Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm điều trị và tuân thủ điều trị cơn hen phế quản cấp ở trẻ em tại bệnh viện quận Bình Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.51 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP Ở
TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN QUẬN BÌNH TÂN
Đỗ Hữu Phước* Tăng Chí Thượng** Phạm Văn Quang**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm về lâm sàng và sự tuân thủ phác đồ điều trị cơn hen phế quản (HPQ) cấp ở trẻ
em nhập viện tại bệnh viện quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018.
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân từ 01 tháng đến 15 tuổi nhập viện vì cơn HPQ cấp tại bệnh viện quận Bình
Tân, TP. Hồ Chí Minh từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang.
Kết quả: Có 256 bệnh nhân có cơn HPQ cấp nhập bệnh viện quận Bình Tân được đưa vào nghiên cứu. Tuổi
trung bình 4,6  3,3 tuổi, tuổi chiếm tỉ lệ nhiều nhất từ 2 - 5 tuổi (42,2%). Tỉ lệ nam/nữ: 1,6/1. Thừa cân béo phì
chiếm tỉ lệ 19,5%. Viêm hô hấp trên (79,3%) và thay đổi thời tiết (52,3%) là hai yếu tố khởi phát cơn hen gặp
nhiều nhất. Tỉ lệ cơn hen nhẹ chiếm 5,9%, cơn hen trung bình 87,5%, cơn hen nặng 6,6%. Số liều trung bình
Salbutamol KD để cắt cơn hen là 5,2 ± 2,5 liều. Thời gian sử dụng Salbutamol KD trung bình là 3,7 ± 1,7 ngày.
Ipratropium KD phối hợp với Salbutamol KD với thời gian sử dụng trung bình là 1,9 ± 1 ngày. Sử dụng
corticoids toàn thân với thời gian sử dụng trung bình là 4,1 ± 1,5 ngày. Có 73,8% trường hợp sử dụng kháng
sinh, nhưng trong đó chỉ có 34,9% có bằng chứng bội nhiễm phổi. Về tuân thủ điều trị trong 24 giờ đầu, có 91%
trường hợp tuân thủ điều trị Salbutamol KD, 41,2% trường hợp tuân thủ điều trị Ipratropium KD, 78,1%
trường hợp tuân thủ điều trị Corticoids đường toàn thân và 34,9% trường hợp tuân thủ điều trị kháng sinh.
Đáp ứng điều trị tại thời điểm 4 giờ chiếm tỉ lệ 60,9%. Trong đó, tỉ lệ đáp ứng điều trị cơn hen nhẹ là 100%,
trung bình 55,8%, nặng 94%. Thời gian trung bình cắt cơn hoàn toàn đối với cơn hen nhẹ là 1 ± 0,9 giờ, cơn hen
trung bình 5,3 ± 0,3 giờ, cơn hen nặng 13,9 ± 2,5 giờ. Tỉ lệ xuất viện là 100%, không có trường hợp nào cần phải
chuyển viện. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhóm hen đáp ứng không hoàn toàn: thừa cân béo phì (p < 0,01), không
tuân thủ phác đồ điều trị đối với Salbutamol KD, Ipratropium KD, Corticoids toàn thân (p < 0,01).
Kết luận: Cơn HPQ cấp ở trẻ em có thể điều trị tốt tại bệnh viện tuyến huyện nếu tuân thủ tốt phác đồ điều
trị chuẩn cắt cơn HPQ cấp.


Từ khóa: Cơn hen phế quản cấp.

ABSTRACT
TREATMENT CHARACTERISTICS AND TREATMENT ADHERENCE OF ACUTE ASTHMA
EXACERBATIONS IN CHILDREN AT BINH TAN DISTRICT HOSPITAL
Do Huu Phuoc, Tang Chi Thuong, Pham van Quang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 292-298
Objectives: Identify the rates of the epidermilogy, clinical, paraclinical, treatment characteristics, treatment
outcomes and treatment adherence of doctors of acute asthma exacerbations in children at Binh Tan district
Hospital in Ho Chi Minh City from June 2017 to May 2018.
Methods: Cross-sectional study.
Results: From June 2017 to May 2018, there were 256 cases admitted to hospital with acute asthma
*Bệnh viện Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh
**Bộ môn Nhi, Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS CK2 Đỗ Hữu Phước
ĐT: 0908103512
Email:

