Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức dạy học các dạng bài tập về từ loại cho học sinh lớp 4 (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 122 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

LƯƠNG THỊ BIỂN

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC VÀO TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC
DẠNG BÀI TẬP VỀ TỪ LOẠI
CHO HỌC SINH LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong ban Giám
hiệu cùng các thầy cô giáo Khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và học sinh trường Tiểu học
Ngọc Côn, xã Ngọc Côn huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình điều tra và thực nghiệm để hoàn thành khóa
luận này.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị
Hương Giang đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp cho em những kiến
thức quý báu, động viên và khích lệ em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không thể tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


Lương Thị Biển


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung tôi đã trình bày trong bài khóa luận
này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của các thầy cô
đặc biệt là Th.S Nguyễn Thị Hương Giang. Những nội dung này không trùng
với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.

Xuân Hoà, tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Lương Thị Biển


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 5
7. Dự kiến cấu trúc khóa luận ............................................................................ 5
NỘI DUNG ........................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 6
1.1. Một số đặc điểm tâm lí học sinh lớp 4........................................................ 6
1.2. Một số vấn đề về kĩ thuật dạy học .............................................................. 7
1.2.1. Các khái niệm ....................................................................................... 7

1.2.1.1. Khái niệm về quan điểm dạy học, phương pháp dạy học, kĩ thuật
dạy học ......................................................................................................... 7
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học, phương pháp dạy học và kĩ
thuật dạy học................................................................................................ 8
1.2.2. Đặc điểm chung của kĩ thuật dạy học ................................................... 9
1.2.2.1. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào nội dung dạy học .......... 9
1.2.2.2. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào khả năng sư phạm của
giáo viên....................................................................................................... 9
1.2.2.3. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh ...................................................................................................... 10
1.2.2.4. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào một số yếu tố khác ..... 10
1.2.3 Kĩ thuật dạy học tích cực ..................................................................... 11
1.2.3.1. Khái niệm...................................................................................... 11
1.2.3.2. Đặc trưng của kĩ thuật dạy học tích cực ....................................... 11


1.2.3.3. Vai trò của kĩ thuật dạy học tích cực ............................................ 13
1.2.3.4 Một số kĩ thuật dạy học tích cực.................................................... 14
1.3. Một số vấn đề về từ loại............................................................................ 18
1.3.1. Khái niệm từ loại ................................................................................ 18
1.3.2. Phân loại từ loại .................................................................................. 18
1.3.2.1. Cơ sở phân loại ............................................................................. 18
1.3.2.2. Một số từ loại cơ bản trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 4 . 20
1.4. Một số dạng bài tập về từ loại trong chương trình Tiếng Việt ở lớp 4..... 22
1.5. Thực trạng sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy học
các dạng bài tập về từ loại ở lớp 4 ................................................................... 24
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ TỪ LOẠI CHO
HỌC SINH LỚP 4............................................................................................... 28
2.1. Nguyên tắc khi vận dụng các kĩ thuật dạy học trong dạy học .................. 28

2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học................................................ 28
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức....................................................... 28
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực của học sinh ................................. 29
2.2. Cách thức sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy học
các dạng bài tập về từ loại ở lớp 4 ................................................................... 30
2.2.1. Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học các bài tập tìm từ
theo loại......................................................................................................... 30
2.2.2 Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học các bài tập sử dụng
từ loại ............................................................................................................ 40
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THỂ NGHIỆM.................................................... 48
3.1 Thiết kế giáo án sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để dạy học về từ
loại.................................................................................................................... 48
3.2 Thực nghiệm .............................................................................................. 49
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 49


3.2.2. Địa điểm thực nghiệm và thời gian thực nghiệm ............................... 49
3.2.3. Đối tượng và chủ thể thực nghiệm...................................................... 49
3.2.3.1. Đối tượng thực nghiệm................................................................. 49
3.2.3.2. Chủ thể thực nghiệm..................................................................... 49
3.2.4. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 50
3.2.4.1. Nội dung thực nghiệm .................................................................. 50
3.2.4.2. Tiến hành thực nghiệm ................................................................. 50
3.2.4.3. Kết quả thực nghiệm..................................................................... 50
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 57
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................... 2
PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................... 4
PHỤ LỤC 4....................................................................................................... 10

