BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN VĂN ÚT
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Công tác tư tưởng
Mã số : 62 31 02 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
2
Hà Nội 2016
Công trình được hoàn thành tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trương Ngọc Nam
PGS.TS. Phạm Minh Sơn
Phản biện 1: PGS, TS. Phạm Văn Linh
Ban Tuyên giáo Trung ương
Phản biện 2: PGS, TS. Phạm Văn Chúc
Hội đồng Lý luận Trung ương
Phản biện 3: PGS, TS. Ngô Đình Xây
Ban Tuyên giáo Trung ương
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
3
họp tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia, Hà Nội
hoặc Trung tâm Thông tin Thư viện, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TRONG TÓM TẮT LUẬN ÁN
BCV
CB, ĐV
CNH, HĐH
CNXH
ĐBSCL
EU
EVFTA
GDCTTT
NTM
Nxb
TCCS
TNCS
TSVM
UBND
VCCI
WTO
XHCN
: Báo cáo viên
: Cán bộ, đảng viên
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Chủ nghĩa xã hội
: Đồng bằng sông Cửu Long
: Liên minh Châu Âu
: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam
: Giáo dục chính trị tư tưởng
: Nông thôn mới
: Nhà xuất bản
: Tổ chức cơ sở
: Thanh niên cộng sản
: Trong sạch vững mạnh
: Ủy ban nhân dân
: Công nghiệp Việt Nam
: Tổ chức Thương mại thế giới
: Xã hội chủ nghĩa
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác GDCTTT cho CB, ĐV là một bộ phận quan trọng trong
công tác tư tưởng của Đảng, quyết định đến nhận thức về chính trị,
quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống
cách mạng và đạo đức của Đảng; những kiến thức mới về khoa học
công nghệ, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh;… nhằm xây
dựng lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay, các tỉnh thành trong cả nước nói chung và các tỉnh,
thành thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long nói riêng đang chịu ảnh
hưởng bởi những diễn biến phức tạp trong và ngoài nước. Chẳng
hạn như các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách xuyên tạc lý luận
chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chống lại chế độ
XHCN ở nước ta; tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường làm
băng hoại phẩm chất đạo đức con người, trong đó có một bộ phận
CB, ĐV. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, hiện tượng mất đoàn
kết trong nội bộ đảng, dao động và mất lòng tin vào đảng, vào chế
độ,… đang là nguy cơ đối với đảng cầm quyền. Vì vậy, việc tăng
cường công tác GDCT TT cho CB, ĐV là vấn đề mang tính thời sự
và cấp bách của Đảng hiện nay. Đồng bằng sông Cửu Long là một
địa bàn quan trọng, giữ vị trí chiến lược của cả nước, với 13 tỉnh,
thành, 121 đơn vị hành chính cấp huyện, 1.571 đơn vị hành chính cấp
xã, hơn 17 triệu dân. Do vậy, đây là địa bàn nhạy cảm về chính trị mà
các thế lực thù địch dễ dàng lợi dụng công kích.
6
Trong thời gian qua, mặc dù đảng bộ các tỉnh, thành ở ĐBSCL
luôn chú trọng công tác GDCTTT cho CB, ĐV nhưng chất lượng của
công tác này vẫn còn một số hạn chế nhất định. Chẳng hạn, các cấp
ủy, đặc biệt là cấp ủy tại cơ sở chưa được coi trọng, việc đổi mới
công tác GDCTTT còn chậm, kể cả nội dung, hình thức, nhất là
phương pháp tiến hành; đội ngũ cán bộ thực hiện công tác GDCTTT
ở cấp huyện (quận) còn thiếu và yếu về chuyên môn và năng lực;
nhiều cơ chế chính sách cụ thể chưa được tháo gỡ, kịp thời, kinh phí
đầu tư hạn hẹp, phương tiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn chưa đáp
ứng yêu cầu của chất lượng giáo dục chính trị tư tưởng trong tình
hình mới; một bộ phận cán bộ, đảng viên nhận thức chưa đầy đủ,
chưa chịu khó học tập nghiên cứu để nâng cao trình độ chính trị.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn nghiên
cứu vấn đề “Chất lượng công tác GDCTTT cho cán bộ, đảng viên
ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về
lý luận và thực trạng chất lượng công tác GDCTTT, luận án đề xuất
phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác
GDCTTT cho đội ngũ CB, ĐV ở ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Làm rõ những vấn đề lý luận chung về công tác GDCTTT cho CB,
ĐV; xác định chủ thể, đối tượng, mục đích, nội dung, hình thức, phương
7
pháp công tác GDCTTT cho đội ngũ CB, ĐV ở ĐBSCL và làm rõ những
tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDCTTT trong CB, ĐV ở ĐBSCL.
Thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng công
tác GDCTTT trong CB, ĐV ở ĐBSCL thời gian qua, luận án rút ra
những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn. Từ đó, đề xuất phương
hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV
ở ĐBSCL hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu chất
lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở 13 tỉnh ĐBSCL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chất lượng công
tác GDCTTT cho CB, ĐV ở 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long từ năm
2007 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận án
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Luận án vận dụng hệ thống quan điểm của chủ nghĩa MácLênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng về công tác GDCTTT cho CB, ĐV; các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, luật pháp của Nhà nước về công tác giáo dục, đào tạo và xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Đồng thời luận án tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên
cứu của các công trình khoa học có liên quan để tổng kết và đánh giá
thực tiễn công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở 13 tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long. Từ đó, đưa ra những phương hướng và giải pháp nâng cao
chất lượng của công tác này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
8
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; vận dụng tổng hợp các phương tiện nghiên
cứu của các khoa học liên ngành, trong đó, đặc biệt chú trọng kết hợp
các phương pháp khác như: nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp,
lịch sử lôgíc, so sánh, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học, xây
dựng bảng hỏi tr ực tiếp, h ỏi ý kiến chuyên gia,...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Tiếp cận và luận giải một cách có hệ thống các tư tưởng, quan
điểm của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan
điểm của Đảng ta về chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, xác định rõ nguyên nhân và
tổng kết những bài học, kinh nghiệm góp phần làm sáng tỏ yêu cầu
cấp thiết phải nâng cao chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở
đồng bằng sông Cửu Long hiện nay.
Đề xuất phương hướng và một số những giải pháp có tính khả
thi nhằm nâng cao chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở
ĐBSCL hiện nay và những năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa của luận án
Những kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận
cứ khoa học nhằm giúp các cấp lãnh đạo các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long đề ra chủ trương, biện pháp để chất lượng công tác GDCT
TT cho CB, ĐV ngày càng thiết thực và rõ hơn.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham
khảo phục vụ trong công tác giảng dạy trong trường chính trị tỉnh,
trung tâm bồi chính trị các huyện, thành phố, thị xã…
7. Kết cấu của luận án
9
Luận án được cấu trúc gồm: mở đầu, 4 chương, 11 tiết, kết
luận, tài liệu tham khảo và phụ lục.
10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Công tác GDCTTT và chất lượng công tác GDCTTT đã thu hút
được nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo, người làm công tác chính trị quan
tâm, nghiên cứu. Trong luận án, tác giả đã tiếp cận các công trình và bài
viết tiêu biểu theo 3 sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến những vấn
đề lý luận về chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng
cho cán bộ, đảng viên
Thứ nhất là các công trình nghiên cứu về công tác GDCTTT cho
CB, ĐV ở nước ngoài như: tác phẩm “Hoạt động tư tưởng của Đảng
Cộng sản Liên Xô” của X.I.Xurơnitrencô, “Phương pháp luận công
tác tư tưởng” của D.A. Vôncôgônốp, “Hình thành niềm tin cho thế
hệ trẻ” của V.A.Xukhômlinxki; Công tác tuyên truyền tư tưởng
trong thời kỳ mới của Cục Cán bộ, Ban Tuyên huấn Trung ương,
Đảng Cộng sản Trung Quốc (2005), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
“Giáo dục chính trị tư tưởng là linh hồn của giáo dục phẩm chất” của
Lý Vĩnh Thắng (2000), Tạp chí Cầu thị, Trung Quốc (số 10).
