ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––
TRẦN HỒNG TINH
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT
CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
2
THÁI NGUYÊN 2019
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––
TRẦN HỒNG TINH
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT
CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 9140114
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Viết Vượng
THÁI NGUYÊN 2019
5
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kì cơng trình nào khác.
Thái Ngun, ngày….. tháng 5 năm 2019
Tác giả
Trần Hồng Tinh
6
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cơ giáo
Khoa Tâm lý Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Ngun, đặc
biệt tới PGS.TS Phạm Viết Vượngngười đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, động
viên khích lệ tác giả trong suốt q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận
án này.
Trong q trình thực hiện luận án, tác giả cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ, giảng viên Trung tâm Giáo dục quốc phịng và an ninh Đại học
Thái Ngun, cùngcác trung tâm bạn đã cung cấp các tư liệu, để tác giả hồn
thành luận án. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong q trình học tập và hồn thành luận án.
Thái Ngun, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Tác giả
Trần Hồng Tinh
6
7
MỤC LỤC
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỐ
VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
CBQL
CBQL SV
ĐT, QLNH
CTTT
GDQPAN
GV
HĐNK
KL
LLGD
QPAN
SV
TKL
ND
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý sinh viên
Đào tạo, quản lý người học
Chính trị tư tưởng
Giáo dục quốc phịng và an ninh
Giảng viên
Hoạt động ngoại khóa
Kỷ luật
Lực lượng giáo dục
Quốc phịng – An ninh
Sinh viên
Tính kỷ luật
Nội dung
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
10
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống trung tâm giáo dục quốc phịng và an ninh trên tồn
quốc
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của các trung tâm giáo dục quốc phòng và an
ninhthuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Sơ đồ 3.1: Tổ chức hệ thống Bảo tàng Quân đội Nhân dân Việt Nam
11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính kỷ luật là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, là nét đẹp văn hóa
của người lao động trongxã hội hiện đại, nó góp phầntạo nêntrật tự, kỷ cương
trongcộng đồng xã hội. Đúng nhưNhà triết học Erich Fromm đã nói: "Khơng có tính
kỷ luật, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành
động của chúng ta tùy theo tâm trạng và sở thích thì tất cả những điều đó khơng có
gì hơn là một trị tiêu khiển". Ơng cịn nói thêm rằng “Chúng ta sẽ chẳng bao giờ
trở nên xuất sắc nếu ta khơng thực hiện những điều chúng ta đặt ra, những mục
tiêu mà chúng ta hướng tới với tinh thần kỷ luật tự giác cao”.
Giáo dục tính kỷ luật (TKL) cho sinh viên (SV) trong các trường đại học
cần được nhận thức như là một nội dung quan trọng, đồng thời là một biện pháp
hữu hiệu để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng các u
cầu của thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong xã hội hiện nay, do tác động của cơ chế thị trường và hội nhập quốc
tế, giới thanh niên, SV bên cạnh những mặt tích cực như tính năng động, sáng
tạo, ý thứclập nghiệp…, mặt trái của nó lại làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu
cực, trật tự, kỷ cương nhiều nơi, nhiều lúc bị vi phạm.
Nghị quyết 25NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa” đã nhận định có
“một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới
tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời
truyền thống văn hóa dân tộc”. Điều này nói lên tính cấp thiết của việc giáo dục
lý tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa, trật tự, kỷ cương cho thanh niên, SV trong
giai đoạn hiện nay.
12
Trong những năm gần đâyở nước ta đã thành lập các trung tâm giáo dục
quốc phòng và an ninh (GDQPAN) trên phạm vi cả nước, để GDQPAN cho
SVcác trường đại học và cao đẳng.
Mục đích của GDQPAN là giúp SV có những hiểu biết về quốc phịng và an
ninh (QPAN), có kiến thức cơ bản về đường lối QPAN, cơng tác quản lý nhà
nước về QPAN, có những kỹ năng qn sự, an ninh cần thiết, đồng thời giáo
dục lịng u nước, truyền thống cách mạng, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của
cơng dân, nâng cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các thế lực
thù địch, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Hàng năm, SV của các trường đại học được đưa vào các trung tâm
GDQPAN học tập, rèn luyện trong khoảng thời gian từ 4 đến 5 tuần, các em
được ăn, ở, tập luyện, được sinh hoạt trong một mơi trường có nội quy sinh hoạt
chặt chẽ như trong các nhà trường qn đội, tuy nhiên, cịn nhiều SV do chưa có
thói quen và kỹ năng sống nề nếp, trật tựnên gặp những khó khăn trong sinh
hoạt, thậm chí cịn vi phạm nội quy, kỷ luật (KL) của trung tâm. Do đó, cần phải
giáo dục TKL cho SV trong các trung tâm trước hết để nâng cao chất lượng các
đợt tập huấn, sau đó là để hình thành ý thức và hành vi sống và lao động có KL
sau này.
