Tải bản đầy đủ (.pdf) (344 trang)

Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 344 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

TRẦN HỒNG TINH

QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT 
CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC 
QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

THÁI NGUYÊN ­ 2019

2


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

TRẦN HỒNG TINH

QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT 
CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC 
QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 9140114



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Viết Vượng


THÁI NGUYÊN ­ 2019


5

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số  liệu, 
kết quả  nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố  trong 
bất kì cơng trình nào khác.
Thái Ngun, ngày….. tháng 5 năm 2019
Tác giả

Trần Hồng Tinh


6

LỜI CẢM ƠN
Tác giả  luận án xin bày tỏ  lịng biết  ơn chân thành tới các thầy, cơ giáo  
Khoa Tâm lý ­ Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm ­ Đại học Thái Ngun, đặc  
biệt tới PGS.TS Phạm Viết Vượngngười đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, động 
viên khích lệ tác giả trong suốt q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận 
án này.
Trong q trình thực hiện luận án, tác giả cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt  

tình của cán bộ, giảng viên Trung tâm Giáo dục quốc phịng và an ninh Đại học 
Thái Ngun, cùngcác trung tâm bạn đã cung cấp các tư  liệu, để  tác giả  hồn  
thành luận án. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Cuối cùng tác giả  xin bày tỏ  lịng biết  ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và  
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong q trình học tập và hồn thành luận án.
Thái Ngun, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Trần Hồng Tinh

6


7

MỤC LỤC


8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỐ 

VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13

CBQL
CBQL SV
ĐT, QLNH
CTTT
GDQPAN
GV
HĐNK
KL
LLGD
QP­AN
SV
TKL
ND

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý sinh viên
Đào tạo, quản lý người học
Chính trị tư tưởng
Giáo dục quốc phịng và an ninh

Giảng viên
Hoạt động ngoại khóa
Kỷ luật
Lực lượng giáo dục
Quốc phịng – An ninh
Sinh viên
Tính kỷ luật
Nội dung


9

DANH MỤC CÁC BẢNG


10

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ:

Sơ đồ:
Sơ  đồ  2.1: Sơ  đồ  hệ  thống trung tâm giáo dục quốc phịng và an ninh trên tồn 
 quốc 
Sơ  đồ  2.2: Cơ  cấu tổ  chức của các trung tâm   giáo dục quốc phòng và an 
ninhthuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Sơ đồ 3.1: Tổ chức hệ thống Bảo tàng Quân đội Nhân dân Việt Nam


11


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính kỷ luật là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, là nét đẹp văn hóa 
của người lao động trongxã hội hiện đại, nó góp phầntạo nêntrật tự, kỷ   cương 
trongcộng đồng xã hội. Đúng nhưNhà triết học Erich Fromm đã nói:  "Khơng có tính 
kỷ luật, cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành  
động của chúng ta tùy theo tâm trạng và sở thích thì tất cả những điều đó khơng có  
gì hơn là một trị tiêu khiển". Ơng cịn nói thêm rằng “Chúng ta sẽ chẳng bao giờ  
trở  nên xuất sắc nếu ta khơng thực hiện những điều chúng ta đặt ra, những mục  
tiêu mà chúng ta hướng tới với tinh thần kỷ luật tự giác cao”. 
Giáo dục tính kỷ  luật (TKL) cho sinh viên (SV) trong các trường đại học 
cần được nhận thức như là một nội dung quan trọng, đồng thời là một biện pháp 
hữu hiệu để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng các u  
cầu của thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong xã hội hiện nay, do tác động của cơ chế thị trường và hội nhập quốc  
tế, giới thanh niên, SV bên cạnh những mặt tích cực như  tính năng động, sáng  
tạo, ý thứclập nghiệp…, mặt trái của nó lại làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu  
cực, trật tự, kỷ cương nhiều nơi, nhiều lúc bị vi phạm.
Nghị  quyết 25­NQ/TW  của Hội nghị  lần thứ  bảy Ban chấp hành Trung 
ương   Đảng khóa X về  “Tăng cường sự  lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác  
thanh niên thời kỳ  đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa” đã nhận định có 
“một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới  
tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời  
truyền thống văn hóa dân tộc”. Điều này nói lên tính cấp thiết của việc giáo dục  
lý tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa, trật tự, kỷ  cương cho thanh niên, SV trong  
giai đoạn hiện nay.


