Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu mức độ tồn dư các hợp chất cơ clo trong môi trường đất ở một số khu vực kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.78 MB, 98 trang )

Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
                                                                   
                                                    Lời cảm ơn!
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận  
được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn  
đồng nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân.
V ớ i lòng kính tr ọ ng và bi ế t  ơ n sâu s ắ c, tôi xin chân   thành 
cảm  ơn   PGS.TS Lê Văn Thiện  cùng những th ầy, cô trong Khoa  
Môi tr ườ ng  đã tận tâm hướ ng dẫn, giúp đỡ  độ ng viên tôi họ c  
tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắ t tôi  
từng bướ c tr ưở ng thành trong chuyên môn cũng như  trong cu ộc  
sống.
Xin chân thành cảm  ơn Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng ô  
nhiễm môi trường tại các khu vực tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật  
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của Sở  Tài nguyên và Môi trường  
Thái Nguyên đã cho tôi sử dụng số liệu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm  ơn Ban lãnh đạo Chi cục Bảo vệ  Môi  
trường Thái Nguyên, phòng Kiểm soát ô nhiễm cùng tập thể anh chị em  
đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để  giúp tôi hoàn thành  
luận văn  này. 
Hà Nội, tháng        năm 2011
                                                  
                                                                 Nguyễn Thị Huynh

i


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường K16

MỤC LỤC



ii


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường K16

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BVTV: 

Bảo vệ thực vật

BNN&PTNN (BNN): 

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BKHCN&MT: 

Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường

DDT:  

Diclodiphenyltricloetan

DDE:

Diclodiphenydicloetylen

FAO: 


Tổ chức Nông lương thế giới

GEF :

Quỹ môi trường toàn cầu

HCBVTV:

Hoá chất bảo vệ thực vật

KLN: 

Kim loại nặng

KT – XH: 

Kinh tế ­ Xã hội

LD50:

Liều gây chết 50% vật thí nghiệm (Lethal Dose)

LD1:

Liều gây chết 1% vật thí nghiệm (Lethal Dose)

NĐ: 

Nghị định


QCVN: 

Quy chuẩn Việt Nam

POP: 

Chất hữu cơ khó phân huỷ

TTg – CP: 

Thủ tướng Chính phủ

TT: 

Thông tư

TTCP: 

Tiêu chuẩn cho phép

UBND:

Ủy ban nhân dân

UNEP: 

Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc

VSV: 


Vi sinh vật

WHO: 

Tổ chức y tế thế giới

iii


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường K16

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nông nghiệp theo độ độc hại của WHO
Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam 
Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc thuốc BVTV
Bảng 1.4. Số đơn vị hành chính phân theo huyện, thành phố, thị xã trên địa 

6
6
12
18

bàn tỉnh Thái Nguyên
Bảng 1.5. Nhiệt độ không khí qua các tháng
Bảng 1.6.  Tốc độ gió 
Bảng 1.7. Độ ẩm trung bình các tháng trong năm 
Bảng 1.8. Lượng mưa trong tháng một số năm gần đây 
Bảng 1.9. Mực nước sông cầu tại Văn Chã ­ Phổ Yên 
Bảng 1.10. Số  lượng thuốc BVTV được kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái  


19
20
20
21
22
29

Nguyên qua các năm gần đây
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu
37
Bảng 3.1. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại  44
Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ cũ 
Bảng 3.2. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại  48
Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ 
Bảng 3.3. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại  51
Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá 
Bảng 3.4. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước 

53

tại  Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đồng Hỷ  cũ 
Bảng 3.5. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong môi trường nước 

55

Khu trung chuyển của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ

iv



Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường K16

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.1. Bản đồ khu vực lấy mẫu
Hình 3.1. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Trạm vật tư nông 

19
36
45

nghiệp huyện Đồng Hỷ  cũ ­ Đợt 1
Hình 3.2. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại Trạm vật tư nông 

46

nghiệp huyện Đồng Hỷ  cũ ­ Đợt 2
Hình 3.3. Dư  lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại    Công ty Vật tư  49
Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ ­ Đợt 1
Hình 3.4. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại  Công ty Vật tư 

50

Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ ­ Đợt 2
Hình 3.5. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại  Khu trung chuyển 

51


của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ ­ Đợt 1
Hình 3.6. Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất tại  Khu trung chuyển 

52

của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ ­ Đợt 2
Hình 3.7. Dư  lượng thuốc BVTV trong môi trường nước tại   Trạm vật tư  54
nông nghiệp huyện Đồng Hỷ  cũ ­ Đợt 1
Hình 3.8. Dư  lượng thuốc BVTV trong môi trường nước tại   Trạm vật tư  54
nông nghiệp huyện Đồng Hỷ  cũ ­ Đợt 2
Hình 3.9. Dư  lượng thuốc BVTV trong môi trường nước  Khu trung chuyển  56
của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ ­ Đợt 1
Hình 3.10. Dư  lượng thuốc BVTV trong môi trường nước Khu trung chuyển  56
của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Định Hoá cũ ­ Đợt 2
Hình 3.11. Sơ đồ minh hoạ các vị trí ô nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật tại 
Công ty Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũ

v

58


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
MỞ ĐẦU

Việt Nam đang trong thời kỳ  đẩy mạnh công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá 
đất nước với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ  bản trở  thành nước 
công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, cùng với quá trình tăng trưởng kinh  
tế, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như  suy thoái đất, ô 

nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, suy giảm diện tích rừng và đa dạng sinh 
học. Trong đó, ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) tồn lưu  
gây ra đang trở  lên nghiêm trọng, việc quản lý sử  dụng hoá chất BVTV không 
hợp lý đang gây tác động không nhỏ, ảnh hưởng kéo dài đến môi trường và sức  
khỏe cộng đồng. Đặc biệt, trong thời kỳ  kinh tế  kế  hoạch hóa tập trung, một 
lượng lớn hóa chất BVTV có độc tính cao, bền vững trong môi trường, rất khó  
phân   hủy   như   DDT,   Lindan,   Hecxanclobenzen   (thuốc   666),   Aldrin,   Heptalo,  
Endrin… đã được sử  dụng tại Việt Nam. Đây là những chất nằm trong nhóm 9  
hóa chất BVTV trên tổng số 12 chất hữu cơ khó phân hủy (POP) đã bị  cấm sử 
dụng tại Việt Nam theo yêu cầu của Công ước Stockhom.
Theo số  liệu thống kê chưa đầy đủ, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 13  
khu vực kho chứa hoá chất BVTV đã dừng hoạt động nằm rải rác khắp các địa 
phương của tỉnh. Các khu vực này hầu hết không còn lưu giữ  được các hồ  sơ 
liên quan và chưa được khảo sát điều tra đánh giá mức độ ô nhiễm. 
Ngoài những khu vực tồn lưu ô nhiễm hóa chất BVTV đã biết, còn rất  
nhiều địa điểm chưa được phát hiện, thống kê và đánh giá mức độ ô nhiễm. Theo  
ước tính, tổng số khu vực ô nhiễm hóa chất BVTV có thể vào khoảng 20 ­ 25 vị 
trí trên địa bàn toàn tỉnh.
Các kho tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có số lượng 
lớn, rải rác trên địa bàn, chủ  yếu là kho tạm, hầu hết được xây dựng từ  những  
năm 1980 trở về trước, khi xây dựng chưa quan tâm đến việc xử lý, kết cấu nền  
móng nên việc ô nhiễm đất tại các kho thuốc này là điều không thể  tránh khỏi. 

1


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
Hơn nữa, các kho này hiện nay không còn hồ sơ lưu trữ và thông tin về các khu  
vực này cũng hết sức hạn chế. Một thực tế cho thấy, do thiếu thông tin và nhận 

thức về sự nguy hiểm của hoá chất BVTV còn rất hạn chế nên hầu hết các khu 
vực hóa chất BVTV trước đây đã trở  thành các công trình công cộng, ruộng canh 
tác thậm chí là đất ở của người dân.
Ô nhiễm hóa chất BVTV là một trong các dạng ô nhiễm có mức độ  nguy  
hiểm cao nhất và có khả  năng để  lại những hậu quả rất nghiêm trọng đến sức  
khoẻ  con người và sinh vật. Tuy vậy, đến nay chưa có một hoạt động nghiên 
cứu nào tiến hành rà soát một cách tổng thể và đánh giá mức độ tồn dư hóa chất  
BVTV nói chung và hợp chất cơ clo nói riêng trong môi trường đất trên phạm vi  
toàn tỉnh. 
Xuất phát từ  thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề  tài “Nghiên cứu mức  
độ  tồn dư  các hợp chất cơ  clo trong môi trường đất  ở  một số  khu vực kho  
chứa hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”  với mục đích 
phát hiện và khoanh vùng, đánh giá mức độ  ô nhiễm các khu vực tồn lưu hóa  
chất BVTV và đề ra các phương án xử cho khu vực có mức độ tồn lưu cao nhất.
Mục tiêu nghiên cứu:
­ Điều tra, thu thập thông tin đối với các địa phương nhằm xác định các  
điểm ô nhiễm do hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; 
­ Lấy mẫu đất và nước, phân tích các chỉ  tiêu hóa chất BVTV gốc clo  
(Aldrin, DDT, DDE, Lindan), khoanh vùng, đánh giá phạm vi ô nhiễm, mức độ ô 
nhiễm tại các điểm đã phát hiện;
­ Đề  xuất giải pháp nhằm xử  lý ô nhiễm hóa chất BVTV tại khu vực có 
mức độ tồn lưu cao nhất.

2


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp và các vấn đề môi trường 

1.1.1. Vị trí và vai trò của hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp
Sử  dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp là một trong những biện pháp 
phòng trừ dịch hại cây trồng, đồng thời là biện pháp chủ đạo, quan trọng nhất, có  
tính quyết định trong việc đẩy lùi dịch hại trên cây trồng  ở  các nước trên thế 
giới, trong đó có Việt Nam.
Theo đánh giá của FAO (1989) mỗi năm nền nông nghiệp của thế giới thiệt 
hại khoảng 75 tỷ đôla Mỹ do sâu bệnh và cỏ dại. Ở Liên Bang Nga mức độ thiệt 
hại mùa màng do sâu bệnh và cỏ dại ước tính khoảng 71,3 triệu tấn ngũ cốc, trong  
đó thiệt hại do bệnh khoảng 45,1%; cỏ dại – 31,4% và sâu hại – 23,5% [26]. Chính 
vì vậy, vấn đề  bảo vệ  thực vật có vị  trí và vai trò rất quan trọng trong nền sản  
xuất nông nghiệp, vì việc bảo vệ  cây trồng khỏi sâu bệnh và diệt trừ  cỏ  dại sẽ 
tạo điều kiện để hình thành năng suất cao cho các cây trồng.
Nước ta là một nước nông nghiệp nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa,  
khí hậu ven biển và là nước có nền nông nghiệp rất đa dạng về  cơ  cấu cây  
trồng, giống, nhiều chế độ luân canh, xen canh, gối vụ, nhiều mùa vụ, với những 
phương thức canh tác khác nhau. Nhiều biến động xảy ra do khí hậu, thời tiết  
dẫn đến biến động trong các hệ sinh thái nông nghiệp, đặc biệt là các quần thể 
sinh vật hại, nấm gây bệnh cho cây trồng. Vì vậy, người nông dân luôn phải ứng 
phó với những khó khăn không những về biến đổi thời tiết, khí hậu mà còn phải  
bảo vệ  cây trồng, mùa màng khỏi bị  dịch bệnh, sâu hại, cỏ  dại và chuột phá 
hoại. Vai trò của công tác BVTV, trong đó hóa chất BVTV là công cụ, phương 
tiện quan trọng đắc lực của nông dân nhằm đảm bảo được năng suất cao, mùa 
màng bội thu, tránh được sâu hại phá hoại mùa màng [4].

