TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
TIỂU LUẬN MÔN KHOA HỌC QUẢN LÝ
Tên đề tài: Nghiên cứu công tác tổ chức bộ máy quản lý tại Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng Huyện Cẩm Khê
Giảng viên hướng dẫn
: PGS.TS Trần Hữu Dào
Sinh viên thực hiện: Lê Hoàng
Lớp
: QK.25A1.2
Hà Nội, năm 2018
L Ờ I NÓI Đ Ầ U
Thời gian qua, công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Cẩm
Khê đã đạt những kết quả tích cực, công tác quan ly nha n
̉
́ ̀ ươc trong linh v
́
̃ ực
xây dựng đa đ
̃ ược tăng cương; y th
̀
́ ưc châp hanh phap luât cua cac chu thê đa
́
́ ̀
́
̣
̉
́
̉
̉ ̃
được nâng cao; trât t
̣ ự xây dựng đa đ
̃ ược chân chinh; góp ph
́
̉
ần tao điêu kiên
̣
̀
̣
thuân l
̣ ợi cho cac tô ch
́ ̉ ưc, ca nhân đâu t
́
́
̀ ư, hoat đông xây d
̣
̣
ựng trên địa bàn
huyện.
Tuy nhiên, theo quy định về hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng của
Luật Xây dựng năm 2003, thời gian qua đa phần các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn vốn nhà nước của tỉnh đều được áp dụng mô hình chủ đầu tư
thành lập Ban QLDA để trực tiếp quản lý thực hiện từng dự án đầu tư xây
dựng đơn lẻ.
Hình thức quản lý này đã bộc lộ không ít hạn chế như: thành lập quá
nhiều các Ban QLDA nhưng không có Ban QLDA chuyên nghiệp, trong khi đó
nhân lực chủ chốt của Ban QLDA thường được điều động, bổ nhiệm từ các
cơ quan quản lý nhà nước, chủ yếu mang tính chất kiêm nhiệm, chuyên môn
còn chưa phù hợp. Do đó không tách bạch được chức năng quản lý nhà nước
với chức năng QLDA của các cơ quan được giao làm CĐT, chất lượng nhân
lực của các Ban QLDA hạn chế, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý, thực
hiện đầu tư của các CĐT, hiệu quả đầu tư công chưa cao.
Là một thành viên của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm
Khê để tìm hiểu rõ hơn về công tác tổ chức bộ máy hoạt động của đơn vị, nên
em chọn đề tài nghiên cứu “Công tác tổ chức bộ máy quản lý tại Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê ” làm đề tài nghiên cứu
của mình. Với mong muốn vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu và đề ra
những biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê. Nâng cao chất lượng cơ cấu
tổ chức bộ máy tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm
Khê. đúng ngành nghề, đảm bảo đủ năng lực về chuyên môn và kinh nghiệm,
đáp ứng yêu cầu về tính chuyên nghiệp, yếu tố bao quát theo khu vực; tập
trung thực hiện công tác chuyên môn khoa học và theo quy định; không kiêm
nhiệm, phù hợp với quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Nghị định
số 59/2015/NĐCP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng và Thông tư số 16/2016/TTBXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐCP ngày
18/6/2015 của Chính phủ.
Bên c ạ nh đó vi ệ c v ậ n d ụ ng lý thuy ế t c ủ a b ộ môn Khoa h ọ c qu ả n
lý d ướ i s ự ch ỉ b ả o, h ướ ng d ẫn c ủa th ầy PGS.TS Trần Hữu Dào, em đã
m ạ nh d ạ n nghiên c ứu tìm hi ể u và l ự a ch ọ n đề tài này. Với mong muốn
vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu và đề ra những biện pháp nhằm hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
huyện Cẩm Khê.
Đề tài của em gồm ba phần chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý.
Chương II: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê.
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
huyện Cẩm Khê.
Đây là một đề tài khó, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng cả về lý thuyết
cũng như kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, dù đã cố gắng nhưng chắc chắn đề tài
của em còn nhiều thiếu sót, rất mong được ý kiến đóng góp của thầy để đề
tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ
1. Khái niệm:
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá có những nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau
nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác
định.
2. Vai trò:
Việc hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức có ảnh hưởng đến sự phát triển
của tổ chức như:
Phân tích kế hoạch nhằm xác định, tập hợp các chức năng nhiệm vụ
của từng công việc, phân hệ cần thực hiện để đạt mục tiêu của tổ chức.
Xác định được con người cho các bộ phận, phân hệ trong cơ cấu bộ
máy tổ chức để tổ chức thực hiện các công việc, các nhiệm vụ, các chức
năng. Con người trong tổ chức là công cụ để thực hiện các nhiệm vụ của tổ
chức.
Trao cho họ các nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài lực thông tin,
quyền lực ra các quyết định nhất định.
Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động của con người trong từng phân
hệ và toàn bộ hệ thống. Trên cơ sở tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ
phận, nhằm hướng tới thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Cơ cấu bộ máy tổ chức là tạo ra khuôn khổ cơ cấu và nhân lực quản
lý cho quá trình triển khai các kế hoạch công tác, công tác tổ chức có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, quyết định phần lớn sự thành bại của tổ chức. Một tổ
chức làm công tác tổ chức tốt sẽ hoạt động có hiệu quả trong mọi tình huống
phức tạp.