12


Trong những năm gần đâyở  nước ta đã thành lập các trung tâm giáo dục  
quốc  phòng và  an  ninh  (GDQPAN)  trên  phạm  vi  cả  nước,   để  GDQPAN  cho 
SVcác trường đại học và cao đẳng.
Mục đích của GDQPAN là giúp SV có những hiểu biết về quốc phịng và an 
ninh (QP­AN), có kiến thức cơ  bản về  đường lối QP­AN, cơng tác quản lý nhà 
nước về  QP­AN,  có  những  kỹ  năng qn sự, an ninh cần thiết, đồng thời giáo 
dục lịng u nước, truyền thống cách mạng, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của 
cơng dân, nâng cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các thế  lực  
thù địch, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Hàng   năm,   SV   của   các   trường   đại   học   được   đưa   vào   các   trung   tâm 
GDQPAN học tập, rèn luyện trong khoảng thời gian từ  4 đến 5 tuần, các em  
được ăn, ở, tập luyện, được sinh hoạt trong một mơi trường có nội quy sinh hoạt 
chặt chẽ như trong các nhà trường qn đội, tuy nhiên, cịn nhiều SV do chưa có  
thói quen và kỹ  năng sống nề  nếp, trật tựnên gặp những khó khăn trong sinh 
hoạt, thậm chí cịn vi phạm nội quy, kỷ luật (KL) của trung tâm. Do đó, cần phải 
giáo dục TKL cho SV trong các trung tâm trước hết để nâng cao chất lượng các 
đợt tập huấn, sau đó là để hình thành ý thức và hành vi sống và lao động có KL  
sau này.
Giáo dục TKL cho SV là một biện pháp đảm bảo cho sự  thành cơng của 
cáckhóa học, cho chất lượng đào tạo của các trường đại học, nhưng sâu xa hơn 
là đểhình thành một phẩm chất quan trọng của người lao động chun nghiệp  
trong xã hội cơng nghiệp mà chúng ta đang hướng tới.
Về mặt lý luận, cho đến nay ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu 
về  giáo dục TKL cho học sinhở các trường phổ thơng, SV ở các trường đại học  
và học viên ở các nhà trường qn đội. Đặc biệt từ khi Luật GDQPAN được ban 
hành, đã có một số  cơng trình nghiên cứu về  GDQPAN cho SV, nhưng chưa có  
cơng trình nào nghiên cứu về quản lý giáo dục TKL cho SV trong các trung tâm 
GDQPAN. 



13

Trong những năm qua, cơng tác giáo dục, rèn luyện TKL cho SV tại các  
trung tâm đã được các cấp lãnh đạo quan tâm và đã thực hiện thành cơng các mục 
tiêu, u cầu của cáckhóa học. Tuy nhiên, cơng tác quản lý giáo dục, rèn luyện 
TKL cho SV tại các trung tâm vẫn cịn có những hạn chế, bất cập do nhiều  
ngun nhân chủ quan,khách quan khác nhau, vì vậy việc quản lý giáo dục TKL  
cho SV cần được nghiên cứu một cách có hệ  thống, để  tìm ra những biện pháp 
quản lý cho phù hợp.
Xuất phát từ  những lý do trên, là cán bộ  đang cơng tác tại một trung tâm  
GDQPAN chúng tơi chọn đề tài: "Quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại  
trung tâm giáo dục quốc phịng và an ninh" làm luận án tiến sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạnggiáo dục TKL cho SV  
tại cáctrung tâm GDQPAN, luận án đề  xuất các biện pháp quản lý giáo dục  
nhằm hình thành TKL cho SV, góp phần nâng cao chất lượng các khóa học tại  
trung tâm và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở các trường cao đẳng, đại học.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục TKL cho SV tại cáctrung tâm GDQPAN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.