3


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
1.1.2. Phân loại hóa chất BVTV 

Thuốc BVTV hay  hóa chất  BVTV là những hợp chất độc nguồn gốc tự 
nhiên hoặc tổng hợp hóa học được dùng để phòng chống, diệt trừ, xua đuổi hoặc  
giảm nhẹ do dịch hại gây ra cho cây trồng.
Có nhiều cách để phân loại hóa chất BVTV, một số cách phổ biến như sau: 
a. Theo đối tượng phòng trừ
­ Thuốc trừ sâu: là những thuốc phòng trừ các loại côn trùng gây hại cây  
trồng, nông sản, gia súc, con người.
­ Thuốc trừ bệnh: là những thuốc phòng trừ các loài vi sinh vật gây bệnh  
cho cây (nấm, vi khuẩn, tuyến trùng).
­ Thuốc trừ  cỏ: là những thuốc phòng trừ  các loài thực vật, rong, tảo,  
mọc lẫn với cây trồng, làm cản trở đến sinh trưởng cây trồng.
­ Thuốc trừ chuột: là những thuốc dùng phòng trừ chuột và các loại gậm 
nhấm khác.
­ Thuốc trừ  nhện: là những thuốc chuyên dùng phòng trừ  các loài nhện 
hại cây trồng.
Ngoài ra còn có các loại thuốc trừ  tuyến trùng, thuốc trừ   ốc sên, thuốc  
điều tiết sinh trưởng cây trồng (còn gọi là thuốc kích thích sinh trưởng), … 
b. Phân loại theo gốc hóa học 
­ Nhóm Clo hữu cơ: trong thành phần hóa học có chất Clo (Cl). Nhóm này  
có độ độc cấp tính thấp nhưng tồn lưu lâu trong cơ thể  người, động vật và môi 
trường, gây độc mãn tính nên nhiều sản phẩm đã bị  hạn chế  và cấm sử  dụng. 
Các chất điển hình là DDT, Aldin, Lindan, Thiordan, Heptaclor, ...
­ Nhóm Lân hữu cơ: là những dẫn xuất của axit photphoric. Nhóm này có 
thời gian bán phân hủy trong môi trường tự  nhiên nhanh hơn nhóm clo hữu cơ.  
Các   chất   điển   hình   là   Monocrotophos,   Clorphenphot,   Clorophos,   Malathion, 
Acephat.

4



Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
­ Nhóm Carbamate: là dẫn xuất của axit Carbamat, hóa chất thuộc nhóm này 
thường ít bền vững trong môi trường tự  nhiên nhưng lại có độc tính rất cao với  
người và độc vật. Thuộc nhóm này gồm có Padan, Furadan, Bassa, ...
­ Nhóm Pyrethroide (Cúc tổng hợp): là nhóm thuốc tổng hợp dựa vào cấu 
tạo chất Pyrethrin có trong hoa của cây Cúc sát trùng. Hoạt chất này có tác dụng  
nhanh, phân hủy dễ  dàng, ít gây độc cho người và gia súc. Các chất điển hình  
như: Sherpa, Permethrin, Cypermethrin.
­ Nhóm thuốc chứa các kim loại nặng (KLN): Các hợp chất hữu cơ được 
gắn thêm các KLN vào. Nhóm này tác động trực tiếp vào hệ  thành kinh hoặc 
ngấm vào màng tế bào làm tế bào ngừng hoạt động. Khi phân giải, các KLN lại 
được giải phóng và lại một lần nữa gây độc, tiêu diệt tiếp côn trùng vừa được  
phục hồi.
­ Nhóm thuốc trừ sâu sinh học: thường tập trung  ở ba nhóm vi khuẩn, vi  
nấm, virus, ... điển hình là Bacillus Thuringensic (BT) [1].
c. Theo tính độc của thuốc BVTV 
­ Độ  độc cấp tính: thuốc xâm nhập vào cơ  thể  gây nhiễm độc tức thời  
gọi là nhiễm độc cấp tính. Độ độc cấp tính của thuốc được biểu thị qua liều gây 
chết trung bình, viết tắt là LD50 (Letal dosis), tức là liều thuốc ít nhất có thể gây 
chết cho 50% số  cá thể  vật thí nghiệm (thường là chuột), được tính bằng mg  
hoạt chất/kg trọng lượng cơ thể. 
­ Độ  độc mãn tính: nhiều loại thuốc có khả  năng tích lũy trong cơ  thể 
người và động vật máu nóng, gây đột biến tế  bào, kích thích tế  bào khối u ác  
phát triển, gây bệnh ung thư [5].
d. Theo độ bền của thuốc đối với khả năng phân hủy
­ Rất bền (thời gian phân hủy thành các hợp phần không độc >2 năm).
­ Bền (6 tháng đến 24 tháng).
­ Tương đối bền (<6 tháng).
­ Ít bền (thời gian phân hủy dưới 1 tháng). 


5


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
Bền nhất là nhóm clo hữu cơ.

e. Phân loại HCBVTV theo nhóm độc
Bảng 1.1. Phân loại hóa chất nông nghiệp theo độ độc hại của WHO[1]
Phân 
nhóm 
mức 
độ độc

Ký hiệu mức 
độ độc trên 
nhãn thuốc

Biểu tượng 
nhóm độc

Độc cấp tính bằng LD50 
(chuột nhà) mg/kg
Qua miệng
Qua da
Thể 
Thể 
Thể 
Thể 

rắn
lỏng
rắn
lỏng

Chữ “Cực 
Đầu lâu xương 
độc” màu đen 
chéo đen trên 
5
20
10
40
trên vạch đỏ
nền trắng
Chữ “Rờt độc”  Đầu lâu xương 
Ib 
20 ­ 
10 ­ 
40 ­ 
màu đen trên 
chéo đen trên 
5 ­ 50
Rất độc
200
100
400
vạch đỏ
nền trắng
II 

Chữ “Có hại” 
Chữ thập đen 
50 
200 ­  100 ­ 
400 
Độc 
màu đen trên 
trên nền trắng
­500
2000
1000
­4000
vừa
vạch vàng
IIIa 
Chữ “Chú ý” 
Chữ thập đen 
500 
2000 
 Độc 
màu đen trên 
1000
4000
trên nền trắng
­2000 ­3000
nhẹ
vạch xanh
IIIb 
Không 
Vạch màu 

>2000 >3000
gây độc 
xanh lá cây
cấp khi
Theo phân loại độ  độc của WHO (bảng 1), thuốc BVTV được phân loại  
Ia 
 Cực 
độc

thành 5 nhóm độc khác nhau là nhóm độc Ia (rất độc), Ib (độc cao), II (độc trung  
bình), III (ít độc) và IV (rất ít độc).
Bảng 1.2. Phân chia nhóm độc của Việt Nam [1]
Phân nhóm và ký hiệu

