Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày dựa trên chụp cắt lớp điện toán so với kết quả sau mổ và giải phẫu bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.75 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018

CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN UNG THƯ DẠ DÀY
DỰA TRÊN CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN SO VỚI KẾT QUẢ SAU MỔ
VÀ GIẢI PHẪU BỆNH
Trần Anh Minh*, Nguyễn Hoàng Bắc**, Trần Thiện Trung**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư dạ dày là bệnh thường gặp trong ung thư đường tiêu hóa. Để giúp tiên liệu phương
pháp phẫu thuật và tiên lượng sống thêm sau mổ của người bệnh. Nghiên cứu đối chiếu chụp cắt lớp điện toán
(CLĐT) trước mổ với kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh sau mổ trong đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 06/2016 đến 06/2017, có 229 bệnh
nhân ung thư dạ dày được chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại Tiêu hoá, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh.
Kết quả: Giai đoạn trước mổ của chụp X quang CLĐT ung thư dạ dày: giai đoạn II nhiều nhất với tỷ lệ
38,5%. Giai đoạn III và IV lần lượt là 18,1%, và 29,7%, giai đoạn I là 11,7%. Có 4 trường hợp CLĐT không thể
phát hiện u ở giai đoạn 0 chiếm tỷ lệ 1,7%. Đánh giá giai đoạn sau mổ của ung thư dạ dày dựa trên kết quả phẫu
thuật và giải phẫu bệnh: Giai đoạn IV có tỷ lệ cao nhất là 30,6%. Giai đoạn III: 24,4%, trong đó IIIA: 9,6%, IIIB:
10%, và IIIC là 4,8%. Giai đoạn II là 24% với giai đoạn IIA 14,4%, và IIB là 9,6%. Giai đoạn I chiếm tỷ lệ 21%,
trong đó IA và IB với tỷ lệ lần lượt là 9,2%, và 11,8%. Không phát hiện ở giai đoạn 0. Các giai đoạn của ung thư
dạ dày qua đối chiếu kết quả sau mổ dựa trên kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh với kết quả chụp CLĐT có sự
tương đồng kém với hệ số k = 0,146. Tuy nhiên ở giai đoạn IV của ung thư dạ dày lại có sự tương đồng khá cao.
Bên cạnh đó, độ chuẩn xác và độ đặc hiệu trong chẩn đoán di căn trước và sau phẫu thuật là rất cao, trong đó, di
căn gan có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 66,67% và 99,08% với độ chuẩn xác là 97,38%, và hệ số Kappa (k)
= 0,71 tương đồng khá tốt.
Kết luận: Chụp CLĐT góp phần nâng cao sự tương đồng trong đánh giá giai đoạn IV cũng như trong đánh
giá di căn của ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật.
Từ khóa: Ung thư dạ dày, cắt lớp điện toán, Phẫu thuật và Giải phẫu bệnh.


ABSTRACT
DIAGNOSIS OF GASTRIC CANCER STAGES BASED ON COMPUTED TOMOGRAPHY SCAN (CT
SCAN) VERSUS RESULTS OF POSOPERATIVE AND SURGICAL PATHOLOGY
Tran Anh Minh, Nguyen Hoang Bac, Tran Thien Trung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 80 – 88
Background: Gastric cancer is one of the most popular cancers of the digestive system. To prepare for
surgical methods and to foresee the survival rate in overall patients after surgery, the comparative study between
computed tomography scan before surgery and results of surgical resection and pathology in evaluating stages of
gastric cancer.
Methods and Materials: From June 2016 to June 2017, 229 cancer patients were diagnosed and treated at
Department of Gastrointestinal Surgery, University Medical Center Ho Chi Minh city.
Results: Before surgery, computed tomography scan was carried out on patients. The stage II covered the
most cases with 38.5%. The stage III and IV were 18.1% and 29.7%, consecutively. The stage I occupied the least
*Bộ môn Ngoại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
80

