Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
Lời cảm ơn!
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn
đồng nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân.
V ớ i lòng kính tr ọ ng và bi ế t ơ n sâu s ắ c, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS.TS Lê Văn Thiện cùng những th ầy, cô trong Khoa
Môi tr ườ ng đã tận tâm hướ ng dẫn, giúp đỡ độ ng viên tôi họ c
tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắ t tôi
từng bướ c tr ưở ng thành trong chuyên môn cũng như trong cu ộc
sống.
Xin chân thành cảm ơn Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng ô
nhiễm môi trường tại các khu vực tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của Sở Tài nguyên và Môi trường
Thái Nguyên đã cho tôi sử dụng số liệu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Bảo vệ Môi
trường Thái Nguyên, phòng Kiểm soát ô nhiễm cùng tập thể anh chị em
đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, tháng năm 2011
Nguyễn Thị Huynh
i
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16
MỤC LỤC
ii
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BVTV:
Bảo vệ thực vật
BNN&PTNN (BNN):
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BKHCN&MT:
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
DDT:
Diclodiphenyltricloetan
DDE:
Diclodiphenydicloetylen
FAO:
Tổ chức Nông lương thế giới
GEF :
Quỹ môi trường toàn cầu
HCBVTV:
Hoá chất bảo vệ thực vật
KLN:
Kim loại nặng
KT – XH:
Kinh tế Xã hội
LD50:
Liều gây chết 50% vật thí nghiệm (Lethal Dose)
LD1:
Liều gây chết 1% vật thí nghiệm (Lethal Dose)
NĐ:
Nghị định
QCVN:
Quy chuẩn Việt Nam
POP:
Chất hữu cơ khó phân huỷ
TTg – CP:
Thủ tướng Chính phủ
TT:
Thông tư
TTCP:
Tiêu chuẩn cho phép
UBND:
Ủy ban nhân dân
UNEP:
Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc
VSV:
Vi sinh vật
WHO:
Tổ chức y tế thế giới
iii
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nông nghiệp theo độ độc hại của WHO
Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam
Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc thuốc BVTV
Bảng 1.4. Số đơn vị hành chính phân theo huyện, thành phố, thị xã trên địa
6
6
12
18
bàn tỉnh Thái Nguyên
Bảng 1.5. Nhiệt độ không khí qua các tháng
Bảng 1.6. Tốc độ gió
Bảng 1.7. Độ ẩm trung bình các tháng trong năm
Bảng 1.8. Lượng mưa trong tháng một số năm gần đây
Bảng 1.9. Mực nước sông cầu tại Văn Chã Phổ Yên
Bảng 1.10. Số lượng thuốc BVTV được kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái
19
20
20
21
22
29
Nguyên qua các năm gần đây
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu
37
Bảng 3.1. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại 44
Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ
Bảng 3.2. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại 48
Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ
Bảng 3.3. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại 51
Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá
Bảng 3.4. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước
53
tại Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ
Bảng 3.5. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước
55
Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ
iv
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường K16
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.1. Bản đồ khu vực lấy mẫu
Hình 3.1. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Trạm vật tư nông
19
36
45
nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ Đợt 1
Hình 3.2. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Trạm vật tư nông
46
nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ Đợt 2
Hình 3.3. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Công ty Vật tư 49
Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ Đợt 1
Hình 3.4. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Công ty Vật tư
50
Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ Đợt 2
Hình 3.5. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Khu trung chuyển
51
của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ Đợt 1
Hình 3.6. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Khu trung chuyển
52
của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ Đợt 2
Hình 3.7. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước tại Trạm vật tư 54
nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ Đợt 1
Hình 3.8. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước tại Trạm vật tư 54
nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ Đợt 2
Hình 3.9. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước Khu trung chuyển 56
của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ Đợt 1
Hình 3.10. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước Khu trung chuyển 56
của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ Đợt 2
Hình 3.11. Sơ đồ minh hoạ các vị trí ô nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật tại
Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ
v
58
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, cùng với quá trình tăng trưởng kinh
tế, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như suy thoái đất, ô
nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, suy giảm diện tích rừng và đa dạng sinh
học. Trong đó, ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) tồn lưu
gây ra đang trở lên nghiêm trọng, việc quản lý sử dụng hoá chất BVTV không
hợp lý đang gây tác động không nhỏ, ảnh hưởng kéo dài đến môi trường và sức
khỏe cộng đồng. Đặc biệt, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, một
lượng lớn hóa chất BVTV có độc tính cao, bền vững trong môi trường, rất khó
phân hủy như DDT, Lindan, Hecxanclobenzen (thuốc 666), Aldrin, Heptalo,
Endrin… đã được sử dụng tại Việt Nam. Đây là những chất nằm trong nhóm 9
hóa chất BVTV trên tổng số 12 chất hữu cơ khó phân hủy (POP) đã bị cấm sử
dụng tại Việt Nam theo yêu cầu của Công ước Stockhom.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 13
khu vực kho chứa hoá chất BVTV đã dừng hoạt động nằm rải rác khắp các địa
phương của tỉnh. Các khu vực này hầu hết không còn lưu giữ được các hồ sơ
liên quan và chưa được khảo sát điều tra đánh giá mức độ ô nhiễm.
Ngoài những khu vực tồn lưu ô nhiễm hóa chất BVTV đã biết, còn rất
nhiều địa điểm chưa được phát hiện, thống kê và đánh giá mức độ ô nhiễm. Theo
ước tính, tổng số khu vực ô nhiễm hóa chất BVTV có thể vào khoảng 20 25 vị
trí trên địa bàn toàn tỉnh.
