Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Ứng dụng bài tập aerobic phát triển khả năng phối hợp vận động cho nữ câu lạc bộ thể dục trường THPT lạng giang số 1 – bắc giang (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.14 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

ĐỖ ANH TUẤN

ỨNG DỤNG BÀI TẬP AEROBIC PHÁT
TRIỂN KHẢ NĂNG PHỐI HỢP VẬN
ĐỘNG CHO NỮ HỌC SINH CÂU LẠC
BỘ THỂ DỤC TRƯỜNG THPT LẠNG
GIANG SỐ 1 – BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hà Nội, 5- 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

ĐỖ ANH TUẤN

ỨNG DỤNG BÀI TẬP AEROBIC PHÁT
TRIỂN KHẢ NĂNG PHỐI HỢP VẬN
ĐỘNG CHO NỮ HỌC SINH CÂU LẠC
BỘ THỂ DỤC TRƯỜNG THPT LẠNG
GIANG SỐ 1 – BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học: Giáo dục Thể chất
Cán bộ hướng dẫn

ThS. ĐỖ ĐỨC HÙNG



Hà Nội, 5 -2017


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đỗ Anh Tuấn
Sinh viên lớp K39A - GDTC, Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài “Ứng dụng bài tập Aerobic phát triển khả
năng phối hợp vận động cho nữ học sinh CLB Thể dục trường THPT
Lạng Giang số 1 – Bắc Giang”. Là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết
quả không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Các kết quả
nghiên cứu này mang tính thời sự cấp thiết đúng thực tế khách quan của
trường THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang.
Hà Nội, ngày …..tháng…..năm 2017
Sinh viên

Đỗ Anh Tuấn


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CLB

: Câu lạc bộ

2. CP

: Chân phải

3. CT


: Chân trái

4. ĐCS

: Đảng Cộng sản

5. ĐHSP

: Đại học Sư phạm

6. GD - ĐT

: Giáo dục và đào tạo

7. GDTC

: Giáo dục thể chất

8. GV

: Giáo viên

9. HLV

: Huấn luyện viên

10. LVĐ

: Lượng vận động


11. NXB

: Nhà xuất bản

12. THPT

: Trung học phổ thông

13. Th.S

: Thạc sĩ

14. TP

: Tay phải

15. TT

: Tay trái

16. TDTT

: Thể dục thể thao

17. TTCB

: Tư thế chuẩn bị

18. Tp HCM


: Thành phố Hồ Chí Minh

19. VD

: Ví dụ

20. VĐV

: Vận động viên

21. XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

22. ’

: Phút


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
CHƯƠNG 1........................................................................................................5
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất..........................5
1.2. Định nghĩa, khái niệm và lịch sử phát triển của Thể dục Aerobic .............7
1.2.1 Định nghĩa Aerobic ...................................................................................7
1.2.2.Khái niệm về Thể dục Aerobic ..................................................................7
1.2.3. Lịch sử phát triển của Thể dục Aerobic...................................................8
1.3. Mục đích, ý nghĩa và đặc điểm của Thể dục Aerobic...............................10
1.3.1. Mục đích của Thể dục Aerobic ..............................................................10

1.3.2. Ý nghĩa của Thể dục Aerobic .................................................................10
1.3.3. Đặc điểm của Thể dục Aerobic ..............................................................11
1.4. Sự tác động của bài tập Aerobic đến hệ cơ quan trong cơ thể..................13
1.4.1. Hệ tim mạch ...........................................................................................13
1.4.2. Hệ vận động ...........................................................................................15
1.4.3. Hệ tiêu hóa ...............................................................................................15
1.4.4. Tâm lý.....................................................................................................16
1.4.5. Những thay đổi trạng thái cơ thể của người tập....................................16
1.5. Một số vấn đề về khả năng phối hợp vận động ........................................17
1.6. Phương pháp phát triển khả năng phối hợp vận động ..............................19
1.7. Các tố chất nhằm nâng cao khả năng phối hợp vận động trong Aerobic
.........20
1.7.1. Độ mềm dẻo............................................................................................20
1.7.2. Khéo léo..................................................................................................21
1.8. Những đặc điểm và nguyên tắc biên soạn Aerobic...................................21
1.8.1. Đặc điểm ................................................................................................21
1.8.2. Nguyên tắc biên soạn .............................................................................21
1.8.3. Yêu cầu đối với người tham gia tập luyện .............................................22


1.9. Phương pháp giảng dạy.............................................................................22
1.10. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi THPT....................................................22
1.10.1. Đặc điểm tâm lý ...................................................................................22
1.10.2. Đặc điểm sinh lý...................................................................................23
CHƯƠNG 2......................................................................................................25
NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ....................25
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................25
2.2. Các phương pháp nghiên cứu....................................................................25
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.........................................25
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn .......................................................................26