Tác giả liên lạc: BS Trần Anh Minh, ĐT: 0902934088,

**Đại
học YĐề
Dược
TP. Dưỡng
Hồ Chí Minh.
Chuyên
Điều
Kỹ Thuật Y
Email:

Học



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018

Nghiên cứu Y học

with 11.7%. There were 4 cases of CT scan could not detect cancer, covering 1.7% and so-called as the stage 0.
Evaluating gastric cancer stages based on results of the surgery and pathology showed that the stage IV contained
the highest rate with 30.6%. The stage III was 24.4% with 9.6% IIIA, 10% IIIB and 4.8% IIIC. The stage II was
24% with 14.4% IIA and 9.6% IIB. The stage I was 21% with IA and IB were 9.2% and 11.8% correlatively.
The stage 0 was not detected. Gastric cancer stages based on comparison between CT scan and the results of
surgery and pathology showed slight agreement with k = 0.146. However, the stage IV of gastric cancer showed
substantial agreement. Besides, the accuracy and specificity in diagnosis of malignancy before and after surgery
were very high. Liver metastasis was detected with 66.67% sensitivity, 99.08% specificity and 97.38% accuracy.
The Kappa value was 0.71 with substantial agreement.
Conclusions: CT scan contributed to the correct evaluation of the stage IV of gastric cancer as well as cancer
metastasis before and after surgery.
Keyword: Gastric cancer, CT Scan, Operation and Pathology.
ung thư dạ dày. Trong đó, chụp cắt lớp điện
ĐẶT VẤN ĐỀ
toán hiện nay là phương tiện được sử dụng
Ung thư biểu mô tuyến dạ dày là bệnh ác
thường xuyên và chủ yếu trong đánh giá giai
tính thường gặp đứng hàng thứ tư và là nguyên
đoạn của ung thư dạ dày, đánh giá giai đoạn u
nhân tử vong đứng thứ hai trong các bệnh ung
tại chỗ, di căn hạch và di căn xa (2,6,9,13). Hiện
thư. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ
nay, tại Việt Nam cũng như trên thế giới, chụp
mắc bệnh ung thư dạ dày cao. Tỷ lệ sống 5 năm
cắt lớp điện toán có vai trò giúp đánh giá di

đối với ung thư tiến xa là dưới 20% và trên 90%
căn gan, phúc mạc hoặc di căn xa… nhưng
đối với ung thư sớm(8,10,11,12). Tuy nhiên do triệu
việc đánh giá giai đoạn T còn chưa được phổ
chứng của ung thư dạ dày thường không đặc
biến rộng rãi và cần được nghiên cứu, đánh
hiệu nên bệnh nhân thường được phát hiện
giá thêm.
bệnh khi đã ở giai đoạn ung thư tiến xa hay đã
Để giúp tiên liệu phương pháp phẫu thuật,
di căn dẫn đến sự lựa chọn các phương thức
điều trị hỗ trợ và tiên lượng sống thêm sau mổ
điều trị trở nên hạn chế và khó khăn (5,8,11,12). Việc
của người bệnh. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu
điều trị ung thư dạ dày ngày càng có nhiều chọn
nhằm đối chiếu kết quả của chụp cắt lớp điện
lựa, từ cắt niêm mạc (EMR) hoặc dưới niêm mạc
toán trước mổ với kết quả phẫu thuật và giải
(ESD) đối với ung thư sớm qua nội soi đến cắt
phẫu bệnh sau mổ trong đánh giá giai đoạn ung
dạ dày triệt để kèm nạo hạch và kết hợp với điều
thư biểu mô tuyến dạ dày.
trị hóa trị, xạ trị hỗ trợ tùy thuộc vào giai đoạn
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
ung thư(4,5,10,11).
Các phương tiện hình ảnh học được sử
dụng trong chẩn đoán ung thư dạ dày bao
gồm X quang, nội soi dạ dày, siêu âm qua nội
soi, cắt lớp điện toán (CTscan), cộng hưởng tử
(MRI), cắt lớp phát xạ positron (PET), nội soi ổ

bụng. Trong đó, X quang và nội soi dạ dày là
phương tiện chẩn đoán bệnh và ít có vai trò
trong chẩn đoán giai đoạn. Ngày nay với
những tiến bộ mới của cắt lớp điện toán, siêu
âm nội soi, cộng hưởng từ… đã giúp đánh giá
chính xác giai đoạn trước phẫu thuật, cũng
như sau phẫu thuật và phát hiện tái phát của

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thực hiện tại Khoa phẫu thuật tiêu hoá,
bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Thời gian 1 năm từ 01/06/2016 - 01/06/2017.
Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán Ung thư biểu mô
tuyến dạ dày (UTBMT) dạ dày dựa trên lâm
sàng, nội soi, có thể có giải phẫu bệnh trước mổ.
Về phẫu thuật: bệnh nhân ung thư hang vị
(cắt bán phần dưới dạ dày, nạo hạch D2), và

81


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018


ung thư thân vị hoặc tâm vị (cắt dạ dày toàn
bộ), phẫu thuật nối vị tràng, Mở hỗng tràng
nuôi ăn, Sinh thiết đối với những trường hợp u
ở giai đoạn tiến xa hoặc không thể cắt được
u.Chụp Xquang cắt lớp điện toán (CLĐT)
đúng qui trình và có kết quả mô tả xếp giai
đoạn trước phẫu thuật.Bệnh nhân được phẫu
thuật tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh, có tường trình phẫu thuật, xếp giai
đoạn, và có kết quả GPB sau mổ.

Tiêu chuẩn loại trừ
Thời gian chụp CLĐT đến lúc phẫu thuật
trên một tháng. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu
thuật không phải UTBMT dạ dày. Không đánh
giá giai đoạn TNM sau mổ và không có kết quả
giải phẫu bệnh.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20
So sánh kết quả chụp CTĐT, phẫu thuật và
GPB trong đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày
bằng kiểm định χ2 và Hệ số Kappa (k).

KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 6 năm 2016 đến
tháng 6 năm 2017, tại bệnh viện Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh có 229 trường hợp đáp
ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa
vào nghiên cứu.

Đặc điểm bệnh nhân
Trên 229 trường hợp ung thư dạ dày, Tỷ lệ
nam/nữ là 1,6/1. Tuổi trung bình của bệnh nhân
trong nghiên cứu là 57,7 ± 13 tuổi, trong đó, tuổi
nhỏ nhất là 25 tuổi, và lớn nhất là 88 tuổi. Tỷ lệ
bệnh nhân ở nông thôn và thành thị là 1,17/1.
Lý do vào viện phổ biến nhất của bệnh nhân
là chán ăn 48% (110/229). Lý do vào viện gợi ý
triệu chứng của ung thư dạ dày 1/3 trên, nuốt
nghẹn chiếm tỷ lệ 10% (23/229), chảy máu tiêu
hóa chỉ chiếm 2% (4/229).
Thời gian phát hiện bệnh hầu hết bệnh nhân
có triệu chứng của bệnh trước 6 tháng là 56%
(128/229). Số bệnh nhân phát hiện bệnh trong

82

khoảng 6 - 12 tháng và trên 12 tháng gần bằng
nhau và bằng phân nửa số bệnh nhân phát hiện
sớm trước 6 tháng.
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân
Số bệnh nhân
Giới tính
Nam
139
Nữ
90
Nơi cư trú
Thành thị
105

Nông thôn
124
Lý do vào viện
Chảy máu tiêu hóa
4
Nuốt nghẹn
23
Đau vùng thượng vị
78
Chán ăn
110
Khác
14
Thời gian phát hiện bệnh
< 6 tháng
128
6 -12 tháng
55
> 12 tháng
46
Tổng
229

Tỷ lệ (%)
60,7
39,3
45,9
54,1
1,7
10

34
48
6,3
55,9
24
20,1
100

Giai đoạn chụp cắt lớp điện toán của bệnh
nhân trước mổ
Trên hình ảnh chụp cắt lớp điện toán, phần
lớn các trường hợp được đánh giá là giai đoạn
T4a là 52,8% (121/229) trường hợp, trong đó 3,9%
(9/229) trường hợp ung thư không phát hiện
được qua hình ảnh chụp cắt lớp điện toán.
Bảng 2. Giai đoạn T của chụp cắt lớp điện toán của
bệnh nhân trước mổ
T0
T1
T2-3
T4a
T4b
Tổng cộng

Số bệnh nhân
9
2
69
121
28

229

Tỷ lệ %
3,9
0,9
30,1
52,8
12,2
100

T0: u không phát hiện ung thư qua hình ảnh chụp cắt lớp
điện toán; T1: ung thư khu trú ở lớp niêm mạc; T2-3: ung
thư xâm lấn đến lớp cơ hoặc hết lớp cơ; T4a: ung thư xâm
lấn đến thanh mạc; T4b: ung thư xâm lấn các tạng xung quanh.

Giai đoạn hạch được đánh giá dựa trên chụp
cắt lớp điện toán khá đồng đều giữa các giai
đoạn, hầu hết tập trung ở các giai đoạn sớm
29,7% (68/229) trường hợp được đánh giá N1,

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018

Nghiên cứu Y học

các giai đoạn khác tương đương nhưng thấp hơn
ở các giai đoạn N0, N2 và N3.


trường hợp. Vị trí di căn nhiều nhất của ung thư
là các hạch không phải hạch vùng.

Bảng 3. Giai đoạn N của chụp cắt lớp điện toán của
bệnh nhân trước mổ

Bảng 6. Giai đoạn N của bệnh nhân sau phẫu thuật

N0
N1
N2
N3a
N3b
Tổng cộng

Số bệnh nhân
49
68
57
36
28
229

Tỷ lệ (%)
21,4
29,7
24,9
15,7
8,3
100


N0: Không phát hiện hạch vùng trên chụp cắt lớp điện
toán; N1: Phát hiện 1-2hạch vùng; N2: Phát hiện 3-6 hạch
vùng; N3a: Phát hiện 7-15 hạch vùng; N3b: Phát hiện trên
16 hạch vùng.

Bảng 4. Giai đoạn M của chụp cắt lớp điện toán của
bệnh nhân trước mổ
M0
M1
Tổng cộng

Số bệnh nhân
161
68
229

Tỷ lệ (%)
70,3
29,7
100

M0: Không có di căn trên hình ảnh chụp cắt lớp điện toán;
M1: có di căn.