292

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

exacerbation in Binh Tan district Hospital. The average age was 4.6  3.3 years. Male/female ratio: 1.6/1. The
prevalence of overweight and obesity were 19.5%. Upper respiratory infections (79.3%) and weather changes
(52.3%) were the most common trigger for asthma flare-ups. Categorizing the severity of asthma exacerbations:

mild (5.9%), moderate (87.5%), servere (6.6%). The mean numbers of doses of inhaled salbutamol to cut asthma
attack was 5.2 ± 2.5 doses, mild exacerbation was 3.3 ± 1.2 doses, moderate exacerbation was 5.1 ± 2.2 doses,
severe exacerbation was 8.6 ± 3.2 doses. The average duration of nebulized salbutamol usage was 3.7 ± 1.7 days.
There were 39.8% of cases using nebulized ipratropium and its combination with nebulized salbutamol with
average use time of 1.9 ± 1 days. The rate of inhaled ipratropium in mild exacerbation was 13.3%, moderate
exacerbation was 37% average, severe exacerbation was 100%. The mean numbers of doses of inhaled
ipratropium for mild exacerbations was 1.5 ± 0.7 doses, moderate exacerbation was 3.8 ± 1.4 doses, severe
exacerbation was 7.6 ± 2.2 doses. There were 91% of cases using systemic corticoids with an average duration of
4.1 ± 1.5 days. The rate of using corticoids for mild exacerbations was 33.3%, moderate exacerbation was 94.2%
and severe exacerbation was 100%. There were 73.8% of cases using antibiotics, but only 34.9% had evidence of
pulmonary superinfection. Regarding treatment adherence in the first 24 hours admission, 91% of cases of
adherence to inhaled salbutamol KD, 41.2% of cases of adherence to inhaled ipratropium, 78.1% of cases of
adherence to system corticoids and 34.9% of cases of adherence to antibiotic treatment. At the first 4 hours of
admission, treatment response rate was 60.9%. The treatment response rate for mild exacerbation was 100%,
moderate exacerbation was 55.8%, severe exacerbation was 94%. The average duration of complete withdrawal
for mild exacerbation was 1 ± 0.9 hours, moderate exacerbation was 5.3 ± 0.3 hours, severe exacerbation was 13.9
± 2.5 hours. The discharge rate was 100%, there was no case of need for hospital transfer. Factors that affect the
inadequate treatment response to acute asthma exacerbations were: overweight and obesity, non-adherence with
treatment regimens for inhaled salbutamol, inhaled ipratropium and systemic corticoids.
Conclusion: Acute asthma exacerbation in children can be well treated at the district hospital, if there was
compliance with the standard treatment protocol.
Keywords: acute asthma attacks

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dân số nghiên cứu

Hen phế quản (HPQ) là bệnh phổi mạn tính,
cơn HPQ cấp là một cấp cứu nội khoa thường
gặp. Tỷ lệ mắc bệnh HPQ ngày càng gia tăng.

Cơn HPQ cấp có thể gây tắc nghẽn một phần
hay toàn bộ đường dẫn khí đưa đến khó thở, có
thể gây tử vong do không được nhận biết dấu
hiệu nặng, không điều trị kịp thời hoặc điều trị
không thích hợp.

Tất cả bệnh nhân từ 01 tháng đến 15 tuổi
nhập viện vì cơn HPQ cấp tại bệnh viện quận
Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh từ tháng 6/2017 đến
tháng 5/2018.

Mục tiêu
Khảo sát đặc điểm điều trị, kết quả điều trị
và sự tuân thủ điều trị cơn HPQ cấp ở trẻ em
nhập viện tại bệnh viện quận Bình Tân, TP. Hồ
Chí Minh từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các bệnh nhân từ 01 tháng đến 15 tuổi nhập
viện vì cơn HPQ cấp thỏa 5 tiêu chuẩn chẩn
đoán HPQ cấp ở trẻ em của Bộ Y Tế năm 2016(4):
Khò khè ± ho tái đi tái lại.
Hội chứng tắc nghẽn đường đường hô hấp
dưới: có ran rít, ran ngáy.
Có đáp ứng thuốc giãn phế quản.
Có tiền sử bản thân hay gia đình dị ứng ± có

yếu tố khởi phát.
Đã loại trừ các nguyên nhân gây khò khè khác.