2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm.............................................................26
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................26
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm .............................................................26
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................27
2.3. Tổ chức nghiên cứu...................................................................................28
2.3.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................28
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................29
2.3.3. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................29
CHƯƠNG 3......................................................................................................31
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN..................................................31
3.1. Đánh giá thực trạng GDTC và khả năng phối hợp vận động của nữ học
sinh CLB Thể dục trường THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang.....................31
3.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và
học môn thể dục Trường THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang ......................31
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên .................................................................33
3.1.3. Thực trạng chương trình giảng dạy môn thể dục ở trường THPT Lạng
Giang số 1 ........................................................................................................33
3.1.4. Thực trạng tổ chức tập luyện của CLB Thể dục trường THPT Lạng
Giang số 1 – Bắc Giang ...................................................................................35


3.1.5. Thực trạng nhu cầu tập luyện các môn thể thao của học sinh trường
THPT Lạng Giang số 1 ....................................................................................35
3.1.6. Động cơ yêu thích việc tập luyện môn Thể dục Aerobic........................36
3.1.7. Thực trạng khả năng phối hợp vận động học sinh nữ CLB Thể dục
trường THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang...................................................37
3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của bài tập Aerobic đến sự phát triển khả
năng phối hợp vân động cho nữ học sinh CLB Thể dục trường THPT Lạng
Giang số 1 – Bắc Giang ...................................................................................42
3.2.1. Cấu trúc bài tập .....................................................................................42

3.2.2. Phương pháp dạy động tác và tổ chức tập luyện...................................42
3.2.3. Ứng dụng bài tập Aerobic nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động
cho học sinh nữ CLB Thể dục trường THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang ..44
3.2.4. Đánh giá hiệu quả bài tập Aerobic phát triển khả năng phối hợp vận
động cho học sinh nữ CLB Thể dục trường THPT Lạng Giang số 1 – Bắc
Giang. ...............................................................................................................50
3.2.4.1. Kiểm tra trước thực nghiệm. ...............................................................50
3.2.4.2. Tiến hành thực nghiệm........................................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................
PHỤ LỤC .............................................................................................................


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Nội dung

Trang

Bảng 3.1. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và

32

học thể dục trường THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang
Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Lạng Giang số 1

33

Bảng 3.3. Nội dung chương trình giảng dạy môn thể dục ở trường

34


THPT Lạng Giang số 1
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn học sinh nữ về sở thích tập luyện các

35

môn thể thao trong giờ học tự chọn.
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn học sinh về động cơ của các em khi tham

36

gia tập luyện Aerobic.
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test nhằm đánh giá khả

37

năng phối hợp vận động cho học sinh nữ trong CLB.
Bảng 3.7. Thực trạng khả năng phối hợp vận động của học sinh nữ các

41

trường THPT – Bắc Giang (n = 30).
Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn những yêu cầu khi tiến hành biên soạn
bài tập Aerobic và thời gian tập luyện cho học sinh nữ CLB Thể dục
trường THPT Lạng Giang số 1.

46

Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các động tác trong bài tập 48, 49
Aerobic nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nữ học sinh

CLB Thể dục trường THPT Lạng Giang số 1.
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra khả năng phối hợp vận động trước thực
nghiệm.

51

Bảng 3.11. Tiến trình giảng dạy.

52

Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra khả năng phối hợp vận động sau thực
nghiệm.

53


Hình vẽ. Các tổ hợp thực hiện phối hợp vận động.

39, 40


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay Việt Nam đang tiến hành công cuộc hội nhập và đổi mới trên
nhiều lĩnh vực. Với giáo dục là quốc sách hàng đầu đã được ghi lại trong hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Trong đó TDTT
là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, là một mặt không thể thiếu trong hệ
thống giáo dục XHCN. Nó được coi là phương tiện hữu hiệu giáo dục con
người phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần, kết hợp với các mặt giáo

dục khác góp phần xây dựng con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện
đại.
Học sinh THPT không chỉ có kiến thức văn hóa giỏi mà cần phải có thể
lực tương ứng để sau này phục vụ cho Tổ quốc.
Để có sức khỏe tốt chúng ta cần phải dạy cho các em các bài tập Thể
dục phát triển khả năng vận động cũng như biết chơi các môn thể thao một
cách tự giác, tạo cho các em sự say mê học tập rèn luyện nâng cao sức khỏe
và hình thành năng khiếu.
Thực tiễn GDTC trong các trường THPT ở nước ta những năm qua
chưa chú trọng về hiệu quả hoạt động giảng dạy. Do đó hiệu quả giáo dục
chưa cao, thực trạng đó đòi hỏi cần phải nghiên cứu, tìm tòi ứng dụng nhiều
bài tập nhằm nâng cao hiệu quả GDTC trong các trường THPT nước ta.
Thể dục là một hệ thống các bài tập đa dạng phong phú được thể hiện
bằng nhiều biện pháp chọn lọc, có tác dụng tích cực lên cơ thể người tập theo
ý muốn chủ quan được dựa trên cơ sở khoa học. Trong hệ thống các bài tập
đó Thể dục nhịp điệu có sự lôi cuốn mạnh mẽ bởi sự phong phú các dạng
động tác được kết hợp hài hòa, nhuần nhuyễn khi trình diễn với âm nhạc.
Thể dục nhịp điệu là một môn thể thao được ưa chuộng trên toàn thế
giới. Aerobic không chỉ là những động tác Thể dục mà là sự gắn kết giữa âm
nhạc với khiêu vũ, hay giữa âm nhạc và các bước nhảy.