Giáo dục TKL cho SV là một biện pháp đảm bảo cho sự thành cơng của
cáckhóa học, cho chất lượng đào tạo của các trường đại học, nhưng sâu xa hơn
là đểhình thành một phẩm chất quan trọng của người lao động chun nghiệp
trong xã hội cơng nghiệp mà chúng ta đang hướng tới.
Về mặt lý luận, cho đến nay ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu
về giáo dục TKL cho học sinhở các trường phổ thơng, SV ở các trường đại học
và học viên ở các nhà trường qn đội. Đặc biệt từ khi Luật GDQPAN được ban
hành, đã có một số cơng trình nghiên cứu về GDQPAN cho SV, nhưng chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về quản lý giáo dục TKL cho SV trong các trung tâm
GDQPAN.
13
Trong những năm qua, cơng tác giáo dục, rèn luyện TKL cho SV tại các
trung tâm đã được các cấp lãnh đạo quan tâm và đã thực hiện thành cơng các mục
tiêu, u cầu của cáckhóa học. Tuy nhiên, cơng tác quản lý giáo dục, rèn luyện
TKL cho SV tại các trung tâm vẫn cịn có những hạn chế, bất cập do nhiều
ngun nhân chủ quan,khách quan khác nhau, vì vậy việc quản lý giáo dục TKL
cho SV cần được nghiên cứu một cách có hệ thống, để tìm ra những biện pháp
quản lý cho phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, là cán bộ đang cơng tác tại một trung tâm
GDQPAN chúng tơi chọn đề tài: "Quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại
trung tâm giáo dục quốc phịng và an ninh" làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạnggiáo dục TKL cho SV
tại cáctrung tâm GDQPAN, luận án đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục
nhằm hình thành TKL cho SV, góp phần nâng cao chất lượng các khóa học tại
trung tâm và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở các trường cao đẳng, đại học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục TKL cho SV tại cáctrung tâm GDQPAN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Quản lý giáo dục TKL cho SV tại hệ thống
cáctrung tâm GDQPAN.
Về địa bàn nghiên cứu: Hiện nay trên phạm vi cả nước có hai hệ thống
trung tâm GDQPAN: một là của các trường đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quản lý, hai là của các trường qn đội do Bộ Quốc phịng quản lý. Luận án khảo
sát tại 5 trung tâm do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý. Luận án nghiên cứu khảo
14
sáttại 5 trung tâm: Trung tâm GDQPAN Đại học Huế, Trung tâm GDQPAN Đại
học Sư Phạm Hà Nội 2, Trung tâm GDQPAN Đại học Quốc gia Hà Nội,Trung tâm
GDQPAN Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,Trung tâm GDQPAN Đại
học Thái Ngun và tiến hành thực nghiệm tại Trung tâm GDQPAN Đại học Thái
Ngun.
Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2018
5. Giả thuyết khoa học
Tính kỷ luật là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, có cấu trúc tâm lý
phức tạp, sự hình thành tính kỷ luật cho SV là một q trình dưới sự tác động
của nhiều yếu tố, trong đó giáo dục và trải nghiệm là hai yếu tố cốt lõi. Quản lý
giáo dục TKL cho SV ở các trung tâm GDQPAN là một vấn đề khoa học và thực
tiễn, nếu ta có những biện pháp quản lý phù hợp với tâm lý lứa tuổi SV,phát huy
được tính chủ động, tích cực, sáng tạo và tự giác của SV và phù hợp với mơi
trường giáo dục qn sự ở các trung tâm GDQPAN thì chất lượng giáo dục sẽ
được cải thiện, góp phần thực hiện tốt mục tiêu GDQPAN theo Luật GDQPAN.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục TKL cho SV tại cáctrung
tâm GDQPAN.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục TKL cho SV tại các trung
tâm GDQPAN.
Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm
GDQPAN.
Tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm, đánh giá hiệu quả áp dụng các
biện pháp đề xuất.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
15
Đề tài nghiên cứu dựatrên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục và quản lý giáo
dục.
Đề tài nghiên cứu dựa trên các quan điểm hệ thống cấu trúc, quan điểm
lịch sử logic, quan điểm hoạt động – nhân cách, quan điểm kiến tạo, quan
điểm thực tiễn về giáo dục, quản lý giáo dục.
7.2. Phương pháp nghiên cứu:
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, hệ
thống hóa, khái qt hóa lý thuyết từ các nguồn tài liệu, các cơng trình nghiên
cứu, các văn bản pháp quy để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng việc chấp hành KL và những biện pháp
quản lý giáo dục TKL cho SV trong học tập và sinh hoạt tại các trung tâm
GDQPAN.
Nội dung quan sát:
+ Thái độ và hành vi chấp hành KL trong học tập và sinh hoạt của SV trong
thời gian học tại các trung tâm.
+ Các phương pháp quản lý giáo dục TKL cho SV trong học tập, rèn luyện
của giảng viên (GV) và cán bộ quản lý sinh viên (CBQL SV).
Hình thức quan sát: Thơng qua dự giờ và theo dõi các hoạt động ngồi giờ lên
lớp.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của điều tra: Nhằm tìm hiểu nhận thức của các nhà quản lý, GV và
SV về việc giáo dục TKL và quản lý, giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm
GDQPAN.
Nội dung điều tra:
+ Đối với cán bộ quản lý (CBQL) trung tâm và GV: khảo sát trình độ nhận
16
thức, thái độ và thực trạng cơng tác quản lý giáo dục TKL cho SV tại các trung
tâm.
+ Đối với CBQL SV: Đánh giá việc chấp hành KL của SV trong thời gian
học tập tại trung tâm GDQPAN.
+ Đối với SV: Nhận thức của SV về các mục đích, u cầu và sự cần thiết
phải chấp hành KL, thái độ và thực trạng hành vi chấp hành KL, đánh giá cơng
tác quản lý, phương pháp giáo dục TKL tại các trung tâm.
7.2.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết, đánh giá thực trạng, phân tích ngun nhânđể rút ra những bài học
kinh nghiệm trong cơng tác quản lý giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm GDQPAN.
7.2.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp phỏng vấn để có thêm thơng tin của các đối tượng
nghiên cứu, nhằm làm sáng tỏ hơn kết quả khảo sát về thực trạng các nội dung
có liên quan đến TKL, cơng tác giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV
tại trung tâm GDQPAN.
7.2.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Mục đích khảo nghiệm: Xác định mức độ tin cậy của các biện pháp quản lý
giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm GDQPAN được đề xuất trong đề tài.
Nội dung khảo nghiệm: Xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN trong thời gian
học tập mơn học GDQPAN.
Đối tượng khảo nghiệm: SV của các Trường Đại học Sư phạm và Trường
Đại học Kỹ thuật, Cơng nghiệp thuộc Đại học Thái Ngun khi vào học tập tại
Trung tâm GDQPAN Đại học Thái Ngun.
7.2.2.6.Phương pháp thử nghiệm:
Mục đích thử nghiệm: Nhằm xác định hiệu quả và cách thức tổ chức của
các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm GDQPAN.
Nội dung thử nghiệm: Áp dụng một số biện pháp quản lý giáo dục TKL cho
SV tại trung tâm GDQPAN được đề xuất trong đề tài.
17
Đối tượng thử nghiệm: SV của các Trường Đại học Sư phạm và Trường
Đại học Kỹ thuật, Cơng nghiệp thuộc Đại học Thái Ngun khi vào học tập tại
Trung tâm GDQPAN Đại học Thái Ngun, để đánh giá tính khả thi và tính hiệu
quả của biện pháp được đề xuất, từ đó chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết
khoahọc.
7.2.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng cơng thức thống kê, chương trình Excel để xử lý các số liệu khảo
sát thực trạng, kết quả thử nghiệm.
8. Luận điểm bảo vệ
Tính kỷ luật của SV tạicáctrung tâm GDQPAN là sản phẩm của giáo dục
và trải nghiệm, được thể hiện qua nhận thức, thái độ, hành vi của SV trong
việctn thủ mọi quy địnhcủa trung tâm,để góp phần hồn thành mọi nhiệm vụ
học tập vàthành cơng củakhóa học.