4. Phạm vi nghiên cứu
­ Về  nội dung nghiên cứu:  Quản lý giáo dục TKL cho SV tại   hệ  thống 
cáctrung tâm GDQPAN.
­  Về  địa bàn nghiên cứu:  Hiện nay trên phạm vi cả  nước có hai hệ  thống  

trung tâm GDQPAN: một là của các trường đại học do Bộ  Giáo dục và Đào tạo  
quản lý, hai là của các trường qn đội do Bộ Quốc phịng quản lý. Luận án khảo 
sát tại 5 trung tâm do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.  Luận án nghiên cứu khảo 


14

sáttại 5 trung tâm: Trung tâm GDQPAN Đại học Huế, Trung tâm GDQPAN Đại 
học Sư Phạm Hà Nội 2, Trung tâm GDQPAN Đại học Quốc gia Hà Nội,Trung tâm 
GDQPAN Đại học Quốc gia Thành phố  Hồ  Chí Minh,Trung tâm GDQPAN Đại  
học Thái Ngun và tiến hành thực nghiệm tại Trung tâm GDQPAN Đại học Thái 
Ngun.
­ Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2018

5. Giả thuyết khoa học
Tính kỷ luật là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, có cấu trúc tâm lý  
phức tạp, sự  hình thành tính kỷ  luật cho SV là một q trình dưới sự  tác động 
của nhiều yếu tố, trong đó giáo dục và trải nghiệm là hai yếu tố cốt lõi. Quản lý  
giáo dục TKL cho SV ở các trung tâm GDQPAN là một vấn đề khoa học và thực  
tiễn, nếu ta có những biện pháp quản lý phù hợp với tâm lý lứa tuổi SV,phát huy  
được tính chủ  động, tích cực, sáng tạo và tự  giác của SV và phù hợp với mơi 
trường giáo dục qn sự   ở  các trung tâm GDQPAN thì chất lượng giáo dục sẽ 
được cải thiện, góp phần thực hiện tốt mục tiêu GDQPAN theo Luật GDQPAN. 

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  quản lý giáo dục TKL cho SV tại cáctrung  
tâm GDQPAN.
­ Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục TKL cho SV tại các trung 
tâm GDQPAN.
­ Đề  xuất các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm 

GDQPAN.
­ Tiến hành khảo nghiệm và thử  nghiệm, đánh giá hiệu quả  áp dụng các 
biện pháp đề xuất.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu


15

­ Đề tài nghiên cứu dựatrên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư 
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về  giáo dục và quản lý giáo 
dục.
­ Đề tài nghiên cứu dựa trên các quan điểm hệ thống ­ cấu trúc, quan điểm 
lịch sử  ­ logic, quan điểm hoạt động – nhân cách, quan điểm kiến tạo, quan 
điểm thực tiễn về giáo dục, quản lý giáo dục.
7.2. Phương pháp nghiên cứu:
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, hệ 
thống hóa, khái qt hóa lý thuyết từ  các nguồn tài liệu, các cơng trình nghiên  
cứu, các văn bản pháp quy để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích:  Tìm hiểu thực trạng việc chấp hành KL và những biện pháp 
quản  lý   giáo  dục   TKL  cho  SV   trong   học   tập  và   sinh  hoạt  tại  các   trung   tâm 
GDQPAN.
Nội dung quan sát:
+ Thái độ và hành vi chấp hành KL trong học tập và sinh hoạt của SV trong  
thời gian học tại các trung tâm.
+ Các phương pháp quản lý giáo dục TKL cho SV trong học tập, rèn luyện  

của giảng viên (GV) và cán bộ quản lý sinh viên (CBQL SV).
Hình thức quan sát: Thơng qua dự giờ và theo dõi các hoạt động ngồi giờ lên  
lớp.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của điều tra: Nhằm tìm hiểu nhận thức của các nhà quản lý, GV và 
SV về  việc giáo dục TKL và quản lý, giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm 
GDQPAN.
Nội dung điều tra:
+ Đối với cán bộ quản lý (CBQL) trung tâm và GV: khảo sát trình độ  nhận  


