BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG
530 Đại lộ Bình Dương, P. Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ SON
TRẦN BÌNH CHƯƠNG
VÕ THỊ THẢO – NGUY
Ễ TH
N TH
ĐỖ
Ị CỊ BÍCH TH
ẨM TÚ ẢO
ẶNG H
ỒNG QUẾ THÁI TH
Ị TRÀ MY
HỒĐ
TH
Ị THÙY TRANG – TR
ẦN TH
Ị KIM HỒNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG
530 Đại lộ Bình Dương, P. Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương
Chào mừng Cô và các bạn đến với bài thuyết trình
của
NHÓM 03 I15K01B
TRONG HỌC PHẦN
Kinh Tế Vĩ Mô
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG
530 Đại lộ Bình Dương, P. Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương
VỚI ĐỀ TÀI
HÃY TRÌNH BÀY NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC ĐỘNG TỪ
CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG CHÂU ÂU. ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM. GIẢI PHÁP.
MỤC
LỤC:
Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NỢ CÔNG
Phần II
NỢ CÔNG CHÂU ÂU
Phần III
Phần IV
ẢNH HƯỞNG CỦA NỢ CÔNG CHÂU ÂU ĐẾN NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM
GIẢI PHÁP CHO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NỢ
CÔNG
Trong cuộc sống hằng ngày, trên các phương
tiện truyền thông như báo, tivi đều nhắc đến
nợ công.
Nợ công là
gì ? Vì sao
xuất hiện
nợ công ?
Theo cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới (WB),
nợ công được hiểu là nghĩa vụ nợ của 4 nhóm chủ
thể bao gồm: Nợ của Chính phủ trung ương, nợ
của các cấp chính quyền địa phương; nợ của Ngân
hàng trung ương; nợ của các tổ chức độc lập, các
doanh nghiệp Nhà nước mà chính phủ sở hữu trên
50% vốn, hoặc hoặc Chính phủ là người chịu trách
nhiệm trả nợ trong trường hợp tổ chức đó vỡ nợ.
Nợ trong nước
Nợ công
Vay
nợ
Nợ ngoài nước
Chính phủ chi tiêu ngân sách quá mức hoặc phải liên tiếp chi ngân sách để
đảm bảo các nhu cầu an sinh xã hội, dẫn đến thâm hụt ngân sách trầm trọng.
Chính phủ giảm thuế trong khi tăng chi.
Nguyên
nhân
dẫn
đến nợ
công
Các hoạt động ngầm trong nền kinh tế, trốn thuế gây thất thu ngân
sách.
Chính phủ sử dụng các khoản vay không hiệu quả, tham nhũng và thiếu
minh bạch trong quản lý làm cho nhà đầu tư mất niềm tin vào nền kinh tế.
Sự già hóa dân số.
Mức tiết kiệm trong nước giảm dẫn đến tình trạng phải vay mượn
từ bên ngoài.
PHẦN II. NỢ CÔNG CHÂU ÂU
2.1 Tổng quan Liên minh Châu Âu (EU)
Năm 1955, Liên hiệp Âu châu chỉ hiện diện
dưới dạng Cộng đồng Âu châu cho vụ than đá
và thép và chỉ có 6 thành viên.
Liên minh châu Âu (the European Union, gọi tắt là EU)
bao gồm 27 nước thành viên: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà
Lan, Lúcxămbua, Anh, Ai Len, Đan Mạch, Hy Lạp, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thuỵ Điển, Phần Lan, Séc,
Hunggari, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia,
Extonia, Manta, Síp, Bungari và Rumani.
Trong 5 nền kinh tế lớn nhất thế
giới thì có 2 nền kinh tế thuộc EU
là Đức và Pháp.
Dân số chỉ 360 triệu người nhưng
chiếm 1/5 thương mại toàn thế
giới.
=> Là miền đất hứa cho tất cả mọi người trên thế giới.
2.2 Nợ công Châu Âu
Cuộc khủng hoảng nợ công tại EU hiện nay bắt nguồn từ
Hy Lạp khi vào tháng 11/2009, Thủ tướng Hy Lạp cho
biết thâm hụt ngân sách nước này năm 2009 ở mức 12,7%
GDP.