Biểu tượng

6

Độc tính LD50 
qua miệng (mg/kg)
Thể rắn
Thể 


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
lỏng
I ­ “Rất độc” 
Đầu lâu xương chéo 
<50

<200
(chữ đen, vạch màu đỏ)
(đen trên nền trắng)
II ­ “Độc cao” 
Chữ thập đen trên nền 
200 ­ 
50 – 500
(chữ đen, vạch vàng)
trắng
2000
III ­ “Cẩn thận” (chữ đen,  Vạch đen không liên tục 
>500
>2000
vạch màu xanh nước biển) trên nền trắng
Ở  nước ta, tạm thời theo cách phân nhóm độc của WHO và lấy căn cứ 
chính là liều LD50 qua miệng (chuột), phân chia thành 3 nhóm độc là nhóm I (rất  
độc, gồm cả  Ia và Ib), nhóm II (độc cao), nhóm III (ít độc). Theo quy định hiện 
nay chỉ có 3 nhóm độc (bảng 2).
f. Theo dạng thuốc BVTV
Thuốc BVTV thường có hai dạng chính là thuốc kỹ  thuật và thuốc thành  
phẩm:
­ Thuốc kỹ thuật (thuốc nguyên chất): là thuốc mới qua công nghệ chế  tạo 
ra, có hàm lượng chất độc cao, dùng làm nguyên liệu gia công các loại thuốc thành 
phẩm.
­ Thuốc thành phẩm (thuốc thương phẩm): là thuốc được gia công từ 
thuốc kỹ  thuật, có tiêu chuẩn chất lượng, tên và nhãn hiệu hàng hóa được phép 
lưu thông và sử dụng. Thuốc có hàm lượng chất độc thấp, có thêm chất phụ gia  
để dễ sử dụng [7]. Dạng thành phẩm gồm có:
+ Dạng dung dịch, thường có các ký hiệu: DD, L, SL, AS, SC
+ Dạng nhũ dầu, ký hiệu là: ND, E hoặc EC

+ Dạng huyền phù, ký hiệu là: HP, AS, F hoặc FL, FC, SC
+ Dạng bột thấm nước, thường có các ký hiệu là: BTN, BHN, WP 
+ Dạng bột hòa tan, thường có ký hiệu: SP
+ Dạng thuốc hạt, có ký hiệu: H, G hoặc GR 
Ngoài các dạng thuốc phổ biến trên, còn có một số dạng và ký hiệu như:
AC: 
DF: 
EW: 

Dung dịch đặc
Huyền phù khô
Nhũ dầu

OD: 
Huyền phù trong dầu
SD: 
Hạt tan trong nước
WDG:  Huyền phù hạt

7


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
FS: 
Huyền phù đậm đặc
WG: 
Hạt thấm nước
FW:  Huyền phù nước
WS: 

Bột phân tán trong nước
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoá chất BVTV
a. Các văn bản pháp luật đối với thuốc BVTV
Giai đoạn từ  1957­1985, thời kỳ  kinh tế  bao cấp thuốc BVTV được Bộ 
Nông Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm giao cho Công ty vật tư  nông nghiệp 
độc quyền trong việc nhập khẩu và phân phối. Từ năm 1985­1990 Nhà nước giao 
cho Cục BVTV lên kế  hoạch nhập thuốc BVTV và trực tiếp phân phối cho các 
địa phương qua mạng lưới vật tư nông nghiệp, sau đó phân phối cho các hợp tác  
xã nông nghiệp.
Năm 1991, Bộ  nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quy định về  việc 
đăng ký sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam.
Năm 1993 nhà nước ban hành pháp lệnh “Bảo vệ và kiểm dịch động thực  
vật”, chính phủ  ban hành nghị  định số  92/CP  “Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh  
bảo vệ kiểm dịch thực vật” kèm theo Điều lệ về quản lý thuốc BVTV.
Đến nay, tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước đã bước vào giai 
đoạn mới ­ giai đoạn hội nhập Quốc tế, thì việc quy định nghiêm ngặt về  sử 
dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp càng phải được chú ý. Thực tế  nông sản 
hay thuỷ sản của ta xuất khẩu ra nước ngoài đã có nhiều trường hợp bị trả lại do  
có dư lượng hoá chất độc hại cao. Chính vì vậy, trong nỗ lực hội nhập Quốc tế,  
nhà nước ta đã có nhiều văn bản pháp quy nhằm quản lý và sử  dụng thuốc  
BVTV có hiệu quả.
Những  năm  gần  đây,   hệ   thống   văn  bản  quy  phạm  pháp  luật  về   thuốc 
BVTV đã được xây dựng và hoàn thành trên cơ  sở  hướng dẫn của FAO, UNEP,  
WHO; hài hòa các nguyên tắc quản lý thuốc BVTV của các nước Asean; các Công 
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định  
việc quản lý thuốc BVTV hiện nay ở Việt Nam bao gồm:
­ Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001;

8



Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
­   Điều   lệ   Quản   lý   thuốc   BVTV   (Ban   hành   kèm   theo   nghị   định   số 
58/2002/NĐ­CP ngày 3/6/2002) của Chính phủ;
­ Thông tư  số  38/2010/TT­BNNPTNT về  quản lý thuốc BVTV quy định: 
từ đăng ký, xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, ghi nhãn, sử 
dụng, vận chuyển, bảo quản, quảng cáo, khảo nghiệm, kiểm định chất lượng và 
dư lượng thuốc BVTV;
­ Thông tư số 77/2009/TT­BNTPTNT quy định về kiểm tra nhà nước chất 
lượng thuốc BVTV nhập khẩu; Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn  
chế  sử  dụng và cấm dử  dụng  ở  Việt Nam của Bộ  Nông nghiệp và Phát triển  
nông thôn ban hành các năm;
­ Quyết định số  145/2002/QĐ­BNN ngày 18/12/2002 ­ Ban hành quy định 
về thủ tục đăng ký sản xuất, gia công, sang chai đóng gói, xuất khẩu, nhập khẩu  
thuốc, bán buôn, bảo quản, vận chuyển, sử  dụng, tiêu huỷ, nhãn thuốc, bao bì,  
hội thảo, quảng cáo thuốc BVTV;
­ Quyết định 50/2003/QĐ­BNN ngày 25/3/2003 ­ Ban hành quy định kiểm 
dịch  chất   lượng,   dư   lượng   thuốc   BVTV   và   khảo   nghiệm   thuốc   BVTV   mới,  
nhằm đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
­ Quyết định số 31/2006/QĐ­BNN ngày 27/4/2006 QĐ­BNN của Bộ Nông  
nghiệp & Phát triển nông thôn ­ Ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được 
phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam;
­ Quyết định số 1946/QĐ­TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng  
Chính phủ  ­ Kế  hoạch xử  lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo  
vệ thực vật tồn lưu gây ra trên phạm vi toàn quốc;...
Ngoài ra còn có các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn 
chất lượng thuốc BVTV về cửa hàng buôn bán thuốc BVTV, quy trình kiểm tra 
sử dụng thuốc BVTV trên cây trồng và các văn bản hướng dẫn của Cục BVTV.  
Như  vậy, đến nay Chính phủ  và các Bộ  đã có đủ  các cơ  sở  pháp lý để  quản lý  