Các kho tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có số lượng
lớn, rải rác trên địa bàn, chủ yếu là kho tạm, hầu hết được xây dựng từ những
năm 1980 trở về trước, khi xây dựng chưa quan tâm đến việc xử lý, kết cấu nền
móng nên việc ô nhiễm đất tại các kho thuốc này là điều không thể tránh khỏi.
1
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
Hơn nữa, các kho này hiện nay không còn hồ sơ lưu trữ và thông tin về các khu
vực này cũng hết sức hạn chế. Một thực tế cho thấy, do thiếu thông tin và nhận
thức về sự nguy hiểm của hoá chất BVTV còn rất hạn chế nên hầu hết các khu
vực hóa chất BVTV trước đây đã trở thành các công trình công cộng, ruộng canh
tác thậm chí là đất ở của người dân.
Ô nhiễm hóa chất BVTV là một trong các dạng ô nhiễm có mức độ nguy
hiểm cao nhất và có khả năng để lại những hậu quả rất nghiêm trọng đến sức
khoẻ con người và sinh vật. Tuy vậy, đến nay chưa có một hoạt động nghiên
cứu nào tiến hành rà soát một cách tổng thể và đánh giá mức độ tồn dư hóa chất
BVTV nói chung và hợp chất cơ clo nói riêng trong môi trường đất trên phạm vi
toàn tỉnh.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu mức
độ tồn dư các hợp chất cơ clo trong môi trường đất ở một số khu vực kho
chứa hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” với mục đích
phát hiện và khoanh vùng, đánh giá mức độ ô nhiễm các khu vực tồn lưu hóa
chất BVTV và đề ra các phương án xử cho khu vực có mức độ tồn lưu cao nhất.
Mục tiêu nghiên cứu:
Điều tra, thu thập thông tin đối với các địa phương nhằm xác định các
điểm ô nhiễm do hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Lấy mẫu đất và nước, phân tích các chỉ tiêu hóa chất BVTV gốc clo
(Aldrin, DDT, DDE, Lindan), khoanh vùng, đánh giá phạm vi ô nhiễm, mức độ ô
nhiễm tại các điểm đã phát hiện;
Đề xuất giải pháp nhằm xử lý ô nhiễm hóa chất BVTV tại khu vực có
mức độ tồn lưu cao nhất.
2
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề môi trường
1.1.1. Vị trí và vai trò của hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp
Sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp là một trong những biện pháp
phòng trừ dịch hại cây trồng, đồng thời là biện pháp chủ đạo, quan trọng nhất, có
tính quyết định trong việc đẩy lùi dịch hại trên cây trồng ở các nước trên thế
giới, trong đó có Việt Nam.
Theo đánh giá của FAO (1989) mỗi năm nền nông nghiệp của thế giới thiệt
hại khoảng 75 tỷ đôla Mỹ do sâu bệnh và cỏ dại. Ở Liên Bang Nga mức độ thiệt
hại mùa màng do sâu bệnh và cỏ dại ước tính khoảng 71,3 triệu tấn ngũ cốc, trong
đó thiệt hại do bệnh khoảng 45,1%; cỏ dại – 31,4% và sâu hại – 23,5% [26]. Chính
vì vậy, vấn đề bảo vệ thực vật có vị trí và vai trò rất quan trọng trong nền sản
xuất nông nghiệp, vì việc bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh và diệt trừ cỏ dại sẽ
tạo điều kiện để hình thành năng suất cao cho các cây trồng.
Nước ta là một nước nông nghiệp nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa,
khí hậu ven biển và là nước có nền nông nghiệp rất đa dạng về cơ cấu cây
trồng, giống, nhiều chế độ luân canh, xen canh, gối vụ, nhiều mùa vụ, với những
phương thức canh tác khác nhau. Nhiều biến động xảy ra do khí hậu, thời tiết
dẫn đến biến động trong các hệ sinh thái nông nghiệp, đặc biệt là các quần thể
sinh vật hại, nấm gây bệnh cho cây trồng. Vì vậy, người nông dân luôn phải ứng
phó với những khó khăn không những về biến đổi thời tiết, khí hậu mà còn phải
bảo vệ cây trồng, mùa màng khỏi bị dịch bệnh, sâu hại, cỏ dại và chuột phá
hoại. Vai trò của công tác BVTV, trong đó hóa chất BVTV là công cụ, phương
tiện quan trọng đắc lực của nông dân nhằm đảm bảo được năng suất cao, mùa
màng bội thu, tránh được sâu hại phá hoại mùa màng [4].
3
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
1.1.2. Phân loại hóa chất BVTV
Thuốc BVTV hay hóa chất BVTV là những hợp chất độc nguồn gốc tự
nhiên hoặc tổng hợp hóa học được dùng để phòng chống, diệt trừ, xua đuổi hoặc
giảm nhẹ do dịch hại gây ra cho cây trồng.
Có nhiều cách để phân loại hóa chất BVTV, một số cách phổ biến như sau:
a. Theo đối tượng phòng trừ
Thuốc trừ sâu: là những thuốc phòng trừ các loại côn trùng gây hại cây
trồng, nông sản, gia súc, con người.
Thuốc trừ bệnh: là những thuốc phòng trừ các loài vi sinh vật gây bệnh
cho cây (nấm, vi khuẩn, tuyến trùng).
Thuốc trừ cỏ: là những thuốc phòng trừ các loài thực vật, rong, tảo,
mọc lẫn với cây trồng, làm cản trở đến sinh trưởng cây trồng.
Thuốc trừ chuột: là những thuốc dùng phòng trừ chuột và các loại gậm
nhấm khác.
Thuốc trừ nhện: là những thuốc chuyên dùng phòng trừ các loài nhện
hại cây trồng.