2

Ngày nay, Aerobic ở nước ta đang trong giai đoạn phát triển rộng và là
một môn Thể dục được mọi người ưa thích, từ lứa tuổi thanh thiếu niên cho
tới lứa tuổi trung niên, đặc biệt là đối với phụ nữ, sinh viên và học sinh.
Aerobic là môn Thể dục mới, ở Việt Nam Aerobic mới được đưa vào
khoảng 15 năm gần đây, so với nhiều nước trên thế giới như : Anh, Pháp, Mỹ,
Nga, Trung Quốc thì Aerobic còn chậm phát triển, nhưng môn Thể dục này

đã có những bước phát triển rất nhanh và ngày càng lan rộng.
Trong vài năm trở lại đây Aerobic là môn thể thao được mọi người biết
tới không chỉ thông qua các cuộc giao lưu, các cuộc thi đấu, hội khỏe mà nó
còn được biết đến thông qua các phương tiện thông tin truyền thông, qua đó
làm cho mọi người hiểu rõ hơn về tác dụng, ý nghĩa và tầm quan trọng của
việc tập luyện Thể dục Aerobic.
Đặc biệt hiện nay Thể dục Aerobic còn được đưa vào tập luyện phổ
biến và rộng rãi trong các trường THPT dưới dạng môn thể thao tự chọn và
được thực hiện trên sân trường hay trong nhà tập trong các phần khởi động
của giờ học Thể dục và các giờ hoạt động ngoại khóa.
Tìm hiểu thực tiễn về tập luyện và thi đấu Aerobic trong các trường
phổ thông trong những năm qua, chúng tôi nhận thấy tính tích cực của hoạt
động này về giáo dục đối với các em là sự nhiệt tình hăng say, hứng thú trong
học tập nhưng bên cạnh đó khả năng phối hợp vận động của các em còn chưa
tốt và phát triển chưa cao nhất là các em học sinh nữ.
Huyện Lạng Giang không chỉ có nền kinh tế phát triển mà các hoạt
động về văn hóa nghệ thuật cũng rất phát triển. Đặc biệt là các hoạt động về
TDTT. Hàng năm có rất nhiều CLB được mở ra ở các xã phường như: CLB
Yoga, CLB Thể dục thẩm mỹ, CLB Dance Sport … Tại các nhà trường THPT
thường tổ chức những giải thi đấu TDTT nhằm tạo cho các em các sân chơi


3

bổ ích, hơn nữa tuyển chọn những em có thành tích cao để đi thi đấu giao lưu
với các trường đồng thời thúc đẩy các em tích cực hoạt động TDTT.
Xuất phát từ thực tiễn cần đẩy mạnh phong trào Aerobic trong các
trường THPT với mục đích giải trí, nâng cao sức khỏe và nâng cao khả năng
phối hợp vận động của các em để cho thế hệ trẻ phát triển toàn diện.
Trường THPT Lạng Giang số 1-Bắc Giang là một trong những trường

trọng điểm của huyện, là một trường có nhiều phong trào hoạt động TDTT.
Tuy nhiên, qua khảo sát các phong trào của trường cũng như giờ học thể dục
của các em học sinh trong trường THPT Lạng Giang số 1 đã phản ánh sự phân
bố chương trình môn học Thể dục là bất hợp lý quá gò bó trong chương trình
của Bộ quy định, nội dung còn nghèo nàn, mang đến sự nhàm chán không đáp
ứng được nhu cầu sở thích của các em học sinh dẫn tới là các tố chất vận động
của các em còn chưa cao, đặc biệt là khả năng phối hợp vận động của các em
còn chưa tốt.
Đã có đề tài nghiên cứu về Thể dục Aerobic như của sinh viên Nguyễn
Quốc Hùng (2004), Hoàng Thị Thắm (2013), các đề tài trên nghiên cứu với
đối tượng và tại địa điểm khác. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu sử dụng
bài tập Aeroic để phát triển khả năng phối hợp vận động cho nữ CLB thể dục
trường THPT Lạng Giang số 1.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng bài tập Aerobic phát triển khả năng phối hợp vận động cho nữ
câu lạc bộ Thể dục trường THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang”.
Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu, ứng dụng bài tập Aerobic từ đó đưa ra được các bài
tập phù hợp để phát triển khả năng phối hợp vận động và đánh giá hiệu quả
bài tập Aerobic, qua đó hình thành nâng cao năng lực phối hợp vận động, sức