PHỤ LỤC 5 ......................................................................................................... 22


BẢNG KÍ HIỆU TÓM TẮT
Giáo viên: GV
Học sinh: HS
Động từ: ĐT
Danh từ: DT
Tính từ: TT
Kĩ thuật dạy học: KTDH
Kĩ thuật dạy học tích cực: KTDHTC
Phương pháp dạy học: PPDH
Quan điểm dạy học: QĐDH
Luyện từ và câu: LT&C


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


1.1.Trong ba bậc học, Tiểu học là bậc học nền tảng cho những bậc tiếp
theo, đặt nền móng đầu tiên trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện của con người. Hơn thế nữa, học sinh tiểu học còn là những chủ nhân tương
lai của đất nước đòi hỏi phải có vốn kiến thức cần thiết làm hành trang cho
chặng đường tìm kiếm những tri thức mới. Để giúp học sinh có vốn kiến thức
đó, môn tiếng Việt ở tiểu học có vai trò rất quan trọng, trang bị cho các em
những kiến thức về hệ thống tiếng Việt, chuẩn tiếng Việt, rèn cho học sinh kĩ
năng sử dụng tiếng Việt. Đây là những kiến thức và kĩ năng quan trọng để giúp

học sinh học tập và giao tiếp. Đồng thời là cơ sở để học sinh tiếp thu và học tốt
các môn học khác.
1.2.Trong môn Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu là một trong
những phân môn quan trọng nhất bởi Luyện từ và câu giúp học sinh mở rộng
vốn từ, hệ thống hoá vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về
từ và câu, sử dụng các dấu câu. Cụ thể hơn, phân môn này giúp học sinh rèn
luyện kĩ năng dùng từ đặt câu, sử dụng câu trong giao tiếp, bồi dưỡng cho học
sinh thói quen dùng từ đúng, nói - viết thành câu, có ý thức giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt trong giao tiếp, rèn luyện phát triển tư duy, bồi dưỡng tình cảm
tốt đẹp cho học sinh và góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.
1.3.Ở Tiểu học, từ loại được dạy từ lớp 2 cho đến lớp 5. Tuy nhiên ở lớp
2, 3 học sinh mới bắt đầu làm quen với danh từ, động từ, tính từ thông qua các
bài tập về từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, từ chỉ tính chất. Đến lớp 4, các em mới
chính thức được học sâu về danh từ, động từ, tính từ để nắm được bản chất của
nó và đến lớp 5 các em được học thêm 2 từ loại mới là đại từ và số từ. Dạy học
từ loại rất quan trọng giúp cho học sinh nhận biết phân biệt từ loại, biết cách
dùng từ để đặt câu. Nó cũng có ý nghĩa quan trọng khi dạy học sinh viết chính tả
hay viết văn cũng như làm các bài tập tiếng Việt khác.

2


Với học sinh lớp 4, việc học từ loại (danh từ, động từ, tính từ) vô cùng
quan trọng. Bởi lẽ, khi lên lớp 4, học sinh mới được học khái niệm cụ thể về từ
loại để hiểu rõ về bản chất của từ loại cũng như cách sử dụng chúng. Trên thực
tế, kiến thức về từ loại rất tinh tế và đa dạng. Nếu không nắm vững kiến thức cơ
bản làm nền tảng học sinh rất dễ nhầm lẫn khi nhận diện cũng như sử dụng từ
loại trong các trường hợp cụ thể.
1.4.Trong thực tế hiện nay, khi dạy Luyện từ và câu nói riêng và dạy các
phân môn khác nói chung, nhiều giáo viên đã sử dụng các phương pháp dạy học

tích cực vào trong giảng dạy, ứng dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để tổ
chức các hoạt động dạy học làm giờ học sôi nổi, tạo hứng thú học tập cho học
sinh. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều giáo viên sử dụng các phương
pháp dạy học truyền thống, phần lớn là dạy học theo nhóm hoặc cả lớp thông
qua các câu hỏi từ giáo viên hoặc thông qua sự giảng giải trực tiếp của giáo viên.
Nguyên nhân của thực trạng này là do giáo viên chưa biết cách sử dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học hoặc đã sử dụng nhưng chưa hiệu quả,
dẫn đến việc dạy các dạng bài tập về từ loại chỉ đơn thuần là chữa các bài tập,
làm học sinh tiếp thu thụ động. Vậy làm thế nào để vận dụng các kĩ thuật dạy
học tích cực một cách hiệu quả nhất, giúp học sinh tích cực trong hoạt động để
nâng cao hiệu quả dạy học là một vấn đề cần phải quan tâm.
Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng kĩ thuật dạy học tích
cực trong dạy học như: Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Bích Hà (2014) đã
nghiên cứu về “Vận dụng KTDH tích cực trong môn Tự Nhiên và Xã Hội lớp 3”
khóa luận này đưa ra cách thức vận dụng 2 KTDHTC trong dạy học môn Tự
nhiên và xã hội. Khóa luận của Nguyễn Thị Huyền (2015) đã “Tìm hiểu thực
trạng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Tiếng Việt
ở lớp 4 ở một số trường tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc”,
khóa luận này đã đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phối hợp