Ngoài ra còn có các loại thuốc trừ tuyến trùng, thuốc trừ ốc sên, thuốc
điều tiết sinh trưởng cây trồng (còn gọi là thuốc kích thích sinh trưởng), …
b. Phân loại theo gốc hóa học
Nhóm Clo hữu cơ: trong thành phần hóa học có chất Clo (Cl). Nhóm này
có độ độc cấp tính thấp nhưng tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và môi
trường, gây độc mãn tính nên nhiều sản phẩm đã bị hạn chế và cấm sử dụng.
Các chất điển hình là DDT, Aldin, Lindan, Thiordan, Heptaclor, ...
Nhóm Lân hữu cơ: là những dẫn xuất của axit photphoric. Nhóm này có
thời gian bán phân hủy trong môi trường tự nhiên nhanh hơn nhóm clo hữu cơ.
Các chất điển hình là Monocrotophos, Clorphenphot, Clorophos, Malathion,
Acephat.
4
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
Nhóm Carbamate: là dẫn xuất của axit Carbamat, hóa chất thuộc nhóm này
thường ít bền vững trong môi trường tự nhiên nhưng lại có độc tính rất cao với
người và độc vật. Thuộc nhóm này gồm có Padan, Furadan, Bassa, ...
Nhóm Pyrethroide (Cúc tổng hợp): là nhóm thuốc tổng hợp dựa vào cấu
tạo chất Pyrethrin có trong hoa của cây Cúc sát trùng. Hoạt chất này có tác dụng
nhanh, phân hủy dễ dàng, ít gây độc cho người và gia súc. Các chất điển hình
như: Sherpa, Permethrin, Cypermethrin.
Nhóm thuốc chứa các kim loại nặng (KLN): Các hợp chất hữu cơ được
gắn thêm các KLN vào. Nhóm này tác động trực tiếp vào hệ thành kinh hoặc
ngấm vào màng tế bào làm tế bào ngừng hoạt động. Khi phân giải, các KLN lại
được giải phóng và lại một lần nữa gây độc, tiêu diệt tiếp côn trùng vừa được
phục hồi.
Nhóm thuốc trừ sâu sinh học: thường tập trung ở ba nhóm vi khuẩn, vi
nấm, virus, ... điển hình là Bacillus Thuringensic (BT) [1].
c. Theo tính độc của thuốc BVTV
Độ độc cấp tính: thuốc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thời
gọi là nhiễm độc cấp tính. Độ độc cấp tính của thuốc được biểu thị qua liều gây
chết trung bình, viết tắt là LD50 (Letal dosis), tức là liều thuốc ít nhất có thể gây
chết cho 50% số cá thể vật thí nghiệm (thường là chuột), được tính bằng mg
hoạt chất/kg trọng lượng cơ thể.
Độ độc mãn tính: nhiều loại thuốc có khả năng tích lũy trong cơ thể
người và động vật máu nóng, gây đột biến tế bào, kích thích tế bào khối u ác
phát triển, gây bệnh ung thư [5].
d. Theo độ bền của thuốc đối với khả năng phân hủy
Rất bền (thời gian phân hủy thành các hợp phần không độc >2 năm).
Bền (6 tháng đến 24 tháng).
Tương đối bền (<6 tháng).
Ít bền (thời gian phân hủy dưới 1 tháng).
5
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
Bền nhất là nhóm clo hữu cơ.
e. Phân loại HCBVTV theo nhóm độc
Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nông nghiệp theo độ độc hại của WHO[1]
Phân
nhóm
mức
độ độc
Ký hiệu mức
độ độc trên
nhãn thuốc
Biểu tượng
nhóm độc
Độc cấp tính bằng LD50
(chuột nhà) mg/kg
Qua miệng
Qua da
Thể
Thể
Thể
Thể
rắn
lỏng
rắn
lỏng
Chữ “Cực
Đầu lâu xương
độc” màu đen
chéo đen trên
5
20
10
40
trên vạch đỏ
nền trắng
Chữ “Rờt độc” Đầu lâu xương
Ib
20
10
40
màu đen trên
chéo đen trên
5 50
Rất độc
200
100
400
vạch đỏ
nền trắng
II
Chữ “Có hại”
Chữ thập đen
50
200 100
400
Độc
màu đen trên
trên nền trắng
500
2000
1000
4000
vừa
vạch vàng
IIIa
Chữ “Chú ý”
Chữ thập đen
500
2000
Độc
màu đen trên
1000
4000
trên nền trắng
2000 3000
nhẹ
vạch xanh
IIIb
Không
Vạch màu
>2000 >3000
gây độc
xanh lá cây
cấp khi
Theo phân loại độ độc của WHO (bảng 1), thuốc BVTV được phân loại
Ia
Cực
độc
thành 5 nhóm độc khác nhau là nhóm độc Ia (rất độc), Ib (độc cao), II (độc trung
bình), III (ít độc) và IV (rất ít độc).
Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam [1]
Phân nhóm và ký hiệu
Biểu tượng
6
Độc tính LD50
qua miệng (mg/kg)
Thể rắn
Thể
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
lỏng
I “Rất độc”
Đầu lâu xương chéo
<50
<200
(chữ đen, vạch màu đỏ)
(đen trên nền trắng)
II “Độc cao”
Chữ thập đen trên nền
200
50 – 500
(chữ đen, vạch vàng)
trắng
2000
III “Cẩn thận” (chữ đen, Vạch đen không liên tục
>500
>2000
vạch màu xanh nước biển) trên nền trắng
Ở nước ta, tạm thời theo cách phân nhóm độc của WHO và lấy căn cứ
chính là liều LD50 qua miệng (chuột), phân chia thành 3 nhóm độc là nhóm I (rất
độc, gồm cả Ia và Ib), nhóm II (độc cao), nhóm III (ít độc). Theo quy định hiện
nay chỉ có 3 nhóm độc (bảng 2).
f. Theo dạng thuốc BVTV
Thuốc BVTV thường có hai dạng chính là thuốc kỹ thuật và thuốc thành
phẩm:
Thuốc kỹ thuật (thuốc nguyên chất): là thuốc mới qua công nghệ chế tạo
ra, có hàm lượng chất độc cao, dùng làm nguyên liệu gia công các loại thuốc thành
phẩm.