Thứ hai là những công trình nghiên cứu liên quan đến công tác
GDCTTT cho CB, ĐV ở Việt Nam: Một số vấn đề về công tác tư tưởng
của Đào Duy Tùng (1999), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Văn kiện
Đảng về công tác tư tưởng văn hóa, tập I của Ban Tư tưởng Văn hóa
Trung ương (2000), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Một số vấn đề về
11
công tác lý luận tư tưởng và văn hóa của Nguyễn Đức Bình (2001), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tư tưởng của Hà Học Hợi (chủ biên) (2002), Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội; Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho CB, ĐV
cơ sở của Vũ Ngọc Am (2003), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Về
công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam của Đào Duy Quát
(2004), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Phân tích triết học: Những vấn
đề cơ bản về chính trị học và khoa học chính trị của Nguyễn Hữu Khiển
(2006), Nxb. Lý luận chính trị Hà Nội; Nguyên lý công tác tư tưởng, tập 1
và 2 của Lương Khắc Hiếu (2008), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Lý
luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị của Phạm
Huy Kỳ (2010), Nxb Chính trị Hành chính, Hà Nội; Công tác tư tưởng
của Đào Duy Quát (chủ biên) (2010), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ làm công tác tư tưởng của
Trần Thị Anh Đào (2010), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Những vấn
đề lý luận về công tác tư tưởng của Đảng hiện nay của Ngô Huy Tiếp
(2011), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Một số vấn đề về công tác lý
luận, tư tưởng và tổ chức của Đảng trong thời kỳ đổi mới của Tô Huy
Rứa (2012), Nxb. Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội; Giáo trình giáo
dục chính trị của các tác giả Phạm Ngọc Anh, Đặng Quốc, Nguyễn
Quốc Hòa, Phạm Xuân Mỹ, Phạm Văn Sinh, Nguyễn Mạnh Tiến (2014),
Nxb. Giáo dục Việt Nam; Một số yêu cầu cơ bản quy định tính thuyết
phục trong công tác tư tưởng của Đảng của Hoàng Quốc Bảo đăng trên
Tạp chí Tuyên giáo số tháng 8/2012, trang 2023;…
12
1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến thực trạng
chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ,
đảng viên ở đồng bằng sông Cửu Long
Trước tiên, vấn đề này được thể hiện qua các công trình sách như:
Một số vấn đề về công tác tư tưởng của Đào Duy Tùng (1999), Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Tăng cường giáo dục, rèn luyện chính trị
tư tưởng, đạo đức cách mạng, nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn
cho cán bộ đảng viên trong tình hình mới của Đại tá Phạm Quang
Định, Phạm Bá Toàn, Nguyễn Đức Hùng (chỉ đạo nội dung), (2007)
Nxb. Quân đội nhân dân; “Nghiệp vụ công tác tuyên giáo” của Ban
Tuyên giáo Trung ương xuất bản năm 2008, Công tác tư tưởng, lý
luận thời kỳ mới: Thực trạng, quan điểm và giải pháp của Phạm Tất
Thắng (chủ biên) (2010), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Kế đó, vấn đề thực trạng công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở
ĐBSCL còn được thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết: Văn kiện
Hội nghị lần thứ sáu (lần 2), Ban Chấp hành Trung ương (khóa VIII)
về một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay của Đảng
Cộng sản Việt Nam (1999), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Văn kiện
Đảng về công tác tư tưởng văn hóa, tập II của Ban Tư tưởng Văn
hóa Trung ương (2000), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội.
Tiếp đến là các đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về thực trạng
công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở ĐBSCL: Đề tài cấp bộ (2008): Công
tác phát triển đảng viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, thực trạng
và giải pháp, do Học viện Hành chính khu vực I chủ trì; Đề tài cấp bộ
13
(2010): “Tác động về mặt xã hội của quá trình đô thị h óa tại đồng bằng
sông Cửu Long hiện nay” do Tiến sĩ Trương Quang Khải làm chủ biên;
Luận văn thạc sĩ Lê Văn Cường (2013) về “Nâng cao chất lượng công
tác giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân cao su ở tỉnh Đồng Nai
hiện nay”.