thuốc BVTV từ khâu sản xuất, gia công, sang chai đóng gói, kinh doanh đến khâu  

9


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
sử  dụng. Những văn bản đó có hiệu lực thi hành, nhưng chưa được phổ  biến 
rộng rãi đến mọi đối tượng có liên quan, nhất là bà con nông dân, những người 
trực tiếp sử dụng thuốc BVTV.
b. Quản lý nhập khẩu thuốc BVTV
Các loại thuốc BVTV đang lưu thông trên thị  trường sử  dụng  ở  nước ta 
phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài, vì vậy khâu quản lý nhập khẩu thuốc 
là vấn đề  cực kỳ  quan trọng. Trong những năm qua, việc quản lý nhập khẩu  
thuốc được thực hiện theo hai nhóm: thuốc BVTV trong danh mục được phép sử 
dụng và thuốc BVTV trong danh mục hạn chế  sử  dụng. Theo Quyết  định số 
145/2002/QĐ­BNN ngày 18/12/2002 của Bộ  NN&PTNT việc nhập khẩu thuốc  
BVTV trong danh mục được phép sử  dụng, thì mọi tổ  chức cá nhân trong và  
ngoài nước đều có thể  nhập khẩu thuốc không cần phải có giấy phép. Các loại  
thuốc BVTV trong danh mục hạn chế  sử  dụng phải được Bộ  NN&PTNT cấp 
giấy phép nhập khẩu.
Trước năm 1991 mỗi năm nước ta nhập khoảng 7.500­8.000 tấn thành 
phẩm thuốc BVTV hạn chế  sử  dụng. Từ  1994, nhà nước chỉ  cho phép nhập  
3.000 tấn thành phẩm mỗi năm. Đến năm 1997, giảm xuống còn 2.500 tấn, và  
đến năm 1999 giảm xuống còn 1.000 tấn thành phẩm. Như vậy chủ trương giảm  
dần các loại thuốc BVTV có độc tính cao, dễ  gây hại cho con người và môi  
trường đã được nhà nước thực hiện. Từ  năm 1994­1997, nhà nước chỉ  cho phép 
22 doanh nghiệp đủ  điều kiện nhập khẩu thuốc BVTV hạn chế  sử  dụng, năm 
2004, số đầu mối được nhập chỉ còn 18 doanh nghiệp. Một điều đáng chú ý nữa 
là tỷ  lệ  thuốc trừ  sâu nhập khẩu đã giảm dần từ  88,3% năm 1991 xuống còn 

48,3% năm 1999; ngược lại cũng trong thời gian này số lượng thuốc trừ bệnh và  
trừ cỏ đã tăng từ 20% lên khoảng 50%. Tình hình biến đổi tương quan tỷ lệ đó đã  
phù hợp với xu thế quy luật chung của lĩnh vực BVTV [9].
Tình hình thực tế hiện nay còn cho thấy thuốc BVTV nhập lậu, không có  
giấy phép đối với loại thuốc trong danh mục cấm sử dụng, không rõ nguồn gốc 

10


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
xuất xứ vẫn chưa kiểm soát được, nông dân vẫn mua và sử dụng bừa bãi trên các 
loại cây trồng khác nhau. 
1.1.4.   Tác   động   của   hoá   chất   BVTV   đến   môi   trườ ng   và   sức   khoẻ   con  
ngườ i
a. Tác động của hoá chất BVTV đến môi trường
Các động của hoá chất BVTV lên môi trường là do những tính chất chủ yếu  
sau: dễ bay hơi, dễ hoà tan trong nước và dung môi, bền với quá trình biến đổi sinh 
học. 
Hoá chất BVTV cũng được những cây cối và động vật hấp thụ  và theo 
chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập và tích luỹ trong cơ thể người. Đặc biệt, trong chuỗi  
thức ăn này cứ qua mỗi bậc dinh dưỡng, hoá chất BVTV lại được tích luỹ với số 
lượng theo cấp số nhân và được gọi là khuếch đại sinh học. 

 Tác động đến môi trường đất
Sự  tồn tại và chuyển vận hoá chất BVTV trong đất phụ  thuộc vào nhiều  
yếu tố cấu trúc hóa học của hoạt chất, các dạng thành phẩm, loại đất, điều kiện 
tiết thủy lợi, loại cây trồng và các vi sinh vật trong đất.
Hoá chất BVTV có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng, đặc biệt các loại rễ 
của rau như củ cà rốt và cỏ. Hoá chất BVTV được hấp thu từ đất vào cỏ, súc vật 

ăn cỏ như trâu bò sẽ hấp thu toàn bộ dư lượng hoá chất BVTV trong cỏ vào thịt 
và sữa.
Nhiều thuốc bảo vệ thực vật có thể tồn lưu lâu dài trong đất, ví dụ  DDT 
và các chất clo hữu cơ sau khi đi vào môi trường sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất  
liên kết trong môi trường, mà những chất mới thường có độc tính hơn hẳn, xâm  
nhập vào cây trồng và tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực phẩm đi  
vào gây hại cho người, vật như ung thư, quái thai, đột biến gen...
Khi thuốc bảo vệ thực vật (chủ yếu là nhóm lân hữu cơ) xâm nhập vào môi 
trường đất làm cho tính chất cơ  lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống như 
tác hại của phân bón hoá học dư thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn cao nên  

11


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
thuốc bảo vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm 
hoạt tính sinh học trong đất giảm. Ở trong đất, hoá chất BVTV tác động vào khu  
hệ  vi sinh vật đất, giun đất và những động vật khác làm hoạt động của chúng 
giảm, chất hữu cơ không được phân huỷ, đất nghèo dinh dưỡng.

