Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2017-2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.18 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG
TRONG PHẪU THUẬT VÁ NHĨ ĐƠN THUẦN
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH NĂM 2017 - 2018
Phan Hiển*, Nguyễn Thị Kiều Thơ*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ là một vấn đề quan trọng trong phẫu thuật ngoại khoa nói chung và lĩnh
vực phẫu thuật Tai Mũi Họng nói riêng. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật chỉnh hình màng
nhĩ đơn thuần là một biện pháp để giảm thiểu tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu
thuật chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Được thực hiện từ 11/2017 đến 06/2018. Nghiên cứu được thực
hiện trên 48 bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần, trong đó có 20 bệnh
nhân được sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) 1 liều trước mổ, 28 bệnh nhân sử dụng kháng sinh cả trước –
sau mổ (nhóm KSĐT). Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: Bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu có sự tương đồng về tuổi, đặc điểm thể trạng
cơ thể trước mổ (ASA), đặc điểm tai được mổ cũng như thời gian phẫu thuật. Các bệnh nhân nhóm KSDP được
cho sử dụng kháng sinh trước thời điểm rạch da và niêm mạc từ 20 – 40 phút. Thời gian trung bình từ lúc bắt
đầu dùng thuốc cho đến thời điểm rạch da là 29 ± 5 phút. Bệnh nhân trong nhóm sử dụng KSĐT được cho sử
dụng kháng sinh trước mổ với thời gian trung bình 7,3 ± 1,3 (ngày) và tiếp tục sau mổ trung bình 8,7 ± 0,9
(ngày). Đối với triệu chứng rối loạn tiêu hóa thì ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng Amoxicillin +
A.Clavulanic đường uống và Clarithromycin (6,25%). Tác dụng không mong muốn khác ghi nhận được ở nhóm
dùng Clarithromycin là cảm giác đắng miệng sau dùng thuốc. Nhóm sử dụng Amoxicillin + A. Clavulanic và
Cefazolin đường tiêm tĩnh mạch không ghi nhận tác dụng không mong muốn nào. Toàn bộ bệnh nhân của cả hai
nhóm đều không có biểu hiện tình trạng nhiễm trùng sau mổ. Sự lành thương màng nhĩ sau mổ 1 tháng của hai
nhóm là tương đương với nhau. Tình trạng vết mổ hậu phẫu tốt: không ghi nhận nhiễm trùng vết mổ: vết mổ vị
trí rạch da lấy mảnh ghép khô, liền mép, tình trạng ống tai ngoài khô, mảnh ghép che kín lỗ thủng trong 43/48


trường hợp. Tỉ lệ lành kín màng nhĩ sau 3 tháng trong mẫu nghiên cứu là 89,3% ở nhóm KSĐT và 90% ở nhóm
KSDP.
Kết luận: sử dụng kháng sinh dự phòng một liều trước mổ có hiệu quả tương đương về mặt lâm sàng và
giúp tránh các tác dụng không mong muốn cũng như giảm bớt chi phí điều trị hơn so với việc sử dụng kháng
sinh điều trị thường quy.
Từ khóa: kháng sinh dự phòng, phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần, nhiễm trùng vết mổ

ABSTRACT
EFFECT OF THE PROPHYLACTIC ADMINISTRATION OF ANTIBIOTICS IN ENDOSCOPIC
MYRINGOPLASTY IN GIA DINH PEOPLE HOSPITAL FROM 2017 TO 2018
Phan Hien, Nguyen Thi Kieu Tho
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 105-110
Objective: To determine whether the prophylactic administration of antibiotics in patients undergoing
endoscopic myringoplasty has the same effectiveness to reduce the incidence of postoperative infection as the
* Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Thị Kiều Thơ ĐT: 0913132904

Email:

105


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

prolonged antibiotics or not.
Methods: 48 patients undergoing the endoscopic myringoplasty. Group 1 (20 patients): cefazolin (2g)
administered intravenously as antibiotic prophylaxis. Group 2 (28 patients): Different kinks of antibiotics
administered before and after the surgery.