3


các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Tiếng Việt nhưng chưa đề
cập tới việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học.
Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: Vận
dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức dạy học các dạng bài tập về
từ loại cho sinh lớp 4.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học tích cực đang là xu hướng dạy học hiện nay. Để phát huy tính

tích cực của học sinh thì việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học
là vấn đề được khá nhiều người quan tâm. Đầu tiên phải nói đến Dự án Việt, Bỉ
“Dạy và học tích cực - Một số PPDH và KTDH” đã đưa ra một số KTDH tích
cực, chỉ rõ bản chất, cách thực hiện, những yêu cầu khi sử dụng các KTDH tích
cực đó. Tuy nhiên dự án này chưa đưa ra các biện pháp cụ thể để vận dụng các
KTDH vào trong từng môn học. Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu về việc
vận dụng các KTDH tích cực để dạy học phân môn Luyện từ và câu như: Luận
văn thạc sĩ của Đào Thị Thanh Thu (2014) nghiên cứu về “Phát huy tính tích
cực của học sinh trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4” đã đề xuất ra các biện
pháp tổ chức hoạt động học tập tích cực như tổ chức đàm thoại gợi mở để tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh, tổ chức học sinh giải quyết các vấn đề
học tập, sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học Luyện từ và câu...
Hay luận văn thạc sĩ của Trần Thị Hương Giang nghiên cứu về “Sử dụng bản đồ
tư duy trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5” nghiên cứu này đã đưa ra
những ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học Luyện từ và câu lớp 5 như
dùng để dạy nghĩa của từ, mở rộng vốn từ, dạy nhóm bài tập về từ loại...Tuy
nhiên, những nghiên cứu này cũng chưa nêu rõ cách vận dụng các KTDHTC
vào trong dạy học đặc biệt là trong dạy học các dạng bài tập về từ loại.
Về việc tổ chức dạy học từ loại, trong giáo trình “Phương pháp dạy học
Tiếng Việt ở Tiểu học”, tác giả Lê Phương Nga và Đặng Kim Nga đã đưa ra một
số nguyên tắc và biện pháp dạy học Luyện từ và câu trong đó có cả dạy học từ
4


loại. Tài liệu “Dạy học từ ngữ ở Tiểu học” của Phan Thiểu và Lê Hữu Tỉnh đã
đưa ra cơ sở chung của việc dạy học từ ngữ và quy trình dạy học các dạng bài lý
thuyết về từ ngữ cho HS lớp 4. Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu sâu về dạy
học từ loại như: Khóa luận tốt nghiệp đại học của Trần Thị Việt Hằng nghiên
cứu về “Các biện pháp giúp học sinh tiểu học phân định từ loại tiếng Việt” đã đề
ra một số biện pháp như nâng cao năng lực hiểu biết về từ loại, cung cấp cơ sở

lý thuyết và rèn luyện các kĩ năng thực hành xác định từ loại, vận dụng sáng tạo
quy trình dạy học Luyện từ và câu... Mặc dù những nghiên cứu trên đã đề ra
được một số biện pháp để giúp học sinh học từ loại tốt hơn, tuy nhiên vẫn chưa
phát huy tối đa tính tích cực của học sinh trong học tập, chưa ứng dụng sâu các
KTDH tích cực vào hoạt động giảng dạy các bài về từ loại.
Vì vậy đề tài: “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức
dạy học các dạng bài tập về từ loại cho học sinh lớp 4” là một vấn đề mới và cần
thiết để nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất cách thức vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức
dạy học các dạng bài tập về từ loại trong chương trình Tiếng Việt lớp 4. Qua đó
góp phần nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học nói chung và dạy
học từ loại (phân môn Luyện từ và câu lớp 4) nói riêng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát cơ sở lý luận về từ loại, các kĩ thuật dạy học tích cực và đặc
điểm của học sinh lớp 4
- Tìm hiểu thực tiễn về việc vận dụng các KTDHTC để tổ chức dạy học từ loại ở
lớp 4
- Đề xuất cách vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học các
dạng bài tập về từ loại trong chương trình lớp 4
- Thiết kế một số giáo án dạy học từ loại trong chương trình lớp 4 và tiến hành
thực nghiệm

5


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số kĩ thuật dạy học tích cực và cách thức vận dụng
một số KTDH tích cực để tổ chức dạy học các dạng bài tập về từ loại trong
chương trình Tiếng Việt lớp 4.

- Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn nên đề tài này chỉ chú trọng vào
nghiên cứu việc vận dụng bốn kĩ thuật dạy học tích cực đó là: Kĩ thuật khăn phủ
bàn, lược đồ tư duy, động não, tia chớp để tổ chức dạy học các dạng bài tập về
Danh từ, Động từ, Tính từ trong chương trình Tiếng Việt ở lớp 4.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp thực nghiệm
7. Dự kiến cấu trúc khóa luận
A. Mở đầu
B. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Một số đặc điểm tâm lí học sinh lớp 4
1.2. Một số vấn đề về kĩ thuật dạy học
1.3. Một số vấn đề về từ loại
1.4. Một số dạng bài tập về từ loại trong chương trình Tiếng Việt ở lớp 4
1.5. Thực trạng sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức
dạy học các dạng bài tập về từ loại ở lớp 4
Chương 2: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy
học các dạng bài tập về từ loại cho học sinh lớp 4
2.1. Nguyên tắc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học
2.2. Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy học các
dạng bài tập về từ loại ở lớp 4
Chương 3: Thiết kế bài giảng và thực nghiệm sư phạm
C. Kết luận
6


NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số đặc điểm tâm lí học sinh lớp 4
- Đặc điểm về tri giác: Ở HS Tiểu học, tri giác mang tính đại thể, ít đi vào chi
tiết và không ổn định. Ở lớp 1, 2, 3 tri giác gắn với hành động trực quan hơn và
đến lớp 4 tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, tuy nhiên tri giác trực quan vẫn
chiếm ưu thế, trẻ thích quan sát các các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, và
dần dần tri giác của trẻ có tính mục đích và định hướng rõ ràng hơn.
- Đặc điểm về tư duy: HS Tiểu học, tư duy vẫn còn mang đậm màu sắc xúc
cảm, tư duy trực quan hành động chiếm ưu thế, khả năng khái quát hóa dần dần
phát triển theo lứa tuổi. Đến lớp 4 các em đã biết khái quát hóa lý luận, tuy
nhiên khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng. Như vậy ta có thể
vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển tư duy cho học sinh như kĩ
thuật lược đồ tư duy, động não...
- Đặc điểm tưởng tượng: Ở các lớp 1, 2, 3 các hình ảnh tưởng tượng còn đơn
giản, chưa bền vững và rất dễ thay đổi. Sang lớp 4 khả năng tưởng tượng tái tạo
đã bắt đầu hoàn thiện, tưởng tượng sáng tạo cũng tương đối phát triển. Tuy
nhiên sự tưởng tượng của các em vẫn bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình
cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình
cảm của các em.
- Đặc điểm chú ý: Ở đầu Tiểu học, chú ý có chủ định còn yếu, khả năng kiểm
soát và điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này, chú ý không chủ định
chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Đến lớp 4 trẻ đã bắt đầu hình thành kĩ năng
tổ chức, điều khiển chú ý của mình. Chú ý có chủ định chiếm ưu thế và phát
triển dần dần. Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu giới hạn thời gian, trẻ biết cố
gắng hoàn thành công việc trong thời gian quy định.