Mơi trường giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN có hiệu quả
vượt trội hơn so với các mơi trường khác trong q trình đào tạo ở các trường đại
học.
Quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN là một tổ hợp các
biện pháp,phù hợp vớiđặc điểm tâm lý lứa tuổi SV,vớimơi trườngqn sự góp
phần tích cực vào việc thực hiện mục đích, u cầu, nhiệm vụ GDQPAN và mục
tiêu đào tạo của các trường đại học.
9. Câu hỏi nghiên cứu:
Bản chất của tính kỷ luật là gì ? q trình hình thành TKL của SV tại các
trung tâm GDQPAN diễn ra như thế nào ?
Giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm GDQPAN có những đặc điểm gì ?
có những yếu tố tác động nào ?
Thực trạng TKL, giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV ở các
trung tâm GDPAN hiện nay ra sao ?
Quản lý giáo dục TKL cho SV ở các trung tâm GDQPAN cần sử dụng các
biện pháp nào để đạt được hiệu quả cao nhất ?
18
10. Kết quả mới của luận án
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận vềKL, TKL, giáo dục TKL và
quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
Về mặt thực tiễn:
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng TKL, giáo dục TKL, quản lý giáo
dục TKL và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý giáo dục TKL cho
SV tại trung tâm.
Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV phù hợp với đặc
điểm tâm lý lứa tuổi và mơi trường thực tiễn tại trung tâm GDQPAN.
11. Kết cấu của luận án
Luận án ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung (ND) chính của luận án được trình bày trong 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại
trung tâm giáo dục quốc phịng và an ninh.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung
tâm giáo dục quốc phịng và an ninh.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung
tâm giáo dục quốc phịng và an ninh.
Chương 4. Khảo nghiệm và thử nghiệm.
19
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT CHO SINH
VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHỊNGVÀ AN NINH
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục tính kỷ luật
cho sinh viên
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
1.1.1.1. Những nghiên cứu về kỷ luật và tính kỷ luật
Kỷ luật và tính kỷ luật là những vấn đề quan trọng củađời sống xã hội, vì
vậy đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu trêncác bình diện khác nhau.
Ở góc độ Triết học, C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng: Kỷ luật là một hiện
tượng xã hội đặc biệt, là điều kiện đảm bảo cho mọi hoạt động của bất kỳ cộng
đồng, tổ chức nào diễn ra thành cơng.[48, tr.350351]
V.I Lênin cũng khẳng định: “ Sự sản xuất tinh thần cũng biến đổi theo sự
sản xuất vật chất, những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng là
những tư tưởng của giai cấp thống trị. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị sử
dụng kỷ luật như một thứ vũ khí, một cơng cụ, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của
mình” [39, tr.235]. “Tổ chức lao động xã hội của chế độ phong kiến dựa vào kỷ
luật roi vọt, vào tình trạng ngu muội và khiếp nhược đến cùng cực của người
lao động. Tổ chức lao động xã hội của chủ nghĩa tư bản dựa vào kỷ luật đói
khát. Tổ chức lao động xã hội của chủ nghĩa cộng sản mà bước đầu là chủ
nghĩa xã hội thì dựa vào sự tự giác, tự nguyện của những người lao động ”.[39,
tr.16]
Trong lĩnh vực Xã hội học Erich Fromm cho rằng: “Khơng có kỷ luật, cuộc
sống của chúng ta sẽ trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành động của
chúng ta tùy theo tâm trạng và ý thích của mỗi người thì tất cả những điều đó
khơng hơn gì một trị tiêu khiển và chúng ta sẽ chẳng bao giờ trở nên xuất sắc
nếu ta khơng thực hiện những điều chúng ta đặt ra, những mục tiêu mà chúng ta
hướng tới với tinh thần kỷ luật tự giác cao. Là một người lãnh đạo, để có thể
“lãnh đạo” được người khác, hiển nhiên là chúng ta phải “lãnh đạo bản thân”,
điều này chỉ thực hiện được khi chúng ta có TKL tự giác”. [79]
Trong lĩnh vực giáo dục A.X. Macarenko cho rằng: “ Kỷ luật là tập hợp
những quy tắc hành vi, những thói quen đã được hình thành ở con người thơng
qua q trình giáo dục, nó là sản phẩm của tồn bộ q trình giáo dục, bao gồm
20
cả q trình giảng dạy, giáo dục chính trị, q trình hình thành tính cách, cọ xát
và giải quyết xung đột trong tập thể” [47, tr.49].Theo ơng điều quan trọng nhất
của KL chính là sự chấp hành những qui định, luật lệ cụ thể, từ đó dẫn tới hình
thành một phẩm chất rất quan trọng đó là năng lực chấp hành các u cầu của tổ
chức, đây là nhân tố quyết định làm cho các chuẩn mực, qui tắc của mọi tổ chức
được hiện thực hóa, đảm bảo cho hoạt động của tổ chức, của tập thể và cá nhân
diễn ra theo một trật tự nhất định.