Nợ công của Hy Lạp đã đạt đỉnh 300 tỷ Euro (khoảng
440 tỷ USD), tức là bằng 124% GDP, gần gấp đôi tỷ lệ
được phép của Hiệp ước Maastricht.
2.2.1 Nguyên nhân sâu xa
Thứ nhất là những bất hợp lý từ mô hình kinh tế
thiên về dịch vụ tài chínhngân hàng và bất cập
trong mô hình quản lý của khối EU.
Thứ hai là khi bước sang thập kỷ 1990, ngành dịch vụ tài chính và
ngân hàng phát triển mạnh mẽ nhưng chủ yếu dựa trên kẽ hở của thị
trường.
Thứ ba là khi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu bùng phát
vào năm 2008, các nước lại áp dụng chính sách cũ.
Thứ tư là do vấn đề về cơ cấu nên EU có hạn chế về điều hành nền
kinh tế của cả khối, các chính sách tiền tệ không đi cùng với chính
sách tài khóa, nhất là chính sách cải cách thuế và lao động.
Thứ năm là sự xuất hiện đồng Euro (đồng tiền
chung châu Âu).
Thứ sáu là do lượng tiền vào các nền kinh tế
nhỏ trong EU quá lớn.
Bên
trong các
quốc gia
Tất cả các nước rơi vào vòng xoáy của nợ công
đều có kỷ luật tài khóa lỏng lẻo. Vốn hạn hẹp lại
chi tiêu vì mục tiêu chính trị, thực hiện các dự án
kéo dài dẫn đến lãi tang nhanh
Hiệu quả sử dụng vốn thấp người đi vay không
chịu trách nhiệm trước Quốc hội vì không có cơ
hội tái đắc cử. Có thể Chinh phủ đã che giấu tình
hình nợ.
2.2.2
Nguyên
nhân
trực tiếp
Bên
ngoài các
quốc gia
Do sự đánh giá xếp hạng khách quan của các tổ
chức đầu tư bên ngoài. Chính phủ chịu sự chi
phối của các nhóm tài phiệt để không thực hiện
các biện pháp cải cách.
Các nhóm đầu cơ, tài phiệt lợi dụng các chính
sách để làm tăng lãi suất trái phiếu nhằm trục lợi
cá nhân.
PHẦN III. ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC NỢ CÔNG CHÂU
ÂU ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Xuất khẩu Việt Nam sang EU khó khăn.
Gia tăng mức độ cạnh tranh đối với thị trường nội địa.
Vốn đầu tư và tín nhiệm quốc gia của Việt Nam suy
giảm.
Theo đánh giá của WB thì hiện chỉ số môi trường kinh
doanh của Việt Nam đang sụt giảm.
Gia tăng rủi ro tỷ giá.
Chỉ số
Tỷ đồng
Tỷ USD
So với GDP
Nợ công theo định nghĩa của Việt Nam
1.391.478
66,8
55%
Nợ của chính phủ
1.085.353
52,1
43%
Nợ của chính phủ bảo lãnh
292.210
14,0
12%
Nợ của chính quyền địa phương
13.915
0,7
1%
Nợ công theo định nghĩa quốc tế
2.683.878
128,9
106%
Nợ công theo định nghĩa của Việt Nam
1391.478
66,8
55%
Nợ của DNNN (trong và ngoài nước)
1.292.400
62,1
51%
Chỉ số
2000
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
2004
Năm
Đầu tư/GDP (%)
33
38
41
43
40
38
39
33
Tiết kiệm/GDP (%)
28
28
26
23
23
23
24
Chênh lệch giữa ĐT và
10
13
17
17
15
16
9
TK (%)
PHẦN IV GIẢI PHÁP
Giải pháp
nội lực
Cải thiện môi trường đầu tư.
Tái cấu trúc nền kinh tế từ tái cấu
trúc đầu tư.
Giải pháp
ngoại lực
Chủ động hội nhập quốc tế.
HẾT RỒI Ạ