Results: There are no significant differences between 2 groups in age, ASA index, the features of the ear
having the perforation and the time of surgery. The average time to administrate Cefazolin in Group I is 29 ± 5
minutes before the incision. The patients in Group II received different kinds of antibiotics before the surgery 7,3 ±
1,3 days and after the surgery 8,7 ± 0,9 days. Adverse drug reactions recorded are digestive disorder and mouth
discomfort only in Group II. There is no infection recorded in 2 groups. The healing of tympanic membrane and
the site of draft is good in 2 group. 43 in 48 patients have the complete healing of perforation after 3 months
(89,3% in Group I and 90% in group II).
Conclusion: Cefazolin is effective as a prophylactic antibiotic in endoscopic myringoplasty and shoud be
recommended to use widely.
Keywords: antibiotic prophylaxis, endoscopic myringoplasty, otorhinolaryngologic surgical procedures, infection
quả sử dụng kháng sinh dự phòng tại bệnh viện,
chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả sử
Nhiễm khuẩn là một vấn đề nổi bật trong y
dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật vá nhĩ
học và nhiễm khuẩn vết mổ là một vấn đề
đơn thuần tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định năm
đáng chú ý trong phẫu thuật ngoại khoa trên
2017- 2018”.
toàn thế giới(7). Tuy nhiên, do việc sử dụng

ĐẶT VẤN ĐỀ

kháng sinh rộng rãi, kéo dài và còn lạm dụng,
chưa hợp lí nên tình trạng kháng kháng sinh
của các vi sinh vật (vi khuẩn, vi-rút, ký sinh
trùng, nấm, …) ngày một gia tăng. Mức độ
kháng thuốc ngày càng trầm trọng làm ảnh
hưởng đến hiệu quả điều trị, tiên lượng xấu,
nguy cơ tử vong cao, thời gian điều trị kéo dài,
chi phí điều trị tăng, ảnh hưởng đến sức khỏe

và cộng đồng(4). Năm 2015, Bộ Y tế đã ban
hành tài liệu “Hướng dẫn sử dụng kháng
sinh” và kháng sinh dự phòng trong phẫu
thuật là một yếu tố giúp giảm nguy cơ nhiễm
khuẩn vết mổ(3).
Phẫu thuật chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần
là một phẫu thuật sạch nhiễm(1), do đó đây là
một trong những đối tượng được khuyến cáo
sử dụng kháng sinh dự phòng(2,4). Khoa Tai
Mũi Họng – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
cũng là một trong những khoa tích cực áp
dụng sử dụng kháng sinh dự phòng trong
phẫu thuật và kháng sinh dự phòng trong
phẫu thuật tạo hình hình màng nhĩ đơn thuần
là một trong những thay đổi tích cực đó.
Vì vậy với mong muốn được đánh giá hiệu

106

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang hàng
loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
48 bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính có
thủng nhĩ được phẫu thuật tạo hình màng nhĩ
đơn thuần tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ
tháng 11/2017 đến tháng 06/2018.

Tiêu chuẩn chọn bệnh

Bệnh nhân trên 18 tuổi có thủng nhĩ, tai được
mổ khô, hòm nhĩ khô, sạch được chỉ định phẫu
thuật tạo hình màng nhĩ đơn thuần tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Định trong thời gian nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào
nghiên cứu.
Bệnh nhân có viêm nhiễm ở mũi xoang và
họng đang tiến triển.
Bệnh nhân có dùng kháng sinh điều trị
nhiễm khuẩn trong vòng 7 ngày trước mổ.
Bệnh nhân dị ứng với Penicillin và Cephalosporins.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Phương pháp thực hiện

trị trước - sau mổ hiện có tại khoa, liều tuỳ loại
kháng sinh.