7



- Đặc điểm về trí nhớ: Ở lứa tuổi Tiểu học trí nhớ trực quan hình tượng chiếm
ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ logic. Lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy mọc phát triển và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ ý nghĩa. Đến lớp 4, ghi nhớ ý nghĩa và ghi nhớ
từ ngữ được tăng cường, ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên hiệu quả
của ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của các hoạt động hay hứng thú của các
em...
- Đặc điểm ngôn ngữ: Hầu hết học sinh Tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo,
khi trẻ vào lớp 1 sẽ bắt đầu hình thành ngôn ngữ viết. Đến lớp 4 ngôn ngữ viết
đã thành thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ
có ngôn ngữ mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung
quanh. Như vậy ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng, cần phải trau dồi vốn ngôn
ngữ cho trẻ bằng các cách khác nhau và trước hết là phải gây được hứng thú học
tập để trẻ tích cực chủ động tự trau dồi ngôn ngữ cho bản thân mình.
Nhìn chung đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học nói chung và học sinh
lớp 4 nói riêng đều thích sự mới lạ, thích khám phá, khả năng tập trung chưa
cao. Vì vậy trong quá trình dạy học GV phải luôn đổi mới cách dạy, làm cho
mỗi tiết dạy trở nên hấp dẫn, lôi cuốn gây được hứng thú học tập cho HS. Một
trong các cách để làm được điều đó là vận dụng các KTDH tích cực như kĩ thuật
tia chớp, lược đồ tư duy, động não, khăn phủ bàn... vào trong dạy học để làm tiết
học thêm sinh động, hấp dẫn và đạt hiệu quả cao hơn.
1.2. Một số vấn đề về kĩ thuật dạy học
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm về quan điểm dạy học, phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy
học
PPDH có thể được chia làm 3 cấp độ: cấp độ vĩ mô (QĐDH), cấp độ
trung gian (PPDH) và cấp độ vi mô (KTDH) trong đó:

8



KTDH là các biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các
tình huống, hoạt động để giải quyết một nhiệm vụ dạy học cụ thể.
KTDH chưa phải một PPDH độc lập mà chỉ là những thành phần của
phương pháp đó. Ví dụ trong phương pháp hỏi đáp có thể sử dụng các KTDH
như: kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật ổ bi...hay trong phương pháp
thảo luận nhóm có thể có các KTDH như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật mảnh
ghép, kĩ thuật khăn trải bàn...
PPDH là cách thức, con đường hành động của GV và HS để đạt được
mục tiêu dạy học xác định phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ
thể.
QĐDH là những định hướng chiến lược là mô hình lý thuyết của PPDH
định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp
giữa các nguyên tắc dạy học, cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học, những điều
kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS
trong quá trình dạy học. [4, 27]
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật
dạy học
QĐDH, PPDH và KTDH có mối quan hệ mật thiết với nhau được thể
hiện qua mô hình sau:

9


Bình diện vi mô

KTDH

Bình diện trung gian


PPDH
QĐDH

Bình diện vĩ mô

PP vi mô
PP trung gian

PP vĩ mô

Hình 1: Mô hình 3 bình diện/cấp độ của phương pháp dạy [5, 132]
Như vậy ta thấy rằng: QĐDH là khái niệm rộng định hướng cho việc lựa
chọn các PPDH cụ thể, các PPDH cụ thể sẽ đưa ra mô hình hành động của GV

1
0


và HS, còn KTDH chỉ là những yếu tố thực hiện các hoạt động cụ thể đồng thời
góp phần tạo nên sự thành công của các PPDH.
Ngoài ra tương ứng với mỗi QĐDH có nhiều PPDH cụ thể phù hợp với
nó. Tương ứng với mỗi PPDH cụ thể lại có các KTDH đặc thù riêng. Tuy nhiên
cũng có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH và những KTDH được
sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau. Ví dụ Kĩ thuật đặt câu hỏi có thể sử dụng
cho nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp thảo luận, phương pháp
vấn đáp, phương pháp đàm thoại...
1.2.2. Đặc điểm chung của kĩ thuật dạy học
1.2.2.1. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào nội dung dạy học
Quá trình dạy học chính là quá trình giúp HS nắm được những kiến thức,
kĩ năng kĩ xảo cần thiết (nội dung dạy học). Vì vậy cần phải sử dụng các KTDH

phù hợp với nội dung dạy học giúp HS nắm vững nội dung học. Hơn thế nữa, ở
Tiểu học HS lĩnh hội hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo thông qua nhiều môn
học khác nhau, do đó nội dung dạy học rất đa dạng và không phải KTDH nào
cũng phù hợp với tất cả nội dung dạy học đó. Vì vậy cần lựa chọn sử dụng các
KTDH phù hợp với từng nội dung dạy học cụ thể giúp cho hoạt động dạy và học
đạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ: Trong phân môn Luyện từ và câu để mở rộng vốn
từ cho học sinh có thể sử dụng các kĩ thuật như: “tia chớp”, “trình bày 1 phút”.
Muốn hình thành kĩ năng hợp tác cho học sinh có thể sử dụng kĩ thuật “khăn phủ
bàn”, “mảnh ghép”.
1.2.2.2. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào khả năng sư phạm của giáo
viên
Đối với HS Tiểu học giáo viên là những tấm gương là người mẫu lí
tưởng có vai trò vô cùng quan trọng. Giờ học có thành công hay không phụ
thuộc rất nhiều ở người giáo viên. Một kĩ thuật hay, phù hợp với bài học là yếu
tố quan trọng nhưng điều quan trọng hơn nữa chính là giáo viên người sẽ tổ
chức vận dụng các kĩ thuật dạy học đó. Để vận dụng một KTDH đạt hiệu quả
9