3. Các yêu cầu cơ bản của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý việc xây
dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải bảo đảm những yêu cầu sau:
Tính thống nhất trong mục tiêu:
Một cơ cấu tổ chức được coi là có kết quả nếu nó cho phép mỗi cá
nhân, góp phần công sức vào các mục tiêu của tổ chức nhằm thực hiện tốt
các hoạt động của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức mang tính tối ưu:
Cơ cấu tổ chức phải có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con người
(Không thừa mà cũng không thiếu) để thực hiện các hoạt động cần thiết của
tổ chức. Giữa các bộ phận và cấp tổ chức đều thiết lập được mối quan hệ
hợp lý với số cấp nhỏ nhất cùng với môi trường, nhờ đó cơ cấu sẽ mang tính
năng động cao, luôn đi sát và phục vụ mục đích đề ra của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính tin cậy:
Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời đầy đủ các thông
tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động
và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức phải bảo đảm tính linh hoạt:
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có khả năng
thích ứng linh hoạt đối với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức cũng
như ngoài môi trường. Sự thay đổi của cơ cấu tổ chức phải tiến hành rất
thận trọng, vì nó ảnh hưởng vận mệnh của nhiều người.
Quản lý sự thay đổi của tổ chức cần chú ý:
Hiểu được tính tất yếu của sự thay đổi.
Dự báo được thay đổi có thể.
Chủ động thay đổi cho tổ chức thích nghi sự thay đổi của
môi trường.
Cơ cấu tổ chức bảo đảm tính hiệu quả:
Công cụ thực hiện mục tiêu của tổ chức với chi phí là nhỏ nhất, bởi vì
chi phí cho cơ cấu tổ chức được tính vào giá thành của sản phẩm và dịch vụ.
4. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý:
Được thừa nhận rộng rãi bởi các nhà lý luận và thực hành quản lý, các
nguyên tắc hoạt động với tư cách là chuẩn mực cơ bản cho quá trình tổ chức
có kết quả. Có những nguyên tắc cơ bản sau:
Cơ cấu bộ máy tổ chức phải mang tính tối ưu: Cơ cấu bộ máy tổ
chức phải có đầy đủ các phân hệ, bộ phận, các vị trí công tác nhằm thực hiện
tất cả các hoạt động của tổ chức. Mối quan hệ giữa các phân hệ, bộ phận,
các vị trí công tác và giữa tổ chức với môi trường phải hợp lý
Cơ cấu tổ bộ máy tổ chức phải phù hợp tương thích với sứ mệnh
và chiến lược của tổ chức. Cơ cấu bộ máy tổ chức là công cụ chiến lược để
thực thi sứ mệnh và chiến lược của tổ chức.
Cơ cấu bộ máy tổ chức phải bảo đảm tính linh hoạt, cơ cấu bộ
máy tổ chức là hệ thống tĩnh. Khi có sự thay đổi dẫn đến sự thay đổi về cơ
cấu bộ máy tổ chức phải được tiến hành một cách rất thận trọng, bởi vì sự
thay đổi này sẽ làm ảnh hưởng đến vận mệnh của nhiều người
trường
Quản lý được sự thay đổ của tổ chức
Hiểu được tính tất yếu của sự thay đổi
Dự báo được sự thay đổi có thể có
Chủ động thay đổi cho tổ chức thích nghi sự thay đổi của môi
Cơ cấu bộ máy tổ chức phải bảo đảm tính hiệu quả công cụ thực
hiện mục tiêu của tổ chức nó phải được thực hiện với chi phí là nhỏ nhất.
Bởi vì cơ cấu bộ máy tổ chức được tính vào giá thành sản phẩm và dịch vụ.
Tuân thủ qui trình thiết kế cơ cấu bộ máy tổ chức. Thiết kế
được hiểu là hoàn thiện, đổi mới hoặc xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức mới,
qui trình thiết kế như sau:
1 Nghiên cứu và dự báo môi trường
Bên trong
Bên ngoài
Điểm mạnh của cơ cấu bộ máy
Cơ hội của cơ cấu bộ máy tổ
tổ chức
chức về môi trường;
Điểm yếu của cơ cấu bộ máy tổ
Môi trường vĩ mô
chức
Môi trường vi mô
Chiến lược của tổ chức là gì?
Thách thức bên ngoài đối với
Xem xét thực trạng của cơ cấu
tổ chức
bộ máy tổ chức đó và đang tồn
tại như thế nào; điểm mạnh;
điểm yếu của cơ cấu bộ máy tổ
chức cũ 2 Phân tích chiến lược của tổ chức để tiến hành
tập hợp các chức năng, nhiệm vụ, hoạt động
công việc
3 Hợp nhóm các công việc, các hoạt động, nhiệm
vụ, chức năng để hình thành nên các bộ phận
4 Trao cho họ các vị trí, các bộ phận, các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin, quyền hạn,
trách nhiệm…)
5 Xây dựng cơ chế phối hợp các nhóm, bộ phận
trong cơ cấu bộ máy tổ chức
6Thể chế hóa cơ cấu tổ chức, xây dựng sơ đồ
cơ cấu bộ máy tổ chức. Xây dựng cơ chế cho tổ
chức hoạt động của cơ cấu bộ máy tổ chức
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức:
Không một yếu tố riêng lẻ nào có thể quyết định cơ cấu của một tổ
chức. Ngược lại cơ cấu tổ chức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tố thuộc
về môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức, với mức độ tác động thay đổi
theo từng trường hợp. Có những yếu tố cơ bản đó là:
Chiến lược của tổ chức
Qui mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức
Công nghệ.