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

293


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

Tiêu chuẩn loại trừ
Thân nhân bệnh nhi không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Trẻ có bệnh lý: loạn sản phế quản phổi, bệnh
tim bẩm sinh, dị tật bẩm sinh đường hô hấp,
bệnh lý thần kinh cơ, bại não.
Định nghĩa các biến số

Phân độ nặng cơn HPQ
Bảng 1. Bảng phân độ cơn HPQ theo phác đồ bệnh
viện Nhi đồng 1(3):
Dấu hiệu

Cơn HPQ
nhẹ

Cơn HPQ trung
bình


Cơn HPQ
nặng

Tri giác

Tỉnh

Tỉnh

Kích thích

Khó thở

Khó thở khi
gắng sức,
nằm được

Khó thở, thích
ngồi hơn nằm

Khó thở liên
tục, phải nằm
đầu cao

Nói

Nói được cả Nói được cả câu
câu


Nói từng từ

Thở
Thở nhanh, Thờ nhanh, rút Thở nhanh, rút
nhanh, rút không rút lõm
lõm ngực
lõm ngực, co
lõm ngực
ngực
kéo cơ ức đòn
chũm
SpO2

SpO2 ≥ 95%

SpO2: 91 - 95%

SpO2 < 91%

(Chỉ cần hiện diện ≥ 2 thông số trên đủ để phân độ nặng
tương ứng cơn HPQ cấp)

Thừa cân béo phì: khi BMI ≥ bách phân vị
thứ 85 (85th percentile) so với tuổi, giới. BMI =
CN(kg)/CC(m)(2,3).
Đáp ứng tốt: sau khi điều trị cơn HPQ cấp
lâm sàng cải thiện và không còn đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán lúc nhập viện của cơn HPQ cấp và
được duy trì 60 phút sau bước điều trị gần nhất(6).
Đáp ứng không hoàn toàn hoặc không đáp

ứng: sau khi dùng thuốc trên 4 giờ, cơn HPQ cấp
không cải thiện hoặc nặng hơn(6).
Tuân thủ điều trị theo phác đồ trong 24 giờ
đầu: là xử trí đúng theo phác đồ lúc nhập viện
theo độ nặng cơn hen về thuốc (loại, liều lượng
đường dùng, thời gian dùng, phối hợp thuốc),
theo dõi đánh giá lại đáp ứng điều trị sau từng
thời điểm dùng thuốc, thời điểm sau 1 giờ điều
trị. Tiếp tục xử trí đúng theo phác đồ theo kết
quả đáp ứng điều trị và đánh giá lại đáp ứng
điều trị và xử trí đúng theo phác đồ ở các thời
điểm khác nhau trong 24 giờ đầu(3).

294

KẾT QUẢ
Từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018 chúng tôi
có 256 bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn được đưa
vào lô nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ học
Đa số bệnh nhân từ 2 - 5 tuổi (42,2%). Bệnh
nhân nam chiếm tỉ lệ cao (62,1%), tỉ lệ nam/nữ:
1,6/1. Thừa cân béo phì chiếm tỉ lệ 19,5%. Có
44,1% trường hợp có tiền căn được chẩn đoán
hen, 25,8% trường hợp có tiền căn viêm mũi dị
ứng. Viêm hô hấp trên và thay đổi thời tiết là hai
yếu tố khởi phát cơn hen gặp nhiều nhất (lần
lượt 79,3% và 52,3%).
Đặc điểm lâm sàng
Hầu hết bệnh nhân đều có ho, khò khè (98%

và 98,8%). 100% bệnh nhân có nhịp thở nhanh và
đa số có mạch nhanh (90,6%) theo tuổi. Thở co
lõm ngực chiếm tỉ lệ 34,8%. Đa số bệnh nhân
khám có ran ngáy (96,5%), giảm âm phế bào
chiếm 3,6% số trường hợp.
Bảng 2. Phân bố triệu chứng lâm sàng (n = 256)
Triệu chứng

Tần số (n)

Tỉ Lệ (%)

Sốt
Ho
Khò khè
Kích thích
Mạch nhanh
Thở nhanh
Thở co lõm ngực
SpO2/khí trời:
> 95%
91 – 95%
< 91%
Ran ngáy
Ran rít
Ran ẩm
Ran nổ
Giảm âm phế bào

80

251
253
4
232
256
89

31,3
98
98,8
1,6
90,6
100
34,8

16
223
17
247
56
42
13
9

6,3
87,1
6,6
96,5
21,9
16,4

5,1
3,6

Đặc điểm cận lâm sàng
Tăng bạch cầu máu với bạch cầu đa nhân
(BCĐN) chiếm ưu thế theo lứa tuổi chiếm tỉ lệ
19,5%. Có 2,3% trường hợp có CRP tăng ≥
20mg/l. Tất cả trường hợp xét nghiệm khí máu
động mạch không có toan hô hấp. Tổn thương
thường gặp nhất trên X-quang phổi là ứ khí
phế nang (88,3%), thâm nhiễm phổi (21,9%).