GV phải nắm chắc kĩ thuật đó, phải có đủ năng lực để tổ chức hoạt động vận
dụng KTDH linh hoạt hợp lý. Do đó tùy thuộc vào khả năng, năng lực của từng
người mà lựa chọn các KTDH sao cho phù hợp.
Bên cạnh năng lực chuyên môn nghiệp vụ thì những ưu điểm về ngoại
hình ưa nhìn, giọng nói nhẹ nhàng, ánh mắt, nụ cười...cũng góp phần quan trọng
cho sự thành công của việc vận dụng các KTDH nâng cao hiệu quả giờ học.
1.2.2.3. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lý của học
sinh
Việc lựa chọn các KTDH không chỉ phụ thuộc nội dung dạy học hay khả
năng của GV mà yếu tố quan trọng nhất chính là HS. Bởi vì, HS là nhân tố trung
tâm, là chủ thể của hoạt động, mọi hoạt động đều nhằm mục đích giúp học sinh

lĩnh hội nội dung của bài học. Hơn thế nữa, HS Tiểu học có độ tuổi còn thấp (từ
6 đến 11 tuổi) khả năng chú ý, ghi nhớ chưa cao và kém bền vững do đó không
nên kéo dài thời gian của một hoạt động hay kéo dài nội dung bài học từ giờ này
sang giờ khác. Làm như vậy học sinh dễ mệt mỏi và không lĩnh hội được đầy đủ
kiến thức nội dung bài học. Vì vậy trong một giờ học ở Tiểu học cần tổ chức
thành các hoạt động học tập nhỏ sử dụng các KTDH khác nhau, đan xen nhau để
thu hút sự tập trung chú ý và gây hứng thú học tập cho HS.
HS Tiểu học cũng rất hiếu động, ham chơi, thích khám phá cái mới
nhưng cũng rất nhanh chán vì vậy khi vận dụng các KTDH GV cần phải linh
hoạt, sáng tạo luôn tạo ra những điều mới lạ, khích lệ HS tham gia các hoạt động
học tập.
1.2.2.4. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào một số yếu tố khác
Ngoài những yếu tố đã nêu trên thì các phương pháp dạy học cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng các KTDH ở tiểu học. Tương ứng
với mỗi PPDH có các KTDH cụ thể và nếu lựa chọn các KTDH không phù hợp
sẽ không phát huy được hiệu quả của kĩ thuật đó đồng thời cũng là giảm hiệu
quả dạy học. Ví dụ: sử dụng kĩ thuật tia chớp trong phương pháp thảo luận nhóm
10


sẽ không thu được nhiều ý kiến vì số lượng HS trong nhóm không nhiều vì thế
kĩ thuật này không thể phát huy được hết hiệu quả của nó.
Hiệu quả sử dụng các KTDH còn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và
các đồ dùng dạy học của trường học. Do đó cần chú ý sử dụng tối đa các phương
tiện, đồ dùng dạy học gắn liền với các KTDH để giờ học đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra khi thay đổi hình thức tổ chức dạy học thì cũng phải thay đổi
PPDH dẫn đến thay đổi KTDH sao cho phù hợp.
1.2.3 Kĩ thuật dạy học tích cực
1.2.3.1. Khái niệm
Dạy học tích cực là phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của

HS hướng tới các hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ
động, quan tâm đến hứng thú, kinh nghiệm đã có của HS đồng thời nhấn mạnh
hơn tới sự tham gia tích cực của từng cá nhân của HS để hiểu sâu hơn về những
kiến thức mới.
Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học,
kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự hợp tác làm việc của HS [4, 27].Ví dụ: kĩ
thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật động não, kĩ thuật lược đồ tư duy,
kĩ thuật 3 lần 3....
1.2.3.2. Đặc trưng của kĩ thuật dạy học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Dạy học tích cực là khuyến khích người học tự lực khám phá những điều
chưa biết trên cơ sở những điều đã biết. HS được tham gia các hoạt động học tập
của mình một cách chủ động, sáng tạo, trực tiếp phát hiện và giải quyết các vấn
đề học tập có sự giúp đỡ, hướng dẫn của GV từ đó tự mình chiếm lĩnh được
những kiến thức và kĩ năng mới.Vì vậy việc tổ chức các hoạt động học tập của
HS phải trở thành trung tâm của quá trình giáo dục. GV cần phải có năng lực lập