Thái độ ban lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân viên.
Môi trường
Chiến lược:
Chiến lược và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời. Cơ cấu tổ
chức là công cụ để thực hiện các mục tiêu chiến lược, cơ cấu tổ chức sẽ
phải được thay đổi khi có sự thay đổi chiến lược. Động lực khiến các tổ
chức phải thay đổi là cơ cấu kém hiệu quả của những thuộc tính cũ trong
việc thực hiện chiến lược. Các nghiên cứu cho thấy quá trình phát triển của
một tổ chức để đảm bảo sự tương thích với chiến lược thường trải qua các
bước sau:
Xây dựng chiến lược mới
Phát sinh các vấn đề quản lý
Cơ cấu tổ chức mới, thích hợp hơn được đề xuất và triển khai
Đạt được thành tích mong đợi
Tuy nhiên, sự thay đổi về chiến lược không phải bao giờ cũng bắt buộc
phải có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức (như một số doanh nghiệp có thể tăng
giá bán để bù đắp cho sự kém hiệu qủa) các nghiên cứu nói chung ủng hộ ý
tưởng rằng cơ cấu tổ chức phải đi theo chiều chiến lược
Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và
cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời. Khi sự thay đổi nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh thì cơ cấu tổ chức cũng thay đổi theo, vì thế nếu không thay
đổi theo thì cơ cấu tổ chức bộ máy cũ xẽ làm cản trở việc phấn đấu đạt
được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải bao giờ sự
thay đổi về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi phải có sự thay đổi
về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý; Song các kết quả nghiên cứu đều ủng hộ
ý kiến bộ máy cần được thay đổi kèm theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Qui mô của tổ chức và độ phức tạp của tổ chức:
Các tổ chức có qui mô càng lớn càng phức tạp thì hoạt động của tổ chức
cũng phức tạp theo. Tổ chức có qui mô lớn, thực hiện những hoạt động phức
tạp thường có độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá, hình thức hoá cao hơn,
nhưng lại ít tập chung hơn các tổ chức nhỏ, thực hiện không quá phức tạp.
Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ cấu bộ máy quản lý
sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của tổ chức đồng thời làm
sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu.
Công nghệ:
Tính chất và mức độ phức tạp của công nghệ mà tổ chức sử dụng có thể
ảnh hưởng đến cơ cấu của tổ chức. Ví dụ: Các tổ chức chú trong đến công
nghệ cao thường có tầm quản lý thấp. Cơ cấu phải được bố trí sao cho tăng
cường được khả năng thích nghi của tổ chức trước sự thay đổi nhanh chóng
về công nghệ. Đáng tiếc là cơ cấu tổ chức đi sau công nghệ gây ra sự chậm
trễ trong việc khai thác đầy đủ công nghệ mới. Các tổ chức khai thác công
nghệ mới thường có xu hướng sử dụng các cán bộ quản lý cấp cao có học
vấn và kinh nghiệm về kỹ thuật. Các cán bộ quản lý thường có chủ trương
đầu tư cho các dự án hướng vào việc hậu thuẫn và duy trì vị trí dẫn đầu của
tổ chức về mặt công nghệ, xem cơ cấu tổ chức phù hợp với hệ thống công
nghệ và đảm bảo sự điều phối một cách chặt chẽ trong việc ra các quyết
định liên quan đến hoạt động của tổ chức và công nghệ.
Thái độ của lãnh đạo cấp cao:
Thái độ của lãnh đạo cấp cao: Tác động đến cơ cấu tổ chức các cán bộ
quản lý theo phương thức truyền thống, thường thích sử dụng hình thức tổ
chức theo chức năng với hệ thống thứ bậc. Họ ít khi vận hành tổ chức theo
ma trận hay mạng lưới. Hướng sự kiểm soát tập chung, họ cũng không
muốn sử dụng các mô hình tổ chức mang tính phân tán với các đơn vị chiến
lược.
Năng lực của đội ngũ nhân lực: Khi lựa chọn mô hình tổ chức cũng cần
xem xét đến đội ngũ công nhân viên. Nhân lực có trình độ kỹ năng cao
thường hướng tới các mô hình quản lý mở. Các nhân viên cấp thấp và công
nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao thường thích mô hình tổ chức theo có
nhiều tổ, đội, bộ phận được chuyên môn hoá như tổ chức theo chức năng, vì
các tổ chức như vậy có sự phân định nhiệm vụ rỏ ràng hơn và tạo điều kiện
cơ hội để liên kết những đối tượng có chuyên môn tương đồng.
Môi trường của tổ chức:
Những tính chất của môi trường như tính tích cực, tính phức tạp và mức
độ thay đổi có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. Trong điều kiện phong phú về
nguồn lực, đồng nhất, tập chung về nguồn lực và ổn định, tổ chức thường có
cơ cấu về cơ học, trong đó việc ra quyết định mang tính tập chung với những
chỉ thị, nguyên tắc với những thể lệ cứng rắn có thể mang lại hiệu quả cao.