Ngoài ra, còn có các bài viết đăng trên các trang web, tạp chí liên
quan đến vấn đề thực trạng công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở ĐBSCL:
Một số suy nghĩ về nâng cao tính chiến đấu và sức thuyết phục của công
tác tư tưởng của Hữu Thọ đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số tháng 8/2010,
trang 1517; Nâng cao tính thuyết phục của công tác tư tưởng trong điều
kiện hiện nay của Phạm Huy Kỳ đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số tháng
10/2012, trang 2426; “Khắc phục những bất cập trong giáo dục đạo
đức, lối sống của CB, ĐV” của Huỳnh Tấn Việt đăng trên website Tạp
chí Tuyên giáo ngày 26/6/2012; “Hiểu đúng về giáo dục chính trị, tư
tưởng cho CB, ĐV, công chức” của Vũ Phong đăng trên website báo Điện
Biên Phủ ngày 22/04/2013; “Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng với
việc xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh về chính trị trong
tình hình mới” của Trần Hoài Trung đăng trên Trang thông tin điện tử
Học viên Chính trị Quốc phòng, ngày 25/12/2014; “Nâng cao chất lượng
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng ở đơn vị cơ sở” của Nguyễn Đăng
Tiến đăng trên Báo Quân đội Nhân dân Việt Nam, ngày 9/2/2015; “Ngăn
chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị trong cán bộ,
đảng viên hiện nay” của Lưu Đình Trang đăng trên Báo Biên Phòng Việt
Nam, ngày 30/6/2015.
14
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến phương
hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị
tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở đồng bằng sông Cửu Long
Một là các công trình sách liên quan đến vấn đề này: Những giải
pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thoái tư tưởng chính
trị của CB, ĐV ở nước ta hiện nay của Lương Khắc Hiếu (2005), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội; Giáo trình lưu hành nội bộ của Học viện
Báo chí và Tuyên truyền: Học tập phương pháp tuyên truyền cách
mạng của Hồ Chí Minh của Hoàng Quốc Bảo (chủ biên) năm 2006;
Công tác tư tưởng, lý luận của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong thời
kỳ cải cách mở cửa (Sách tham khảo) của Phạm Tất Thắng (chủ
nhiệm) (2010), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đổi mới công tác tư
tưởng, lý luận trong tình hình mới của Phạm Tất Thắng (chủ biên)
(2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Công tác tư tưởng và vấn đề
đào tạo cán bộ làm công tác tư tưởng của Trần Thị Anh Đào (2010),
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội ; Những giải pháp và điều kiện thực
hiện phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong
CB, ĐV của Vũ Văn Phúc, Ngô Văn Thạo (đồng chủ biên) (2012), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội ; “Tứ thư lãnh đạo Thuật lãnh đạo” bản
dịch của Hòa Nhân (2014) tác giả Trung Quốc, Nhà xuất bản lao động
xã hội, Hà Nội.
Hai là các đề tài, luận văn, luận án có liên quan: Đề tài cấp bộ
(2009): “Giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên Việt Nam hiện
nay”, do PGS. TS Trần Thị Anh Đào chủ biên; Đề tài khoa học cấp
15
bộ (2000 2001): “Phươ ng thức đào tạo cán bộ ở các trườ ng chính
trị tỉnh, thành phố trong thời k ỳ mới” , do Tiến sĩ Trần Ngọc Uẩn
(Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ biên); Luận án của
Cầm Thị Lai (2010) về “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành
chính cho đội ngũ cán bộ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện
nay”; Luận văn thạc sĩ của Vũ Anh Tuấn (2010): “Chất lượng giáo
dục chính trị tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng ở tỉnh Thái
Nguyên: Thực trạng và giải pháp”; Luận án của Lươ ng Ngọc Vĩnh
(2011): “Hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưở ng trong h ọc
viện các học viện quân sự ở nướ c ta hiện nay ”; Luận văn thạc sĩ
Ngô Tôn Quyền (2013) “Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính
trị ở Trường Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”.