11


kế hoạch dạy học để hướng dẫn HS phát triển các năng lực cần thiết, tự chiếm
lĩnh được những tri thức cần thiết trong cuộc sống.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Dạy và học phải chú trọng rèn luyện cho người học phương pháp tự học.
Bởi lẽ, người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ
tạo cho họ lòng say mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người học từ
đó kết quả học tập sẽ được tăng lên.Mặt khác, dạy học tích cực tập trung vào
hoạt động của người học. Người học phải chủ động, tích cực tự mình chiếm lĩnh
tri thức vì vậy việc rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh là rất quan trọng.

Khi hướng dẫn HS tự học GV cần phải quan tâm đến các vấn đề như: HS
có được tạo điều kiện để sáng tạo không? Được hoạt động độc lập hay không?
Được khuyến khích đưa ra những giải pháp của mình hay không? Có thể tự đánh
giá hay được tự chủ trong các hoạt động học tập không?
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong dạy học mỗi người học là một cá thể riêng biệt có khả năng nhận
thức, khả năng giải quyết các nhiệm vụ học tập không giống nhau. Vì vậy cần
chú ý xây dựng các hoạt động, các nhiệm vụ/bài tập phù hợp với khả năng của
mỗi cá nhân để phát huy tối đa khả năng của người học.Tuy nhiên để người học
phát triển tối đa khả năng của mình cần phải đặt họ vào môi trường hợp tác
trong các mối quan hệ thầy-trò, trò-trò. Từ đó giúp cho người học không chỉ
được học tập từ thầy, mà còn học từ bạn và nhờ sự chia sẻ kinh nghiệm sẽ kích
thích tính tích cực chủ động của mỗi cá nhân, hình thành và phát triển các năng
lực tổ chức, điều khiển, các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề...tạo
môi trường học tập thân thiện cho HS.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trước đây, GV là người có vai trò quyết định để đánh giá kết quả học
tập của HS còn HS chỉ là đối tượng được đánh giá. Nhưng trong dạy học tích

12


cực đánh giá không chỉ có GV mà cần phải có cả tự đánh giá của HS thông qua
đó giúp thầy và trò điều chỉnh hoạt động dạy và học của mình.
Tự đánh giá của học sinh có vai trò rất quan trọng trong đánh giá vì tự
đánh giá là người học chủ động xem xét lại quá trình, kết quả học tập của mình
qua đó tự điều chỉnh cách học, xác định động cơ học tập và lập kế hoạch để tự
nâng cao kết quả học tập của mình. Trong dạy học, GV không chỉ hình thành
năng lực tự đánh giá cho HS mà còn tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau giúp HS
có sự so sánh, nhìn nhận lại kết quả của mình với người khác, từ đó có sự điều

chỉnh cách giải quyết vấn đề, cách học, thúc đẩy kết quả học tập ngày một tốt
hơn.
Như vậy sự kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò là rất quan
trọng để cho cả thầy và trò cùng điều chỉnh các hoạt động dạy và học của mình
từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.
1.2.3.3. Vai trò của kĩ thuật dạy học tích cực
Vận dụng các KTDHTC trong dạy học có vai trò quan trọng góp phần
phát huy tối đa hiệu quả của các phương pháp giảng dạy tích cực. Giúp GV tạo
không khí lớp học sinh động, hấp dẫn, làm tăng hứng thú giảng dạy. Đồng thời
giúp GV thu nhận được nhiều thông tin từ người học từ đó có các biện pháp
khắc phục để bài giảng hiệu quả hơn. Ngoài ra thông qua các KTDHTC cũng
giúp GV nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức hoạt động làm cho
giờ học đạt hiệu quả và nâng cao uy tín của GV. Bên cạnh đó, việc vận dụng các
KTDHTC giúp cho HS có hứng thú học tập, HS trở nên chủ động, tích cực hơn
trong học tập; phát huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo; rèn luyện cho HS các
kĩ năng như: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn
đề, khả năng ứng xử trước những thay đổi bất ngờ...từ đó giúp HS nâng cao hiệu
quả học tập.