Tỷ lệ nghi ngờ di căn trên hình ảnh chụp cắt lớp
điện toán khá lớn chiếm 29,7% (68/229) bệnh nhân.
Đặc điểm giải phẫu bệnh của bệnh nhân sau
phẫu thuật
Gần đồng nhất với đặc điểm giải phẫu bệnh

trước phẫu thuật. Hầu hết các trường hợp là biệt
hóa vừa và biệt hóa kém, biệt hóa tốt chỉ chiếm
3,9% (9/229) trường hợp.
Đánh giá giai đoạn TNM sau phẫu thuật
Giai đoạn T4 chiếm 71,6% (164/229) trường
hợp; T2-3 chiếm 17,9% (41/229) trong khi T1 chỉ
chiếm 10,5% (24/229).
Bảng 5. Giai đoạn T của bệnh nhân sau phẫu thuật
T0
T1
T2-3
T4a
T4b
Tổng cộng

Số bệnh nhân
0
24
41
143
21
229

Tỷ lệ (%)
0
10,5
17,9
62,4
9,2
100


Không phát hiện được di căn hạch vùng
chiếm số lượng nhiều nhất là 34,9% (80/229)

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Số bệnh nhân
80
37
48
48
16
229

pN0
pN1
pN2
pN3a
pN3b
Tổng cộng

Tỷ lệ %
34,9
16,2
21
21
6,9
100

Đối chiếu trước và sau phẫu thuật


Đối chiếu giai đoạn T trước và sau phẫu thuật
Bảng 7. Đối chiếu giai đoạn T trước và sau phẫu thuật
pT0
pT1
pT2-3
pT4a
pT4b

cT0
0
4
3
2
0

cT1
0
1
1
0
0

cT2-3 cT4a cT4b
0
0
0
12
6
1

25
11
1
30
93
18
2
11
8

2

P ( - test)

0,005

So sánh đối chiếu tỷ lệ các giai đoạn T trên
kết quả CLĐT trước mổ và kết quả GPB sau mổ
bằng phép kiểm chi bình phương thì d = 71,640
với p < 0,005. Cho thấy sự khác biệt về kết quả
trước và sau mổ là có ý nghĩa thống kê. So sánh
đối chiếu về sự tương đồng trong đánh giá đánh
giá T bằng CLĐT trước mổ và kết quả GPB sau
mổ bằng kiểm định Kappa cho chỉ số k = 0,263
với p < 0,001. Điều này cho thấy mức độ tương
đồng yếu giữa CLĐT và kết quả GPB sau mổ.
Đánh giá giai đoạn T1
Độ chuẩn xác trong đánh giá T1 là 89,5%; Độ
nhạy trong đánh giá T1 là 4,2%.; và Độ đặc hiệu
trong đánh giá T1 là 99,5%.

Đánh giá giai đoạn T2-3
Độ chuẩn xác trong đánh giá T2-3 là 73,8%;
Độ nhạy trong đánh giá T2-3 là 61%; và Độ đặc
hiệu trong đánh giá T2-3 là 76,6%.
Đánh giá giai đoạn T4a
Độ chuẩn xác trong đánh giá T4a là 65,94%;
Độ nhạy trong đánh giá T4a là 65,03%; và Độ
đặc hiệu trong đánh giá T4a là 67,44%
Đánh giá giai đoạn T4b
Độ chuẩn xác trong đánh giá T4b là 85,59%;
Độ nhạy trong đánh giá T4b là 38,1%; và Độ đặc

83


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018

hiệu trong đánh giá T4b là 90,38%.

Đối chiếu giai đoạn N trước và sau phẫu thuật
Bảng 8. Đánh giá giai đoạn N trước và sau phẫu
thuật
pN0
pN1
pN2
pN3a
pN3b


cN0
29
8
7
5
0

cN1
28
20
8
9
3

cN2
16
1
31
9
0

cN3a
5
5
1
22
3

cN3b
2

3
1
3
10

Đối chiếu giai đoạn hạch trước mổ trên
CTscan (C: clinical-Lâm sàng) với giai đoạn hạch
sau mổ (P: pathological) cho thấy sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Hệ số k = 0,35 với
p < 0,001. Độ chuẩn xác trong đánh giá giai đoạn
hạch chung bằng hình ảnh chụp cắt lớp điện
toán là 49%.
Bảng 9. Đánh giá giai đoạn M trước và sau phẫu thuật
cM0
cM1

pM0
122
37

pM1
39
31

Độ chuẩn xác trong đánh giá di căn chung là
66,81%; Độ nhạy trong đánh giá di căn chung là
76,73%; và Độ đặc hiệu trong đánh giá di căn
chung là 44,3%. Trong đó di căn phúc mạc trước
và sau phẫu thuật có Độ chuẩn xác là 88,2%; Độ
nhạy là 42,86% và Độ đặc hiệu là 96,39%. Di căn

hạch có Độ chuẩn xác là 79,5%; Độ nhạy là
34,38%; và Độ đặc hiệu là 86,8%. Di căn gan
trước và sau phẫu thuật có Độ chuẩn xác là
97,38; Độ nhạy là 66,67% và Độ đặc hiệu là
99,08%. Hệ số Kappa (k) là 0,71.