Các bệnh nhân (BN) thỏa mãn điều kiện
chọn mẫu, nghiên cứu viên sẽ tiến hành ghi
nhận thông tin vào bộ câu hỏi, sau đó tiếp tục
theo dõi bệnh nhân, ghi nhận các yếu tố trước
mổ, ở phòng mổ và sau mổ. Tùy thuộc vào loại
kháng sinh được bác sĩ bệnh viện cho sử dụng
để phân mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm:

Xử lý số liệu
Bằng Excel 2010 và Stata 13.0.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu có sự
tương đồng về tuổi, đặc điểm thể trạng cơ thể
trước mổ (ASA) cũng như thời gian phẫu thuật.
Trong nghiên cứu của mình thể trạng bệnh nhân
của chúng tôi ở hai nhóm khá tương đồng
(ASA=1, 2) (Bảng 1).

Nhóm sử dụng kháng sinh dự phòng
(KSDP) sử dụng kháng sinh theo hướng dẫn sử
dụng kháng sinh dự phòng của Bộ Y tế ban hành
năm 2015(4), hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự
phòng cho phẫu thuật của American Society of
Health-System
Pharmacists
(ASHP)(5)

cefazolin, dạng bào chế là lọ bột pha tiêm. Liều
khởi đầu là 2g cefazolin tiêm tĩnh mạch trong
vòng 60 phút trước thủ thuật rạch da/ niêm mạc,
lặp lại liều trên mỗi 4 giờ trong mổ hoặc nếu
lượng máu mất trên 1.500ml.

Nhóm KSĐT sử dụng các loại Amoxicillin
phối hợp chất ức chế β-lactamase cả ở dạng
đường
uống
và dạng
đường

tiêm,
Clarithromycin. Nhóm KSDP sử dụng Cefazolin
dạng đường tiêm. Kháng sinh Clarithromycin
được sử dụng với tỷ lệ cao nhất với 47,9% (Bảng 2).
Kháng sinh dự phòng được sử dụng chỉ một
lần duy nhất trước thủ thuật rạch da/niêm mạc
và không lặp liều. Kháng sinh điều trị được sử
dụng ở cả thời điểm trước và sau mổ (Bảng 3).

Nhóm đối chứng là nhóm sử dụng kháng
sinh điều trị (KSĐT) được dùng kháng sinh điều
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu
Đặc điểm

Nghiên cứu Y học

Nhóm KSĐT

Nhóm KSDP

P

Tuổi

Trung bình

42 ± 12,6

40 ± 12,3


Phép kiểm Fisher’s exact p=0,357

Chỉ số ASA

ASA=1

25 (89,9%)

18 (90,0%)

Phép kiểm 2 với p= 0,9370

ASA=2

3 (11,1%)

2 (10,0%)

Thời gian phẫu
thuật

< 60 phút

14 (50%)

9 (45%)

60 - <120 phút

14 (50%)


11 (55%)

Trung bình (phút)

58,9 ±13,8

61 ± 13,0

Kiểm định Mann-Whitney p=0,5571

Bảng 2. Loại kháng sinh được sử dụng trong mẫu nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu

Loại KS được dùng

Số BN (n=48)

Tỉ lệ (%)

Amoxicillin 1g + A.Clavulanic 0,125g (viên)

5

10,4

Amoxicillin 1g + A.Clavulanic 0,2g (lọ)

5


10,4

Clarithromycin 0,5g (viên)

23

47,9

Cefazolin 1g (lọ)

20

41,7

Nhóm KSĐT
Nhóm KSDP

Bảng 3. Thời điểm sử dụng kháng sinh so với phẫu thuật
Nhóm KS

Nhóm KSĐT
Nhóm KSDP

Loại KS

KS
trước mổ

KS
dự phòng


KS
trong mổ

KS
sau mổ

Amoxicillin 1g + Clavulanic 0,125g (viên)

5 (10,4%)

0

0

5 (10,4%)