13


1.2.3.4 Một số kĩ thuật dạy học tích cực
- Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức dạy học mang tính hợp tác,
trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Trong dạy học,
sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn nhằm mục đích: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia
tích cực của học sinh ; Tăng cường tính độc lập và tinh thần trách nhiệm của học
sinh. Ngoài ra sử dụng kĩ thuật này còn giúp phát triển khả năng tương tác giữa
học sinh với học sinh.

Kĩ thuật khăn phủ bàn có hai hoạt động lớn là hoạt động độc lập của học
sinh và hoạt động thảo luận nhóm. Nghĩa là HS sẽ tự suy nghĩ, tìm tòi để đưa ra
ý kiến của cá nhân để trả lời cho câu hỏi hay vấn đề đã đưa ra. Sau khi tất cả
thành viên trong nhóm đều có ý kiến riêng của mình. Cả nhóm tiếp tục thảo luận
để thống nhất ý kiến đưa ra kết quả tốt nhất.
Để vận dụng kĩ thuật khăn phủ bàn trong dạy học có thể tiến hành theo
các bước sau:
Đầu tiên, chia học sinh thành các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm có một tờ giấy
A0 phủ trên bàn như một chiếc khăn phủ bàn.
Sau đó, chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh và chia
phần xung quanh thành các phần tương ứng với số người trong nhóm.
Tiếp theo, mỗi thành viên sẽ hoạt động độc lập, tự suy nghĩ và viết ra các
ý tưởng của mình (về vấn đề mà giáo viên đã yêu cầu) vào phần cạnh “khăn phủ
bàn” trước mặt mình.
Cuối cùng là thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung viết vào phần
chính giữa “khăn phủ bàn”.
Vận dụng kĩ thuật khăn phủ bàn hiệu quả sẽ giúp học sinh có cơ hội tiếp
cận với nhiều giải pháp khác nhau khi giải quyết một vấn đề nào đó. Giúp học
sinh rèn luyện các kĩ năng sống như: kĩ năng ra quyết định; kĩ năng tự giải quyết
vấn đề; kĩ năng hợp tác; kĩ năng tư duy phê phán...Đồng thời phát triển mối
14


quan hệ giữa học sinh với học sinh, làm mọi học sinh đều phải tham gia hoạt
động, tránh tình trạng chỉ có một số học sinh trong nhóm hoạt động.
- Kĩ thuật lược đồ tư duy
Đây là kĩ thuật yêu cầu HS trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng
mang tính kế hoạch hoặc kết quả làm việc của một cá nhân hay nhóm về
một chủ đề nhất định dưới dạng sơ đồ tư duy. Từ đó, giúp HS phát triển tư duy
logic, khả năng phân tích tổng hợp. Giúp HS nắm vững kiến thức bài học, nhớ

lâu hơn và tránh tình trạng học vẹt.
Kĩ thuật lược đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng nhiều
màu sắc hay hình ảnh để thể hiện làm nổi bật các ý tưởng hay các ý chính của
một chủ đề từ đó làm tăng kích thích thị giác của HS. Kĩ thuật này cũng là một
công cụ tổ chức tư duy giúp chuyển tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra
ngoài não bộ một cách dễ dàng và là một phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu
quả nhằm tăng khả năng ghi nhớ cho học sinh.
Có thể lập một lược đồ tư duy theo các bước sau:
Bước 1: xác định vị trí trung tâm, tại đó cho một hình ảnh hay ghi một
cụm từ thể hiện ý tưởng, nội dung hay chủ đề chính.
Bước 2: từ ý tưởng (hình ảnh) trung tâm sẽ được phát triển ra các nhánh
chính. Trên mỗi nhánh chính sẽ viết một cụm từ (hay vẽ một hình ảnh) phản
ánh một nội dung lớn của ý tưởng (chủ đề). Các nhánh này được gọi là cấp độ 1.
Bước 3: từ các nhánh chính ta tếp tục phát triển ra các nhánh phụ để
viết tếp những nội dung của nhánh chính đó. Các nhánh phụ này được gọi là
cấp độ
2. Cứ như thế ta tiếp tục phân nhánh thành cấp độ 3,4...sao cho triển khai
được một cách đầy đủ, rõ ràng chủ đề đã đưa ra.
Việc vận dụng kĩ thuật lược đồ tư duy trong dạy học rất phù hợp với học
sinh tiểu học, giúp HS dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, tìm ra mối liên hệ giữa
15


các kiến thức đã học từ đó nắm vững kiến thức một cách có hệ thống. Giúp HS
hiểu kĩ bài học, nhớ dễ dàng hơn và lâu hơn tránh học vẹt. Đồng thời, phát
triển

16



×