 Tác động đến môi trường nước
Hoá chất BVTV có thể trực tiếp đi vào nước do phun hoặc xử lý nước bề 
mặt với hoá chất BVTV để  tiêu diệt một số  sinh vật truyền bệnh cho người;  
thải bỏ  hoá chất BVTV thừa sau khi phun; nước dùng để  cọ  rửa thiết bị  phun  
được đổ vào sông, hồ, ao, ngòi; cây trồng được phun ngay ở bờ nước; rò rỉ hoặc đất 
được xử lý bị xói mòn.
Các nghiên cứu đã chỉ  ra rằng 25% tổng lượng DDT đã sử  dụng được  
chuyển vào đại dương. 


 Tác động đến môi trường không khí
Ô nhiễm không khí do hoá chất BVTV chủ yếu do phun thuốc. Ngay trong  
quá trình phun thuốc, các hạt nhỏ  bay hơi tạo thành những hạt mù lỏng có thể 
bay rất xa theo gió. Thông thường hoá chất BVTV loại tương đối ít bay hơi như 
DDT cũng bay hơi trong không khí rất nhanh khi  ở  vùng khí hậu nóng gây ô  
nhiễm không khí và rất nguy hiểm nếu hít phải hoá chất BVTV trong không khí.  
Tuy vậy, hoá chất BVTV cũng có thể bám dính theo các hạt bụi và xâm nhập cơ 
thể  con người qua hít thở  hoặc bám lên rau quả  xâm nhập cơ  thể  người qua ăn 
uống. 
b. Tác động của thuốc BVTV đến sức khỏe con người
Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của thuốc BVTV phụ thuộc vào độ 
độc hại của thuốc, tính mẫn cảm của từng người, thời gian tiếp xúc và con 
đường xâm nhập vào cơ thể. Có 3 con đường xâm nhập vào cơ thể người:
­ Đường hô hấp: khi hít thở thuốc dưới dạng khí, hơi hay bụi.
­ Hấp thụ qua da: khi thuốc dính vào da.

12


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
­ Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn nhiễm thuốc hoặc sử  dụng 
những dụng cụ ăn nhiễm thuốc.
Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ ngộ độc và tử  vong vì thuốc BVTV cao  
hơn do những nguyên nhân sau:
­ Các tiêu chuẩn an toàn lao động không đủ nghiêm ngặt.
­ Thuốc BVTV không được dán nhãn mác đầy đủ trong khi số dân mù chữ 
còn nhiều và nói chung người dân thiếu hiểu biết về nguy hiểm thuốc BVTV.
­ Thiếu thốn các điều kiện vệ sinh và phòng hộ cá nhân [11].
Các thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể tích tụ lâu dài sẽ gây bệnh ung thư, tổn  

thương bộ máy di truyền, gây sự vô sinh ở nam và nữ, giảm khả năng đề kháng của  
cơ thể, mắc các bệnh về thần kinh như giảm trí nhớ, bệnh tâm thần, ...
Bảng 1.3. Nguyên nhân nhiễm độc thuốc BVTV
STT
1
2
3
4
5
6

Nguyên nhân

Số mắc 
Tỉ lệ (%)
(người)
Dùng nhầm
2
1,00
Cố ý tự tử
24
12,06
Bị khi phun thuốc
173
86,93
Ngộ độc qua thực phẩm
0
­
Bị đầu độc
0

­
Bị tai nạn
0
­
Tống số
199
100
(Nguồn: Vụ Y tế Dự phòng ­ Bộ Y tế (2000)[10])
Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với trẻ  em đang gây ra những lo ngại  

ngày càng tăng. Trẻ em có thể bị nhiễm BVTV vào cơ thể qua ăn uống, qua tiếp  
xúc với môi trường xung quanh, kể  cả  môi trường  ở  ngay trong gia đình mình.  
Hoạt động sinh lý của cơ thể trẻ em khác với người lớn: tốc độ trao đổi chất cao  
hơn, khả  năng khử  độc và loại thải chất độc thấp hơn người lớn. Ngoài ra, do 
trọng lượng cơ  thể  thấp nên mức dư  lượng thuốc BVTV trên một đơn vị  thể 
trọng  ở  trẻ  em cũng cao hơn so với người lớn.  Trẻ  em nhạy cảm thuốc trừ  sâu 

13


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
cao hơn người lớn gấp 10 lần. Đặc biệt thuốc trừ  sâu làm cho trẻ  em thiếu oxy  
trong máu, suy dinh dưỡng, giảm chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biết viết.
Ngoài các vấn đề  sức khỏe con người, hàng năm thuốc BVTV còn gây ra  
hàng chục ngàn vụ ngộ độc ở gia súc, thú nuôi. Các sản phẩm thịt, trứng, sữa, ...  
cũng có thể nhiễm thuốc BVTV và gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn.           
Như vậy, do người dân vì hiểu biết còn hạn chế nên chưa chấp hành những  
quy định về an toàn đối với môi trường và sức khỏe của chính mình cộng với kỹ 
thuật và phương tiện bảo hộ còn thiếu nên đã xảy ra những trường hợp nhiễm độc 

do nhiều nguyên nhân mà yếu là nhiễm độc do tiếp xúc trực tiếp trong quá trình  
phun thuốc đang ngày càng đe dọa sức khỏe cộng đồng ở mỗi quốc gia và trên thế 
giới.
1.1.5. Độc tính của một số hoá chất hoá chất BVTV điển hình
a. DDT

 Đặc điểm
Thuốc   trừ   sâu   DDT   là   chữ   viết   tắt   tiếng   Anh   của   hoá   chất   Dichlo   ­ 
Dibenzen ­ Trichlothan, được phát minh năm 1872. DDT có tính năng trừ  sâu rất 
tốt, dùng để  diệt các loài sâu phá hoại lương thực, cây ăn quả, rau xanh và các 
loài côn trùng gây bệnh. DDT còn được biết đến với các tên thương mại Anfex, 
Arkotin, Dicofol, Genitox, Ixodex, Neoxid, Pentachlorin, Peprothion, 7~erdane... 
DDT   ở   dạng   bột   trắng   hay   xám   nhạt,   không   tan   trong   nước,   rất   tan   trong  
cychlorhexanon, tan ít hơn trong xylen và aceton, ít tan trong dầu hoả.
Tính chất của DDT khá ổn định, có hiệu quả lâu dài, hơn nữa DDT không  
dễ hoà tan trong nước (sau khi phun thuốc không bị  nước mưa rửa sạch) cho nên 
về kinh tế, nó đã thể hiện tính ưu việt so với các loài thuốc trừ sâu khác. Bắt đầu  
từ  năm 1943 thuốc trừ sâu DDT đã được sử  dụng rộng rãi với số  lượng lớn trên 
toàn thế giới. 