Ba là các bài viết được đăng trên các trang web, tạp chí có liên
quan: “Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng góp phần thực
hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4” của Dương Trung Ý đăng
trên website Tạp chí Tuyên giáo số 7, ngày 05/9/2015 ; “Cấp ủy, tổ
chức đảng giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng
viên” của Trịnh Thanh Tâm đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng, ngày
24/5/2015; “Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng Nhiệm vụ quan
trọng để xây dựng lực lượng CAND tuyệt đối trung thành với Đảng,
Nhà nước và Nhân dân” của Tr
ần Bá Thiều đăng trên Báo điện tử
Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 19/8/2015; “Một số giải pháp phòng,
chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ
phận cán bộ, đảng viên hiện nay” của Vũ Văn Phúc đăng trên trang
16
thông tin điện tử nhà xuất bản chính trị quốc gia Sự thật, ngày
19/3/2015.
Nhìn chung, các công trình khoa học, hội thảo, luận án, luận văn,
các bài viết nêu trên đã tiếp cận và nghiên cứu sâu sắc nhiều g óc độ
khác nhau về công tác tư tưởng nói chung và công tác GDCTTT nói
riêng, có nhiều công trình nghiên cứu đã đặt ra những vấn đề rất cơ
bản cả về lý luận lẫn thực tiễn, nêu những thành tựu, những hạn chế,
yếu kém, đề ra những phương hướng và giải pháp để nâng cao trình độ
lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ đảng viên. Tuy nhiên, có thể nói
rằng, cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu nào tổng kết một cách
toàn diện, chuyên sâu về chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV
chưa nêu ra những phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để chất
lượng GDCTTT cho CB, ĐV cả nước nói chung và các tỉnh ĐBSCL nói
riêng ngày càng rõ hơn, thiết thực hơn. Do đó, việc nghiên cứu đề tài
này sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng công tác GDCT
TT cho đội ngũ CB, ĐV ở ĐBSCL hiện nay là thích hợp và cần thiết
nhất là trong trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ, ĐẢNG
VIÊN
17
2.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên và các yếu tố cấu thành chất lượng công tác giáo dục chính
trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
2.1.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
2.1.1.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng
Tùy theo tính chất, đặc điểm, mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách
khai thác và tiếp cận thuật ngữ công tác GDCTTT có khác nhau. Theo các
công trình nghiên cứu về công tác tư tưởng của Đang Công san Viêt Nam
̉
̣
̉
̣
hiện nay, công tác GDCTTT là một bộ phận của công tác tư tưởng nhằm
truyền bá chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan
điểm của Đảng; chính sách, pháp luật Nhà nước; các tri thức và giá trị chính
trị của nhân loại; những truyền thống chính trị của giai cấp công nhân và dân
tộc, những sự kiện chính trị trong nước và quốc tế… để nâng cao nhận thức
chính trị, hình thành niềm tin và cổ vũ tính tích cực chính trị xã hội của cán
bộ, đảng viên và quần chúng trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN.
2.1.1.2. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
CB, ĐV là những người có đủ phẩm chất, năng lực, công tác trong
các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vũ
trang, tận tụy phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phục vụ
nhân dân.
Công tác GDCTTT cho CB, ĐV là hoạt động truyền bá chủ
nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, các tri thức và giá trị chính trị
của nhân loại, những truyền thống chính trị của giai cấp công nhân và
dân tộc, những sự kiện chính trị trong nước và quốc tế… để nâng cao
18
nhận thức chính trị, hình thành niềm tin và cổ vũ tính tích cực chính trị
xã hội của CB, ĐV trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thông qua khái niệm này, có thể thấy rõ, c ông tác GDCTTT cho CB,
ĐV chức năng nhận thức, định hướng, phê phán, tổ chức.