Ngược lại tổ chức muốn thành công trong môi trường khan hiếm nguồn lực,
đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh chóng thường phải xây dựng cơ cấu tổ
chức với các mối liên hệ hữu cơ, trong đó việc ra quyết định mang tính chất
phi tập chung với các thể lệ mềm mỏng, các bộ phận liên kết chặt chẽ với
nhau và các tổ đội đa chức năng.
Địa bàn hoạt động:
Việc mở rộng hoặc phân tán địa bàn hoạt động của tổ chức đều có sự
thay đổi về sự xắp xếp nhân lực nói chung và nhân lực quản lý nói riêng, do
đó dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý. Do vậy sự thay đổi địa
bàn hoạt động của tổ chức cũng làm ảnh hưởng tới cơ cấu của tổ chức bộ
máy quản lý.
II MỘT SỐ MÔ HÌNH CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ
1 Mô hình cơ cấu bộ máy theo chức năng:
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ
phận riêng biệt theo chức năng quản lý, mỗi bộ phận đảm nhiệm theo một
chức năng nhất định.
Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng
Giám đốc
Trợ lý giám
đốc
Trưởng phòng
nhân s ự
Phó giám đốc kinh
doanh
Phó giám đốc kỹ
thuật sản xuất
Nghiên cứu thị
trường
Lập kế hoạch sản
xuất
Phó giám đốc tài
chính
Lập kế hoạch tài
chính
Lập kế hoạch thị
trường
Phòng kỹ thuật
Ngân quỹ
Quảng cáo
Phòng kiểm sóat
chất lượng
Kế tóan chung
Quản lý bán hàng
Phân xưởng 1
Kế tóan chi phí
Bán hàng
Phân xưởng 2
Thống kê và xử lý
số liệu
Mô hình tổ chức theo cơ cấu này là hình thức tạo nên bộ phận trong đó
các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực chức năng. Do vậy sẽ hình
thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ đảm nhận thực hiện một
số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức rất
phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng.
Ưu điểm:
Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi lặp
lại hàng ngày
Phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá nghành nghề
Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu
Đơn giản hoá việc đào tạo
Chú trọng đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên
Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất
Giảm bớt gánh nặng cho người lãnh đạo
Nhược điểm:
Thường dẫn đến mâu thuẩn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ
tiêu và chiến lược
Thiếu sự phối hợp và hành động giữa các phòng ban chức năng.
Chuyên môn hoá quá mức tạo ra cái nhìn hạn hẹp ở các cán bộ quản
lý
Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung
Đổ vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho lãnh đạo cấp
cao nhất.
Với mô hình tổ chức chức năng này chỉ phù hợp cho các tổ chức có qui
mô vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực đơn sản phẩm và đơn thị trường.
2 Mô hình cơ cấu bộ máy trực tuyến chức năng:
Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng
LÃNH ĐẠO
CẤP 1
Lãnh đạo chức
năng A
Lãnh đạo chức
năng B
Lãnh đạo chức
năng C
Lãnh đạo cấp 2
Người lao động
chức năng A
Đối tượng quản
lý 1
Người lao động
chức năng B
Người lao động
chức năng C
Đối tượng quản
lý 2
Đối tượng quản
lý 3
Trực tuyến
Chức năng
Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến và
cơ cấu theo kiểu chức năng. Theo đó mối liên hệ cấp dưới và lãnh đạo là
đường thẳng, là quyền tự chủ trong quá trình quyết định, và quyền đòi hỏi sự
tuân thủ quyết định, gắn liền với một vị trí quản lý nhất định trong tổ chức.
Còn bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ tham mưu, điều tra, khảo sát,
nghiên cứu, phân tích và đưa ra ý kiến tư vấn cho người quản lý trực tuyến
mà họ có trách nhiệm phải quan hệ. Sản phẩm lao động của cán bộ hay bộ
phận tham mưu là những lời khuyên chứ không phải là quyết định cuối cùng.
Ưu điểm:
Lợi dụng được các ưu điểm như; bộ máy gọn nhẹ, tạo điều kiện cho
việc thực hiện chế độ một thủ trưởng. Thu hút được chuyên gia vào công tác
lãnh đạo, có điều kiện sử dụng và phát huy tốt cán bộ hơn, đồng thời phát
huy tốt tác dụng của những người có trình độ chuyên môn giỏi, giảm bớt
gánh nặng cho người lãnh đạo. Đồng thời đảm bảo được quyền chỉ huy trực
tiếp của lãnh đạo cấp cao của tổ chức.
Nhược điểm:
Cơ cấu phức tạp, nhiều vấn đề đòi hỏi người lao động phải thường
xuyên giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận trực tuyến với các bộ phận
chức năng.
3 . Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức theo Ma trận:
Mô hình tổ chức theo ma trận (Sơ đồ 1.3) là sự kết hợp của hai hay
nhiều mô hình tổ chức bộ phận khác nhau, ở đây các cán bộ quản lý theo
chức năng và theo sản phẩm điều đó có vị thế ngang nhau. Họ chịu trách
nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định
thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách.