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chẩn đoán
Cơn hen nhẹ chiếm tỉ lệ 5,9%, cơn hen trung
bình 87,5%, cơn hen nặng 6,6%. Có 25,8% trường
hợp hen bội nhiễm phổi đủ tiêu chuẩn chẩn
đoán, tuy nhiên trên lâm sàng hen bội nhiễm
phổi được chẩn đoán là 73,8% trường hợp.
Đặc điểm điều trị

Salbutamol KD
Có 100% bệnh nhân sử dụng Salbutamol KD
trong quá trình nằm viện. Số liều trung bình sử
dụng Salbutamol KD cần để cắt cơn hen là 5,2 ±
2,5 liều. Trong đó, số liều sử dụng trung bình để
cắt cơn hen trong cơn hen nhẹ là 3,3 ± 1,2 liều,

cơn hen trung bình 5 ± 2,2 liều, cơn hen nặng 8,6
± 2,2 liều. Thời gian sử dụng Salbutamol KD
trung bình là 3,7 ± 1,7 ngày.
Ipratropium KD
Có 39,8% trường hợp sử dụng Ipratropium
KD phối hợp với Salbutamol KD. Trong đó, tỉ lệ
sử dụng Ipratropium KD trong cơn hen nhẹ là
13,3%, trung bình 37%, nặng 100%. Thời gian
trung bình sử dụng Ipratropium KD là 1,9 ± 1
ngày. Số liều trung bình sử dụng Ipratropium
KD cần để cắt cơn hen là 4,5 ± 2,1 liều.
Corticoids đường toàn thân
Có 91% trường hợp sử dụng corticoids
đường toàn thân (uống hoặc tiêm mạch), tỉ lệ sử
dụng corticoids trong cơn hen nhẹ là 33,3%,
trung bình 94,2%, nặng 100%. Thời gian sử dụng
corticoids trung bình là 4,1±1,5 ngày. Đa số bệnh
nhân được sử dụng corticoids bằng đường uống
đơn thuần (76,4%).

Kháng sinh
Có 73,8% trường hợp sử dụng kháng sinh,
tất cả các trường hợp cơn hen nặng đều có sử
dụng kháng sinh.
Tuân thủ điều trị trong 24 giờ đầu
Có 9% trường hợp không tuân thủ điều trị
Salbutamol KD, 58,8% trường hợp không tuân
thủ điều trị Ipratropium KD, 21,9% trường hợp
không tuân thủ điều trị Corticoids toàn thân


Nghiên cứu Y học

trong 24 giờ đầu. Có 65,1% trường hợp không
tuân thủ điều trị kháng sinh.
Kết quả điều trị
Tất cả bệnh nhân đều cắt cơn hen xuất viện,
không có trường hợp nào diễn tiến nặng lên phải
chuyển tuyến trên hoặc tử vong. Tại thời điểm 4
giờ điều trị, có 60,9% trường hợp đáp ứng tốt,
39,1% trường hợp đáp ứng không hoàn toàn.
Trong đó, cơn hen nhẹ đáp ứng tốt 100%, cơn
hen trung bình đáp ứng tốt 55,8%, cơn hen nặng
phần lớn đáp ứng tốt 94%. Thời gian trung bình
cắt cơn hoàn toàn cơn hen nhẹ 1 ± 0,9 giờ, cơn
hen trung bình 5,3 ± 0,3 giờ, cơn hen nặng 13,9 ±
2,5 giờ. Thời gian nằm viện trung bình là 4,7 ±
2,2 ngày, thời gian nằm viện trung bình cơn hen
nhẹ là 3,5 ± 1,5 ngày, cơn hen trung bình là 4,6 ±
2,1 ngày, cơn hen nặng là 6,8 ± 1 ngày.
Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
thừa cân béo phì (p=0,01) và sự tuân thủ điều trị
Salbutamol KD (p<0,001), Ipratropium KD
(p<0,001) và Corticoids toàn thân (p<0,001) liên
quan đến bệnh trên 2 nhóm hen đáp ứng tốt và
hen đáp ứng không hoàn toàn.
Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
Yếu tố