2.1.2. Các yếu tố cấu thành công tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho cán bộ, đảng viên
Công tác GDCTTT cho CB, ĐV được cấu thành bởi các yếu tố
như: chủ thể, đối tượng, mục đích, nội dung, phương pháp, phương
tiện và hình thức của công tác GDCTTT cho CB, ĐV
2.2. Chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác
giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
2.2.1. Chất lượng và chất lượng công tác giáo dục chính trị
tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
2.2.1.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng công tác GDCTTT
cho CB, ĐV
Chât l
́ ượng la môt pham tru triêt hoc biêu thi nh
̀ ̣
̣
̀ ́ ̣
̉
̣ ưng thuôc tinh ban
̃
̣ ́
̉
chât cua s
́ ̉ ự vât, chi ro no la cai gi, tinh ôn đinh t
̣
̉ ̃ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̣
ương đôi cua s
́ ̉ ự vât phân
̣
biêt no v
̣
́ ơi cac s
́ ́ ự vât khac
̣
́ ; la đăc tinh khach quan cua s
̀ ̣ ́
́
̉ ự vâṭ . Chất
lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật,
sự việc.
Chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV là những giá trị,
những tác động có ích mà công tác GDCTTT mang lại cho đối tượng
được giáo dục và có thể ứng dụng hiệu quả trong công tác thực tiễn.
2.2.1.3. Phân biệt chất lượng và hiệu quả công tác GDCTTT cho CB,
ĐV
Chất lượng và hiệu quả công tác GDCTTT cho CB, ĐV có quan
19
hệ chặt chẽ với nhau. Chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV là
điều kiện quyết định hiệu quả công tác GDCTTT cho CB, ĐV; còn
hiệu quả công tác GDCTTT cho CB, ĐV là sự thể hiện, là mục đích,
và thước đo quan trọng nhất của chất lượng công tác GDCTTT cho
CB, ĐV.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác giáo dục chính trị
tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
Đánh giá chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV là một vấn
đề rất khó, quan trọng và nhạy cảm, liên quan đến đánh giá về mặt
chính trị, tư tưởng của mỗi CB, ĐV nên phải căn cứ vào các tiêu chí
đánh giá hiệu quả công tác GDCTTT cho CB, ĐV như sau:
Một là, chất lượng công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng
và quản lý của cơ quan đối với công tác GDCTTT cho CB, ĐV
Hai là, chất lượng nội dung, chương trình, phương pháp, hình
thức, phương tiện công tác GDCTTT cho CB, ĐV
Ba là, chất lượng phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ
chuyên trách làm công tác GDCTTT cho CB, ĐV
Bốn là, khả năng nhận thức và vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách, tri thức chính trị vào
thực tiễn công tác của CB, ĐV
Năm là, chất lượng công tác lãnh đạo, quản lý của CB, ĐV và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của CB, ĐV.
2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác giáo dục
chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
Để nâng cao chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV cần
phải xuất phát từ:
20
Vai trò của CB, ĐV trong hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
Vai trò của công tác GDCTTT cho CB, ĐV trong xây dựng Đảng,
vững mạnh về chính trị tư tưởng, tổ chức, trong sáng về đạo đức lối
sống và trong việc nâng cao phẩm chất, năng lực của CB, ĐV; trong việc
đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống của CB, ĐV; trong việc tăng cường sự lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức đảng và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Tiểu kết Chương 2
Công tác GDCTTT cho CV, ĐV là nội dung quan trọng trong
công tác tư tưởng của Đảng; trang bị thế giới quan, phương pháp luận
khoa học và cách mạng cho CB, ĐV tổ chức triển khai thực hiện các
nghị quyết của Đảng, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và độc lập dân tộc; tạo sự
thống nhất cao trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội, góp phần trực
tiếp vào thực hiện mục tiêu của cách mạng của Đảng.
Vì vậy, nâng cao chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở
ĐBSCL là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ thực tiễn phát triển và
hội nhập của đời sống kinh tế xã hội, từ yêu cầu của nhiệm vụ cách
mạng trong thời kỳ mới và từ chính nhu cầu của đội ngũ CB, ĐV.