Thuốc thành phẩm (thuốc thương phẩm): là thuốc được gia công từ
thuốc kỹ thuật, có tiêu chuẩn chất lượng, tên và nhãn hiệu hàng hóa được phép
lưu thông và sử dụng. Thuốc có hàm lượng chất độc thấp, có thêm chất phụ gia
để dễ sử dụng [7]. Dạng thành phẩm gồm có:
+ Dạng dung dịch, thường có các ký hiệu: DD, L, SL, AS, SC
+ Dạng nhũ dầu, ký hiệu là: ND, E hoặc EC
+ Dạng huyền phù, ký hiệu là: HP, AS, F hoặc FL, FC, SC
+ Dạng bột thấm nước, thường có các ký hiệu là: BTN, BHN, WP
+ Dạng bột hòa tan, thường có ký hiệu: SP
+ Dạng thuốc hạt, có ký hiệu: H, G hoặc GR
Ngoài các dạng thuốc phổ biến trên, còn có một số dạng và ký hiệu như:
AC:
DF:
EW:
Dung dịch đặc
Huyền phù khô
Nhũ dầu
OD:
Huyền phù trong dầu
SD:
Hạt tan trong nước
WDG: Huyền phù hạt
7
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
FS:
Huyền phù đậm đặc
WG:
Hạt thấm nước
FW: Huyền phù nước
WS:
Bột phân tán trong nước
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoá chất BVTV
a. Các văn bản pháp luật đối với thuốc BVTV
Giai đoạn từ 19571985, thời kỳ kinh tế bao cấp thuốc BVTV được Bộ
Nông Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm giao cho Công ty vật tư nông nghiệp
độc quyền trong việc nhập khẩu và phân phối. Từ năm 19851990 Nhà nước giao
cho Cục BVTV lên kế hoạch nhập thuốc BVTV và trực tiếp phân phối cho các
địa phương qua mạng lưới vật tư nông nghiệp, sau đó phân phối cho các hợp tác
xã nông nghiệp.
Năm 1991, Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quy định về việc
đăng ký sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam.
Năm 1993 nhà nước ban hành pháp lệnh “Bảo vệ và kiểm dịch động thực
vật”, chính phủ ban hành nghị định số 92/CP “Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
bảo vệ kiểm dịch thực vật” kèm theo Điều lệ về quản lý thuốc BVTV.
Đến nay, tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước đã bước vào giai
đoạn mới giai đoạn hội nhập Quốc tế, thì việc quy định nghiêm ngặt về sử
dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp càng phải được chú ý. Thực tế nông sản
hay thuỷ sản của ta xuất khẩu ra nước ngoài đã có nhiều trường hợp bị trả lại do
có dư lượng hoá chất độc hại cao. Chính vì vậy, trong nỗ lực hội nhập Quốc tế,
nhà nước ta đã có nhiều văn bản pháp quy nhằm quản lý và sử dụng thuốc
BVTV có hiệu quả.
Những năm gần đây, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuốc
BVTV đã được xây dựng và hoàn thành trên cơ sở hướng dẫn của FAO, UNEP,
WHO; hài hòa các nguyên tắc quản lý thuốc BVTV của các nước Asean; các Công
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định
việc quản lý thuốc BVTV hiện nay ở Việt Nam bao gồm:
Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001;
8
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
Điều lệ Quản lý thuốc BVTV (Ban hành kèm theo nghị định số
58/2002/NĐCP ngày 3/6/2002) của Chính phủ;
Thông tư số 38/2010/TTBNNPTNT về quản lý thuốc BVTV quy định:
từ đăng ký, xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, ghi nhãn, sử
dụng, vận chuyển, bảo quản, quảng cáo, khảo nghiệm, kiểm định chất lượng và
dư lượng thuốc BVTV;
Thông tư số 77/2009/TTBNTPTNT quy định về kiểm tra nhà nước chất
lượng thuốc BVTV nhập khẩu; Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn
chế sử dụng và cấm dử dụng ở Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành các năm;
Quyết định số 145/2002/QĐBNN ngày 18/12/2002 Ban hành quy định
về thủ tục đăng ký sản xuất, gia công, sang chai đóng gói, xuất khẩu, nhập khẩu
thuốc, bán buôn, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu huỷ, nhãn thuốc, bao bì,
hội thảo, quảng cáo thuốc BVTV;
Quyết định 50/2003/QĐBNN ngày 25/3/2003 Ban hành quy định kiểm
dịch chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV mới,
nhằm đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
Quyết định số 31/2006/QĐBNN ngày 27/4/2006 QĐBNN của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn Ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam;
Quyết định số 1946/QĐTTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo
vệ thực vật tồn lưu gây ra trên phạm vi toàn quốc;...
Ngoài ra còn có các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
chất lượng thuốc BVTV về cửa hàng buôn bán thuốc BVTV, quy trình kiểm tra
sử dụng thuốc BVTV trên cây trồng và các văn bản hướng dẫn của Cục BVTV.