14


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16

 Độc tính với con người
Liều gây độc đối với người là 30 gam. DDT có tác dụng tích luỹ. Tuy  
nhiên khoảng cách an toàn giữa nồng độ diệt được côn trùng và liều gây độc cho  
người khá lớn. 

  Độc tính cấp
Theo phân loại của Tổ chức sức khoẻ thế giới (WHO), DDT có độc tính 
trung bình. Đường xâm nhập chủ yếu của DDT là qua hô hấp, tiêu hoá và qua da, 
hiếm gặp nhiễm độc gây tử  vong ở người. Liều nhỏ DDT gây rối loạn tiêu hoá 
(nôn, tiêu chảy) kèm theo nhức đầu, suy nhược, lo lắng, mất trí nhớ. Các biểu 
hiện thần kinh chủ yếu ở các chi: giảm cảm giác sờ mó, vô cảm ngoài da, chuột  
rút, dị cảm, giật cơ. Ở liều cao hơn, có thể gây co giật liên tục và tử vong. 
  Độc tính mãn
DDT có thể  gây ung thư. Trong các thực nghiệm trên động vật, DDT và 
chất chuyển hoá của nó đã được chứng minh gây khối u ở phổi và gan động vật  
thí nghiệm. DDT làm giảm số lượng tinh trùng, hạ  thấp tỷ  lệ  sinh sản  ở người  
và động vật, còn gây đẻ non, sảy thai và trẻ sơ sinh nhẹ cân. 
Tác hại do phơi nhiễm lâu dài với DDT là tổn thương gan, thoái hoá hệ 
thần kinh trung  ương, viêm da, suy nhược...Tác hại của DDT đặc biệt nghiêm 
trọng với những người tiếp xúc thường xuyên (ví dụ  như  công nhân sản xuất 
trực tiếp).
Thực tế ở các tồn lưu (ví dụ như khu vực Núi Căng, huyện Phú Bình, tỉnh  
Thái Nguyên) đã ghi nhận nhiều trường hợp những người dân trực tiếp tham gia  
đục phá các thùng chứa, đào đất nhiễm về vãi ruộng bị  mắc các chứng rối loạn  
da (nứt nẻ, chảy nước vàng), ung thư gan, mất trí nhớ [15].

 Lan truyền và ảnh hưởng đến môi trường

15


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
Với đặc tính khó phân giải trong môi trường, DDT có thể  tồn lưu trong  
đất hàng chục năm. Từ ô nhiễm đất tất yếu sẽ dẫn tới ô nhiễm hồ ao, sông ngòi 

do lan truyền qua nước mưa. 
DDT tồn tại trong môi trường, qua sinh vật tích luỹ và thông qua các chuỗi 
thức ăn, có thể  được phóng đại và khuếch tán có tính nguy hại rất lớn đối với  
con người và các loài sinh vật khác. DDT phá hoại sự  hấp thụ  và đào thải bình 
thường đối với chất Canxi, khiến cho vỏ  trứng mỏng hơn, dễ  vỡ  và làm cho 
trứng không nở thành chim non.
DDT phá hoại môi trường và sinh thái  ở  mức  độ  rất lớn.  Bắt  đầu từ 
những năm 60 của thế  kỷ  XX, rất nhiều nước đã cấm sử  dụng thuốc trừ  sâu  
DDT.
b. HCH và Lindan
Tên chung: BHC (Benzene hexachloride)
­ HCH (Hexachlorcychlorhexane). 
­ Lindan: tên chung của 99% đồng phân gamma HCH.
Tên thương mại: 
­ HCH: Benzex, Denzex, Dolmox
 Hexafur, Hexyclan, Kotol, Submar.v.v...
­ Lindan: Exaggama, Forlin, Gammex, Inexit,
Isotox Lindanrgam, Lindanlo, Bovigam, ...
HCH ­ 666 là bột trắng mùi sốc, không tan trong nước, dễ tan trong cồn, 
benzen aceton, xylen, dầu hoả... Sản phẩm thương nghiệp là hỗn hợp 5 đồng 
phân, trong đó đồng phân gamma, hay lindan, còn gọi là gammexan, không vị, 
không mùi. 

 Độc tính cấp 
Theo cấp phân loại của WHO HCH và Lindan có độc tính vừa (II).
Đường hấp thu chủ  yếu của lindan và các đồng phân khác của HCH là  
đường hô hấp, tiêu hoá và qua da. Tác động chủ yếu do phơi nhiễm với lindan là  

16



Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
kích thích hệ thần kinh gây co giật. Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc 
lindan và HCH từ  nhẹ  đến vừa là: chóng mặt, buồn nôn, đau dạ  dày, nôn, suy  
yếu, dễ kích thích, lo âu và dễ  cáu giận.  ở  thể  nhiễm độc nặng hơn có thể  gây  
giật cơ, có giật, khó thở. Tiếp xúc với da có thể thấy phát ban.

 Độc tính mãn
­ Gây ung thư. 
­ Gây quái thai và giảm tỷ lệ sinh sản. 
­ Tác hại khác gồm hại đến thận, tuỵ, phá huỷ niêm mạc mũi, suy nhược,  
cao huyết  áp,  co giật,  thiếu máu.  Lindan còn  gây  giảm  sản hay  bất  sản tuỷ 
xương, gan nhiễm mỡ, thoái hoá cơ tim, hoại tử mạch máu ở thận, phổi, não. 

