn cầu hóa là vấn đề quan tâm chung của toàn xã
hội, đặc biệt là các nhà nghiên cứu giáo dục.
1.1.2. Các nghiên cứu ở ngoài nước về quản lý hoạt động dạy học
Từ xa xưa vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà
giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến. Ở phương Đông,
Khổng Tử (551 – 479 trước công nguyên) – triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục


11

lỗi lạc của Trung Hoa cho rằng giáo dục là một thành tố không thể thiếu được
của mỗi dân tộc. Về phương pháp giáo dục, ông coi việc tự học, tự tu luyện,
phát huy tính tích cực sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá
biệt hóa đối tượng, kết hợp học với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn, phát
triển động cơ, hứng thú, ý chí của người học.
Ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản một nước bại trận đã
nhận thức rõ ràng điều kiện phát triển của nước mình chính là con người. Họ
đã nhận thức rất tốt vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước.
Với điều kiện thiếu thốn về tài nguyên, Nhật Bản đã đầu tư rất lớn cho giáo

dục. Ngay từ những năm 1946 với 28% ngân sách, đến năm năm 1950 họ tiếp
tục đầu tư đến 32% ngân sách cho giáo dục và ổn định cho đến nay.
Ở phương Tây, Xôcrat (469 – 339 trước CN) cho rằng để nâng cao hiệu
quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự
phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý. J. A. Cômenxki (1592 – 1670)
– nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc Séc và của thế giới đã đưa ra các nguyên tắc
dạy học như: nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm
bảo tính khoa học và tính hệ thống, đồng thời khẳng định hiệu quả dạy học có
liên quan đến chất lượng người dạy thông qua việc vận dụng có hiệu quả các
nguyên tắc dạy học. Khi nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý luận quản
lý trên thế giới như: Frederich Wiliam Taylor (1856 –1915) – Mỹ, Henri
Fayol (1841 –1925) – Pháp, Max Weber (1864 –1920) – Đức đều khẳng định
quản lý là khoa học, đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Trong bất kỳ lĩnh vực nào của xã hội, quản lý ln giữ vai trị quan trọng
trong việc vận hành và phát triển.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây khẳng định: Kết quả
toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên. P. V.


12

Zimin, M. I. Konđakôp, N. I. Saxerđôtôp nghiên cứu quá trình lãnh đạo giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động
quản lý của hiệu trưởng. Tác giả V. A. Xukhomlinxki còn chỉ rõ tầm quan
trọng của việc tổ chức dự giờ và đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy
của giáo viên.
Đối với Mỹ, một nước phát triển nhất thế giới, đã đầu tư rất lớn cho
giáo dục, khoa học cơng nghệ để giữ vững vị trí hàng đầu trên trường quốc tế.
Họ cho rằng, để có trường tốt nhất phải có giáo viên tốt nhất, cần thưởng cơng

và cơng nhận những giáo viên tốt nhất, đồng thời loại bỏ một cách nhanh
chóng và cơng bằng một số ít người không đủ chuyên môn.
Trên thực tế và trong lý luận, các nhà nghiên cứu giáo dục các nước
trên thế giới cũng như ở Việt Nam rất quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy
học, quản lý hoạt động dạy học để tìm và đưa ra nhiều biện pháp quản lý hoạt
động dạy học trong nhà trường ngày càng hữu hiệu và phù hợp với tiến bộ
của nhân loại.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về dạy và học. Với quan niệm thơng
thường dạy thế nào thì học thế ấy nên khái niệm dạy sẽ kéo theo khái niệm
học. Có quan niệm cho rằng dạy học là một nghề trong xã hội hay dạy học là
hoạt động của thầy giáo trên lớp.
Cũng có quan niệm cho rằng có việc học mới cần đến việc dạy nên nhu
cầu và cách học sẽ quyết định q trình dạy. Các quan niệm này đều nói về
vai trò của người giáo viên. Các quan niệm như thế đều không đầy đủ. Khái
niệm dạy, học... được tâm lý học sư phạm, giáo dục học đề cập đến như
những khái niệm xuất phát của tâm lý học sư phạm và giáo dục của nhà
trường.