Amoxicillin 1g + Clavulanic 0,2g (lọ)

5 (10,4%)

0

0

5 (10,4%)

Clarithromycin MR 0,5g (viên)

23 (47,9%)


0

0

23 (47,9%)

Cefazolin 1g (lọ)

0

20 (41,7%)

0

0

107


Nghiên cứu Y học
Thời gian sử dụng kháng sinh

Nhóm sử dụng KSDP (n=20)
12
10
8
6
4
2


Số

0

Biểu đồ 1: Thời gian nhóm sử dụng KSDP (n=20)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
niêm mạc từ 20 – 40 phút. Thời gian trung bình
từ lúc bắt đầu dùng thuốc cho đến thời điểm
rạch da là 29 ± 5 phút (Biểu đồ 1).

Nhóm sử dụng KSĐT (n=28)
Bệnh nhân trong nhóm sử dụng KSĐT được
cho sử dụng kháng sinh trước mổ với thời gian
trung bình 7,3±1,3 (ngày) và tiếp tục sau mổ
trung bình 8,7 ± 0,9 (ngày).
Tác dụng phụ ghi nhận được chủ yếu là rối
loạn tiêu hóa ở nhóm dùng aoxicillin + A.
clavulanic đường uống và carithromycin (6,25%)
và cảm giác đắng miệng ở nhóm dùng
clarithromycin (16,7%). Nhóm sử dụng
amoxicillin + a. cavulanic và cefazolin đường
tiêm tĩnh mạch không ghi nhận tác dụng không
mong muốn nào (Bảng 4).

Các bệnh nhân nhóm KSDP được cho sử
dụng kháng sinh trước thời điểm rạch da và
Bảng 4. Tác dụng không mong muốn của KS trong nghiên cứu
Triệu chứng

Rối loạn tiêu hóa
Nổi mẩn ở da
Sốc phản vệ
Khác

Nhóm KSĐT
Nhóm KSDP
(n=28)
(n=20)
Amoxicillin 1g + A.Clavulanic
Amoxicillin 1g +
Clarithromycin 0,5g (viên) Cefazolin 1g (lọ)
0,125g (viên)
A.Clavulanic 0,2g (lọ)
3 (6,25 %)
0
3 (6,25%)
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
8 (16,7%)
0


Khảo sát số lượng - chi phí sử dụng kháng sinh
trong mẫu nghiên cứu

nhóm KSĐT cao hơn so với nhóm KSDP.

Số ngày nằm viện hậu phẫu
Số ngày nằm viện của nhóm sử dụng KSĐT
và nhóm KSDP lần lượt là 3,7±0,9 ngày (min:3,
max:7) và 4,2±1,1 ngày (min:3, max:6). Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê giữa việc dùng
kháng sinh dự phòng và kháng sinh điều trị.
(p=0,1078 > 0,05 với test Mann-Whitney).

Bảng 5. Tình trạng sốt hậu phẫu sau 24h, 48h, 72h

Chi phí sử dụng kháng sinh
Nhóm sử dụng KSDP: Chi phí kháng sinh
trung bình = 13.860 đồng
Nhóm sử dụng KSĐT: sử dụng kháng sinh
thường quy sau mổ. Kháng sinh được sử dụng
từ lúc nhập viện cho đến xuất viện.
Chi phí kháng sinh trung bình = 998.263 đồng.
Như vậy chi phí cho sử dụng kháng sinh ở

Trong 72h sau mổ, không ghi nhận trường
hợp nào có thân nhiệt bệnh nhân trên 38oC.

