Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc đa dãy đầu dò (MDCT 64)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.83 KB, 26 trang )

CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN XOẮN ỐC ĐA DÃY ĐẦU DÒ (MDCT 64)


TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm tìm hiểu giá trị của MDCT 64 trong chẩn đoán hẹp
động mạch vành có ý nghĩa về mặt huyết động (hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch) so
với tiêu chuẩn vàng là chụp mạch vành xâm lấn trên người Việt Nam.
Đối tượng phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang, mô tả gồm 98 bệnh nhân
được chụp MDCT 64 tại Trung Tâm Y Khoa Medic đồng thời được chụp mạch vành
xâm lấn tại 3 bệnh viện: Chợ Rẫy, Tâm Đức và Viện Tim từ 01/09/2006 đến
15/04/2008. Cây động mạch vành được phân ra 16 đoạn (theo AHA) cho cả 2 phương
pháp chụp. Khoảng cách trung bình giữa 2 phương pháp là 19.2 ± 19.9 ngày.
Kết quả: độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ
chính xác để chẩn đoán hẹp có ý nghĩa về mặt huyết động, lần lượt như sau: - Ở cấp
độ đoạn ĐMV (1407 đoạn): 76%, 90%, 67%, 94%, 87%. - Ở cấp độ nhánh ĐMV
(392 nhánh): 86%, 84%, 80%, 89%, 85%. - Ở cấp độ bệnh nhân (98 bệnh nhân):
97%, 45%, 87%, 82%, 87%.
Kết luận: MDCT 64 là một phương pháp chụp hình không xâm lấn có khả chẩn đoán
hẹp động mạch vành với độ chính xác khá cao. Có thể chỉ định phương pháp này cho
những bệnh nhân có nhu cầu kiểm tra bệnh lý mạch vành.
ABSTRACT
VALUE OF MULTIDETECTOR SPIRAL COMPUTED TOMOGRAPHY (MDCT
64)
IN DIAGNOSIS OF CORONARY ARTERY DISEASE.
Phung Trong Kien, Phan Thanh Hai, Vo Thanh Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 79 - 86
Aims: the aim of our study was to investigate the value of Multidetector spiral
Computed Tomography (MDCT 64) in diagnosis of haemodynamically significant
coronary stenoses (stenose ≥ 50% lumen diameter) compare to invasive coronary
angiography (golden standard) in Vietnamese people.
Methods: a retrospective, cross-sectional, descriptive study including 98 patients who


were done simultaneously MDCT 64 in Medic Medical Center and invasive coronary
angiography (ICA) in 3 hospitals: Cho Ray, Institute of the Heart and Tam Duc from
1
st
of September, 2006 to 15
th
of April, 2008. The coronary artery tree was analysed in
16 segments (AHA segmentation) both for ICA and MDCT. The mean interval time
between MDCT and ICA is 19.2 ± 19.9 days.
Results: the sensitivity, specificity, positive predictive value, negative predictive
value and diagnostic accuracy for the presence of haemodynamically significant
stenoses are: - By segment (1407 segments): 76%, 90%, 67%, 94%, 87%,
respectively. - By artery (392 arteries): 86%, 84%, 80%, 89%, 85%, respectively. -
By patient (98 patients): 97%, 45%, 87%, 82%, 87%, respectively.
Conclusions: MDCT 64 is a non-invasive imaging method which enables to diagnose
the coronary stenoses in a fairly good accuracy. We can indicate this method for the
patients who want to check their coronary artery condition.
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với những phương tiện chẩn đoán hiện đại khác, các
máy chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc đa dãy đầu dò (MDCT), được nhiều cơ sở y tế
trang bị đã góp phần nâng cao khả năng chẩn đoán các bệnh lý tim mạch trong đó có
bệnh lý mạch vành. Tuy nhiên do còn những hạn chế về kỹ thuật nên khả năng chẩn
đoán bệnh động mạch vành của các thế hệ máy MDCT 4 và MDCT 16 vẫn chưa
hoàn hảo. Với sự cải tiến về độ ly giải không gian và thời gian, các máy MDCT 64 (ra
đời năm 2004, vào Việt Nam năm 2006) đã khắc phục được những hạn chế của các
thế hệ máy trước kia.
Ở nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu về khả năng phát hiện bệnh động mạch vành
của MDCT 64
(3,4,5,6,7)
. Tuy nhiên, ở nước ta cho đến nay vẫn chưa có công trình nào