16

thức, thái độ  và thực trạng cơng tác quản lý giáo dục TKL cho SV tại các trung  
tâm.
+ Đối với CBQL SV: Đánh giá việc chấp hành KL của SV trong thời gian 
học tập tại trung tâm GDQPAN.
+ Đối với SV: Nhận thức của SV về các mục đích, u cầu và sự cần thiết  
phải chấp hành KL, thái độ  và thực trạng hành vi chấp hành KL, đánh giá cơng  
tác quản lý, phương pháp giáo dục TKL tại các trung tâm.
7.2.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết, đánh giá thực trạng, phân tích ngun nhânđể  rút ra những bài học  
kinh nghiệm trong cơng tác quản lý giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm GDQPAN.
7.2.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Sử  dụng phương pháp phỏng vấn để  có thêm thơng tin của các đối tượng  
nghiên cứu, nhằm làm sáng tỏ hơn kết quả khảo sát về  thực trạng các nội dung 
có liên quan đến TKL, cơng tác giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV 
tại trung tâm GDQPAN.
7.2.2.5. Phương pháp khảo nghiệm 
Mục đích khảo nghiệm: Xác định mức độ tin cậy của các biện pháp quản lý 

giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm GDQPAN được đề xuất trong đề tài.
Nội dung khảo nghiệm: Xác định mức độ cần thiết và tính khả  thi của các  
biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN trong thời gian  
học tập mơn học GDQPAN.
Đối tượng khảo nghiệm: SV của các Trường Đại học Sư phạm và Trường 
Đại học Kỹ thuật, Cơng nghiệp thuộc Đại học Thái Ngun khi vào học tập tại  
Trung tâm GDQPAN Đại học Thái Ngun.
7.2.2.6.Phương pháp thử nghiệm: 
Mục đích thử  nghiệm: Nhằm xác định hiệu quả  và cách thức tổ  chức của  
các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm GDQPAN.
Nội dung thử nghiệm: Áp dụng một số biện pháp quản lý giáo dục TKL cho 
SV tại trung tâm GDQPAN được đề xuất trong đề tài.


17

Đối tượng thử  nghiệm: SV của các Trường Đại học Sư  phạm và Trường 
Đại học Kỹ thuật, Cơng nghiệp thuộc Đại học Thái Ngun khi vào học tập tại  
Trung tâm GDQPAN Đại học Thái Ngun, để đánh giá tính khả thi và tính hiệu  
quả của biện pháp được đề xuất, từ đó chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết 
khoahọc.
7.2.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng cơng thức thống kê, chương trình Excel để xử lý các số liệu khảo 
sát thực trạng, kết quả thử nghiệm.
8. Luận điểm bảo vệ
­ Tính kỷ luật của SV tạicáctrung tâm GDQPAN là sản phẩm của giáo dục 
và trải nghiệm, được thể  hiện qua nhận thức, thái độ, hành vi của SV trong 
việctn thủ mọi quy địnhcủa trung tâm,để  góp phần hồn thành mọi nhiệm vụ 
học tập vàthành cơng củakhóa học.
­ Mơi trường giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN có hiệu quả 

vượt trội hơn so với các mơi trường khác trong q trình đào tạo ở các trường đại 
học.
­ Quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN là một tổ  hợp các  
biện pháp,phù hợp vớiđặc điểm tâm lý lứa tuổi SV,vớimơi trườngqn sự  góp  
phần tích cực vào việc thực hiện mục đích, u cầu, nhiệm vụ GDQPAN và mục 
tiêu đào tạo của các trường đại học. 
9. Câu hỏi nghiên cứu:
­ Bản chất của tính kỷ luật là gì ? q trình hình thành TKL của SV tại các  
trung tâm GDQPAN diễn ra như thế nào ?
­  Giáo dục TKL cho SV tại các trung tâm GDQPAN có những đặc điểm gì ?  
có những yếu tố tác động nào ?
­ Thực trạng TKL, giáo dục TKL và quản lý giáo dục TKL cho SV  ở  các 
trung tâm GDPAN hiện nay ra sao ?
­ Quản lý giáo dục TKL cho SV ở các trung tâm GDQPAN cần sử dụng các 
biện pháp nào để đạt được hiệu quả cao nhất ?