Như vậy, đến nay Chính phủ và các Bộ đã có đủ các cơ sở pháp lý để quản lý
thuốc BVTV từ khâu sản xuất, gia công, sang chai đóng gói, kinh doanh đến khâu
9
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
sử dụng. Những văn bản đó có hiệu lực thi hành, nhưng chưa được phổ biến
rộng rãi đến mọi đối tượng có liên quan, nhất là bà con nông dân, những người
trực tiếp sử dụng thuốc BVTV.
b. Quản lý nhập khẩu thuốc BVTV
Các loại thuốc BVTV đang lưu thông trên thị trường sử dụng ở nước ta
phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài, vì vậy khâu quản lý nhập khẩu thuốc
là vấn đề cực kỳ quan trọng. Trong những năm qua, việc quản lý nhập khẩu
thuốc được thực hiện theo hai nhóm: thuốc BVTV trong danh mục được phép sử
dụng và thuốc BVTV trong danh mục hạn chế sử dụng. Theo Quyết định số
145/2002/QĐBNN ngày 18/12/2002 của Bộ NN&PTNT việc nhập khẩu thuốc
BVTV trong danh mục được phép sử dụng, thì mọi tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước đều có thể nhập khẩu thuốc không cần phải có giấy phép. Các loại
thuốc BVTV trong danh mục hạn chế sử dụng phải được Bộ NN&PTNT cấp
giấy phép nhập khẩu.
Trước năm 1991 mỗi năm nước ta nhập khoảng 7.5008.000 tấn thành
phẩm thuốc BVTV hạn chế sử dụng. Từ 1994, nhà nước chỉ cho phép nhập
3.000 tấn thành phẩm mỗi năm. Đến năm 1997, giảm xuống còn 2.500 tấn, và
đến năm 1999 giảm xuống còn 1.000 tấn thành phẩm. Như vậy chủ trương giảm
dần các loại thuốc BVTV có độc tính cao, dễ gây hại cho con người và môi
trường đã được nhà nước thực hiện. Từ năm 19941997, nhà nước chỉ cho phép
22 doanh nghiệp đủ điều kiện nhập khẩu thuốc BVTV hạn chế sử dụng, năm
2004, số đầu mối được nhập chỉ còn 18 doanh nghiệp. Một điều đáng chú ý nữa
là tỷ lệ thuốc trừ sâu nhập khẩu đã giảm dần từ 88,3% năm 1991 xuống còn
48,3% năm 1999; ngược lại cũng trong thời gian này số lượng thuốc trừ bệnh và
trừ cỏ đã tăng từ 20% lên khoảng 50%. Tình hình biến đổi tương quan tỷ lệ đó đã
phù hợp với xu thế quy luật chung của lĩnh vực BVTV [9].
Tình hình thực tế hiện nay còn cho thấy thuốc BVTV nhập lậu, không có
giấy phép đối với loại thuốc trong danh mục cấm sử dụng, không rõ nguồn gốc
10
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
xuất xứ vẫn chưa kiểm soát được, nông dân vẫn mua và sử dụng bừa bãi trên các
loại cây trồng khác nhau.
1.1.4. Tác động của hoá chất BVTV đến môi trườ ng và sức khoẻ con
ngườ i
a. Tác động của hoá chất BVTV đến môi trường
Các động của hoá chất BVTV lên môi trường là do những tính chất chủ yếu
sau: dễ bay hơi, dễ hoà tan trong nước và dung môi, bền với quá trình biến đổi sinh
học.
Hoá chất BVTV cũng được những cây cối và động vật hấp thụ và theo
chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập và tích luỹ trong cơ thể người. Đặc biệt, trong chuỗi
thức ăn này cứ qua mỗi bậc dinh dưỡng, hoá chất BVTV lại được tích luỹ với số
lượng theo cấp số nhân và được gọi là khuếch đại sinh học.
Tác động đến môi trường đất
Sự tồn tại và chuyển vận hoá chất BVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều
yếu tố cấu trúc hóa học của hoạt chất, các dạng thành phẩm, loại đất, điều kiện
tiết thủy lợi, loại cây trồng và các vi sinh vật trong đất.
Hoá chất BVTV có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng, đặc biệt các loại rễ
của rau như củ cà rốt và cỏ. Hoá chất BVTV được hấp thu từ đất vào cỏ, súc vật
ăn cỏ như trâu bò sẽ hấp thu toàn bộ dư lượng hoá chất BVTV trong cỏ vào thịt
và sữa.
Nhiều thuốc bảo vệ thực vật có thể tồn lưu lâu dài trong đất, ví dụ DDT
và các chất clo hữu cơ sau khi đi vào môi trường sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất
liên kết trong môi trường, mà những chất mới thường có độc tính hơn hẳn, xâm
nhập vào cây trồng và tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực phẩm đi
vào gây hại cho người, vật như ung thư, quái thai, đột biến gen...
Khi thuốc bảo vệ thực vật (chủ yếu là nhóm lân hữu cơ) xâm nhập vào môi
trường đất làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống như
tác hại của phân bón hoá học dư thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn cao nên
11
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
thuốc bảo vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm
hoạt tính sinh học trong đất giảm. Ở trong đất, hoá chất BVTV tác động vào khu
hệ vi sinh vật đất, giun đất và những động vật khác làm hoạt động của chúng
giảm, chất hữu cơ không được phân huỷ, đất nghèo dinh dưỡng.
Tác động đến môi trường nước
Hoá chất BVTV có thể trực tiếp đi vào nước do phun hoặc xử lý nước bề
mặt với hoá chất BVTV để tiêu diệt một số sinh vật truyền bệnh cho người;
thải bỏ hoá chất BVTV thừa sau khi phun; nước dùng để cọ rửa thiết bị phun
được đổ vào sông, hồ, ao, ngòi; cây trồng được phun ngay ở bờ nước; rò rỉ hoặc đất
được xử lý bị xói mòn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng 25% tổng lượng DDT đã sử dụng được
chuyển vào đại dương.