Ưu điểm:
Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng
Tập chung nguồn lực vào khâu xung yếu
Kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và các chuyên gia
Tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi của môi
trường
Nhược điểm:
lệnh
Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến không thống nhất mệnh
Quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lắp dễ
tạo ra các xung đột
Cơ cấu phức tạp và không bền vững
Có thể gây nhiều tốn kém
Với những ưu và nhược điểm trên mô hình cơ cấu tổ chức này được sử
dụng rộng dãi trong các tổ chức, đặc biệt là các tổ chức cần phải thực hiện
nhiều dự án nghiên cứu và triển khai.
Sơ đồ 1.3 Mô hình tổ chức bộ phận theo ma trận
Tổng giám đốc
Phó tổng giám
đốc
Trưởng phòng
thiết kế
Phó tổng giám
đốc kỷ thuật
Phó tổng giám
đốc sản xuất
Phó tổng giám
đốc tài chính
Trưởng phòng
cơ khí
Trưởng phòng
điện CN
Trưởng phòng
tự động hóa
Chủ
nhiệm dự
án A
Chủ
nhiệm
dự án B
Chủ
nhiệm
dự án C
4. Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức hỗn hợp:
Sơ đồ 1.4 Mô hình tổ chức bộ máy hỗn hợp
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
nhân sự
Phó tổng giám đốc
kinh doanh
Phó tổng giám đốc
tài chính
Giám đốc khu vực
miền Bắc
Giám đốc khu vực
miền Trung
Giám đốc khu vực
miền Nam
Quản lý bán buôn
Quản lý bán lẻ
Quản lý giao dịch
với các cơ quan
Đây là kiểu mô hình hợp nhóm các hoạt động cùng tạo ra một sản phẩm
hay dịch vụ, những hoạt động cùng phục vụ một loại khách hàng hay những
hoạt động cùng hoạt động trên một địa bàn nhất định vào một bộ phận hay
phân hệ sản xuất.
Ưu điểm:
Hướng phục vụ tạo ra những sản phẩm trọn gói; Phục vụ những khách
hàng cụ thể trên những địa bàn cụ thể; Cho phép chuyên môn hóa một số cơ
cấu tổ chức
Nhược điểm:
Có thể xảy ra tình trạng cát cứ của các nhà lãnh đạo các phân hệ; Tranh
dành nguồn lực giữa các phân hệ, bộ phận mang tính độc lập tương đối; Có
thể dễ dẫn đến việc hình thành các bộ phận, phân hệ quá nhỏ
Khả năng ứng dụng:
Đây là mô hình tổ chức rộng cho những hệ thống lớn hoạt động đa lĩnh
vực, tạo ra nhiều sản phẩm mang tính độc lập tương đối và trên nhiều địa
bàn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN CẨM KHÊ
I. KHÁI QUÁT VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HUYỆN CẨM KHÊ
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê (đơn vị sự nghiệp)
được thành lập theo Quyết định số 779/QĐUBND ngày 18/4/2013 của
UBND huyện Cẩm Khê về việc thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng huyện Cẩm Khê
Tuy Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê (đơn vị sự
nghiệp) mới được thành lập trên cơ sở hợp nhất các Ban quản lý một dự án
của huyện, đồng thời hoạt động theo Quy chế của đơn vị sự nghiệp/
Hiện nay, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê (đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND huyện Cẩm Khê), tổng số cán bộ 12 người, bao
gồm 01 Giám đốc ban, 02 Phó giám đốc ban quản lý phụ trách mảng xây
dựng và giao thông, 03 viên chức sự nghiệp, và 09 cán bộ hợp đồng lao động.
Hiện nay Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê có trụ sở
tại Khu 6 thị trấn Sông Thao huyện Cẩm Khê, được đầu tư: 01 Photocopy, 15
máy tính, 01 máy kinh vĩ, 01 máy thủy bình, được trang bị các vật dụng cần
thiết cho công tác hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Trong những năm qua, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm
Khê thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Chủ đầu tư theo quy
định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và
pháp luật có liên quan. Đồng thời, thực hiện quyền hạn được cơ quan quyết
định thành lập Ban QLDA hoặc người quyết định đầu tư ủy quyền trong quá
trình quản lý thực hiện dự án. Việc ủy quyền có thể thực hiện ngay từ khi
bắt đầu triển khai dự án hoặc theo từng giai đoạn và phải được quy định tại
Quy chế hoạt động của Ban QLDA hoặc tại từng văn bản ủy quyền cụ thể.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN CẨM KHÊ:
1. Mô hình Ban quản lý dự án
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 16/2016/TT
BXD, ở cấp huyện thành lập một (01) Ban QLDA xây dựng khu vực huyện
Cẩm Khê. Ban QLDA này trực thuộc UBND huyện Cẩm Khê để quản lý các
dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND cấp huyện và UBND cấp xã
quyết định đầu tư và các dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư.
2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án
2.1. Vị trí:
Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê là đơn vị sự nghiệp công
lập do Chủ tịch UBND cấp huyện Cẩm Khê quyết định thành lập, trực thuộc
UBND cấp huyện, chịu sự quản lý, điều hành của UBND cấp huyện; có tư
cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định; hoạt động theo cơ chế tự
chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên.
Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê khi hoạt động phải đăng
ký năng lực hoạt động với cơ quan quản lý xây dựng; Ban QLDA phải đăng
ký kinh doanh theo quy định khi tham gia hoạt động tư vấn đối với các dự án
không do người quyết định đầu tư giao.
2.2. Chức năng:
Làm CĐT một số dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà
nước ngoài ngân sách khi được cấp có thẩm quyền giao; tiếp nhận và quản lý
sử dụng vốn để đầu tư xây dựng, trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án
được giao;
QLDA đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn huyện,
thành phố thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các dự án khác do cấp có thẩm quyền giao;
Nhận ủy thác QLDA của các CĐT khác khi được yêu cầu; tham gia
hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng (QLDA, lập dự án, thiết kế, giám sát, ...)
cho các dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án
được giao, có đủ điều kiện về năng lực thực hiện;
Thực hiện các chức năng khác khi được người quyết định thành lập
Ban QLDA giao.
2.3. Nhiệm vụ:
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của CĐT kể từ giai đoạn chuẩn bị
dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai
thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các
quy định của pháp luật. Cụ thể:
+ Nhiệm vụ lập kế hoạch dự án gồm: Lập và phê duyệt kế hoạch thực
hiện dự án hàng năm (kế hoạch giải ngân, kế hoạch chi tiêu, kế hoạch đấu
thầu...), trong đó xác định rõ nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời gian
hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả...;
+ Các nhiệm vụ chuẩn bị dự án gồm: Nghiên cứu, khảo sát lập dự án
đầu tư; trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; thu xếp nguồn vốn
cho dự án; lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); thực hiện các thủ tục liên quan đến
quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật tại khu
vực địa điểm xây dựng ...;
+ Các nhiệm vụ thực hiện dự án gồm: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát,
thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tự tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); bồi thường, giải phóng
mặt bằng và tái định cư (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, lựa chọn nhà
thầu và ký hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng và giám sát quá trình thực
hiện; giải ngân và thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần
thiết khác;
+ Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình vào sử dụng: Tổ
chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết
toán hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng;
+ Các nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản và giải ngân: Quản lý tài
chính, tài sản của Ban QLDA và thực hiện các thủ tục tiếp nhận: giải ngân
vốn đầu tư theo quy định của pháp luật;
+ Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức
văn phòng và quản lý nhân sự Ban QLDA, thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm
vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, tập hợp, phân loại, lưu trữ toàn
bộ thông tin, tư liệu gốc liên quan đến dự án, cung cấp thông tin chính xác và
kịp thời về nội dung, tổ chức, tiến độ thực hiện và ngân sách dự án cho chính
quyền địa phương, các cơ quan dân cử, các cơ quan bảo vệ pháp luật, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, nhà tài trợ (nếu có), các cơ quan thông tin đại chúng và cá
nhân liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, trách nhiệm được giao.
+ Các nhiệm vụ theo dõi, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện: Hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá về hoạt động của Ban QLDA; theo dõi, đánh giá, lập
báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các dự án định kỳ hoặc đột xuất theo quy
định hiện hành; tổng hợp tình hình thực hiện và gửi đến cơ quan giải quyết
thành lập Ban QLDA, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, nhà tài trợ
(nếu có) để theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình thực hiện.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn QLDA theo ủy quyền của CĐT đối
với các dự án được giao; đề xuất phương án, giải pháp tổ chức QLDA, kiến
nghị CĐT giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền. Việc ủy quyền có thể thực
hiện ngay từ khi bắt đầu triển khai dự án, hoặc theo từng giai đoạn và phải
được quy định tại Quy chế hoạt động của Ban QLDA hoặc tại từng văn bản
ủy quyền cụ thể.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi tham gia hoạt động tư
vấn xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
huyện Cẩm Khê.
Giám đốc ban
Phó giám đốc phụ trách
CT giao thông, thủy lợi
Cán bộ KT
Phó giám đốc phụ
trách công trình dân
dụng
Cán bộ KT
Dự án A
Dự án A
Dự án B
Dự án B
Dự án …
Dự án …
Phụ trách kế toán
Kế toán viên
Thủ quỹ
Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng cơ cấu này là hình thức tạo nên
bộ phận trong đó các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực chức năng
(Giao thông, thủy lợi, Xây dựng dân dụng, Kế toán….). Do vậy sẽ hình thành
nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ đảm nhận thực hiện một số
chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức rất phức
tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng.
Ưu điểm:
Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi lặp
lại hàng ngày
Phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá nghành nghề
Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu
Đơn giản hoá việc đào tạo
Chú trọng đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên
Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất
Giảm bớt gánh nặng cho người lãnh đạo
Nhược điểm:
Thường dẫn đến mâu thuẩn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ
tiêu và chiến lược.
Thiếu sự phối hợp và hành động giữa các phòng ban chức năng.
Chuyên môn hoá quá mức tạo ra cái nhìn hạn hẹp ở các cán bộ quản
lý
Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung
Đổ vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho lãnh đạo cấp
cao nhất.
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ban QLDA
Lãnh đạo Ban: gồm Giám đốc và 02 Phó giám đốc.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc do Chủ tịch UBND huyện
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ xây dựng ban hành
và theo các quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo
quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Ban quản lý dự án
Giám đốc là người đứng đầu Ban QLDA, chịu trách nhiệm trước
UBND huyện Cẩm Khê và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban
QLDA.