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY
21
3.1. Những yếu tố tác động đến chất lượng công tác giáo dục
chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở Đồng bằng sông Cửu
Long hiện nay
3.1.1. Tình hình quốc tế, trong nước
Tình hình thế giới và trong nước đang chuyển biến nhanh chóng,
phức tạp cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tạo ra cả
những cơ hội và thách thức mới cho ĐBSCL. Các thế lực chống đối ra sức
thông qua hoạt động đối ngoại để can thiệp vào công việc nội bộ của ta.
Trước tình hình và nhiệm vụ đối ngoại của giai đoạn mới, cần tiếp tục
đổi mới, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm, chất lượng và hiệu
quả công tác GDCTTT cho CB, ĐV và nhân dân của mỗi cơ quan, tổ chức
trong công tác này.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội của đồng
bằng sông Cửu Long
ĐBSCL là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là địa bàn chiến
lược về kinh tế; có điều kiện địa lý, tự nhiên, khí hậu thuận lợi nên
quyết định lương thực cho cả nước và xuất khẩu của cả nước. Tình
hình chính trị ổn định. Tuy nhiên, ĐBSCL là vùng đa dạng về chủng
tộc, tôn giáo nên rất dễ rơi vào rối loạn an ninh chính trị nhất là vấn
đề sắc tộc và tôn giáo. Từ đó, đặt ra nhiều thách thức, nhất là những
vấn đề liên quan đến công tác GDCTTT đối với CB, ĐV các tỉnh khu
vực ĐBSCL.
3.1.3. Đặc điểm đội ngũ CB, ĐV ở Đồng bằng sông Cửu Long
CB, ĐV vùng ĐBSCL ngoài những đặc điểm chung của đội ngũ
22
cán bộ chính trị ở nước ta, còn mang những nét đặc thù riêng do điều
kiện địa lý, tự nhiên quy định. CB, ĐV ĐBSCL là đội ngũ cán bộ đa
dạng được bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau; có sự nhiệt tình, năng
động, thẳng thắn, cương trực trong công tác cũng như trong đấu tranh;
có sự nhạy cảm về chính trị cũng như về tư duy kinh tế; tuy nhiên còn
hạn chế nhất định về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, đặc biệt
là trình độ lý luận chính trị, tư tưởng.
3.1.4. Tình hình công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
tác động đến chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV
Công tác xây dựng, củng cố TCCS Đảng trong sạch, vững mạnh
gắn với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở tạo nên một số chuyển
biến tích cực, đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh; nâng cao
nhận thức, tính chiến đấu cho CB, ĐV, tạo sự thống nhất và đoàn kết
trong Đảng và xã hội. Tuy nhiên, công tác này trên thực tế vẫn còn
không ít hạn chế, yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống trong CB, ĐV; chất lượng đội ngũ CB, ĐV và
công chức ở cơ sở là vấn đề đáng được quan tâm.
3.2. Thực trạng công tác giáo dục chính trị tư tưởng và chất
lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2007 đến nay
3.2.1. Những ưu điểm, kết quả đạt được của công tác GDCTTT
cho CB, ĐV ở đồng bằng sông Cửu Long và nguyên nhân của nó
* Về thành tựu:
23
Các cấp ủy Đảng ở ĐBSCL rất coi trọng vị trí, vai trò của công
tác GDCTTT cho CB, ĐV nên đa số CB, ĐV ở ĐBSCL ngày càng
hoàn thiện hơn.
Công tác lãnh đạo quản lý của CB, ĐV và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Nội dung, phương pháp, hình thức và phương tiện công tác GDCT
TT cho CB, ĐV ở đồng bằng sông Cửu Long ngày càng hoàn thiện.
Phẩm chất và năng lực của đội ngũ làm công tác GDCTTT cho
CB, ĐV ở ĐBSCL dần được nâng cao.
Việc nhận thức và vận dụng chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối chính sách vào thực tiễn công tác của CB, ĐV
ở ĐBSCL ngày càng nâng cao.
* Nguyên nhân của những ưu điểm và kết quả đạt được là nhờ:
Cấp ủy Đảng các cấp luôn quan tâm, xác định đúng chủ thể,
đối tượng trong công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở mỗi địa phương;
chú trọng nâng cao ý thức lý luận chính trị; thực hiện tốt công tác xây
dựng Đảng; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và rút kinh
nghiệm để CB, ĐV ngày càng hoàn thiện hơn.