nghiên cứu về vấn đề này. Vì thế chúng tôi tiến hành đề tài nhằm tìm hiểu khả năng
ứng dụng phương tiện này trên người Viêt Nam một cách an toàn và hợp lý.
Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát: xác định giá trị chẩn đoán hẹp động mạch vành có ý nghĩa về
mặt huyết động của MDCT 64 so sánh với tiêu chuẩn vàng là chụp mạch vành xâm
lấn.
- Mục tiêu chuyên biệt: xác định độ nhạy (sensitivity), độ chuyên (specificity), giá trị
tiên đoán dương (positive predictive value), giá trị tiên đoán âm (negative predictive
value), độ chính xác (diagnostic accuracy) của MDCT 64 trong phát hiện hẹp động
mạch vành ở mức ≥ 50% theo 3 cấp độ đoạn động mạch vành (segment), nhánh động
mạch vành (artery) và bệnh nhân (patient).
VÀI NẾT TỔNG QUAN
Khái niệm về các cấp độ đoạn ĐMV, nhánh ĐMV và bệnh nhân
- Cấp độ đoạn động mạch vành (ĐMV): dùng MDCT 64 để khảo sát xem đoạn
ĐMV có bị bệnh hay không. Qui ước: đoạn ĐMV bị bệnh là trên đoạn mạch ấy có
ít nhất một vị trí hẹp có ý nghĩa về mặt huyết động (hẹp ≥ 50% đường kính lòng
mạch, tính theo chụp mạch vành xâm lấn).
- Cấp độ nhánh động mạch vành: dùng MDCT 64 để khảo sát xem nhánh ĐMV có bị
bệnh hay không. Qui ước: nhánh ĐMV bị bệnh là nhánh có ít nhất một vị trí thuộc bất
kỳ đoạn nào của nhánh ấy bị hẹp có ý nghĩa về mặt huyết động (hẹp ≥ 50% đường
kính lòng mạch, tính theo chụp mạch vành xâm lấn).
- Cấp độ bệnh nhân: dùng MDCT 64 để khảo sát xem BN có bị bệnh mạch vành hay
không. Qui ước: bệnh nhân bị bệnh mạch vành là BN có ít nhất một vị trí thuộc bất kỳ
đoạn nào của bất kỳ nhánh nào trong cây mạch vành của BN đó bị hẹp có ý nghĩa về
mặt huyết động (hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch, tính theo chụp mạch vành xâm
lấn).
Các giá trị được tính như sau
- Dương thật: cả 2 phương pháp MDCT 64 và chụp mạch vành xâm lấn đều ghi nhận
đoạn động mạch vành hẹp ≥ 50%.
- Dương giả: chụp MDCT 64 ghi nhận đoạn động mạch vành hẹp ≥ 50% nhưng chụp

mạch vành xâm lấn ghi nhận đoạn động mạch vành này chỉ hẹp < 50%.
- Âm thật: cả 2 phương pháp chụp MDCT 64 và chụp mạch vành xâm lấn đều ghi
nhận đoạn động mạch vành hẹp < 50%.
- Âm giả: chụp MDCT 64 ghi nhận đoạn động mạch vành hẹp < 50% nhưng chụp
mạch vành xâm lấn ghi nhận đoạn động mạch vành này hẹp ≥ 50%.
Phân đoạn mạch vành theo AHA
Trong đề tài này chúng tôi theo cách phân đoạn mạch vành của AHA chia cây động
mạch vành làm 16 đoạn (hình 1).
- Cách phân đoạn của AHA như sau:
+ Động mạch vành phải (RCA) gồm: (1). Đoạn gần, (2). Đoạn giữa, (3). Đoạn xa,
(4). Nhánh xuống-sau bên phải, (16). Nhánh sau-bên bên phải.
+ Thân chính động mạch vành trái (LM): (5).
+ Nhánh xuống trước trái (LAD) gồm: (6). Đoạn gần, (7). Đoạn giữa, (8). Đoạn xa,
(9). Nhánh chéo 1, (10). Nhánh chéo 2.
+ Động mạch mũ trái (LCX) gồm (11). Đoạn gần, (13). Đoạn xa, (12). Nhánh bờ tù
(OM), (14). Nhánh sau-bên bên trái, (15). Nhánh xuống-sau bên trái.
Hình 1
Cách phân đoạn này đang được các cơ sở chụp MDCT và chụp mạch vành xâm lấn
trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng.
- Trên cơ sở phân đoạn của AHA, Christoph Kaiser
(2)
chia thêm 2 nhóm:
+ A: các đoạn gần (proximal segments) gồm: (1), (2), (5), (6), (7), (11), (13).
+ B: các đoạn xa (distal segments) gồm: (8), (9), (10), (15), (12), (14), (3), (4), (16).
Để tránh nhầm với các đoạn “gần” và “xa” trong từng nhánh mạch vành, từ đây đến
cuối bài, chúng tôi tạm gọi nhóm A là các “đoạn mạch nhỏ” và nhóm B là các “đoạn
mạch lớn”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân được chụp động mạch vành bằng MDCT 64 và chụp mạch vành