18

10. Kết quả mới của luận án
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận vềKL, TKL, giáo dục TKL và 
quản lý giáo dục TKL cho SV tại trung tâm GDQPAN.
Về mặt thực tiễn:
­Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng TKL, giáo dục TKL, quản lý giáo 
dục TKL và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý giáo dục TKL cho 
SV tại trung tâm.
­ Đề  xuất các biện pháp quản lý giáo dục TKL cho SV phù hợp với đặc  
điểm tâm lý lứa tuổi và mơi trường thực tiễn tại trung tâm GDQPAN.
11. Kết cấu của luận án
Luận án ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và 

Phụ lục, nội dung (ND) chính của luận án được trình bày trong 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại 
trung tâm giáo dục quốc phịng và an ninh.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung  
tâm giáo dục quốc phịng và an ninh.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục tính kỷ  luật cho sinh viên tại trung  
tâm giáo dục quốc phịng và an ninh.
Chương 4. Khảo nghiệm và thử nghiệm.


19

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH  KỶ LUẬT CHO SINH 
VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHỊNGVÀ AN NINH
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về  quản lý giáo dục tính kỷ  luật  
cho sinh viên
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
1.1.1.1. Những nghiên cứu về kỷ luật và tính kỷ luật
Kỷ luật và tính kỷ luật là những vấn đề quan trọng củađời sống xã hội, vì 
vậy đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu trêncác bình diện khác nhau. 
Ở  góc độ  Triết học, C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng:  Kỷ  luật là một hiện  
tượng xã hội đặc biệt, là điều kiện đảm bảo cho mọi hoạt động của bất kỳ cộng  
đồng, tổ chức nào diễn ra thành cơng.[48, tr.350­351]
 V.I Lênin cũng khẳng định: “ Sự sản xuất tinh thần cũng biến đổi theo sự  
sản xuất vật chất, những tư  tưởng thống trị  của một thời đại bao giờ  cũng là  
những tư tưởng của giai cấp thống trị. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị sử  
dụng kỷ luật như một thứ vũ khí, một cơng cụ, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của  
mình” [39, tr.235]. “Tổ  chức lao động xã hội của chế độ  phong kiến dựa vào kỷ  
luật roi vọt, vào tình trạng ngu muội và khiếp nhược đến cùng cực của người  

lao động. Tổ  chức lao động xã hội của chủ  nghĩa tư  bản dựa vào kỷ  luật đói  
khát. Tổ  chức lao động xã hội của chủ  nghĩa cộng sản mà bước đầu là chủ  
nghĩa xã hội thì dựa vào sự tự giác, tự nguyện của những người lao động ”.[39, 
tr.16]
Trong lĩnh vực Xã hội học Erich Fromm cho rằng: “Khơng có kỷ luật, cuộc  
sống của chúng ta sẽ trở nên chao đảo và thiếu tập trung. Nếu hành động của  
chúng ta tùy theo tâm trạng và ý thích của mỗi người thì tất cả  những điều đó  
khơng hơn gì một trị tiêu khiển và chúng ta sẽ  chẳng bao giờ trở nên xuất sắc  
nếu ta khơng thực hiện những điều chúng ta đặt ra, những mục tiêu mà chúng ta  
hướng tới với tinh thần kỷ  luật tự giác cao. Là một người lãnh đạo, để  có thể  
“lãnh đạo” được người khác, hiển nhiên là chúng ta phải “lãnh đạo bản thân”,  
điều này chỉ thực hiện được khi chúng ta có TKL tự giác”. [79]
Trong lĩnh vực giáo dục A.X. Macarenko cho rằng: “ Kỷ  luật là tập hợp  
những quy tắc hành vi, những thói quen đã được hình thành  ở  con người thơng  
qua q trình giáo dục, nó là sản phẩm của tồn bộ q trình giáo dục, bao gồm  