4

khỏe của các em. Góp phần công tác giảng dạy của giáo viên và phát triển vận
động trong quá trình học tập, rèn luyện của các em.
Giả thuyết khoa học
Trong quá trình học tập, khả năng vận động của học sinh còn chưa phù
hợp. Vì vậy, nếu áp dụng bài tập Aerobic trong quá trình giảng dạy một cách
phù hợp, thì sẽ nâng cao được hiệu quả khả năng phối hợp vận động, phát

triển và nâng cao được các tố chất vận động của nữ học sinh CLB Thể dục
trường THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất
GDTC cho học sinh phổ thông nói chung và học sinh THPT nói riêng

là một vấn đề đang được Đảng và Nhà nước quan tâm, chỉ đạo, nó trở lên
quan trọng trước yêu cầu đào tạo con người phát triển toàn diện. Con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nên việc nâng cao chất lượng giờ
học thể dục cho học sinh phổ thông góp phần phát triển thể chất cho học sinh
chính là chủ trương của Đảng và Nhà nước vào giáo dục nhân cách con
người.
Ngay từ khi thành lập chính quyền (1954), Đảng và Nhà nước ta đã hết
sức coi trọng công tác giáo dục con người phát triển toàn diện, coi đây là tài
sản của đất nước. Do vậy mà các văn bản pháp lý của Đảng và Nhà nước ta
đều nhấn mạnh TDTT là công tác cách mạng, là công cụ tác động tích cực
đến đời sống của xã hội về mọi mặt. Hàng loạt các văn bản pháp quy về công
tác TDTT nhằm góp phần thực hiện phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời
kỳ được ban hành nhằm nêu rõ mục đích giữ gìn, nâng cao sức khỏe cho thế
hệ trẻ ra đời dựa trên cơ sở các chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Ngay khi đang
tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ngày 02/06/1969 Hội đồng
Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 48/TTg-TC [7] trong đó phân tích cặn kẽ
tình hình công tác GDTC cho học sinh nguyên nhân của các mặt thiếu sót

trong thực hiện công tác này và đề ra biện pháp lớn nhằm đẩy mạnh nâng cao
chất lượng GDTC trong nhà trường các cấp. Tiếp theo là hàng loạt các chỉ thị
của Ban bí thư TW Đảng, chỉ thị 106/CT - TW, chỉ thị 180/CT - TW về “công
tác TDTT trong giai đoạn mới” [2]. Đảng ta đều nhấn mạnh vai trò của TDTT
như một công tác cách mạng, trong đó nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc sức
khỏe, tăng cường thể chất cho nhân dân, nhất là thanh thiếu niên.


6

Hiến pháp năm 1980 đã được xác định tại điều 48 nền TDTT Việt Nam
có tính dân tộc, khoa học và nhân dân được phát triển mạnh mẽ, cân đối nhằm
tăng cường sức khỏe và bồi dưỡng thể lực cho nhân dân để xây dựng chủ
nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ Quốc. Trong quá trình đổi mới thì hiến pháp năm
1992 - điều 41 hiến pháp: “Quy định chế độ GDTC trong trường học” [6]
Nghị quyết Đại hội ĐCS Việt Nam lần thứ VI (1986) mở đầu thời kỳ
đổi mới đã khẳng định: “Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT
quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thể thao thành thói quen hàng ngày
của đông đảo nhân dân, trước hết là thế hệ trẻ, nâng cao chất lượng GDTC
trong trường học”[11]. Đại hội Đảng lần thứ VII (1991) tiếp tục nhấn mạnh
“công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong trường học”,
Đại hội cũng thông qua ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000,
trong đó khẳng định “ bảo vệ nâng cao sức khỏe và thể chất nhân dân, chống
suy dinh dưỡng trẻ em tăng cao, cân nặng thế hệ trẻ ” [11].
Đến Đại hội lần thứ VIII (1996) , đặt vị trí chủ chốt của con người với
tầm chiến lược sâu sắc hơn của thời kỳ mới. “Sự cường tráng về thể chất là
nhu cầu về bản thân con người, đồng thời là vốn quý tạo ra tài sản trí tuệ và
vật chất cho xã hội”[11]. Vì vậy, GDTC nhằm phát huy nguồn lực con người
là yếu tố cơ bản cho sự phát triển mạnh mẽ và bền vững. Do đó, Ban Chấp
hành Trung ương ĐCS Việt Nam đã có Chỉ thị 36/TC-TW về công tác TDTT

trong giai đoạn mới nhằm nhấn mạnh “Thực hiện GDTC trong tất cả các
trường học làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của
học sinh, sinh viên…” [3].
Có thể nói công tác GDTC trong trường học góp phần chăm lo sức
khỏe và phát triển thể chất cho thế hệ trẻ được Đảng và Nhà nước ta luôn coi
trọng trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Đây cũng là mục tiêu


7

cơ bản quan trọng nhất trong giáo dục con người nhằm phát triển toàn diện
đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1.2. Định nghĩa, khái niệm và lịch sử phát triển của Thể dục Aerobic
1.2.1 Định nghĩa Aerobic
Có nhiều cách để định nghĩa về Aerobic, ở những nước khác nhau có
những tên gọi khác và định nghĩa không hoàn toàn thống nhất.
Có thể định nghĩa Aerobic theo hai cách sau:
- Aerobic là hệ thống bài tập thể dục được chọn lọc, sáng tạo và phân
định mức độ tập luyện và thực hiện trong một chế độ nhất định, nhằm phát
triển sức chịu đựng của người tập.
- Aerobic là khả năng thực hiện một cách liên tục các cấu trúc chuyển
động phức tạp và có cường độ cao, phù hợp với âm nhạc, bắt nguồn từ điệu
nhảy Aerobic truyền thống.
Bài biểu diễn phải thực hiện những chuyển động liên tục, sự mềm dẻo
khéo léo, sức mạnh và sử dụng 7 bước cơ bản với sự thực hiện hoàn hảo ở
mức độ cao, những động tác.
1.2.2. Khái niệm về Thể dục Aerobic
Thể dục Aerobic là một loại hình Thể dục. Nội dung của Thể dục
Aerobic là các bài tập được lựa chọn từ kho tàng bài tập đa dạng và phong
phú của Thể dục, các bước nhảy hiện đại kết hợp với âm nhạc nhằm nâng cao