13

Lịch sử văn hóa phương Đơng thường coi Khổng Tử là học giả đầu tiên
của giáo dục. Khổng Tử là người đầu tiên đưa ra phương pháp giáo dục khoa
học. Cách dạy của ông là gợi mở để người học suy nghĩ, chứ không phải là
giảng giải nhiều lời.
Cố Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã viết “học là quá trình tự giác, tích
cực, tự lực, chiếm lĩnh khái niệm khoa học (nội dung học) dưới sự điều khiển
sư phạm của giáo viên. Trong quan niệm này chúng ta thấy rõ học mà chỉ ghi

chép những gì giáo viên nói thì khơng phải là học, học phải tích cực, tự giác,
tự lực nếu khơng thì q trình học sẽ khơng có kết quả” [16]. Như vậy học là
một hoạt động với đối tượng, trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa
học là đối tượng để chiếm lĩnh. Cũng theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang:
“Dạy là sự điều khiển tối ưu hóa q trình người họcchiếm lĩnh nội dung học,
trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách (năng lực, phẩm
chất)” [16].
Từ khái niệm dạy và học sẽ đưa tới khái niệm dạy học. Dạy học là hai
mặt của một q trình ln ln tác động qua lại, bổ sung cho nhau, quyết
định lẫn nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo cho người học khả năng
phát triển trí tuệ, góp phần hồn thiện nhân cách. Bản chất của quá trình dạy
học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm ba thành tố cơ bản là khái niệm khoa
học (nội dung dạy học), học và dạy.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học tồn tại như một hoạt động xã hội, gắn liền với hoạt
động của con người. Mục đích dạy học phản ánh tập trung nhất những yêu
cầu của xã hội đối với quá trình dạy học. Nó gắn liền với mục tiêu giáo dục
nói chung và mục tiêu giáo dục đào tạo bậc trung học nói riêng. Dạy học cịn
là con đường quan trọng giúp học sinh phát triển một cách có hệ thống năng
lực hoạt động trí tuệ và năng lực tư duy sáng tạo, góp phần giáo dục cho học


14

sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất
đạo đức con người mới.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy và hoạt động
học. Hai hoạt động này ln gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng nhau, có
tác động qua lại lẫn nhau, là tiền đề phát triển cho nhau. Q trình dạy học là
một hệ tồn vẹn, ở đó các thành tố của nó ln ln tương tác với nhau theo

những quy luật riêng, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau để tạo nên một
sự thống nhất biện chứng.
Chỉ có tác động qua lại giữa thầy và trị thì mới xuất hiện q trình dạy
– học, nếu khơng có sự tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi q
trình tồn vẹn đó. Theo quan điểm của các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Trần
Bá Hồnh, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Kỳ thì hoạt động dạy là hoạt động tổ chức,
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người học hoạt động, để tự người học
thu lượm tri thức, chiếm lấy làm tài sản sở hữu của mình. Người dạy giúp đỡ
người học thực hiện phương pháp học.
Trong đó, hoạt động dạy là q trình hoạt động sư phạm của người
thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái
độ. Như vậy, vai trò của người giáo viên không chỉ truyền thụ nội dung kiến
thức. Cái chính là tạo hứng thú học tập, hướng dẫn người học phương pháp
tiếp cận kiến thức. Ngoài ra, thầy là người kiểm tra, đánh giá kết quả học của
học sinh trên cơ sở tự đánh giá, tự điều chỉnh.
Hoạt động học là yếu tố khách quan thứ hai quy định logic của quá
trình dạy học về mặt lý luận dạy học; nghĩa là trình độ trí dục và quy luật lĩnh
hội của học sinh có ảnh hưởng quyết định đến việc tổ chức q trình dạy học;
nó bao gồm hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội và tự điều khiển nhận
thức. Hoạt động học của học sinh là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái


15

niệm khoa học. Học sinh tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm
chiếm lĩnh khái niệm khoa học, biến tri thức của nhân loại thành học vấn của
bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức,
hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Có như vậy thì q trình tự thu nhận

kiến thức của người học mới thu được kết quả cao nhất. Và hoạt động học sẽ
diễn ra một cách tích cực.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung
cho nhau. Kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt
động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết
quả học tập của học sinh.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đóng vai trị
chủ đạo trong q trình dạy học, người lãnh đạo tổ chức và điều khiển quá
trình sư phạm tổng thể là đội ngũ giáo viên. Quản lý tốt hoạt động dạy và học
trong nhà trường có ý nghĩa quan trọng, quyết định chất lượng sản phẩm giáo
dục.
Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Quản lý hoạt động dạy và học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy
của giáo viên và quản lý hoạt động học của học sinh. Hoạt động quản lý của
hiệu trưởng đối với hoạt động dạy của giáo viên được thực hiện thông qua
việc quản lý mục tiêu chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý giờ lên lớp của
giáo viên, quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, quản lý công tác bồi dưỡng giáo
viên, quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh… Đảm bảo