Đối chiếu giai đoạn ung thư
Bảng 10. Giai đoạn ung thư trước phẫu thuật
Giai đoạn
0
IA
IB
IIA
IIB
IIIA
IIIB
IIIC
IV
Tổng cộng

84

Số bệnh nhân
4
4
23
40
48
28
9

5
68
229

Tỷ lệ (%)
1,7
1,7
10
17,5
21
12,2
3,9
2,2
29,7
100

Chẩn đoán giai đoạn ung thư trước phẫu
thuật dựa trên CLĐT: Giai đoạn 0: 1,7% (4/229),
giai đoạn I: 11,7% (27/229), giai đoạn II: 38,5%
(88/229), giai đoạn III: 18,3% (42/229) và giai
đoạn IV: 29,7% (68/229) bệnh nhân.
Bảng 11. Giai đoạn ung thư sau phẫu thuật
Giai đoạn
0
IA
IB
IIA
IIB
IIIA
IIIB

IIIC
IV
Tổng cộng

Số bệnh nhân
0
21
27
33
22
22
23
11
70
229

Tỷ lệ (%)
0
9,2
11,8
14,4
9,6
9,6
10
4,8
30,6
100

Chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày sau
phẫu thuật dựa trên phẫu thuật và giải phẫu

bệnh: Không phát hiện giai đoạn 0, giai đoạn I:
21% (48/229), giai đoạn II: 24% (55/229), giai
đoạn III: 24,4% (56/229) và giai đoạn IV: 30,6%
(70/229) bệnh nhân.

Đối chiếu giai đoạn ung thư của CLĐT trước
phẫu thuật với giai đoạn ung thư sau phẫu
thuật dựa trên phẫu thuật và giải phẫu bệnh
Độ chuẩn xác trong đánh giá giai đoạn ung
thư của chụp cắt lớp điện toán là 24% (do sự
không tương đồng giữa các giai đoạn khác), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,005 (chi
bình phương) và hệ số k = 0,146 là tương đồng
kém. Tuy nhiên có sự tương đồng cao ở giai
đoạn IV với %p và %c lần lượt là 44,3; 45,6.

BÀN LUẬN
Đánh giá giai đoạn T
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 229
bệnh nhân, với cỡ mẫu khá lớn, thực hiện
trong 1 năm tại bệnh viện Đai học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh.
Đánh giá chung giai đoạn T
Bằng CLĐT trước mổ và kết quả GPB sau mổ
trong nghiên cứu của chúng tôi bằng kiểm định
Kappa có sự tương đồng kém với chỉ số k = 0,263
với p < 0,001. Kết quả trong nghiên cứu của

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
chúng tôi tương tự so với nghiên cứu của Hu(3),
trong đánh giá giai đoạn chung của T trên 240
bệnh nhân và kết quả cũng có sự tương đồng
kém với hệ số Kappa = 0,287, p < 0,05.

Giai đoạn T1
Được đánh giá có độ nhạy thấp nhất là 4,2%.
Tuy nhiên độ chuẩn xác và độ đặc hiệu là rất cao
lần lượt là 89,5% và 99,5%. Lý giải điều này là
do: Trong 2 trường hợp được chẩn đoán T1 trên
CLĐT thì chỉ có 1 trường hợp chẩn đoán T1 sau
mổ và giải phẫu bệnh.Trong 24 trường hợp chẩn
đoán T1 sau mổ thì chỉ có 1 trường hợp được
chẩn đoán T1 trên CLĐT. Theo ZilaiPan(13), độ
nhạy, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác ở giai đoạn
T1 lần lượt là 62%, 90%,và 94% và theo
Đ.T.N.Hiếu(2) là rất cao trong 100% cho các
phương pháp.
Đánh giá giai đoạn T2-3
Trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai
đoạn T2-3 có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ
chuẩn xác lần lượt là 61%, 76%, và 73% là khá
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Hu(3)
có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác lần
lượt là 75%, 76%, và 76%. Độ nhạy trong
nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn so với
nghiên cứu của Hu(3).nhưng tương tự với độ
nhạy trong nghiên cứu của Đ.T.N. Hiếu (2) và

của Zilai Pan(13). Trong khi đó độ đặc hiệu và
độ chuẩn xác theo Đ. T. N. Hiếu(2), lần lượt là
98%; 92% và khá tương đồng với Zilai Pan(13)
nhưng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của
chúng tôi và của Hu(3). Như vậy qua nghiên
cứu của chúng tôi và của các tác giả trong và
ngoài nước cho thấy tình trạng khó khăn
chung trong việc đánh giá giai đoạn T2-3 của
CLĐT trước mổ và đối chiếu với kết quả GPB
sau mổ. Theo Lee(7), trong chẩn đoán phân biệt
giai đoạn T3 và T4 rất khó trên CLĐT do
không thấy lớp mỡ dưới thanh mạc, lớp thanh
mạc. Tiêu chuẩn phân loại T2-3 có thể là mỡ
quanh dạ dày bình thường hoặc sợi thâm
nhiễm mỏng. T4a là thâm nhiễm mỡ nhiều
quanh u nhưng ranh giới để phân biệt mức độ
thâm nhiễm không rõ(2,13). Thanh mạc không

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

đều dạng nốt là tiêu chuẩn chẩn đoán u xâm
lấn thanh mạc nhưng có thể lầm trong giãn
mạch máu và bạch mạch quanh u(2).