năng lực hoạt động của cơ thể, nâng cao vẻ đẹp và tính sáng tạo của người tập
trong quá trình vận động. Người tập điều khiển toàn thân theo nhịp điệu của
âm nhạc, nhờ sự cuốn hút của âm nhạc họ có thể duy trì hoạt động trong một
thời gian dài. Kết quả tập luyện sẽ nâng cao năng lực hoạt động của các hệ
thống cơ quan, đặc biệt là hệ thống tuần hoàn và hô hấp, phát triển toàn diện
các tố chất thể lực, nâng cao khả năng phối hợp vận động, làm tiêu hao lượng
mỡ thừa, tạo cho cơ thể có một vóc dáng khỏe đẹp.


8

Hiện nay Thể dục Aerobic đã trở thành một môn thể thao hiện đại, có
sức hấp dẫn mạnh mẽ, thu hút nhiều đối tượng tham gia tập luyện và thi đấu
nhất là thanh thiếu niên.
1.2.3. Lịch sử phát triển của Thể dục Aerobic
* Sự ra đời và phát triển của Thể dục Aerobic
Thuật ngữ “Aerobic” được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1875 do
Pasteur, một bác sĩ người Pháp. Pasteur giả nghĩa rằng Aerobic có nguồn gốc
từ tiếng Hy Lạp “Aerob” từ này có nghĩa là “có oxy”, bởi vì oxy cần cho cuộc
sống.
Từ những năm cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX, sự phát triển mạnh mẽ
của các phương tiện truyền thông và kỹ thuật điện tử một mặt thúc đẩy xã hội
phát triển, nhưng mặt khác lại khiến không gian sống của con người ngày
càng bị thu hẹp, việc tiếp xúc với thế giới tự nhiên cũng ngày một ít đi, các
hoạt động về trí não tăng lên, các hoạt động về thể lực bị giảm sút, đặc biệt là
chế độ dinh dưỡng dư thừa và sự gia tăng các loại áp lực đã gây ra cho con
người vấn đề về sức khỏe như bệnh béo phì, tim mạch, huyết áp, stress…, vào
thời điểm đó mọi người bắt đầu nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan
trọng của sức khỏe, các quốc gia phát triển đã sáng tạo ra hàng loạt các biện
pháp rèn luyện thân thể như chạy, bơi, đạp xe, chơi các môn bóng …, thông

qua các hoạt động vận động kéo dài đó để tăng cường thể lực tiêu hao lượng
mỡ thừa, làm cho thân hình cân đối, khỏe đẹp.
Năm 1968 Coper, bác sĩ, tiến sĩ vũ trụ người Mỹ căn cứ vào hoàn cảnh
và các yêu cầu đặc thù về chức năng của các nhà du hành vũ trụ đã biên soạn
các bài tập Thể dục Aerobic để huấn luyện cho phi hành gia. Loại Thể dục ưa
khí phát triển không lâu đã thu hút được sự chú ý của nhiều người bởi tác
dụng của nó đối với chức năng cơ thể đặc biệt về hệ tuần hoàn, hệ hô hấp và
thể hình.


9

Thể dục Aerobic được phát triển theo hai hướng:
- Thể dục Aerobic vì sức khỏe, mang tính chất quần chúng.
- Thể dục Aerobic thi đấu.
* Sự phát triển Thể dục Aerobic ở Việt Nam
- Sự phát triển Thể dục Aerobic vì sức khỏe, mang tính chất quần
chúng:
Trong những năm 1990, các dạng Thể dục Aerobic nhằm mục đích rèn
luyện sức khỏe mang tính chất quần chúng thường được biết đến như Thể dục
thẩm mỹ tại các câu lạc bộ sức khỏe mà đối tượng tập luyện chủ yếu là nữ,
lứa tuổi thanh niên và trung niên. Trong suốt 20 năm, nội dung tập luyện chủ
yếu là các bài tập Thể dục ưa khí truyền thống tay không dụng cụ như: Thể
dục Aerobic tay không, Aerobic với tạ tay, Aerobic với bục thẩm mỹ, bóng
thẩm mỹ. Nhưng từ năm 2006, sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), cùng với phát triển của nền kinh tế xã hội, sự Hội nhập quốc
tế, các loại hình tập luyện Thể dục Aerobic trên thế giới cũng được du nhập
mạnh mẽ vào nước ta.
Hàng năm Liên đoàn Thể dục Việt Nam đều tổ chức các lớp tập huấn
ngắn hạn cho các HLV, hướng dẫn viên, GV thể dục giới thiệu các loại hình