108


Tình trạng nhiễm trùng vết mổ trong nghiên cứu

Sau 24h
Sau 48h
Sau 72h

Sốt
Không sốt
0
Sốt > 38 C
Không sốt
0
Sốt > 38 C
Không sốt
0
Sốt > 38 C

KSĐT (n=28) KSDP (n=20)
28 (100%)
20 (100%)
0
0
28 (100%)
20 (100%)
0
0
28 (100%)
20 (100%)
0
0


Sau 24h, tình trạng vết mổ rạch da của hai
nhóm KSĐT và KSDP phần lớn là khô và liền
mép với tỉ lệ lần lượt là 72,9% và 70%, còn lại là
vết mổ thấm ít dịch và máu. Không ghi nhận
trường hợp nào vết mổ sưng đỏ, chân chỉ sưng
đỏ hay kèm chảy mủ dịch vết mổ. Sau 48h, tình
trạng vết mổ rạch da cải thiện tốt hơn, chỉ còn 2


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
trường hợp (7,1%) ở nhóm KSĐT và 1 trường
hợp (5%) ở nhóm KSDP là còn thấm ít dịch và
máu qua vết mổ. Không ghi nhận trường hợp
nào vết mổ sưng đỏ, chân chỉ sưng đỏ hay kèm
chảy mủ dịch vết mổ (Bảng 6).

Nghiên cứu Y học
Bệnh nhân chỉ đau vết rạch da lấy mảnh
ghép trong vòng 48h sau mổ.
Kiểm định 2 p>0,05 cho thấy khác biệt
không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm.

Sau 72h trở đi, vết mổ của bệnh nhân cả mẫu
nghiên cứu để lành tốt, khô, liền mép (Bảng 7).

Sau 7 ngày hậu phẫu, do còn gelfoam trong
ống tai nên chưa khảo sát được tình trạng của
mảnh ghép và màng nhĩ (Bảng 8).


Trong mẫu nghiên cứu, hậu phẫu ghi nhận
không có trường hợp nào có tình trạng đau chói
trong tai. Sau phẫu thuật tai, ghi nhận tình trạng
bệnh nhân trên hai nhóm cho thấy:

Sau 30 ngày hậu phẫu, vị trí lấy mảnh ghép
lành sẹo tốt, ghi nhận có 25 bệnh nhân nhóm
KSĐT (89,3%) và 2 bệnh nhân nhóm KSDP (10%)
nhóm KSDP có mảnh ghép che kín lỗ thủng.

Bảng 6. Tình trạng vết mổ rạch da tại vị trí lấy mảnh ghép
Tình trạng
vết mổ
Vết mổ khô, liền mép
Vết mổ thấm dịch
máu
Vết mổ hở mép,
sưng đỏ, chảy mủ
P

Sau 24h
KSĐT
KSDP
(n=28)
(n=20)
20
14
71,4%
70,0%
8

6
28,6%
30,0%
0

0
0,915

Sau 48h
KSĐT
KSDP
(n=28)
(n=20)
26
19
92,9%
95,0%
2
1
7,2%
5,0%
0

0

Sau 72h
KSĐT
KSDP
(n=28)
(n=20)

28
20
100%
100%

Sau 7 ngày
KSĐT
KSDP
(n=28)
(n=20)
28
20
100%
100%

0

0

0

0

0

0

0

0


0,762

Bảng 7. Tình trạng đau vết thương sau mổ
Tình trạng
Đau
Đau vị
trí lấy
mảnh
ghép


Không
P

Sau 24h
KSĐT
KSDP
(n=28)
(n=20)
25
19
89,1%
95%
3
1
10,9%
5%
0,48


Sau 48h
KSĐT
KSDP
(n=28)
(n=20)
7
9
25%
45%
21
11
75%
55%
0,147

Sau 72h
KSĐT
KSDP
(n=28)
(n=20)
0
0

Sau 7 ngày
KSĐT
KSDP
(n=28)
(n=20)
0
0


28
100%

28
100%

20
100%

20
100%

Bảng 8. Tình trạng màng nhĩ, mảnh ghép
Tình trạng ống tai ngoài, màng nhĩ, mảnh ghép
Ngày 7

Mảnh ghép đúng vị trí, che kín lỗ thủng
Mảnh ghép đúng vị trí, che kín lỗ thủng

Ngày 30
Lành sẹo tại vị trí rạch da lấy mảnh ghép

BÀN LUẬN
Chỉ số ASA càng cao (ASA>2), thời gian mổ
càng kéo dài trên 2 giờ thì nguy cơ nhiễm khuẩn
vết mổ càng cao(5,6), trong nghiên cứu của mình
thể trạng bệnh nhân của chúng tôi khỏe mạnh
(ASA=1, 2) và thời gian mổ dưới 120 phút nên
nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ thấp.