16

cho hoạt động đó được tiến hành tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và
hiệu quả cao. Trong đó, vấn đề tổ chức quản lý đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên đóng vai trị ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của học
sinh. Cho nên quản lý hoạt động dạy và học thực chất là quản lý một số thành

tố của quá trình dạy học, bao gồm: Hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động
học của học sinh, phương pháp dạy học và giáo dục, đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
Yêu cầu của quản lý dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình
dạy học, trước hết các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thơng qua quy trình
hoạt động của người dạy một cách đồng bộ,. Quy trình đó có tính tuần hồn
từ khâu soạn bài, giảng bài và tạm thời kết thúc ở khâu đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học là quá trình người hiệu trưởng lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên một cách
hài hòa, hợp quy luật, đúng nguyên tắc dạy học nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.4. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học
Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học là những cách thức cụ thể mà chủ
thể quản lý tác động đến các thành tố của dạy học nhằm tạo ra những thay đổi
của chúng theo mục tiêu đã xác định. Cụ thế, đó là quản lý nội dung chương
trình theo mục tiêu của nhà trường, quản lý quá trình truyền thụ kiến thức của
giáo viên, việc thực hiện chương trình dạy học và quản lý sự lĩnh hội kiến
thức của học sinh cũng như việc tự tổ chức, tự điều khiển quá trình học của
học sinh.
Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học có thể được xây dựng từ
những phương pháp quản lý chung như phương pháp tâm lý – giáo dục,
phương pháp hành chính – tổ chức và phương pháp kinh tế.


17

1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thơng
1.3.1. Vị trí hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông
Hoạt động dạy học ở trường phổ thơng giữ vị trí trung tâm bởi nó

chiếm hầu hết thời gian, khối lượng cơng việc của thầy và trị trong một năm
học, nó chi phối các hoạt động giáo dục khác; đồng thời, nó quyết định kết
quả đào tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thơng,
nó được quy định bởi tính lao động đặc thù của lao động sư phạm của người
giáo viên. Vì vậy, nó cũng quy định tính đặc thù của cơng tác quản lý nhà
trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Người hiệu trưởng
cần phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy
học để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.
1.3.2. Nhiệm vụ hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học có những nhiệm vụ cụ thể sau:
– Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học
phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn nước ta về tự nhiên, xã hội,
đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Nắm
vững tri thức có nghĩa là hiểu, nhớ và vận dụng những tri thức đó trong hồn
cảnh thực tiễn.
– Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng lực và
những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo. Trong
quá trình dạy học, với vai trò tổ chức, điều khiển của thầy, học sinh khơng
ngừng phát huy tính tích cực nhận thức, tự lực rèn luyện các thao tác trí tuệ,
dần dần hình thành và phát triển các phẩm chất của hoạt động trí tuệ. Sự phát
triển trí tuệ có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy học. Dạy học được
tổ chức đúng sẽ thức đẩy sự phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ của học


18

sinh và ngược lại. Sự phát triển đó sẽ tạo điều kiện cho hoạt động đạt chất
lượng cao hơn. Đó cũng là một quy luật của dạy học.

– Tổ chức, điều khiển học sinh nhằm hình thành thế giới quan khoa
học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.
Trong q trình dạy học, chúng ta phải quan tâm đến việc giáo dục cho học
sinh cơ sở thế giới quan khoa học để giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và
hành động đúng. Đồng thời cần bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức đã đề ra
thơng qua nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Ba nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn
nhau để thực hiện mục đích giáo dục có hiệu quả. Thiếu tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng, thiếu phương pháp nhận thức thì khơng thể tạo điều kiện cho
sự phát triển trí tuệ và thiếu cơ sở cho sự hình thành thế giới quan khoa học.
Phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện của việc nắm vững tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo và là cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học, những
phẩm chất đạo đức. Mối quan hệ giữa các nhiệm vụ của hoạt động dạy học
được diễn tả bằng sơ đồ hình 1.1:
Tri
thức
Kỹ
năng
Kỹ xảo

Hoạt
động
dạy học
Năng
lực
trí tuệ

Phẩm
chất
đạo

đức

Hình 1.1. Mơ hình nhiệm vụ của hoạt động dạy học.