Thừa cân béo phì:


Không
Tuân thủ
Salbutamol KD:

Không
Tuân thủ
Ipratropium KD:

Không
Tuân thủ Corticoids

Không

Đáp ứng
Đáp ứng
không hoàn
tốt
toàn

P; OR;
KTC 95%

n=156(%)

n=100 (%)

19 (38)
137 (66,5)


31 (62)
69 (33,5)

<0,01; 3,24
1,708-6,145*

150 (64,4)
6 (26,1)

83 (35,6)
17 (73,9)

<0,001; 5,12;
1,94-13,8*

32 (74,4)
6 (9,8)

11 (25,6)
55 (90,2)

<0,001; 26,66
9-78*

130 (71,4)
3 (5,9)

52 (28,6)
48 (94,1)


<0,001; 40;
11,9-134*

*phép kiểm χ2

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

295


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bé trai
mắc bệnh nhiều hơn bé gái, tỉ lệ nam/nữ: 1,6/1.
Tuổi trung bình là 4,6 ± 3,3 tuổi. Thừa cân béo
phì chiếm tỉ lệ 19,5%, nhiều nghiên cứu cho thấy
thừa cân béo phì đi kèm với nguy cơ hen ở trẻ
em, được lý giải theo cơ chế béo phì làm tăng
trọng lượng lên thành ngực dẫn đến dung tích
thở thấp và/hay phóng thích các yếu tố trung
gian tiền viêm bởi các adipocyte. Viêm hô hấp
trên (chiếm 79,3%) và thay đổi thời tiết (chiếm
52,3%) là hai yếu tố khởi phát cơn hen thường
gặp nhất. Kết quả này cũng phù hợp với y văn là
1,5 - 3,3(1).
Đặc điểm lâm sàng

Nghiên cứu của chúng tôi ho và khò khè
chiếm tỉ lệ rất cao (98% và 98,8%), tương tự kết
quả của các tác giả(7) Có 90,6% bệnh nhân biểu
hiện mạch nhanh so với tuổi,. đây cũng là một
trong những yếu tố quan trọng giúp đánh giá độ
nặng cơn HPQ cấp. Thở nhanh so với lứa tuổi
chiếm tỉ lệ 100%, thở co lõm ngực chiếm tỉ lệ
34,8%, ran ngáy thường gặp nhất (96,5%), ran rít
(21,9%), ran ẩm (16,4%) và ran nổ (5,1%), dấu
hiệu giảm âm phế bào chiếm tỉ lệ rất thấp (3,6%),
kết quả này phù hợp kết quả nghiên cứu của các
tác giả(8).
Đặc điểm cận lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 19,5%
trường hợp có tăng bạch cầu với BCĐN chiếm
ưu thế theo tuổi, có 2% trường hợp có cơn hen
nặng được chỉ định xét nghiệm khí máu động
mạch sau khi thở oxy, tất cả trường hợp có kết
quả bình thường. Tổn thương gặp nhiều nhất
trên X-quang phổi là ứ khí phế nang (88,3%),
tiếp theo thâm nhiễm phổi (21,9%), kết quả của
chúng tôi gần giống kết quả nghiên cứu của các
tác giả với tỉ lệ cao nhất là ứ khí phế nang, điều
này cũng được mô tả trong y văn.
Chẩn đoán
Phân loại độ nặng cơn hen: 5,9% cơn hen
nhẹ, 87,5% cơn trung bình và 6,6% cơn hen nặng,