xâm lấn (CMVXL) từ 01/09/2006 đến 15/04/2008.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chỉ chọn những bệnh nhân được chụp mạch vành bằng 2 phương pháp trên cách nhau
trong vòng 3 tháng
- Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân được chụp MDCT 64 cách chụp mạch vành xâm lấn quá 3 tháng;
những bệnh nhân được đặt stent hay phẫu thuật bắc cầu mạch vành.
- Bệnh nhân chụp mạch vành bằng phương pháp MDCT 64 đều lấy từ cùng một
nguồn là Trung Tâm Y Khoa Medic.
- Tất cả những BN được chụp MDCT 64 nói trên đồng thời được chụp mạch vành
xâm lấn tại 3 cơ sở: Bệnh Viện Chợ Rẫy, Bệnh Viện Tâm Đức, Viện Tim Tp. HCM.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu, cắt ngang, mô tả.
- Phạm vi đề tài
Chỉ tập trung khảo sát bệnh lý hẹp động mạch vành, không khảo sát các bất thường về
giải phẫu và các loại bệnh lý khác.
- Dựa vào cách phân đoạn mạch vành của AHA, chúng tôi lập bảng ghi kết quả của 2
bên MDCT 64 và CMVXL để so sánh.
- Nếu trên mỗi đoạn động mạch vành có nhiều vị trí hẹp, chúng tôi chọn độ hẹp cao
nhất để ghi cho đoạn đó.
Xử lý thống kê
Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 13.0 for Window, tính:
- Độ khác biệt về mức độ hẹp và hệ số tương quan giữa 2 phương pháp theo 3 cấp
độ: đoạn động mạch, nhánh động mạch và bệnh nhân. Kiểm định Wilcoxson Signed
Ranks nếu các trị số đo được của một trong 2 phương pháp chụp không theo phân bố
chuẩn.
- Dùng phép kiểm c
2
để kiểm định giá trị của MDCT 64 so với chụp mạch vành

xâm lấn, tính hệ số kappa (hệ số tương đồng giữa 2 phương pháp).
- Mức ý nghĩa khi so sánh các giá trị là p<0.05.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm về tuối
Bảng 1.Đặc điểm về tuổi.
Tác giả Số BN Tuổi trung
bình
Chúng tôi 98 62,3 ± 10,5
Sebastian Leschka
(6)

67 60,1 ± 10,5
Gilbert L. Raff
(3)
70 59,0 ± 11,0
Nico R. Mollet
(5)
52 59,6 ± 12,1
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân trong nghiên của chúng tôi gần giống các tác giả
nước ngoài: dao động xung quanh tuổi 60.
Đặc điểm về giới tính
Bảng 2. Đặc điểm về giới.
Tác giả
Số
BN
Nam
Tỉ lệ
(%)
Nữ

Tỉ lệ
(%)
Chúng tôi 98 65 66 33 34
Sebastian
67 50 75 17 25
Leschka
(6)

Gilbert L.
Raff
(3)

70 53 76 17 24
Nico R.
Mollet
(5)

52 34 65 18 35
Tỉ lệ giới tính bị bệnh mạch vành trong nghiên cứu của chúng tôi gần giống với tác
giả Nico R. Mollet: nam gần gấp đôi nữ. Còn nghiên cứu của Sebastian Leschka và
Gilbert L. Raff, thì nam gần gấp 3 nữ. Sỡ dĩ có sự chênh lệch như vậy có lẽ là do nam
giới tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ hơn.
Khoảng cách thời gian giữa chụp MDCT 64 và chụp mạch vành xâm lấn.
Bảng 3. Khoảng cách giữa chụp MDCT và CMVXL.
Tác giả Số BN Cách
ngày
Biên độ
Chúng tôi 98 19,2 ±
19,9
(1, 84)

Sebastian
Leschka
(6)

67 14,1 ±
14,5
(1, 55)
Gilbert L. Raff
(3)
70 ----- (1, 30)

×