19

1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
1.4.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động dạy học
Nghị quyết Trung ương II, khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ và
mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ
thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc,
có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại…”.
Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông được quy định cụ thể trong Luật
giáo dục: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ
thơng và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”
Theo tác giả Thái Văn Thành: “Mục tiêu quản lý là yếu tố cơ bản của
hệ thống quản lý. Mục tiêu quản lý là trạng thái của hệ thống mà ta muốn thu
được. Trạng thái hay kết quả đó hiện chưa có hoặc đang có nhưng ta muốn
duy trì. Trạng thái hay kết quả đó chỉ đạt được thơng qua tác động quản lý”
[22].
Ở trường phổ thông, hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm. Quản lý
dạy học ở trường phổ thơng là quản lý q trình dạy của giáo viên, quá trình
học của học sinh, nhằm đạt được những nhiệm vụ:
– Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để có thể chọn lọc các tri thức nhân loại

ở sách giáo khoa và ở nhiều nguồn khác mà đảm bảo được tính hiện đại, tính
khoa học tính đa dạng, tính lý luận và thực tiễn để tạo cho học sinh có cơ sở


20

tự học, tự nghiên cứu khám phá và giải thích được các quy luật của thiên
nhiên và xã hội.
– Giúp cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống,
cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và
trong cuộc sống.
– Phát triển trí tuệ của học sinh, trước hết là phát triển tư duy độc lập,
sáng tạo, hình thành năng lực nhận thức và hành động.
– Dạy học kiến thức văn hóa phải đi đơi với việc hình thành thế giới
quan khoa học, giàu lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh,
giàu lòng nhân ái, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
– Toàn bộ quá trình dạy học từ nội dung đến phương pháp và hình thức
tổ chức phải quán triệt nguyên tắc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chú ý giáo dục
kỹ năng thực hành và hướng nghiệp cho học sinh theo hướng liên kết giáo dục
phổ thông với giáo dục chuyên nghiệp.
Quản lý nhằm làm cho đội ngũ giáo viên thông qua dạy học tạo cho học
sinh nhận biết chân lí và giá trị chân chính (cái đúng, cái sai, cái đã biết, cái
chưa biết cần phải khám phá, cái cần cho bản thân, cho cộng đồng và cho cả
xã hội). Từ đó cho học sinh tự định hướng được cho bản thân những lí tưởng
chân chính và hành động cần thiết để thực hiện lí tưởng của mình nhằm xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học
Trong tồn bộ quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy của giáo
viên là hoạt động cơ bản. Thực chất của quản lý hoạt động dạy học là quản lý
việc thực hiện nhệm vụ dạy học của từng giáo viên và cả đội ngũ giáo viên.

Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống các
biện pháp. Cụ thể với các nội dung như sau:


21

1.4.2.1. Quản lý hoạt động dạy của thầy
Hoạt động dạy của thầy là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành
kỹ năng và thái độ. Có thể hiểu hoạt động dạy là q trình hoạt động sư phạm
của thầy, làm nhiệm vụ truyền tri thức, có tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của học sinh.
Quản lý hoạt động dạy của thầy là quản lý chương trình, nội dung và
phương pháp dạy học thơng qua quy chế chuyên môn, thông qua chỉ đạo việc
đổi mới phương pháp dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá... từ việc xây
dựng kế hoạch, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phân công giảng dạy, các loại hồ
sơ của giáo viên, việc chuẩn bị hồ sơ lên lớp của giáo viên, giờ lên lớp của
giáo viên đến quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Quản lý việc xây dựng kế hoạch của các bộ phận cũng như của mỗi
giáo viên trong trường là việc làm đòi hỏi sự sâu sát của người hiệu trưởng.
Hiệu trưởng là người hướng dẫn giáo viên quy trình kế hoạch, giúp họ biết
xác định mục tiêu đúng đắn và biết tìm ra các biện pháp để thực hiện các mục
tiêu đó.
Cơng tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa
quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Tổ chức bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ là nhiệm vụ của hiệu trưởng.
Phân công giáo viên đúng khả năng sẽ đem lại kết quả tốt, phân cơng
nặng về tình cảm, cảm tính sẽ dẫn đến hậu quả xấu đối với hoạt động của nhà
trường. Điều này đòi hỏi người hiệu trưởng phải nắm vững được chất lượng
đội ngũ, biết được mặt mạnh, mặt yếu, hồn cảnh gia đình, sức khoẻ, nguyện