Phối hợp với các ngành cơ quan, hữu quan tổ chức thực hiện các dự
án theo kế hoạch.
Giải quyết khâu cấp phát vốn và những vấn đề có liên quan về tài
chính của cơ quan.
Thỏa thuận về ký các hợp đồng kinh tế, hợp đồng xây dựng công
trình.
Theo dõi nhân sự và chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, chăm lo
đời sống của người lao động.
Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án theo quy định pháp luật
đối với tất cả các dự án đã phân công cho cán bộ Ban thực hiện.
Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra
quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn
hóa công sở và quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan; quán triệt, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy tắc này tại
cơ quan; phê bình, chấn chỉnh, xử lý kịp thời, nghiệm minh cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái
độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
Chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, bồi hoàn giải tỏa và tổ
chức thực hiện các công tác thuộc phạm vi thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Trực tiếp chỉ đạo bộ phận tài vụ, hành chính.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của phó giám đốc Ban quản lý dự án
phụ trách giao thông, thủy lợi
Giúp việc cho Giám đốc Ban, phối hợp với ngành chức năng trong quá
trình lập dự án, cụ thể là lập nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật và thẩm duyệt hồ
sơ dự án, công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thủy lợi.
Theo dõi kiểm tra, giám sát, xử lý và nghiệm thu về kỹ thuật, khối
lượng hoàn thành đảm bảo chất lượng công trình theo qui định Nhà nước.
Đại diện Ban trong việc giải quyết công tác bàn giao công trình hạ
tầng kỹ thuật, giao thông và thủy lợi cho các đơn vị sử dụng.
Chỉ đạo công tác tin học háo công việc cơ quan, trực tiếp theo dõi
quản trị mạng dữ liệu.
Trực tiếp chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật thực hiện mảng công trình hạ
tầng kỹ thuật, giao thông, thủy lợi.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của phó giám đốc Ban quản lý dự án
phụ trách xây dựng dân dụng
Giúp việc cho Giám đốc Ban, phối hợp với các ngành chức năng trong
quá trình lập dự án, cụ thể là lập nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật và thẩm duyệt
hồ sơ dự án, công trình dân dụng.
Theo dõi kiểm tra, giám sát, xử lý và nghiệm thu về kỹ thuật, khối
lượng hoàn thành đảm bảo chất lượng công trình theo qui định Nhà nước.
Đại diện Ban trong việc giải quyết công tác bàn giao công trình hạ
tầng kỹ thuật, giao thông và thủy lợi cho các đơn vị sử dụng.
Trực tiếp chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật thực hiện mảng công trìnhdân
dụng.
* Trách nhiệm cán bộ phụ trách kế toán.
Giúp việc cho Giám đốc ban trong công tác kế toán, thanh quyết toán
của Ban quản lý dự án
Tuân thủ pháp luật của Nhà nước về công tác kế toán.
Quan hệ, giải quyết nhanh gọn những thủ tục tài chính đúng nguyên
tắc.
Thực hiện chế độ tổng hợp báo cáo thường kỳ theo quy định và chịu
trách nhiệm về mức độ chính xác báo cáo đó.
Chịu trách nhiệm về công tác tham mưu thu chi tài chính – kế toán để
phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra.
Theo dõi và đánh giá thang điểm kết quả thực hiện hoàn thành nhiệm
vụ của cán bộ kế toán.
* Trách nhiệm cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình
Là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp trực tiếp quản lý
các dự án đầu tư xây dựng, có trách nhiệm giúp việc cho các phó trưởng ban
phụ trách giao thông, xây dựng dân dụng
Chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thi công xây dựng.
Phối hợp với bộ phận phụ trách kế toán trong việc thanh quyết toán
vốn đầu tư xây dựng.
4. Cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động.
Cơ chế tài chính: Tuân thủ quy định của pháp luật về cơ chế tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập, tự bảo đảm 100% chi phí hoạt động, tự chủ
tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Đối với các huyện có nguồn vốn đầu tư thấp, chủ yếu là các dự án có quy
mô nhỏ có yêu cầu lập Báo cáo KTKT, các dự án mới được phê duyệt nhưng
chưa được bố trí vốn thực hiện thì UBND các huyện quyết định hỗ trợ kinh phí
hoạt động trong giai đoạn đầu (từ 6 tháng đến tối đa 03 năm) cho các Ban
QLDA này.
Cơ chế hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập
trung, dân chủ trên cơ sở tuân thủ quy chế làm việc của đơn vị và các quy định
của nhà nước.
5. Tình hình hoạt động
Chủ nhiệm điều hành dự án, chủ đầu tư: Trong khoảng thời gian từ
năm 2013 đến năm 2017, Ban QLDA được UBND huyện Cẩm Khê giao
nhiệm vụ chủ đầu tư 106 dự án, các dự án đều đã hoàn thành đưa vào khai
thác sử dụng. Nhìn chung các dự án do Ban thực hiện đều đảm bảo chất
lượng, tiến độ, không vi phạm các quy định của pháp luật.
Các hoạt động tư vấn khác: Lĩnh vực tư vấn thuộc thế mạnh của đơn
vị là tư vấn QLDA và tư vấn giám sát thi công xây dựng.