Tác động đến môi trường không khí
Ô nhiễm không khí do hoá chất BVTV chủ yếu do phun thuốc. Ngay trong
quá trình phun thuốc, các hạt nhỏ bay hơi tạo thành những hạt mù lỏng có thể
bay rất xa theo gió. Thông thường hoá chất BVTV loại tương đối ít bay hơi như
DDT cũng bay hơi trong không khí rất nhanh khi ở vùng khí hậu nóng gây ô
nhiễm không khí và rất nguy hiểm nếu hít phải hoá chất BVTV trong không khí.
Tuy vậy, hoá chất BVTV cũng có thể bám dính theo các hạt bụi và xâm nhập cơ
thể con người qua hít thở hoặc bám lên rau quả xâm nhập cơ thể người qua ăn
uống.
b. Tác động của thuốc BVTV đến sức khỏe con người
Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của thuốc BVTV phụ thuộc vào độ
độc hại của thuốc, tính mẫn cảm của từng người, thời gian tiếp xúc và con
đường xâm nhập vào cơ thể. Có 3 con đường xâm nhập vào cơ thể người:
Đường hô hấp: khi hít thở thuốc dưới dạng khí, hơi hay bụi.
Hấp thụ qua da: khi thuốc dính vào da.
12
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn nhiễm thuốc hoặc sử dụng
những dụng cụ ăn nhiễm thuốc.
Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ ngộ độc và tử vong vì thuốc BVTV cao
hơn do những nguyên nhân sau:
Các tiêu chuẩn an toàn lao động không đủ nghiêm ngặt.
Thuốc BVTV không được dán nhãn mác đầy đủ trong khi số dân mù chữ
còn nhiều và nói chung người dân thiếu hiểu biết về nguy hiểm thuốc BVTV.
Thiếu thốn các điều kiện vệ sinh và phòng hộ cá nhân [11].
Các thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể tích tụ lâu dài sẽ gây bệnh ung thư, tổn
thương bộ máy di truyền, gây sự vô sinh ở nam và nữ, giảm khả năng đề kháng của
cơ thể, mắc các bệnh về thần kinh như giảm trí nhớ, bệnh tâm thần, ...
Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc thuốc BVTV
STT
1
2
3
4
5
6
Nguyên nhân
Số mắc
Tỉ lệ (%)
(người)
Dùng nhầm
2
1,00
Cố ý tự tử
24
12,06
Bị khi phun thuốc
173
86,93
Ngộ độc qua thực phẩm
0
Bị đầu độc
0
Bị tai nạn
0
Tống số
199
100
(Nguồn: Vụ Y tế Dự phòng Bộ Y tế (2000)[10])
Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với trẻ em đang gây ra những lo ngại
ngày càng tăng. Trẻ em có thể bị nhiễm BVTV vào cơ thể qua ăn uống, qua tiếp
xúc với môi trường xung quanh, kể cả môi trường ở ngay trong gia đình mình.
Hoạt động sinh lý của cơ thể trẻ em khác với người lớn: tốc độ trao đổi chất cao
hơn, khả năng khử độc và loại thải chất độc thấp hơn người lớn. Ngoài ra, do
trọng lượng cơ thể thấp nên mức dư lượng thuốc BVTV trên một đơn vị thể
trọng ở trẻ em cũng cao hơn so với người lớn. Trẻ em nhạy cảm thuốc trừ sâu
13
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
cao hơn người lớn gấp 10 lần. Đặc biệt thuốc trừ sâu làm cho trẻ em thiếu oxy
trong máu, suy dinh dưỡng, giảm chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biết viết.
Ngoài các vấn đề sức khỏe con người, hàng năm thuốc BVTV còn gây ra
hàng chục ngàn vụ ngộ độc ở gia súc, thú nuôi. Các sản phẩm thịt, trứng, sữa, ...
cũng có thể nhiễm thuốc BVTV và gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn.
Như vậy, do người dân vì hiểu biết còn hạn chế nên chưa chấp hành những
quy định về an toàn đối với môi trường và sức khỏe của chính mình cộng với kỹ
thuật và phương tiện bảo hộ còn thiếu nên đã xảy ra những trường hợp nhiễm độc
do nhiều nguyên nhân mà yếu là nhiễm độc do tiếp xúc trực tiếp trong quá trình
phun thuốc đang ngày càng đe dọa sức khỏe cộng đồng ở mỗi quốc gia và trên thế
giới.
1.1.5. Độc tính của một số hoá chất hoá chất BVTV điển hình
a. DDT
Đặc điểm
Thuốc trừ sâu DDT là chữ viết tắt tiếng Anh của hoá chất Dichlo
Dibenzen Trichlothan, được phát minh năm 1872. DDT có tính năng trừ sâu rất
tốt, dùng để diệt các loài sâu phá hoại lương thực, cây ăn quả, rau xanh và các
loài côn trùng gây bệnh. DDT còn được biết đến với các tên thương mại Anfex,
Arkotin, Dicofol, Genitox, Ixodex, Neoxid, Pentachlorin, Peprothion, 7~erdane...
DDT ở dạng bột trắng hay xám nhạt, không tan trong nước, rất tan trong
cychlorhexanon, tan ít hơn trong xylen và aceton, ít tan trong dầu hoả.