bài tập Thể dục Aerobic vì sức khỏe, mang tính quần chúng để phát triển rộng
rãi phong trào tập luyện Thể dục Aerobic trên toàn quốc.
- Sự phát triển Thể dục Aerobic thi đấu:
Thể dục Aerobic được giới thiệu tại Tp HCM vào năm 1984 do một
chuyên gia thể dục nghệ thuật người Bungari. Theo đó Thể dục Aerobic như
một hình thức tập luyện thể dục mới thịnh hành tại Mỹ được giới thiệu một
cách khái quát cho các VĐV Việt Nam. Tiếp theo đó là các GV thể dục nhà
văn hóa thiếu nhi Tp HCM thông qua việc thu thập tài liệu, băng hình của Mỹ
đã tiến hành tổ chức giới thiệu tập luyện môn này với tên gọi đầu tiên là Thể


10

dục nhịp điệu. Thể dục nhịp điệu được tập luyện trong các trường phổ thông
và các CLB trên toàn quốc. Phong trào tập luyện Thể dục nhịp điệu được tiến
hành rầm rộ những năm sau đó và lan rộng ra nhiều tỉnh, thành trong cả nước.
Từ năm 1985 các GV thể dục nhà văn hóa thiếu nhi Tp HCM đã mời
chuyên gia nước ngoài hướng dẫn tập luyện, Thể dục nhịp điệu được nâng
cấp như một môn thi đấu và bắt đầu có tên gọi là Thể dục Aerobic. Đến năm
1995- 1998 các bài thi tại giải Thể dục Aerobic ở Tp HCM đã xuất hiện
những động tác khó theo luật Thể dục Aerobic do FIG ban hành.
Những năm đầu thế kỷ XXI, nhờ các hoạt động tích cực xây dựng và
phát triển phong trào tập luyện và thi đấu, Thể dục Aerobic đã phát triển sâu
rộng ở khắp các địa phương trong cả nước. Thể dục Aerobic đã được Bộ GD ĐT đưa vào thi đấu tại các Hội khỏe Phù Đổng lần thứ VI năm 2004. Điều lệ
giải tiếp cận với luật Thể dục Aerobic của FIG. Liên tục tới nay, Liên đoàn
Thể dục Việt Nam đã được tổ chức các lớp đào tạo HLV, hướng dẫn viên, GV
và hỗ trợ về chuyên môn để tổ chức cuộc thi ở các ngành, địa phương giúp
cho phong trào tập luyện và thi đấu Thể dục Aerobic phát triển mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng.
1.3. Mục đích, ý nghĩa và đặc điểm của Thể dục Aerobic

1.3.1. Mục đích của Thể dục Aerobic
Aerobic có ý nghĩa rất lớn như để củng cố sức khỏe, làm đẹp cơ thể và
nâng cao khả năng làm việc. Chính vì vậy các bài tập có thể biên soạn để phù
hợp khả năng các đối tượng nên tác động tích cực vào tất cả các hệ thống
trong cơ thể con người.
1.3.2. Ý nghĩa của Thể dục Aerobic
- Tập luyện Thể dục Aerobic là một trong những phương pháp rèn
luyện thân thể mang lại hiệu quả cao:


11

Thể dục Aerobic là môn Thể dục có rất nhiều đặc điểm độc đáo với nội
dung phong phú, hình thức đa dạng, phạm vi vận dụng rộng rãi có tác dụng
tăng cường sức khỏe, phát triển toàn diện các tố chất của cơ thể. Tập luyện
Thể dục Aerobic giúp tăng cường chức năng của tim, phổi, tăng cường sức
mạnh, sức bền cơ bắp và khả năng phối hợp vận động, giúp cơ thể con người
đạt trạng thái tốt nhất. Ngoài ra Thể dục Aerobic còn mang tính thẩm mỹ cao
đem lại cho người tập những xúc cảm nghệ thuật, giúp cho tâm trạng vui vẻ,
giảm bớt áp lực, từ đó tăng cường sức khỏe cả về thể chất và tinh thần.
- Phát triển thể chất toàn diện.
- Tạo dáng, hình thể ngay ngắn.
- Giải tỏa căng thẳng trong học tập.
- Thi đấu và biểu diễn Thể dục Aerobic có tác dụng làm phong phú đời
sống Văn hóa tinh thần của nhân dân:
TDTT là một phần quan trọng trong đời sống văn hóa xã hội, thu hút
nhiều đối tượng tham gia. Trong xã hội phát triển, con người thường sử dụng
thời gian rảnh rỗi tham gia các hoạt động TDTT mục đích thỏa mãn nhu
cầu tăng cường sức khỏe, giải trí và giao lưu. Thể dục Aerobic ngày càng phát
triển có hệ thống và chính quy. Hiện nay nước ta, ngoài các giải thi đấu toàn

quốc còn có các giải thi đấu cấp tỉnh, thành phố các tổ chức và trường học.
Những năm gần đây Thể dục Aerobic thường xuyên được tổ chức biểu diễn ở
nhiều nơi, điều này góp phần tuyên truyền, quảng bá rộng rãi môn Thể dục
này.
1.3.3. Đặc điểm của Thể dục Aerobic
* Tính nghệ thuật:
Tính nghệ thuật của Thể dục Aerobic được thể hiện ở các đặc trưng
“khỏe, mạnh và đẹp”. “Sức khỏe sức mạnh và vẻ đẹp” là mục tiêu của con
người từ xa xưa, Thể dục Aerobic vì sức khỏe và Thể dục Aerobic thi đấu đều