20

cả q trình giảng dạy, giáo dục chính trị, q trình hình thành tính cách, cọ xát  
và giải quyết xung đột trong tập thể” [47, tr.49].Theo ơng điều quan trọng nhất  
của KL chính là sự chấp hành những qui định, luật lệ cụ thể, từ đó dẫn tới hình 
thành một phẩm chất rất quan trọng đó là năng lực chấp hành các u cầu của tổ 
chức, đây là nhân tố quyết định làm cho các chuẩn mực, qui tắc của mọi tổ chức  
được hiện thực hóa, đảm bảo cho hoạt động của tổ chức, của tập thể và cá nhân 
diễn ra theo một trật tự nhất định.
Ở khía cạnh Tâm lý học V.Đ.Culacơp cho rằng“TKL là một phẩm chất gắn  
chặt với những phẩm chất khác của nhân cách. Bản chất của nó là khả  năng  
điều chỉnh hành vi theo đúng u cầu của các điều lệ, các qui định…”[12, tr.29].
A.I.Êvenmenco coi “TKL là sự  thống nhất giữa sự  hiểu biết, niềm tin và  

hành vi, có chứa đựng động cơ tích cực, được thực hiện nghiêm ngặt, chính xác.  
Nếu thiếu đi sự thống nhất của ba yếu tố này sẽ khơng thể có TKL”.[20]
Cũng như  A.I.Evenmenco,   I.Gordin [80] cho rằng: “ Tính kỷ  luật là phẩm  
chất tự điều khiển, điều chỉnh của nhân cách. Nhờ phẩm chất này mà con người  
có được hành vi chấp hành nghiêm túc các quy định của tổ chức”.
 I.S.Dolinskaya đã đưa ra “cấu trúc của TKL như là hợp kim của kiến thức, thái  
độ, niềm tin, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen” [81].Ơng cho rằng KL là thước đo giá trị 
và chất lượng cuộc sống và cơng cụ đảm bảo quyền lợi chính đáng của con người.
Nhiều tác giả  đã đề  cập đến TKL có những khác biệt  ở  mỗi chế  độ  chính 
trị, trong chế  độ  xã hội chủ  nghĩa KL là tự  giác, nghiêm minh, dựa trên ngun 
tắc dân chủ, bình đẳng, bảo vệ  lợi ích người lao động. Nhờ  có TKL người lao 
động đồn kết thống nhất thành một khối, chấp hành mọi nội qui, quy chế, tạo 
động lực thúc đẩy hồn thành các cơng việc được giao. 
A.X.Macarenko kết luận: “Chỉ  có quyền được gọi là  người có TKL với  
những ai trong bất kỳ điều kiện nào cũng chọn hành vi đúng đắn có lợi nhất cho  
xã hội, mặc dù có gặp những khó khăn, trở ngại như thế nào đi nữa cũng khẳng  
định tiếp tục hành động đó đến cùng”[46]. Theo quan niệm này thì TKL là hành 
vi cá nhân mang lại lợi ích cộng đồng, thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích  
tập thể.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật.
Về giáo dục TKL C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng: “Nhiệm vụ  của chúng ta  
khơng chỉ là giáo dục cho con người có một thái độ đúng, mà cịn giáo dục những  
thói quen hành vi đúng, đó là TKL”.[48, tr.350]


21

V.Đ.Culacop khi nghiên cứu về vai trị của giáo dục TKL cho thanh niên, đã 
viết: “Phải làm cho các đối tượng giáo dục biến những u cầu, quy định có tính  
chất bắt buộc của cộng đồng xã hội thành u cầu của chính bản thân mình và  