Tính chất của DDT khá ổn định, có hiệu quả lâu dài, hơn nữa DDT không
dễ hoà tan trong nước (sau khi phun thuốc không bị nước mưa rửa sạch) cho nên
về kinh tế, nó đã thể hiện tính ưu việt so với các loài thuốc trừ sâu khác. Bắt đầu
từ năm 1943 thuốc trừ sâu DDT đã được sử dụng rộng rãi với số lượng lớn trên
toàn thế giới.
14
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
Độc tính với con người
Liều gây độc đối với người là 30 gam. DDT có tác dụng tích luỹ. Tuy
nhiên khoảng cách an toàn giữa nồng độ diệt được côn trùng và liều gây độc cho
người khá lớn.
Độc tính cấp
Theo phân loại của Tổ chức sức khoẻ thế giới (WHO), DDT có độc tính
trung bình. Đường xâm nhập chủ yếu của DDT là qua hô hấp, tiêu hoá và qua da,
hiếm gặp nhiễm độc gây tử vong ở người. Liều nhỏ DDT gây rối loạn tiêu hoá
(nôn, tiêu chảy) kèm theo nhức đầu, suy nhược, lo lắng, mất trí nhớ. Các biểu
hiện thần kinh chủ yếu ở các chi: giảm cảm giác sờ mó, vô cảm ngoài da, chuột
rút, dị cảm, giật cơ. Ở liều cao hơn, có thể gây co giật liên tục và tử vong.
Độc tính mãn
DDT có thể gây ung thư. Trong các thực nghiệm trên động vật, DDT và
chất chuyển hoá của nó đã được chứng minh gây khối u ở phổi và gan động vật
thí nghiệm. DDT làm giảm số lượng tinh trùng, hạ thấp tỷ lệ sinh sản ở người
và động vật, còn gây đẻ non, sảy thai và trẻ sơ sinh nhẹ cân.
Tác hại do phơi nhiễm lâu dài với DDT là tổn thương gan, thoái hoá hệ
thần kinh trung ương, viêm da, suy nhược...Tác hại của DDT đặc biệt nghiêm
trọng với những người tiếp xúc thường xuyên (ví dụ như công nhân sản xuất
trực tiếp).
Thực tế ở các tồn lưu (ví dụ như khu vực Núi Căng, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên) đã ghi nhận nhiều trường hợp những người dân trực tiếp tham gia
đục phá các thùng chứa, đào đất nhiễm về vãi ruộng bị mắc các chứng rối loạn
da (nứt nẻ, chảy nước vàng), ung thư gan, mất trí nhớ [15].
Lan truyền và ảnh hưởng đến môi trường
15
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
Với đặc tính khó phân giải trong môi trường, DDT có thể tồn lưu trong
đất hàng chục năm. Từ ô nhiễm đất tất yếu sẽ dẫn tới ô nhiễm hồ ao, sông ngòi
do lan truyền qua nước mưa.
DDT tồn tại trong môi trường, qua sinh vật tích luỹ và thông qua các chuỗi
thức ăn, có thể được phóng đại và khuếch tán có tính nguy hại rất lớn đối với
con người và các loài sinh vật khác. DDT phá hoại sự hấp thụ và đào thải bình
thường đối với chất Canxi, khiến cho vỏ trứng mỏng hơn, dễ vỡ và làm cho
trứng không nở thành chim non.
DDT phá hoại môi trường và sinh thái ở mức độ rất lớn. Bắt đầu từ
những năm 60 của thế kỷ XX, rất nhiều nước đã cấm sử dụng thuốc trừ sâu
DDT.
b. HCH và Lindan
Tên chung: BHC (Benzene hexachloride)
HCH (Hexachlorcychlorhexane).
Lindan: tên chung của 99% đồng phân gamma HCH.
Tên thương mại:
HCH: Benzex, Denzex, Dolmox
Hexafur, Hexyclan, Kotol, Submar.v.v...
Lindan: Exaggama, Forlin, Gammex, Inexit,
Isotox Lindanrgam, Lindanlo, Bovigam, ...
HCH 666 là bột trắng mùi sốc, không tan trong nước, dễ tan trong cồn,
benzen aceton, xylen, dầu hoả... Sản phẩm thương nghiệp là hỗn hợp 5 đồng
phân, trong đó đồng phân gamma, hay lindan, còn gọi là gammexan, không vị,
không mùi.
Độc tính cấp
Theo cấp phân loại của WHO HCH và Lindan có độc tính vừa (II).
Đường hấp thu chủ yếu của lindan và các đồng phân khác của HCH là
đường hô hấp, tiêu hoá và qua da. Tác động chủ yếu do phơi nhiễm với lindan là
16
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
kích thích hệ thần kinh gây co giật. Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc
lindan và HCH từ nhẹ đến vừa là: chóng mặt, buồn nôn, đau dạ dày, nôn, suy
yếu, dễ kích thích, lo âu và dễ cáu giận. ở thể nhiễm độc nặng hơn có thể gây
giật cơ, có giật, khó thở. Tiếp xúc với da có thể thấy phát ban.
Độc tính mãn
Gây ung thư.
Gây quái thai và giảm tỷ lệ sinh sản.
Tác hại khác gồm hại đến thận, tuỵ, phá huỷ niêm mạc mũi, suy nhược,
cao huyết áp, co giật, thiếu máu. Lindan còn gây giảm sản hay bất sản tuỷ
xương, gan nhiễm mỡ, thoái hoá cơ tim, hoại tử mạch máu ở thận, phổi, não.
Ảnh hưởng môi trường
Có tính tồn lưu và phát tán mạnh, dư lượng HCH và lindan có thể ghi nhận
ở khắp thế giới, cả ở những khu vực xa nơi sử dụng như ở Nam Cực và Bắc
cực. Lindan và các sản phẩm phân giải cũng đã gây ô nhiễm nguồn nước ngầm
và nước bề mặt.
c. Aldrin
Tên thường: Aldrin; Aldrine; HHDN; Phức hợp 118; Octalene; OMS 194.