Ở khía cạnh Tâm lý học V.Đ.Culacơp cho rằng“TKL là một phẩm chất gắn
chặt với những phẩm chất khác của nhân cách. Bản chất của nó là khả năng
điều chỉnh hành vi theo đúng u cầu của các điều lệ, các qui định…”[12, tr.29].
A.I.Êvenmenco coi “TKL là sự thống nhất giữa sự hiểu biết, niềm tin và
hành vi, có chứa đựng động cơ tích cực, được thực hiện nghiêm ngặt, chính xác.
Nếu thiếu đi sự thống nhất của ba yếu tố này sẽ khơng thể có TKL”.[20]
Cũng như A.I.Evenmenco, I.Gordin [80] cho rằng: “ Tính kỷ luật là phẩm
chất tự điều khiển, điều chỉnh của nhân cách. Nhờ phẩm chất này mà con người
có được hành vi chấp hành nghiêm túc các quy định của tổ chức”.
I.S.Dolinskaya đã đưa ra “cấu trúc của TKL như là hợp kim của kiến thức, thái
độ, niềm tin, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen” [81].Ơng cho rằng KL là thước đo giá trị
và chất lượng cuộc sống và cơng cụ đảm bảo quyền lợi chính đáng của con người.
Nhiều tác giả đã đề cập đến TKL có những khác biệt ở mỗi chế độ chính
trị, trong chế độ xã hội chủ nghĩa KL là tự giác, nghiêm minh, dựa trên ngun
tắc dân chủ, bình đẳng, bảo vệ lợi ích người lao động. Nhờ có TKL người lao
động đồn kết thống nhất thành một khối, chấp hành mọi nội qui, quy chế, tạo
động lực thúc đẩy hồn thành các cơng việc được giao.
A.X.Macarenko kết luận: “Chỉ có quyền được gọi là người có TKL với
những ai trong bất kỳ điều kiện nào cũng chọn hành vi đúng đắn có lợi nhất cho
xã hội, mặc dù có gặp những khó khăn, trở ngại như thế nào đi nữa cũng khẳng
định tiếp tục hành động đó đến cùng”[46]. Theo quan niệm này thì TKL là hành
vi cá nhân mang lại lợi ích cộng đồng, thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
tập thể.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật.
Về giáo dục TKL C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng: “Nhiệm vụ của chúng ta
khơng chỉ là giáo dục cho con người có một thái độ đúng, mà cịn giáo dục những
thói quen hành vi đúng, đó là TKL”.[48, tr.350]
21
V.Đ.Culacop khi nghiên cứu về vai trị của giáo dục TKL cho thanh niên, đã
viết: “Phải làm cho các đối tượng giáo dục biến những u cầu, quy định có tính
chất bắt buộc của cộng đồng xã hội thành u cầu của chính bản thân mình và
việc thực hiện u cầu đó trở thành những điều cần thiết đối với mỗi cá nhân.”.
Tác giả viết tiếp: “Giáo dục một hành vi đẹp, một thói quen tốt cho thanh niên
theo đúng u cầu, điều lệ, mệnh lệnh c ủa tổ ch ức, ch ỉ có thể làm đượ c điề u
này trên cơ sở sự giác ngộ, sự tin tưở ng sâu sắc của họ vào sự đúng đắ n
của những điều lệ, mệnh lệnh …” . [13, tr.31]
Nhấn mạnh vai trị của giáo dục TKL cho học sinh A.X.Macarenko cho
rằng: “Sự rèn luyện TKL là một q trình phức tạp, là kết quả chung của tồn bộ
q trình giáo dục” [47,tr.37] và KL tạo ra “Vẻ đẹp cho bộ mặt văn hóa của nhà
trường”,“Trường học mà thiếu KL thì giống như cái cối xay nước mà khơng có
nước” và nhiệm vụ của trường học là phải tìm ra những biện pháp giáo dục
TKL cho học sinh, bởi vì “Kỷ luật làm cho q trình giáo dục tiến hành có kết
quả và ngược lại kỷ luật là kết quả nỗ lực của cả tập thể học sinh trong các
hoạt động hàng ngày…”. Trong xã hội của chúng ta, kỷ luật là đạo đức. Tính vơ
KL hay sống khơng có kỷ luật là đi ngược lại với lợi ích của cộng đồng xã hội.