việc thực hiện u cầu đó trở thành những điều cần thiết đối với mỗi cá nhân.”. 
Tác giả  viết tiếp: “Giáo dục một hành vi đẹp, một thói quen tốt cho thanh niên  
theo đúng u cầu, điều lệ, mệnh lệnh c ủa tổ ch ức, ch ỉ có thể  làm đượ c điề u  
này trên cơ  sở  sự  giác ngộ, sự  tin tưở ng sâu sắc của họ  vào sự  đúng đắ n  
của những điều lệ, mệnh lệnh …” . [13, tr.31]
Nhấn mạnh vai trị của  giáo dục  TKL cho học sinh A.X.Macarenko cho  
rằng: “Sự rèn luyện TKL là một q trình phức tạp, là kết quả chung của tồn bộ  
q trình giáo dục” [47,tr.37] và KL tạo ra “Vẻ đẹp cho bộ mặt văn hóa của nhà  
trường”,“Trường học mà thiếu KL thì giống như cái cối xay nước mà khơng có  
nước”  và nhiệm vụ  của trường học là phải tìm ra những biện pháp giáo dục  
TKL cho học sinh, bởi vì “Kỷ  luật làm cho q trình giáo dục tiến hành có kết  
quả  và ngược lại kỷ  luật là kết quả  nỗ  lực của cả  tập thể  học sinh trong các  
hoạt động hàng ngày…”. Trong xã hội của chúng ta, kỷ luật là đạo đức. Tính vơ  
KL hay sống khơng có kỷ  luật là đi ngược lại với lợi ích của cộng đồng xã hội.  
Trẻ  em cần được giáo dục để  chúng hiểu rằng muốn học tập tu dưỡng tốt thì  
cần phải có TKL tốt.[46]
I.A.Cairop cho rằng giáo dục TKL trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn  
đến kết quả học tập của học sinh. Do đó,muốn nâng cao hiệu quả dạy học phải  
chú ý đến việc rèn luyện TKL học tập cho học sinh.[10]
Thomas Gordon trong tác phẩm “Giáo dục khơng trừng phạt” đã trích dẫn lời 
của Glasser: “Những nhà quản lý hiện đại là những người sẵn sàng chia sẻ quyền  
lực, ơng đưa ra mơ hình quản lý ủng hộ sự tham gia của học sinh, việc nhà quản lý,  
giáo viên và học sinh cùng ra quyết định và cùng giải quyết những vấn đề phát sinh  
là yếu tố chính hình thành và phát triển KL, trật tự, thơng hiểu lẫn nhau”.[21, tr.137]
Ân Thực Trước trong tác phẩm Bàn về KL tự giác đã có những đánh giá cao 
về  vai trị của yết tố  mơi trường trong q trình hình thành TKL cho học sinh.  
Theo Ơng: "Lớp học là mơi trường chính yếu để  giáo dục KL học tập cho học  
sinh. Việc xây dựng một chính sách, một nội quy lớp học thống nhất với sự tham gia  
của học sinh, trong đó phản ánh u cầu của việc giáo dục KL học tập cho học sinh,  



22

sẽ giúp hình thành KL tự giác, tích cực cho học sinh trong sinh hoạt và trong học tập".  
[67, tr.24]
Duke và Perry cho rằng: “Học sinh sẽ tn thủ KL tích cực hơn, tự giác hơn  
nhờ vào mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa thầy và trị, nhờ việc khuyến khích  
học sinh cùng tham gia vào việc điều hành nhà trường và nhờ vào hệ thống nội  
quy dân chủ. Tất cả đều do nhà quản lý”.[78, tr.42]
A.I.Êvenmenko, tác giả tác phẩm “Hãy trở thành người chiến sĩ có KL”, đề 
cập tới những kinh nghiệm trong giáo dục, rèn luyện KL cho các chiến sĩ Xơ 
viết, một trong những yếu tố tạo thành sức mạnh chiến đấu của qn đội cách 
mạng. Theo tác giả, khơng có KL thì khơng thể  trở  thành qn đội, trong q  
trình thực hiện nhiệm vụ, mỗi qn nhân cần hiểu rõ mình đang làm gì, cái gì 
đang thúc đẩy mình thực hiện theo u cầu nhiệm vụ đặt ra và cơng việc muốn 
thực hiện thắng lợi cũng phải nhờ vào việc chấp hành nghiêm KL.[20]
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật cho học sinh, sinh viên
Ở nước ta các cơng trình nghiên cứu về giáo dục TKL lúc đầu tập trung vào  
các đối tượng học sinh phổ  thơng, sau là các đối tượng SV và học viên các  
trường quân sự.
Năm   1991   trên   tạp   chí   “Nghiên   cứu   Giáo   dục”   có   bài   viết   của   tác   giả 
Nghiêm  Thị  Phiến:  “Hình thành TKL trong hoạt  động  học  tập  của  học  sinh  
lớp1[50] và năm 1996 có bài: “Hình thành TKL trong hoạt động học tập cho học  
sinh cấp 2”.[51]Trong hai bài viết này, tác giả đã nêu lên đặc điểm và những biểu  
hiện của TKL của học sinh và từ đó đã đề xuất các biện pháp giáo dục TKL cho  
học sinh ở các lứa tuổi này.
Năm 1994 Phạm Minh Hùng [31]  có cơng trình  nghiên cứu về  “Các biện  
pháp giáo dục TKL trong hoạt động học tập trên lớp cho học sinh đầu bậc tiểu  
học”, tác giả cho rằng TKL học tập như là một phẩm chất nhân cách, một giá trị 