Tên hóa học: Hexachlorohexahydroendoexodimethanonaphthalene;
1,2,3,4,10,10hexachloro1,4,4a,5,8,8ahexahydro1,4: 5,8 dimethanonapthalene
1.4. Số ký hiệu trong danh mục hoá chất trong các CSDL trong và ngoài nước
(CAS Chemical Abstracts Service number).
Ký hiệu CAS : 309002. Các ký hiệu khác: NIOSH RTECS: IO2100000
EPA chất thải rắn: P004 OHM/TADS: 7215090 DOT/UN/NA/IMCO:
IMO6.1NA2762 HSDB (1992): 199 NCI: C00044 1.5.
Tên hãng/tên thương mại: Aldrex; Altox; Drinox; Octalene; Toxadrin 1.6.
Nhà sản xuất, nhập khẩu 19481974: J Hyman & Co., Denver, CO, USA 1954
1990: Shell Chemical Corporation, Pernis, The Netherlands
17
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
Aldrin tinh khiết có dạng tinh thể rắn màu trắng. Thang màu kỹ thuật của
aldrin là màu nâu.
Aldrin có mùi nhẹ, rất dễ tan trong các dung môi hữu cơ (aromatics, esters,
ketones, paraffins, halogenated dung môi).
Độc tính cấp tính
Đường tiêu hóa
Các báo cáo mô tả các triệu chứng khởi phát trong vòng 15 phút sau khi
đưa vào qua đường miệng (Garrettson & Curley, 1969; Spiotta, 1951; Black,
1974). Đáp ứng quá mức của hệ thần kinh trung ương là triệu chứng thường gặp
gây ra do aldrin. Các triệu chứng có thể có như đau đầu, hoa mắt, kích thích,
buồn nôn và nôn, lo lắng, giật cơ, và chuyển nhanh sang co giật [Jager, 1970]. Co
giật có thể kéo dài và dấu hiệu của kích thích có thể kéo dài vài ngày [Spiotta,
1951; Black, 1974]. Sau nhiễm độc aldrin cấp thường có rối loạn chức năng thận.
Nó làm tăng nồng độ ure trong máu, có hồng cầu và albumin niệu.
Đường hô hấp
Đường này thường xảy ra khi công nhân đang sản xuất hay đang phun
thuốc trừ sâu. Dù sao, không có trường hợp nhiễm độc cấp nào xảy ra với đường
tiếp xúc này. Đa số các ca bệnh đều là bán cấp và không có triệu chứng nhiễm
độc, triệu chứng lâm sàng đầu tiên thường là cơn động kinh co giật.
Đường qua da
Đường tiếp xúc này rất khó phân biệt với đường hô hấp, và có lẽ cả hai
cùng tác động (ATSDR, 1993). Giống như phơi nhiễm qua đường hô hấp, hấp
thụ qua da thường xảy ra đầu tiên với các công nhân. Nếu phơi nhiễm cấp nặng,
triệu chứng tiến triển giống như với nhiễm qua đường miệng. Dù sao, rất nhiều
trường hợp nhiễm độc bán cấp không có triệu chứng và triệu chứng đầu tiên là cơn co
giật động kinh.
Nhiễm độc mãn tính
Đường tiêu hóa
18
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
Không có ảnh hưởng về thần kinh học, huyết học và gan trên người nồng
độ dưới 0.003 mg/kg/day [Hunter & Robinson, 1967].
Đường hô hấp
Co giật có thể xuất hiện đột ngột không có triệu chứng báo trước có thể
do sự tích lũy aldrin (và chất chuyển hóa của nó là dieldrin) sau nhiều
ngày [Jager, 1970]. Thiếu máu và chậm phục hồi vết thương có thể xảy ra sau
thời gian dài tiếp xúc [Muirhead và CS, 1959; Pick và CS, 1965; de Jong, 1991].
19
Nguyễn Thị Huynh Cao h ọc Môi trường
K16
1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, có diện
tích tự nhiên 3.541,5 km2 (tài liệu của Nhà xuất bản Bản đồ ghi là 3.541,1km2),
chiếm 1,08% diện tích và dân số là 1.155.500 người (2007), chiếm 1,335% dân số
cả nước [17]. Thái Nguyên giáp tỉnh Bắc Kạn về phía Bắc, Lạng Sơn về phía
Đông Bắc, và Bắc Giang về phía Đông, Đông Nam, Thành phố Hà Nội về phía
Nam và các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang về phía Tây (Hình 1.1). Về mặt hành
chính, Thái Nguyên có 7 huyện, một thành phố và một thị xã . Các huyện, thành
phố, thị xã được chia thành 180 xã, phường và thị trấn, trong đó có 14 xã vùng
cao, 106 xã vùng núi cao, còn lại là các xã trung du, đồng bằng (Bảng 5).
Bảng 1.4. Số đơn vị hành chính phân theo huyện, thành phố, thị xã
trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên (tính đến 31/12/2007)
Đơn vị hành chính
Tổng số
Chia ra
Thị trấn
13
Xã
Phường
Tổng số
180
144
223
Thành phố Thái Nguyên
26
8
18
Thị xã Sông Công
9
4
5
Huyện Định Hoá
24
23
1
Huyện Võ Nhai
15
14
1
Huyện Phú Lương
16
14
2
Huyện Đồng Hỷ
20
17
3
Huyện Đại Từ
31
29
2
Huyện Phú Bình
21
20
1
Huyện Phổ Yên
18
15
3
(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên năm 2007)
20