vọng, đặc điểm tính cách từng giáo viên, đặc điểm khối lớp học sinh, chất
lượng học sinh, … Muốn phát huy tốt nhất khả năng của các bộ phận và mỗi


22

thành viên trong tập thể sư phạm thì người hiệu trưởng phải biết lắng nghe đề
xuất và nguyện vọng chính đáng của từng giáo viên.
Trong phạm vi hoạt động dạy của giáo viên, hồ sơ giáo viên bao gồm
các loại đã được quy định rõ trong Điều lệ trường trung học: Giáo án; Sổ ghi
kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; Sổ
điểm cá nhân; Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm lớp).
Kết quả của q trình dạy học nói chung, các mơn học, từng tiết học
nói riêng phụ thuộc nhiều vào khâu chuẩn bị cho giờ lên lớp của giáo viên.
Quá trình chuẩn bị ấy thể hiện ở một số công việc cơ bản: soạn bài, chuẩn bị
đồ dùng dạy học, lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp bài dạy, với
các đối tượng học sinh.
Việc chuẩn bị chu đáo bài soạn và những thiết bị cần thiết cho giờ lên
lớp chỉ mang lại hiệu quả khi giáo viên thực hiện thành cơng giờ lên lớp.
Ngồi việc chuẩn bị trước khi lên lớp, người giáo viên phải linh hoạt xử lý
các tình huống phát sinh trong giờ học. Hiệu trưởng tuy không tác động trực
tiếp tới giờ lên lớp, song phải có vai trị tác động gián tiếp. Người hiệu trưởng
phải tạo điều kiện phát huy khả năng, tính nhiệt tình của giáo viên đồng thời
phải có biện pháp tích cực tác động giờ lên lớp của giáo viên.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một bộ phận hợp
thành trong các khâu của chu trình quản lý, là một thành tố quan trọng của
quá trình dạy học. Kiểm tra được coi như một nguyên tắc của mối liên hệ
ngược. Nguồn thông tin này giúp cho hiệu trưởng có cơ sở điều chỉnh kế
hoạch, biện pháp chỉ đạo, bổ sung kế hoạch.
Hiệu trưởng cần phân công bộ máy quản lý tổng hợp việc kiểm tra

đánh giá kết quả và chính hiệu trưởng nhà trường cần phải có kế hoạch định
kỳ kiểm tra, đánh giá hệ thống của mình so với kế hoạch đã vạch ra.


23

1.4.2.2. Quản lý hoạt động học của học sinh
Hoạt động học của học sinh là quá trình tự điều khiển nhằm chiếm lĩnh
khái niệm khoa học, học sinh tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy
nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Hoạt động học cũng có chức năng kép
là giúp người học lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm
khoa học một cách tự giác, tích cực để biến tri thức của nhân loại thành vốn
học vấn của bản thân, từ đó hình thành, phát triển và hồn thiện nhân cách của
mình. Hoạt động học tập của học sinh là một hoạt động song song tồn tại
cùng với hoạt động dạy của giáo viên.
Quản lý hoạt động học của học sinh là quản lý quá trình lĩnh hội tri
thức của học sinh, hướng học sinh đến những nội dung trọng tâm của từng bài
học, môn học, với phương pháp học tập cá nhân phù hợp, đạt hiệu quả cao
nhất. Bao gồm quản lý về phương pháp học tập, nề nếp, thái độ học tập, các
hoạt động vui chơi, giải trí, phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh,
phối hợp các lực lượng giáo dục quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Quản lý hoạt động học của học sinh cần chú ý đến các tác động sau:
– Giúp cho học sinh có động cơ và thái độ đúng đắn trong học tập, rèn
luyện, ham thích đến trường đến lớp, ham học hỏi các môn học. Học sinh phải
tự giác tìm tịi, phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá trình
dạy học thành quá trình tự học.
– Tổ chức hướng dẫn học sinh học tập, giúp học sinh học tập có
phương pháp, nắm được các phương pháp học tập ở từng bộ môn. Làm cho
học sinh có nề nếp, thói quen học tập tốt, làm cho hoạt động học tập của nhà
trường có kỷ luật, trật tự.