Nhóm KSDP được sử dụng kháng sinh

KSĐT
Không

Không

Không


KSDP

Chưa khảo sát được
3 (10,7%)
25 (89,3%)
0
28 (100%)

2 (10,0%)
18 (90,0%)
0
20 (100%)

Cefazolin 2g tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất
trước mổ, thời gian trung bình tiêm trước rạch
da/niêm mạc là 29 ± 5 phút, không lặp lại liều
kháng sinh do thời gian phẫu thuật dưới 4 giờ.
Thời gian tiêm là phù hợp so với các khuyến cáo
về sử dụng kháng sinh dự phòng. Không ghi
nhận tác dụng không mong muốn nào của

kháng sinh. Nhóm sử dụng KSĐT được cho sử
dụng kháng sinh trước mổ với thời gian trung

109


Nghiên cứu Y học
bình 7,3 ± 1,3 (ngày) và tiếp tục sau mổ trung
bình 8,7 ± 0,9 (ngày). Tác dụng không mong
muốn ở bệnh nhân sử dụng kháng sinh ghi nhận
được là rối loại tiêu hóa ở bệnh nhân dùng
Amoxicillin + A. Clavulanic, Clarithromycin
đường uống và đắng miệng ở những bệnh nhân
sử dụng Clarithromycin đường uống.
Nhóm sử dụng KSDP cho chi phí điều trị
thấp hơn hẳn nhóm KSĐT.
Tình trạng vết mổ hậu phẫu tốt: vết mổ vị trí
rạch da lấy mảnh ghép khô, liền mép, tình trạng
ống tai ngoài khô, mảnh ghép che kín lỗ thủng
trong 43/48 trường hợp.
Tỉ lệ lành kín màng nhĩ sau 1 tháng trong
mẫu nghiên cứu là 89,3% ở nhóm KSĐT và 90%
ở nhóm KSDP.

KẾT LUẬN
Sử dụng kháng sinh dự phòng một liều
trước mổ có hiệu quả tương đương về mặt lâm
sàng và giúp tránh các tác dụng không mong
muốn cũng như giảm bớt chi phí điều trị hơn so


110

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
với việc sử dụng kháng sinh điều trị thường quy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Altermeier A, Bruke JF (1993). Definitions and classifications of
surgical infections. Manual on control of infection in surgical
patiens, vol 1:pp.25-90.
2. ASHP Therapeutic Guideline (2013). ASHP Therapeutic
Guidelines on Antimicrobial Prophylaxis in Surgery, pp.534-565
3. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ.
Nhà xuất bản y học, pp.4 - 17.
4. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Nhà xuất bản y
học, pp.39 - 41.
5. Berrios SI, Umscheid CA, Bratzler DW (2017). Centers for
Disease Control and Prevention Guideline for the Prevention of
Surgical Site Infection, 2017. JAMA Surg, 152(8):pp.784-791.
6. Campbell (2008). Surgical site infection prevention: the
importance of operative duration and blood tranfusion - result
of the first American College of Surgeons - National Surgical
Quality Improvement Program Best Practices Initative. Journal of
the American College of Surgeons, vol 207:pp. 811-818.
7. Đặng Đức Anh (2010). Nhiễm trùng bệnh viện. Nhà xuất bản Y
học, pp.10 - 35.

Ngày nhận bài báo:

08/11/2018


Ngày phản biện nhận xét bài báo:

07/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019



×