Đánh giá giai đoạn T4a
Độ nhạy trong nghiên cứu của chúng tôi là
65% tương đương với nghiên cứu của Đ. T. N.
Hiếu(2), của Hu(3) nhưng thấp hơn Zilai

Pan(13).Tuy nhiên độ đặc hiệu và độ chuẩn xác
của chúng tôi thấp hơn so với Đ. T. N. Hiếu(2),
Zilai Pan(13) nhưng tương đương với Hu(3).Dựa
trên đánh giá giai đoạn T3 và T4 còn có khó
khăn có thể dẫn đến đánh giá thấp giai đoạn,
hoặc xu hướng đánh giá quá giai đoạn do tiêu
chuẩn chẩn đoán xâm lấn chưa thật rõ ràng.
Đánh giá giai đoạn T4b
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy
đánh giá giai đoạn T4b là khá thấp là 38%nhưng
cao hơn so với Hu(3)và thấp hơn so vớinghiên
cứu của Đ. T. N. Hiếu(2) và Zilai Pan(13). Tuy
nhiên, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác trong nghiên
cứu của chúng tôi lại rất cao lần lượt là 90% và
85% tương đương với nghiên cứu của
Đ.T.N.Hiếu và của Zilai Pan(2,13).
Đánh giá giai đoạn N
Giai đoạn hạch trước phẫu thuật được đánh
giá dựa trên chụp cắt lớp điện toán khá đồng
đều giữa các giai đoạn và tập trung ở các giai
đoạn sớm. Trong đó, giai đoạn N1 chiếm 29,7%
(68/229) trường hợp; N0: 21,4% (49/229); N2:
24,9% (57/229) và thấp hơn ở các giai đoạn N3a
15,7% (36/229) và 3b là 8,3% (19/229). Giai đoạn
N sau phẫu thuật dựa trên giải phẫu bệnh không
phát hiện được di căn hạch vùng chiếm số lượng
nhiều nhất pN0 là 34,9% (80/229) trường hợp;
giai đoạn pN1 16,2%; pN2 và pN3a đều có tỷ lệ
di căn hạch là 21%; và giai đoạn pN3b có tỷ lệ
thấp nhất là 6,9%. Đối chiếu giai đoạn hạch trước

mổ trên CTscan (clinical) với giai đoạn hạch sau
mổ (pathological) ở trong nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy sự tương đồng yếu Hệ số k = 0,35
với p < 0,001. Độ chuẩn xác trong đánh giá giai
đoạn hạch chung bằng hình ảnh chụp cắt lớp
điện toán là 49%. Tiêu chuẩn chẩn đoán hạch di

85


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018

căn hiện nay còn chưa thống nhất và có nhiều ý
kiến khác nhau, cả về tiêu chuẩn chẩn đoán hạch
di căn và đánh giá hệ thống hạch di căn. Một số
tiêu chuẩn giúp chẩn đoán hạch di căn trên chụp
CLĐT được nhìn nhận đang được sử dụng rộng
rãi, theo Đ. T. N. Hiếu(2) kích thước hạch trên
8mm có độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao lần lượt
là 81,5% và 74%. Các hạch kích thước nhỏ vẫn có
thể có di căn vi thể, các hạch lớn có thể do viêm.
Điều này dẫn đến chẩn đoán giai đoạn hạch của
CLĐT vẫn cần nghiên cứu đánh giá thêm.
Đánh giá giai đoạn M
Đánh giá di căn M1 trước phẫu thuật và sau
phẫu thuật dựa trên số liệu nghiên cứu của
chúng tôi có độ nhạy 76,73%, độ đặc hiệu 44,3%,
độ chuẩn xác (ACC) là 66,81%.