– Kết quả kiểm tra, xếp loại phản ánh được khả năng học tập của học
sinh. Kết quả này phải giúp học sinh nhận ra mặt mạnh, mặt hạn chế để vươn


24

lên, đồng thời nó giáo dục cho học sinh tính trung thực trong học tập, trong
cuộc sống.
– Các hoạt động học tập, vui chơi giải trí phải được tổ chức một cách
hợp lý, phù hợp với tâm lý và sức khoẻ của học sinh. Đòi hỏi hiệu trưởng phải
cân nhắc, tính tốn, điều khiển sự cân đối các hoạt động hàng tháng, học kỳ,
cả năm để tránh tình trạng lơi kéo học sinh vào những hoạt động, những
phong trào đề ra một cách tuỳ tiện, bất thường làm gián đoạn hoạt động học
tập của học sinh, xáo trộn chương trình và kế hoạch của nhà trường.
– Hoạt động học tập của học sinh diễn ra trong không gian và thời gian
tương đối rộng, bao gồm chủ yếu là học tập trên lớp và ở nhà. Vì vậy hiệu
trưởng cần phải tổ chức phối hợp tốt giữa giáo viên chủ nhiệm, bí thư Đồn
thanh niên và gia đình học sinh nhằm đưa hoạt động học tập của học sinh vào
nề nếp học tập chặt chẽ từ trong trường, lớp đến gia đình.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó bổ
sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả
hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời
kết quả hoạt động học của học sinh.
Như vậy: Quản lý hoạt động dạy học là quản lý nội dung chương trình
theo mục tiêu của nhà trường, quản lý quá trình truyền thụ kiến thức của giáo
viên, việc thực hiện chương trình dạy học và quản lý sự lĩnh hội kiến thức của
học sinh cũng như việc tự tổ chức, tự điều khiển quá trình học của học sinh.
1.4.2.3. Quản lý cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ cho hoạt động dạy
và học
Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết cho nhà trường hình thành và đi

vào hoạt động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học của nhà trường là hệ thống
các phương tiện vật chất – kỹ thuật dạy và học của nhà trường.


25

Quản lý cở sở vật chất phục vụ cho dạy và học đảm bảo được các yêu
cầu đầy đủ, sử dụng có hiệu quả và tổ chức quản lý tốt. Cơ sở vật chất và thiết
bị ngày càng trang bị hiện đại để phục vụ cho việc đào tạo đội ngũ lao động
đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong bất kỳ cơ sở giáo dục nào thì nguồn kinh phí cũng đóng vai trị
rất quan trọng trong việc duy trì các hoạt động dạy và học. Nguồn kinh phí
này được dùng để trả lương cho cán bộ, giáo viên; chi dùng cho các hoạt động
chuyên môn như: chuyên đề, thao giảng, thí nghiệm thực hành, hỗ trợ giáo
viên đi học; nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy
học, khen thưởng, thăm hỏi, hỗ trợ giáo viên khi gặp hoạn nạn, ốm đau,...
Tạo nguồn kinh phí trong nhà trường bằng nhiều cách: Kinh phí được
cấp qua nguồn ngân sách, nguồn học phí, qua sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh,
của các nhà hảo tâm,... Nếu nhà trường tạo được nguồn kinh phí và sử dụng
đúng vào mục đích thì khơng những thực hiện tốt phương pháp kinh tế trong
quản lý giáo dục mà còn làm tốt phương pháp tâm lý – xã hội.
Mơ hình quản lý hoạt động dạy học thể hiện ở hình 1.2 dưới đây:
Giáo viên
hoạt động dạy

Hiệu trưởng

Học sinh


hoạt động quản lý

hoạt động học

Cơ sở vật chất
phục vụ dạy và học
Hình 1.2. Mơ hình quản lý hoạt động dạy học.


×