12

mang đậm chất nghệ thuật cao. Vì vậy Thể dục Aerobic có nét riêng, nổi bật
so với các môn thể thao cùng mang tính nghệ thuật khác.
Thể dục Aerobic vừa hài hòa vừa uyển chuyển lại có tính nhịp điệu, vì
vậy không chỉ giúp cho người tập rèn luyện thân thể, tăng cường thể chất mà
còn giúp họ cảm nhận được cái đẹp, nâng cao kiến thức thẩm mỹ. Ngoài ra
khi thi đấu các VĐV phải thể hiện được vẻ đẹp nội lực, sự điêu luyện kỹ
thuật, sự hài hòa uyển chuyển của các tổ hợp động tác cũng như sự sung mãn
về thể lực mang cho khán giả những ấn tượng sâu, thể hiện rõ những đặc
trưng về “khỏe, mạnh và đẹp” cũng như tính nghệ thuật của Thể dục Aerobic.
* Tính hiện đại:
Đặc điểm của động tác trong Thể dục Aerobic là tiết tấu mạnh mẽ của
vũ đạo và thể dục hiện đại, được thể hiện rõ ràng qua âm nhạc, vì vậy âm
nhạc chiếm vị trí không thể thiếu trong môn Thể dục Aerobic. Đặc điểm trong
âm nhạc của Thể dục Aerobic là tiết tấu mạnh mẽ đầy sức sống, kích thích sự
hưng phấn của người tập. Tập luyện Thể dục Aerobic ngoài tác dụng của bài
tập ra thì một trong những yếu tố rất quan trọng là âm nhạc hiện đại mang cho
người tập cảm giác tràn đầy sinh lực, và nó có sức lan tỏa rất lớn đặc biệt là

thanh thiếu niên.
* Tính ứng dụng rộng rãi:
Hình thức tập luyện Thể dục Aerobic rất đa dạng, LVĐ có thể lớn, có
thể nhỏ rất dễ điều tiết, yêu cầu về sân bãi dụng cụ cũng không cao, vì vậy
phù hợp với mọi đối tượng tập luyện, mọi lứa tuổi, giới tính, trình độ thể lực
và trình độ vận động. Mỗi người đều có thể tìm thấy phương pháp tập luyện
cho bản thân để đạt được hiệu quả. Thông qua tập luyện Aerobic không chỉ
giúp cho người tập rèn luyện thân thể mà còn nâng cao trình độ kỹ thuật, thỏa
mãn nhu cầu phát triển thể chất và tinh thần. Vì vậy, có thể khẳng định tính
thích ứng của thể dục Aerobic và rất rộng rãi.


13

1.4. Sự tác động của bài tập Aerobic đến hệ cơ quan trong cơ thể
1.4.1. Hệ tim mạch
Máu chảy từ tim theo các động mạch, đi khắp cơ thể cung cấp oxy và
cách chất dinh dưỡng tới các tế bào của cơ thể, thải các chất độc hại cũng như
vận chuyển các chất khác nhau từ cơ quan này đến cơ quan khác rồi trở về tim
tạo thành một hệ thống nhất.
Tim được coi như một máy bơm cấu tạo bằng cơ, khi vận động với
khối lượng lớn và cường độ cao thì nhịp độ của tim có thể đạt gần đến giới
hạn cao nhất, tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính và trình độ
vận động.
Ví dụ: Ở trẻ em 11 tuổi tần số nhịp tim là 210 lần/ phút.
Ở người 20 tuổi tần số nhịp tim là 200 lần/ phút.
Ở người 40 tuổi tần số nhịp tim là 180 lần/ phút.
Ở người 60 tuổi tần số nhịp tim là 160 lần/ phút.
Việc tăng nhịp đập của tim trong khi vận động đảm bảo cho việc cung
cấp một lượng máu lớn cho cơ thể.

Tim rất nhạy cảm với hoạt động cơ bắp trong những giây đầu tiên tần
số nhịp đập của tim tăng rất nhanh, cân đối với những hoạt động trong thời
gian dài, các hoạt động có tính chu kỳ thì tần số nhịp đập của tim có sự xê
dịch lớn.
Như vậy bài tập Aerobic có sự tham gia của các nhóm cơ lớn (đá chân,
nhảy, bật, …) thì tần số nhịp tim rất cao.
Các nhân tố ảnh hưởng tới nhịp đập của tim:
- Đối với phụ nữ cùng lứa tuổi với nam, cùng mức độ tiêu thụ oxy thì
tần số nhịp đập của tim cao hơn của nam giới 10 - 15 lần/ phút. Tuy nhiên,
ảnh hưởng của mức độ tập luyện đôi khi làm sai đến các chỉ số trên.