296


không có trường hợp hen cơn nguy kịch, tỉ lệ
này gần giống với kết quả nghiên cứu của tác giả
trong nước. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả
Bạch Văn Cam có tỉ lệ cơn hen nặng và nguy
kịch rất cao so với cơn hen trung bình, lí do vì
nghiên cứu này được thực hiện tại khoa Cấp cứu
và ICU(2) Trong 73,8% trường hợp được chẩn
đoán trên lâm sàng hen bội nhiễm phổi, tuy
nhiên trong số đó chỉ có 25,8% là thật sự có đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán hen bội nhiễm phổi trên
lâm sàng và cận lâm sàng.
Đặc điểm điều trị
Salbutamol khí dung là thuốc giãn phế quản
được chỉ định 100% các trường hợp, số liều
trung bình Salbutamol KD dùng để cắt cơn hen
có là 5,2 ± 2,5 liều. Thời gian sử dụng khí dung
Salbutamol trung bình trong một đợt điều trị là
3,7 ± 1,7 ngày. Theo y văn, GINA và nghiều
nghiên cứu trên thế giới đều thống nhất SABA là
phương pháp hiệu quả, ít tác dụng phụ, được
khuyến cáo là lựa chọn đầu tay trong việc cắt
cơn hen và ngay cả phòng ngừa khó thở khi
gắng sức(6).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 39,8%
trường hợp sử dụng Ipratropium khí dung phối
hợp với Salbutamol KD: cơn hen nhẹ chiếm
0,8%, cơn hen trung bình 32,4%, cơn hen nặng
6,6%. Số liều trung bình sử dụng Ipratropium
KD cần để cắt cơn hen là 4,5 ± 2,1 liều. Thời gian
trung bình sử dụng Ipratropium là 1,9 ± 1 ngày.

Đối với bệnh nhân có cơn hen nặng, việc phối
hợp Ipratropium và SABA khí dung giúp giảm tỉ
lệ nhập viện, giảm thời gian nằm lại phòng cấp
cứu và giảm thời gian sử dụng Salbutamol khí
dung(6). Không có trường hợp nào diễn tiến nặng
hơn phải dùng Magnesium sulfate, Theophylline
hay Salbutamol TTM.
Trong 91% bệnh nhân sử dụng Corticoids
đường toàn thân, cơn hen nhẹ chiếm 2%, cơn
hen trung bình 82,4%, cơn hen nặng 6,6%. Có
76,4% bệnh nhân được sử dụng pednisolone
uống đơn thuần với liều 1 - 2 mg/kg/ngày chia 2
lần, tất cả các trường hợp cơn hen nặng đều
được sử dụng hydrocortisone tiêm mạch với liều

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
5mg/kg mỗi 6 giờ và sau đó uống. Thời gian
trung bình sử dụng Corticoids toàn thân chung
là 4,1 ± 1,5 ngày. Kết quả này phù hợp với các
khuyến cáo trên thế giới và phác đồ bệnh viện
Nhi đồng 1(3). Tác giả Rodrigues RG nghiên cứu
cho thấy điều trị cơn HPQ cấp với đợt ngắn hạn
(3 - 10 ngày) corticoids làm giảm tỉ lệ tái phát
trong vòng 7 - 10 ngày, giảm tỉ lệ nhập viện và
giảm nhu cầu sử dụng đồng vận β2 khí dung.
Corticoids làm cải thiện triệu chứng lâm sàng,
tác dụng thấy rõ sau khi dùng 4 - 6 giờ, nên

dùng sớm trong giờ đầu nhập viện trong cơn
hen trung bình và nặng hoặc không đáp ứng sau
1 lần phun khí dung thuốc giãn phế quản đóng
vai trò rất quan trọng trong điều trị cơn hen cấp,
nó có hiệu quả cải thiện chức năng phổi và chỉ số
lâm sàng và cũng được đề cập trong y văn(11).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 73,8%
trường hợp sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên
trong số đó chỉ có 25,8% trường hợp là thật sự có
đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hen bội nhiễm phổi
trên lâm sàng và cận lâm sàng. Như vậy việc sử
dụng kháng sinh này là không hợp lý trong khi
không có bằng chứng gợi ý nhiễm trùng trên
lâm sàng và cận lâm sàng.
Tuân thủ điều trị trong 24 giờ đầu theo phác
đồ(3)
Với 100% bệnh nhân sử dụng KD
Salbutamol, có 9% trường hợp không tuân thủ
điều trị trong 24 giờ đầu. Bệnh nhân không được
đánh giá lại sau mỗi lần phun KD salbutamol và
tại thời điểm 1 giờ đầu sau nhập viện hoặc sau
đó, vì vậy việc không được sử dụng hay sử
dụng không đúng thời điểm khí dung
Ipratropium phối hợp và corticoids toàn thân.
Trong 39,8% bệnh nhân sử dụng KD
Ipratropium bromide phối hợp với Salbutamol,
chỉ có 41,2% tuân thủ điều trị trong 24 giờ đầu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh
nhân có cơn hen nặng được sử dụng phối hợp
KD Ipratopium với Salbutamol đúng theo phác