Theo hướng dẫn của Hiệp hội ung thư dạ
dày Nhật Bản năm 2010, các hạch được đánh giá
di căn khi không phải là hạch vùng(4). Tỷ lệ di
căn hạch vùng là 14,8% (34/229), tiếp theo là di
căn phúc mạc 11,7% (27/229) trường hợp. Các vị
trí di căn khác cũng được phát hiện trong nghiên
cứu là ở gan, đại tràng ngang và buồng trứng
nhưng tỷ lệ không cao. Các bảng số liệu về đánh
giá di căn hạch, mạc treo ruột non, đại tràng
ngang, buồng trứng có độ nhạy khá thấp, nhưng
có độ đặc hiệu cao.Theo Altin(1), nghiên cứu của
tác giả có độ nhạy trong đánh giá di căn M1 khá
thấp với tỷ lệ 33%. Nghiên cứu của HU(3) di căn
M1 có độ nhạy rất cao 89% nhưng độ đặc hiệu
và độ chuẩn xác thấp hơn so với nghiên cứu của
chúng tôi.
Tuy nhiên, đánh giá di căn gan trước và sau
phẫu thuật theo nghiên cứu của chúng tôi có độ
nhạy, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác rất cao lần
lượt là 66,67%; 99,08%; và 97,38% với hệ số k =
0,71 là tương đồng khá. Theo nghiên cứu của
Zilai Pan(13), CLĐT có độ nhạy rất cao trong đánh
giá di căn phúc mạc 90% và trong đánh di căn
gan 80%.
Qua phân tích trên, ý nghĩa của CLĐT hiện
nay góp phần quan trọng trong việc phát hiện di
căn gan, phúc mạc và giúp cho các thầy thuốc

86


lâm sàng đưa ra chiến lược trong điều trị ung
thư dạ dày.
Chẩn đoán và đối chiếu giai đoạn ung thư dạ
dày trước và sau mổ
Nghiên cứu của chúng tôi tại Bệnh viện Đại
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ ung
thư dạ dày được chẩn đoán trước và sau phẫu
thuật gồm:

Chẩn đoán giai đoạn ung thư trước phẫu thuật
dựa trên CLĐT
Giai đoạn 0: 1,7% (4/229); giai đoạn I: 11,7%
(27/229); giai đoạn II: 38,5% (88/229); giai đoạn
III: 18,3% (42/229); và giai đoạn IV là 29,7%
(68/229) bệnh nhân.
Chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày dựa trên
phẫu thuật và giải phẫu bệnh
Không phát hiện giai đoạn 0, giai đoạn I:
21% (48/229), giai đoạn II: 24% (55/229), giai
đoạn III: 24,4% (56/229) và giai đoạn IV: 30,6%
(70/229) bệnh nhân.
Nghiên cứu của Võ Duy Long(12), trên các
bệnh nhân ung thư dạ dày còn khả năng phẫu
thuật triệt để tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ ung thư dạ dày giai
đoạn III lên đến 45%. Giai đoạn ung thư dạ dày
ở Việt Nam cũng tương tự với nghiên cứu của
Hu (3).Hầu hết ung thư dạ dày giai đoạn sớm chỉ
được phát hiện một cách tình cờ, mặc dù nội soi
tiêu hóa đã được phổ biến rộng rãi, vì vậy phần

lớn bệnh nhân đến với cơ sở điều trị khi ung thư
dạ dày đã ở giai đoạn tiến triển(11).
Theo bảng phân loại Nhật Bản 2011(4) chia ra
các mức độ xâm lấn (giai đoạn T) như sau: T1 là
u khu trú ở lớp niêm mạc hoặc dưới niêm; T2 là
u xâm lấn lớp cơ; T3 là u xâm nhập mô liên kết
dưới thanh mạc, chưa xâm lấn thanh mạc hoặc
cấu trúc lân cận; T4 là u xâm lấn thanh mạc hoặc
cấu trúc lân cận.Trong khi đó, các tiêu chuẩn
chẩn đoán CLĐT về giai đoạn xâm lấn hiện nay
chỉ cho phép trả lời u còn khu trú ở lớp niêm
mạc hay không (T1), hoặc u đã xâm lấn đến lớp
cơ hoặc lớp mô liên kết dưới thanh mạc (T2-3)

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018

Nghiên cứu Y học

hay u đã xâm lấn thanh mạc hoặc cấu trúc lân
cận T4b.

bệnh, trong đó giai đoạn IV có tỷ lệ cao nhất, tiếp
theo là các giai đoạn khác.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi đối
chiếu giai đoạn ung thư dạ dày trước mổ dựa
trên CLĐT và giai đoạn ung thư dạ dày sau mổ

dựa trên phẫu thuật và giải phẫu bệnh có sự
tương đồng kém giữa các giai đoạn ung thư dạ
dày với hệ số k = 0,146 nhưng giai đoạn IV lại có
sự tương đồng tốt nhất %p và %c lần lượt là 44,
3; 45,6.

Các giai đoạn của ung thư dạ dày qua đối
chiếu kết quả sau mổ dựa trên kết quả phẫu
thuật và giải phẫu bệnh với kết quả chụp cắt lớp
điện toán có sự tương đồng kém. Tuy nhiên ở
giai đoạn IV của ung thư dạ dày lại có sự tương
đồng khá cao.