Trẻ em cần được giáo dục để chúng hiểu rằng muốn học tập tu dưỡng tốt thì
cần phải có TKL tốt.[46]
I.A.Cairop cho rằng giáo dục TKL trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả học tập của học sinh. Do đó,muốn nâng cao hiệu quả dạy học phải
chú ý đến việc rèn luyện TKL học tập cho học sinh.[10]
Thomas Gordon trong tác phẩm “Giáo dục khơng trừng phạt” đã trích dẫn lời
của Glasser: “Những nhà quản lý hiện đại là những người sẵn sàng chia sẻ quyền
lực, ơng đưa ra mơ hình quản lý ủng hộ sự tham gia của học sinh, việc nhà quản lý,
giáo viên và học sinh cùng ra quyết định và cùng giải quyết những vấn đề phát sinh
là yếu tố chính hình thành và phát triển KL, trật tự, thơng hiểu lẫn nhau”.[21, tr.137]
Ân Thực Trước trong tác phẩm Bàn về KL tự giác đã có những đánh giá cao
về vai trị của yết tố mơi trường trong q trình hình thành TKL cho học sinh.
Theo Ơng: "Lớp học là mơi trường chính yếu để giáo dục KL học tập cho học
sinh. Việc xây dựng một chính sách, một nội quy lớp học thống nhất với sự tham gia
của học sinh, trong đó phản ánh u cầu của việc giáo dục KL học tập cho học sinh,
22
sẽ giúp hình thành KL tự giác, tích cực cho học sinh trong sinh hoạt và trong học tập".
[67, tr.24]
Duke và Perry cho rằng: “Học sinh sẽ tn thủ KL tích cực hơn, tự giác hơn
nhờ vào mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa thầy và trị, nhờ việc khuyến khích
học sinh cùng tham gia vào việc điều hành nhà trường và nhờ vào hệ thống nội
quy dân chủ. Tất cả đều do nhà quản lý”.[78, tr.42]
A.I.Êvenmenko, tác giả tác phẩm “Hãy trở thành người chiến sĩ có KL”, đề
cập tới những kinh nghiệm trong giáo dục, rèn luyện KL cho các chiến sĩ Xơ
viết, một trong những yếu tố tạo thành sức mạnh chiến đấu của qn đội cách
mạng. Theo tác giả, khơng có KL thì khơng thể trở thành qn đội, trong q
trình thực hiện nhiệm vụ, mỗi qn nhân cần hiểu rõ mình đang làm gì, cái gì
đang thúc đẩy mình thực hiện theo u cầu nhiệm vụ đặt ra và cơng việc muốn
thực hiện thắng lợi cũng phải nhờ vào việc chấp hành nghiêm KL.[20]
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật cho học sinh, sinh viên
Ở nước ta các cơng trình nghiên cứu về giáo dục TKL lúc đầu tập trung vào
các đối tượng học sinh phổ thơng, sau là các đối tượng SV và học viên các
trường quân sự.
Năm 1991 trên tạp chí “Nghiên cứu Giáo dục” có bài viết của tác giả
Nghiêm Thị Phiến: “Hình thành TKL trong hoạt động học tập của học sinh
lớp1[50] và năm 1996 có bài: “Hình thành TKL trong hoạt động học tập cho học
sinh cấp 2”.[51]Trong hai bài viết này, tác giả đã nêu lên đặc điểm và những biểu
hiện của TKL của học sinh và từ đó đã đề xuất các biện pháp giáo dục TKL cho
học sinh ở các lứa tuổi này.
Năm 1994 Phạm Minh Hùng [31] có cơng trình nghiên cứu về “Các biện
pháp giáo dục TKL trong hoạt động học tập trên lớp cho học sinh đầu bậc tiểu
học”, tác giả cho rằng TKL học tập như là một phẩm chất nhân cách, một giá trị
của học sinh tiểu học. Tác giả đã nêu ra các thành phần cơ bản của TKL học tập,
xác định cấu trúc của TKL, các yếu tố tạo thành TKL học tập và con đường hình
thành phẩm chất này.