14

- Một nhân tố nữa ảnh hưởng tới nhịp đập của tim là cảm xúc, các phản
ứng của cảm xúc có thể làm tăng tần số nhịp đập của tim trong điều kiện bình
thường. Các động tác trong giờ học Aerobic cũng là nguyên nhân tăng dần số
nhịp đập của tim.
Ảnh hưởng có hệ thống bài tập sẽ làm tăng giá trị cực đại của mỗi lần
đập của tim. Do đó nó sẽ tăng thời gian thả lỏng hoàn toàn của tim, kéo dài
thời gian nghỉ ngơi của tim, giảm nhịp đập của mạch cũng như tăng khả năng
đạt giá trị tối đa của tần số nhịp tim trong khi thực hiên bài tập với khối lượng
cao. Việc tập luyện thể dục thường xuyên giúp nâng cao hơn mức giới hạn có
thể của nhịp đập của tim.
Trong TDTT các bài tập không chỉ phát triển chung của cơ thể mà còn
tác động tích cực và hệ tim mạch đặc biệt là não. Trong Aerobic sử dụng các
động tác quay đơn giản trên hai chân, các động tác lộn… Những kích thích
mạnh quá sẽ dẫn tới kết quả tiêu cực.
Chính vì vậy, trong quá trình xây dựng tổ hợp các bài tập và tiến hành
giờ học càng phải tính đến các đặc điểm của hệ tuần hoàn nếu không sẽ gây ra

những hậu quả đáng tiếc cho người tập.
Không nên dừng lại đột ngột sau khi thực hiện khối lượng bài tập cao,
thậm chí chỉ nhằm mục đích xác định nhịp mạch đập. Điều đó chỉ dẫn đến sự
tích máu ở các cơ quan nằm ở dưới tim, kết quả làm giảm sự bơm máu của
tim, áp xuất động mạch giảm có thể làm người tập bị ngất.
Ở người mới tập không cần phải thay đổi cường độ và đặc tính bài tập,
điều đó chỉ dẫn đến làm thay đổi nhịp đập của tim. Đối với người mới tập, sự
chuyển đổi cần phải từ từ.
Sự chuyển đổi nhanh sẽ gây phản ứng bất lợi cho cơ thể đặc biệt là
những người bị bệnh tim mạch.


15

1.4.2. Hệ vận động
Ít vận động sẽ dẫn đến ảnh hưởng thành phần cấu tạo của xương làm
cho xương trở nên xốp và yếu. Đặc biệt ít vận động thường dẫn đến sự vôi hóa
cột sống bệnh này thường gặp ở những người lớn tuổi, trung niên khi hoạt
động thể dục thì các xương sẽ đạt được đủ lượng canxi cần thiết và trở nên
cứng cáp hơn.
Đặc biệt có ý nghĩa nếu ngay từ nhỏ đã tham gia tập luyện thể dục tích
cực, thì các hoạt động đúng sẽ giúp cho việc hình thành và phát triển cơ thể
khỏe mạnh cân đối. Trong đó các bài tập Aerobic hiện đại về tạo dáng sẽ giúp
cho việc tăng trưởng chiều dài của xương, giúp các sợi cơ dày lên và rắn chắc.
Các bài tập Thể dục có khả năng làm trẻ hóa các khớp xương, các đĩa
sụn, cột sống, đảm bảo cung cấp và nuôi dưỡng chúng tốt hơn, loại bỏ bớt
lượng muối trong chúng.
Trong các giờ tập luyện, các bài tập thể lực làm tăng cung cấp máu cho
các cơ bằng con đường tách dọc sợi cơ. Các sợi cơ riêng biệt trở nên to và
chắc hơn. Làm giảm lượng mỡ thừa giữa các bó cơ.

1.4.3. Hệ tiêu hóa
Tập luyện thường xuyên bằng các bài tập Aerobic có cường độ và thời
gian tương đối lớn làm tăng nhanh quá trình trao đổi chất và tiêu hóa, giúp
cho đường ruột làm việc tốt hơn. Tốt nhất nên bắt đầu tập luyện sau khi ăn
khoảng 2 - 3 giờ, lúc đó bữa ăn bắt đầu được tiêu hóa ngấm vào máu đưa đến
các cơ quan của hệ têu hóa. Còn nếu tập luyện ngay sau khi ăn thì phần lớn
máu sẽ đi vào các cơ bắp và lúc đó các cơ quan của hệ tiêu hóa sẽ ở trạng thái
không đủ máu, thiếu chất dinh dưỡng.
Chức năng quan trọng của ruột là tiết ra dịch tiêu hóa đảm bảo cho
quá trình têu hóa thức ăn. Nếu lười vận động hay do làm việc thường xuyên
ở tư thế ngồi sẽ dẫn đến têu giảm cơ bắp không chỉ ở cơ quan têu hóa sẽ


16

làm vỡ chức năng của việc tiết ra dịch ở ruột và dạ dày, nguyên nhân dẫn tới
các bệnh về đường tiêu hóa.


×