đồ, trong khi cơn hen trung bình nếu trường hợp
đáp ứng không hoàn toàn hoặc không đáp ứng
với khí dung Salbutamol thì phần lớn khí dung

Nghiên cứu Y học

Ipratropium được phối hợp chậm trễ, không
đúng thời điểm làm ảnh hưởng đến kết quả điều
trị cắt cơn.
Có 78,1% bệnh nhân sử dụng Corticoids toàn
thân, trong đó có 21,9% trường hợp không tuân
thủ điều trị trong 24 giờ đầu. Trong đó tất cả
bệnh nhân có cơn hen nặng đều tuân thủ dùng
hydrocortisone tiêm mạch sớm trong 1 giờ đầu.
Không tuân thủ điều trị tập trung ở cơn hen
trung bình, corticoids được sử dụng chậm sau 1
giờ đầu.
Có 73,8% bệnh nhân sử dụng kháng sinh,
trong đó chỉ có 26% trường hợp có bằng chứng
nhiễm trùng trên lâm sàng và cận lâm sàng. Như
vậy có tới 65,1% trường hợp sử dụng kháng sinh
không thích hợp.
Kết quả điều trị
Tất cả đều được cắt cơn hen xuất viện, không
có trường hợp nào diễn tiến nặng phải chuyển
tuyến trên. Thời gian trung bình cắt cơn hen
hoàn toàn cơn nhẹ là 1 ± 0,87 giờ, cơn hen trung
bình là 5,29 ± 0,31 giờ, cơn nặng là 13,94 ± 2,52
giờ. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
của nhiều tác giả, nhưng thời gian cắt cơn hen

trung bình dài hơn nguyên cứu của tác giả Davis
SR, Burke G(5) Sự khác biệt này có thể do bệnh
nhân nhập viện muộn; có kèm bội nhiễm phổi
hoặc không tuân thủ phác đồ điều trị cắt cơn.
Thời gian nằm viện trung bình là 4,7 ± 2,2
ngày. So với các tác giả trong nước, thời gian
nằm viện trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi dài hoặc ngắn hơn tùy nghiên cứu. Sự
khác biệt này có thể do dân số nghiên cứu, địa
điểm, thời gian nghiên cứu khác nhau. Tuy
nhiên so với các tác giả trên thế giới, nghiên cứu
chúng tôi có thời gian nằm viện dài hơn, điều
này có thể lý do sự phát triển của hệ thống y tế
các nước phát triền, đồng thời bệnh nhân được
xuất viện sẽ tiếp tục phun khí dung hay sử dụng
MDI tại nhà.
Các yếu tố liên quan trên nhóm hen đáp ứng
không hoàn toàn
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ thừa cân

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

297


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

béo phì chiếm tỉ lệ 19,5%, trong đó có 12,1%

trường hợp đáp ứng không hoàn toàn. Có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê trên thừa cân béo
phì trên nhóm hen đáp ứng không hoàn toàn
(p=0,01). Các tác giả nghiên cứu cho thấy béo phì
làm tăng nguy cơ cơn HPQ cấp tái nhập viện
trong vòng 30 ngày, đáp ứng kém với điều trị
cần phải xử trí tích cực hơn và kéo có thời gian
nằm viện dài hơn(9).
Sau 4 giờ nhập viện, chúng tôi đã chia ra 2
nhóm: nhóm hen đáp ứng tốt và nhóm hen
đáp ứng không hoàn toàn. Khi phân tích các
yếu tố ảnh hưởng trên sự kém đáp ứng với
điều trị của nhóm hen đáp ứng không hoàn
toàn, chúng tôi nhận thấy: có sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê về việc không tuân thủ
phác đồ Salbutamol KD với nhóm hen đáp
ứng không hoàn toàn (p<0,001).
Tương tự, nghiên cứu cũng cho thấy có sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê về việc không
tuân thủ phác đồ Ipratropium KD với nhóm hen
đáp ứng không hoàn toàn (p<0,001). Trong
nhóm tuân thủ có 25% trường hợp đáp ứng
không hoàn toàn, trong nhóm hen không tuân
thủ có 90,2% trường hợp đáp ứng không hoàn
toàn. Kết quả này cũng cho thấy việc tuân thủ
phác đồ Ipratropium KD mang lại kết quả tốt
hơn về đáp ứng điều trị và cắt cơn. Trong các
nghiên cứu trên thế giới, các tác giả đều chứng
minh trong cơn hen trung bình ngay sau khi
dùng 3 liều Salbutamol khí dung hoặc MDI