Năm 2013 Vũ Thị Hương Lý [38], nghiên cứu về “Giáo dục TKL học tập
cho SV Cao đẳng Sư phạm trong đào tạo học chế tín chỉ” , theo tác giả: trong
23
điều kiện học tập theo tín chỉ thì TKL học tập là một tất yếu.Khi SV hiểu được
u cầu đối với học tập theo tín chỉ thì họ sẽ tự giác, tích cực, chủ động tìm
kiếm phương pháp học tập phù hợp, duy trì hứng thú, tạo nên sức mạnh ý chí
vượt qua khó khăn, các u cầu nghiêm ngặt để đạt được kết quả học tập tốt.
Việc lựa chọn ND, phương pháp, hình thức giáo dục TKL học tập cho SV cao
đẳng sư phạm một cách phù hợp với mục tiêu đào tạo theo học chế tín chỉ, tn
theo logic của ND giáo dục, trình độ nhận thức, đặc điểm đối tượng giáo dục
trong từng năm học và tồn khóa học sẽ mang lại hiệu quả cao.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật của học viên ở các trường qn
sự
Đối với qn đội, việc giáo dục TKL cho qn nhân là một tất yếu, vì đó là
yếu tố cơ bản tạo thành sức mạnh của qn đội.
Trải qua hơn 70 năm xây dựng và trưởng thành, Qn đội Nhân dân Việt
Nam đã thấm nhuần tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục nhân cách cho người
qn nhân cách mạng. Người u cầu phải giáo dục tồn diện về chính trị, đạo
đức, KL và tinh đồn kết qn dân cho mọi qn nhân. Người khẳng định: “Qn
đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và KL nghiêm”.[41, tr.310]
Về giáo dục TKL cho học viên các trường qn sự đã được nhiều tác giả
nghiên cứu, có thể kể đến những các cơng trình sau đây:
Đinh Hùng Tuấn [73]: “Cơ sở tâm lý học của củng cố và nâng cao TKL của
các tập thể qn sự bộ đội Đặc cơng”, đã khẳng định TKL của tập thể qn
nhân sẽ làm cho tập thể đó trở thành tập thể có KL. TKL cao của mỗi qn nhân
là một nhân tố quan trọng tạo nên TKL của cả tập thể qn nhân, cịn động cơ,
hành vi KL quyết định đến tính chất có KL của các hành vi đó và là hạt nhân của
mỗi hành vi KL của qn nhân.
Nguyễn Ngọc Phú [53]: Một số vấn đề tâm lý học qn sự trong xây dưng
qn đội.Tác giả khẳng định: Động cơ hành vi KL chiếm giữ vị trí quan trọng
hàng đầu là các động lực thúc đẩy bên trong hướng qn nhân vào việc tn thủ
các địi hỏi của pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ qn đội, mệnh lệnh chỉ
thị của cấp trên... Động cơ hành vi KL là cơ sở trực tiếp của hành vi có KL của
qn nhân và là một thành phần quan trọng nhất trong cấu trúc tâm lý của TKL.
Phạm Minh Thụ [60], khi bàn về sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo
dục thói quen hành vi KL cho học viên sĩ quan ở các trường đại học qn sự, tác
giả cũng đã nhấn mạnh vai trị vơ cùng quan trọng của KL và khẳng định sự cần
24
thiết phải sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục hành vi KL cho học viên
sĩ quan ở các trường đại học qn sự. Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc sử dụng các phương pháp giáo dục vào giáo dục KL, qua đó đưa ra cách
thức sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục nhằm hình thành, phát triển và
hồn thiện thói quen hành vi KL cho học viên sĩ quan ở các trường đại học qn
sự, đồng thời tác giả cũng đã đề cập đến hoạt động quản lý q trình giáo dục
KL cho học viên.
Phạm Đình Hịe [30]:“Hệ thống biện pháp giáo dục KL cho học viên văn
hóa nghệ thuật qn đội”. Theo tác giả, thơng qua những đặc điểm tâm lý qn
nhân, sự tác động của học tập và rèn luyện để hình thành nhân cách qn nhân là
một việc làm hết sức cần mẫn, tỉ mỉ và lâu dài của cán bộ, chỉ huy, địi hỏi ở mỗi
cán bộ chỉ huy (mà trực tiếp là những cán bộ, chỉ huy trực tiếp) cần phát huy tính
năng động, sáng tạo, khoa học trong phương pháp giáo dục, để kích thích mỗi qn
nhân tự giác trong chấp hành KL.