Lý giải cho điều này là do hình ảnh CLĐT
không phân biệt được các u ở giai đoạn T2 và T3,
điều này sẽ ảnh hưởng đến độ chuẩn xác của
chẩn đoán u T2 và T3, cũng như mức độ chuẩn
xác chung của chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ
dày. Tuy nhiên, giai đoạn IV có sự tương đồng
cao nhất là do nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy, độ chuẩn xác trong đánh giá giai đoạn
hạch trước và sau phẫu thuật có giá trị tương đối
với 49%, độ chuẩn xác trong chẩn đoán di căn
chung là tương đối cao với 66,81%. Bên cạnh đó,
độ chuẩn xác và độ đặc hiệu trong chẩn đoán di
căn trước và sau phẫu thuật là rất cao với: di căn
phúc mạc lần lượt là 88,2%, 90%; di căn mạc treo
ruột non 98,2%, 98%; di căn đại tràng ngang
96,9%, 97% và di căn buồng trứng 99%, 99%.
Trong đó độ chuẩn xác và độ đặc hiệu đánh giá

di căn hạch cũng rất cao lần lượt là 79,5% và
89%. Đặc biệt trong đánh giá di căn gan có độ
nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 66,67% và 99,08%
với độ chuẩn xác trong chẩn đoán là 97,38%, và
hệ số Kappa(k) = 0,71 với mức độtương đồng
phù hợp khá tốt. Như vậy, chụp X quang CLĐT
Góp phần nâng cao sự tương đồng trong đánh giá
giai đoạn IV trước và sau phẫu thuật.

KẾT LUẬN
Chụp cắt lớp điện toán ung thư dạ dày giúp
đánh giá giai đoạn trước mổ, trong đó giai đoạn
II có tỷ lệ nhiều nhất, tiếp theo là giai đoạn III và
IV. Chụp CLĐT không thể phát hiện u ở giai
đoạn 0.
Đánh giá giai đoạn sau mổ của ung thư dạ
dày dựa trên kết quả phẫu thuật và giải phẫu

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Bên cạnh đó, độ chuẩn xác và độ đặc hiệu
trong chẩn đoán di căn trước và sau phẫu
thuật là rất cao. Đặc biệt trong đánh giá di căn
gan có sự tương đồng phù hợp khá tốt.Như
vậy, chụp CLĐT góp phần nâng cao sự tương
đồng trong đánh giá giai đoạn IV cũng như
trong đánh giá di căn của ung thư dạ dày
trước và sau phẫu thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Altin M, Fatmir B, Albana S, Marjeta N (2017), “CT/MRI
accuracy in detecting and determining preoperative stage of
gastric adenocarcinoma in Albania”. Contemp Oncol (Pozn);
21(2): 168–173.

2.

Đỗ Thị Ngọc Hiếu (2014), Ung thư biểu mô dạ dày vai trờ cắt
lớp điện toán trong phân giai đoạn u tại chỗ, Luận văn Bác sĩ
CKII, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

3.

Hu YF, Deng ZW, Liu H et a. (2016), "Staging laparoscopy
improves treatment decision-making for advanced gastric
cancer", World J Gastroenterol, 22(5), pp. 1859-1868.

4.

Japanese

Gastric

Cancer

Association

(2011),


"Japanese

classification of gastric carcinoma: 3rd english edition", Gastric
Cancer; 14, pp. 101-112.
5.

Japanese Gastric Cancer Association (2011), "Japanese gastric
cancer treatment guidelines 2010 (Ver.3)", Gastric Cancer. 14,
pp. 113-123.

6.

Kim YH (2009), "Staging of T3 and T4 gastric carcinoma with
multidetector CT: added value of multiplanar reformations for
prediction of adjacent organ invasion", Radiology. 250 (3), pp.
767-775.

7.

Lee MH (2012), "Gastric cancer: Imaging and staging with
MDCT based on the 7th AJCC guidelines", Abdom Imaging. 37
(4), pp. 531-540.

8.

Matsuo K, Takedatsu H, Mukasa M et al (2015), "Diagnosis of
early gastric cancer using narrow band imaging and acetic acid",
World J Gastroenterol. 21 (4), 1268–1274.


9.

Morgagni P (2012), "Preoperative multidetector-row computed
tomography scan staging for lymphatic gastric cancer spread",
World J Surg Oncol. 10, pp. 197.

87


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018

10. Nguyễn Hoàng Bắc, Võ Duy long (2012), "Phẫu thuật cắt dạ dày
và nạo hạch D2 qua nội soi điều trị ung thư dạ dày", Y học thực

13. Zilai Pan (2010), “Determining gastric cancer resectability by
dynamic MDCT”, Eur Radiol, 20 (3), pp.612-20

hành. 1, Tr. 85-89.
11. Trần Thiện Trung (2014), Ung thư dạ dày: Bệnh sinh, chẩn đoán
và điều trị. Nhà xuất bản Y học, tr. 45-68.
12. Võ Duy Long (2017), Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều

Ngày nhận bài báo:

31/07/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:


31/08/2018

Ngày bài báo được đăng:

20/10/2018

trị ung thư dạ dày theo giai đoạn I, II, III, Luận án Tiến sĩ Y học,
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

88

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học



×