 Ảnh hưởng môi trường 
Có tính tồn lưu và phát tán mạnh, dư lượng HCH và lindan có thể ghi nhận  
ở  khắp thế  giới, cả   ở  những khu vực xa nơi sử  dụng như   ở Nam Cực và Bắc  
cực. Lindan và các sản phẩm phân giải cũng đã gây ô nhiễm nguồn nước ngầm  
và nước bề mặt.
c. Aldrin
Tên thường: Aldrin; Aldrine; HHDN; Phức hợp 118; Octalene; OMS 194. 
Tên   hóa   học:   Hexachloro­hexahydro­endo­exo­dimethanonaphthalene; 
1,2,3,4,10,10­hexachloro­1,4,4a,5,8,8a­hexahydro­1,4:   5,8­   dimethanonapthalene 
1.4. Số  ký hiệu trong danh mục hoá chất trong các CSDL trong và ngoài nước  
(CAS ­ Chemical Abstracts Service number). 
Ký hiệu CAS : 309­00­2. Các ký hiệu khác: NIOSH RTECS: IO2100000 
EPA   chất   thải   rắn:   P004   OHM/TADS:   7215090   DOT/UN/NA/IMCO:  
IMO6.1NA2762 HSDB (1992): 199 NCI: C00044 1.5. 
Tên hãng/tên thương mại: Aldrex; Altox; Drinox; Octalene; Toxadrin 1.6.  

Nhà sản xuất, nhập khẩu 1948­1974: J Hyman & Co., Denver, CO, USA 1954­
1990: Shell Chemical Corporation, Pernis, The Netherlands

17


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
Aldrin tinh khiết có dạng tinh thể rắn màu trắng. Thang màu kỹ thuật của  
aldrin là màu nâu. 
            Aldrin có mùi nhẹ, rất dễ tan trong các dung môi hữu cơ (aromatics, esters,  
ketones, paraffins, halogenated dung môi).

 Độc tính cấp tính
Đường tiêu hóa
           Các báo cáo mô tả  các triệu chứng khởi phát trong vòng 15 phút sau khi  
đưa   vào   qua   đường   miệng   (Garrettson   &   Curley,   1969;   Spiotta,   1951;   Black,  
1974). Đáp ứng quá mức của hệ thần kinh trung ương là triệu chứng thường gặp  
gây ra do aldrin. Các triệu chứng có thể  có như  đau đầu, hoa mắt, kích thích, 
buồn nôn và nôn, lo lắng, giật cơ, và chuyển nhanh sang co giật [Jager, 1970].  Co 
giật có thể  kéo dài và dấu hiệu của kích thích có thể  kéo dài vài ngày [Spiotta, 
1951; Black, 1974]. Sau nhiễm độc aldrin cấp thường có rối loạn chức năng thận.  
Nó làm tăng nồng độ ure trong máu, có hồng cầu và albumin niệu. 
Đường hô hấp
           Đường này thường xảy ra khi công nhân đang sản xuất hay đang phun 
thuốc trừ sâu. Dù sao, không có trường hợp nhiễm độc cấp nào xảy ra với đường  
tiếp xúc này. Đa số các ca bệnh đều là bán cấp và không có triệu chứng nhiễm 
độc, triệu chứng lâm sàng đầu tiên thường là cơn động kinh co giật.
Đường qua da
            Đường tiếp xúc này rất khó phân biệt với đường hô hấp, và có lẽ  cả  hai 

cùng tác động (ATSDR, 1993). Giống như  phơi nhiễm qua đường hô hấp, hấp 
thụ qua da thường xảy ra đầu tiên với các công nhân. Nếu phơi nhiễm cấp nặng,  
triệu chứng tiến triển giống như với nhiễm qua đường miệng. Dù sao, rất nhiều  
trường hợp nhiễm độc bán cấp không có triệu chứng và triệu chứng đầu tiên là cơn co 
giật động kinh.

 Nhiễm độc mãn tính
Đường tiêu hóa

18


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
            Không có ảnh hưởng về thần kinh học, huyết học và gan trên người nồng  
độ dưới 0.003 mg/kg/day [Hunter & Robinson, 1967].
Đường hô hấp
            Co giật có thể xuất hiện đột ngột không có triệu chứng báo trước có thể 
do   sự   tích   lũy   aldrin   (và   chất   chuyển   hóa   của   nó   là   dieldrin)   sau   nhiều 
ngày [Jager, 1970]. Thiếu máu và chậm phục hồi vết thương có thể  xảy ra sau  
thời gian dài tiếp xúc [Muirhead và CS, 1959; Pick và CS, 1965; de Jong, 1991].

19


Nguyễn Thị Huynh                                                                Cao h ọc Môi trường 
K16
1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Thái Nguyên là một tỉnh nằm  ở vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, có diện  
tích tự  nhiên 3.541,5 km2 (tài liệu của Nhà xuất bản Bản đồ  ghi là 3.541,1km2), 
chiếm 1,08% diện tích và dân số là 1.155.500 người (2007), chiếm 1,335% dân số 
cả  nước [17]. Thái Nguyên giáp tỉnh Bắc Kạn về  phía Bắc, Lạng Sơn về  phía 
Đông Bắc, và Bắc Giang về  phía Đông, Đông Nam, Thành phố  Hà Nội về  phía 
Nam và các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang về  phía Tây (Hình 1.1). Về  mặt hành 
chính, Thái Nguyên có 7 huyện, một thành phố  và một thị  xã . Các huyện, thành 
phố, thị  xã được chia thành 180 xã, phường và thị  trấn, trong đó có 14 xã vùng  
cao, 106 xã vùng núi cao, còn lại là các xã trung du, đồng bằng (Bảng 5).
Bảng 1.4. Số đơn vị hành chính phân theo huyện, thành phố, thị xã  
trên 
địa bàn tỉnh Thái Nguyên (tính đến 31/12/2007)
Đơn vị hành chính

Tổng số

Chia ra
Thị trấn
13


Phường
Tổng số
180
144
223
Thành phố Thái Nguyên
26
8
18

Thị xã Sông Công
9
4
5
Huyện Định Hoá
24
23
1
Huyện Võ Nhai
15
14
1
Huyện Phú Lương
16
14
2
Huyện Đồng Hỷ
20
17
3
Huyện Đại Từ
31
29
2
Huyện Phú Bình
21
20
1
Huyện Phổ Yên
18

15
3
(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên năm 2007)

20


×