* Chế độ đối với người lao động và trách nhiệm nộp thuế cho nhà
nước: Thực hiện đầy đủ chế độ với người lao động như đóng các loại bảo
hiểm, quỹ phúc lợi, các hoạt động đoàn thể; nộp thuế đầy đủ cho nhà nước;
thu nhập bình quân đầu người khoảng 5,0 triệu đồng/người/tháng.
6. Đánh giá chung
Bên cạnh những kết quả đạt được góp phần tao điêu kiên thuân l
̣
̀
̣
̣ ợi cho
cac tô ch
́ ̉ ức, ca nhân đâu t
́
̀ ư, hoat đông xây d
̣
̣
ựng trên địa bàn huyện , công tác
quản lý ĐTXD giai đoạn qua vẫn còn một số tồn tại:
Một số dự án có hiệu quả chưa cao, đánh giá chưa sát nhu cầu, sự cần
thiết đầu tư, quy mô đầu tư dẫn đến khai thác chưa hết công suất, sử dụng
không đúng mục đích, không đúng công năng;
Tiến độ thực hiện dự án chậm, đặc biệt trong giai đoạn chuẩn bị dự
án và lập hồ sơ hoàn thành công trình, quyết toán công trình; không giải ngân,
thanh toán kịp thời đối với khối lượng xây dựng hoàn thành; nhiều công trình
đã hoàn thành đưa vào sử dụng lâu nhưng chưa được quyết toán;
Một số lãnh đạo Ban quản lý dự án Chủ yếu được luân chuyển từ các
phòng ban trong ủy ban sang, còn thiếu một số điều kiện phù hợp theo quy
định của Điều 54 Nghị định số 59/2015/NĐCP về Quản lý dự án.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HUYỆN CẨM KHÊ.
1. Đào t ạ o b ồ i d ưỡ ng phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c và xây d ự ng
c ơ ch ế chính sách luân chuy ể n cán b ộ .
Căn cứ theo các Quy định về điều kiện năng lực đối với Giám đốc quản
lý dự án, tại Điều 54 Nghị định số 59/2015/NĐCP quy định như sau:
Giám đốc quản lý dự án thuộc các Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực, tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp thực
hiện quản lý dự án và Ban quản lý dự án một dự án phải có đủ điều kiện
năng lực theo quy định tại Điều 54.
Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên
ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về
quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
+ Giám đốc quản lý dự án hạng I: có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng
I hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là
Giám đốc quản lý dự án của một dự án nhóm A hoặc hai dự án nhóm B cùng
loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng I;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng II: có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng
II hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là
Giám đốc quản lý dự án của một dự án nhóm B hoặc hai dự án nhóm C cùng
loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng II;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng III: có chứng chỉ hành nghề thiết kế
hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã là
Giám đốc tư vấn quản lý dự án của một dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là
chỉ huy trưởng công trường hạng III.
Phạm vi hoạt động:
+ Giám đốc quản lý dự án hạng I: Được làm giám đốc quản lý dự án tất
cả các nhóm dự án;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng II: Được làm giám đốc quản lý dự án
nhóm B, nhóm C;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng III: Được làm giám đốc quản lý dự án
nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây
dựng.
Như vậy, theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và Nghị định
số 59/2015/NĐCP về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê phải sắp xếp, tổ chức lại theo các quy định
về:
Thẩm quyền quyết định thành lập và cơ quan chủ quản trực tiếp Ban
quản lý dự án;
Trình độ Giám đốc quản lý dự án thuộc các Ban quản lý dự án phải đáp
ứng theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
2. Hoàn thi ệ n môi tr ườ ng làm vi ệ c và đi ề u ki ệ n làm vi ệ c.
Xây dựng con người văn hoá, đơn vị văn hoá, có nếp sống, lao động và
làm việc kỷ cương, nề nếp, tôn trọng pháp luật, các quy chế của Trun tâm.
Gắn bó lợi ích của cá nhân với lợi ích ích tập thể Trung tâm.
Mạnh dạn đổi tổ chức và quản lý điều hành, phân cấp, phân quyền, phát
huy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị cơ sở; đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị; đầu tư xây dựng hệ thống quản trị
bằng ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác quản lý trong toàn Trung
tâm.
Cần xây dựng bầu không khí tâm lý trong quá trình làm việc, tránh các
mệnh lệnh cứng nhắc khô cộc, gây yếu tố tâm lý căng thẳng cho cán bộ.
3. Hoàn thiện Cơ cấu tổ chức của c Ban quản lý dự án khu vực
thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án.
Kiện toàn lại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cẩm Khê trên
cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Ban quản lý dự án xây dựng cũ.
Thành lập các đầu mối quản lý như: Bộ phận Hành chính Tổng hợp;
Bộ phận Kế hoạch Tài chính; Bộ phận Quản lý dự án; Bộ phận Kỹ thuật.
Giải thể toàn bộ các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khác kiêm
nhiệm trực thuộc các sở, ban, ngành, phòng chuyên môn trực thuộc UBND
huyện quản lý các dự án đầu tư xây dựng riêng lẻ, các Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng khác được thành lập không phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành về thẩm quyền quyết định thành lập.
4. Khen thưởng và kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.