không hiệu quả thì nên sử dụng Ipratropium
bromide. Chỉ định sử dụng Ipratropium
bromide sớm trên những bệnh nhân nhập viện
vì cơn hen cấp không chỉ làm giảm tỉ lệ nhập
viện, mà còn cải thiện chức năng phổi(10).
Về chỉ định dùng Corticoids, cũng có sự
khác biệt về không tuân thủ corticoids với nhóm
hen đáp ứng không hoàn toàn (p<0,001). Sử
dụng Corticoids sớm trong giờ đầu nhập viện
trong cơn hen nặng hoặc không đáp ứng sau 1
lần phun khí dung thuốc giãn phế quản đóng
vai trò rất quan trọng trong điều trị cơn hen cấp,

298

nó có hiệu quả cải thiện chức năng phổi và chỉ số
lâm sàng hen đã được đề cập trong y văn và
được chứng minh qua nghiên cứu của tác giả
Rowe BH(11).

KẾT LUẬN
Cơn HPQ cấp thường gặp trẻ nam hơn trẻ
nữ, tuổi chiếm tỷ lệ cao 2 – 5 tuổi. Viêm hô hấp
trên và thay đổi thời tiết là hai yếu tố khởi phát
cơn thường gặp nhất. Điều trị ban đầu chủ yếu
gồm khí dung Salbutamol, khí dung Salbutamol
phối hợp với Ipratropium và Corticoids toàn
thân có tỷ lệ đáp ứng điều trị cao nếu tuân thủ
phác đồ điều trị chuẩn. Cần có biện pháp quản
lý HPQ chặt chẽ hơn để hạn chế đợt kịch phát

cơn HPQ cấp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Asher M, Cameron G (2006). Epidemiology of asthma. In:
Kendig’s Disorders of the respiratory tract in children, 7ed, pp.
762-779. Elsevier, Philadelphia, PA.
2. Bạch Văn Cam, Nguyễn Minh Tiến (2008). "Đặc điểm dịch tể
học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị cơn suyễn cấp ở trẻ em".
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí minh, 12(4):pp.177-182.
3. Bạch Văn Cam, Trần Anh Tuấn (2013). Điều trị cơn suyễn. Phác
đồ điều trị Nhi khoa. Nhà xuất bản Y học, TP. HCM, tr. 729-735.
4. Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em
dưới 5 tuổi. Ban hành kèm theo Quyết định số 4888/QĐ-BYT
ngày 12 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hà nội.
5. Davis SR, Burke G (2012). "Corticosteroid timing and length of
stay for children with asthma in the Emergency Department". J
Asthma, 49(8):pp. 862-867.
6. Global Initiative for Asthma (2017). Global Strategy for Asthma
Management and Prevention.
7. Hijazi Z, Ezeamuzie CI (2002). "Characteristics of asthmatic
children in Kuwait.". J Asthma, 39(7):pp. 603-609.
8. Nguyễn Thị Kim Thoa, Nguyễn Minh Tiến (2001). "Xử trí cơn
suyễn nặng trẻ em". Hội nghị Nhi khoa khu vực phía nam lần thứ 6,
tr.55-60.
9. Okubo Y, Michihata N (2017). "Impact of pediatric obesity on
acute asthma exacerbation in Japan". Pediatr Allergy Immunol,
28(8):pp. 763-767.
10. Rodrigo GJ, Rodrigo C. (2000). "First-Line Therapy for Adult

Patients with Acute Asthma Receiving a Multiple-Dose Protocol
of Ipratropium Bromide Plus Albuterol in the Emergency
Department". Am J Respir Crit Care Med, 161(6):pp. 1862-1868.
11. Rowe BH, Spooner C (2001). "Early emergency department
treatment of acute asthma with systemic corticosteroids".
Cochrane Database Syst Rev, 1:pp. 22-64.

Ngày nhận bài báo:

22/01/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

18/02/2019

Ngày bài báo được đăng:

20/04/2019

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch



×