Vũ Quang Hải [24]: “Nghiên cứu quy trình tổ chức giáo dục KL cho học
viên trong nhà trường qn đội” cho rằng, vai trị đặc biệt quan trọng của KL
trong hoạt động vũ trang và nhấn mạnh: Việc luyện tập thói quen hành vi KL
của học viên ln ln gắn liền với rèn luyện KL, rèn luyện bản lĩnh, ý chí và ý
thức KL của người sĩ quan trong tương lai.
Các tác giả, Trần Bá Thanh [56]: “Giữ nghiêm KL ở tổ chức cơ sở đảng các
đơn vị làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong Qn đội nhân dân
Việt Nam giai đoạn hiện nay”;Nguyễn Văn Thanh [57]: “Mối quan hệ giữa phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và tăng cường KL trong Qn đội nhân dân Việt
Nam hiện nay”; Lê Văn Làm [34]: “Bồi dưỡng, rèn luyện ý thức KL qn sự của
học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường qn đội hiện nay”, đã phân tích bản
chất của q trình giáo dục TKL cho bộ đội, ND, phương pháp giáo dục và chỉ ra
tính đa dạng của các hình thức giáo dục TKL cho học viên.Các tác giả chỉ ra
những yếu tố thành cơng và chưa thành cơng, những ngun nhân chủ quan,
khách quan và các bài học kinh nghiệm trong giáo dục ý thức KL cho học viên nói
riêng và cho chiến sĩ và sĩ quan trong điều kiện sẵn sàng chiến đấu trong điều
kiện thế giới hiện đại.
Những năm gần đây Tổng cục Chính trị đã nghiệm thu nhiều đề tài khoa
học và đưa vào ứng dụng như: “Xây dựng phẩm chất cách mạng cho học viên
các trường đại học và cao đẳng kỹ thuật qn sự trong tình hình hiện nay”[64];
“Mối quan hệ giữa dân chủ và KL”[29]... Các cơng trình nghiên cứu đã làm rõ cơ
25
sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng các phương pháp giáo dục TKL, qua đó
đưa ra cách thức sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục nhằm hình thành,
phát triển và hồn thiện thói quen hành vi KL cho học viên sĩ quan.
Mặc dù có nhiềucách tiếp cận khác nhau, song các tác giả đã phân tích làm
rõ vai trị, bản chất của KL, TKL; cơ sở lý luận, thực tiễn và tính cấp thiết của
việc giáo dục TKL qn sự cho qn nhân và xây dựng qn đội cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, quản lý giáo dục TKL cho qn nhân.
Trong những nghiên cứu về giáo dục TKLcác tác giả đã bàn đến những
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục TKL cho người qn nhân trong mơi
trường qn sự, đã làm rõ tác dụng, hiệu quả của cácphương pháp giáo dục như
nêu gương, thuyết phục, khen thưởng, trách phạt...
1.1.2.3. Những cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh
viên
Vấn đề quản lý giáo dục TKL cho SVcác trường đại học cũng được nhiều
tác giả đề cập tới.
Trước hết có một số nhà khoa học đã nghiên cứu những lý thuyết về quản
lý và quản lý giáo dục, tiêu biểu là các tác phẩm “Đại cương khoa học quản lý”
của tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã tập trung làm rõ về
khái niệm quản lý, hoạt động quản lý, chức năng, quy trình và vai trị trong quản
lý...
“Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục” của Nguyễn Trọng Hậu, đã đề
cập một cách hệ thống về lịch sử phát triển của lý luận quản lý giáo dục, về
quan hệ giữa lý luận quản lý giáo dục và lý luận quản lý nói chung; về xây dựng
các mơ hình quản lý giáo dục và những vấn đề chung về lý luận quản lý giáo
dục.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc nghiên cứu quản lý dưới góc độ tâm lý học,
theo tiếp cận hành vi, trong đó bàn rất kỹ về hành vi cá nhân trong tổ chức, nhóm
và q trình xã hội, các q trình của tổ chức...
Trong lĩnh vực qn sự, tác giả Lâm Văn Khuy có đề tài: Quản lý giáo dục
TKL cho học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Trường Đại học Chính
trị hiện nay. Đã tiến hành nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục TKL