CB, ĐV có lập trường quan điểm vững vàng; luôn kiên định và
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước vào điều kiện cụ thể của địa phương.
3.2.2. Những hạn chế, khuyết điểm của công tác GDCTTT
cho CB, ĐV ở đồng bằng sông Cửu Long và nguyên nhân
* Những hạn chế, khuyết điểm:
24
Một bộ phận CB, ĐV nắm không chắc, hoặc không nắm được
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết của Đảng các cấp đề ra,
nên không những không làm tốt được công tác tuyên truyền, vận động,
thuyết phục quần chúng thực hiện mà bản thân cũng thiếu tính tiên
phong, gương mẫu, phát ngôn thiếu ý thức xây dựng… đã làm giảm
hiệu quả của việc đưa đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng
vào cuộc sống.
Công tác xây dựng Đảng đạt hiệu quả chưa cao. Công tác tư
tưởng và công tác GDCTTT cho của CB, ĐV có lúc thiếu sắc bén.
Công tác nắm bắt và đánh giá tình hình tư tưởng, tâm trạng CB, ĐV,
dư luận xã hội một cách chính xác, kịp thời để có biện pháp giáo dục,
uốn nắn chưa được thường xuyên.
Công tác tổng kết thực tiễn chưa được quan tâm đúng mức, duy
trì thường xuyên. Tỷ lệ đảng viên được cử đi học các lớp lý luận
chính trị, nghiệp vụ một cách có hệ thống ở trình độ trung cấp lý luận
chính trị trở lên còn thấp. Chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác
tuyên giáo ở cơ sở còn chưa cao, năng lực hoạt động thực tiễn còn
yếu nên chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nhiệm vụ được giao trên
lĩnh vực công tác tư tưởng, công tác giáo dục chính trị.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác phục
vụ cho công tác GDCTTT chưa đồng bộ giữa các địa phương, giữa cấp
tỉnh và cấp huyện, đặc biệt ở cơ sở. Nội dung phương pháp GDCTTT
chưa đa dạng, phong phú. Nhận thức của một bộ phận CB, ĐV về chủ
nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và chính sách của
Đảng, Nhà nước còn thấp Một bộ phận CB, ĐV thiếu tích cực khi tham
gia vào các hoạt động chính trị xã hội và phong trào thi đua, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ chưa cao. Việc đầu tư sử dụng nguồn lực, kinh phí,
25
phương tiện vật chất trong hoạt động GDCTTT chưa đáp ứng được yêu
cầu đặt ra.
* Nguyên nhân dẫn đến chất lượng công tác GDCTTT cho CB,
ĐV ở một số địa phương ĐBSCL chưa cao là do:
Một số cấp ủy Đảng chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc về
việc nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị.
Một số CB, ĐV còn tư tưởng ngại học tập lý luận chính trị.
Điều kiện lịch sử chính trị xã hội và kinh tế quy định.
Sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường và sự tấn công
chống phá của các thế lực thù địch.
* Những bài học kinh nghiệm của chất lượng công tác GDCTTT
cho cán CB, ĐV ở ĐBSCL
Một là, kiên định chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối đổi mới của Đảng, trên cơ sở đó tiến hành đổi mới chất
lượng hoạt động công tác GDCTTT cho phù hợp với thực tiễn vùng
ĐBSCL, nhất là trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
Hai là, chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở ĐBSCL
phải tiến hành toàn diện, kết hợp giáo dục lý luận Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, kiến thức năng
lực và phẩm chất đạo đức cách mạng.
Ba là, chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV ở ĐBSCL phải
chủ động kịp thời, nhất là khi tình hình có diễn biến phức tạp và trong
các bước ngoặt của cách mạng, tạo ra sự thống nhất nhận thức và
hành động trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Bốn là, chất lượng công tác GDCTTT cho CB, ĐV là phải gắn với
công tác tổ chức, phong trào cách mạng quần chúng, nói đi đôi với làm,
phát huy sức mạnh tổng hợp và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.