của học sinh tiểu học. Tác giả đã nêu ra các thành phần cơ bản của TKL học tập,  
xác định cấu trúc của TKL, các yếu tố tạo thành TKL học tập và con đường hình  
thành phẩm chất này.
Năm 2013 Vũ Thị  Hương Lý [38],  nghiên cứu về   “Giáo dục TKL học tập  
cho SV Cao đẳng Sư  phạm trong đào tạo học chế  tín chỉ” , theo tác giả: trong 


23

điều kiện học tập theo tín chỉ thì TKL học tập là một tất yếu.Khi SV hiểu được  
u cầu đối với học tập theo tín chỉ  thì họ  sẽ  tự  giác, tích cực, chủ  động tìm  
kiếm phương pháp học tập phù hợp, duy trì hứng thú, tạo nên sức mạnh ý chí 
vượt qua khó khăn, các u cầu nghiêm ngặt để  đạt được kết quả  học tập tốt.  
Việc lựa chọn ND, phương pháp, hình thức giáo dục TKL học tập cho SV cao 
đẳng sư phạm một cách phù hợp với mục tiêu đào tạo theo học chế tín chỉ, tn 
theo logic của ND giáo dục, trình độ  nhận thức, đặc điểm đối tượng giáo dục  
trong từng năm học và tồn khóa học sẽ mang lại hiệu quả cao.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về giáo dục tính kỷ luật của học viên ở các trường qn  
sự
Đối với qn đội, việc giáo dục TKL cho qn nhân là một tất yếu, vì đó là 
yếu tố cơ bản tạo thành sức mạnh của qn đội.
Trải qua hơn 70 năm xây dựng và trưởng thành, Qn đội Nhân dân Việt 
Nam đã thấm nhuần tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục nhân cách cho người 
qn nhân cách mạng. Người u cầu phải giáo dục tồn diện về  chính trị, đạo 
đức, KL và tinh đồn kết qn dân cho mọi qn nhân. Người khẳng định: “Qn 
đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và KL nghiêm”.[41, tr.310]
Về  giáo dục TKL cho học viên các trường qn sự  đã được nhiều tác giả 
nghiên cứu, có thể kể đến những các cơng trình sau đây:  
Đinh Hùng Tuấn [73]: “Cơ sở tâm lý học của củng cố và nâng cao TKL của  
các tập thể  qn sự  bộ  đội Đặc cơng”,  đã khẳng định TKL của tập thể  qn 

nhân sẽ làm cho tập thể đó trở thành tập thể có KL. TKL cao của mỗi qn nhân  
là một nhân tố quan trọng tạo nên TKL của cả  tập thể qn nhân, cịn động cơ,  
hành vi KL quyết định đến tính chất có KL của các hành vi đó và là hạt nhân của 
mỗi hành vi KL của qn nhân.
Nguyễn Ngọc Phú [53]: Một số vấn đề tâm lý học qn sự trong xây dưng  
qn đội.Tác giả  khẳng định: Động cơ  hành vi KL chiếm giữ  vị  trí quan trọng  
hàng đầu là các động lực thúc đẩy bên trong hướng qn nhân vào việc tn thủ 
các địi hỏi của pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ qn đội, mệnh lệnh chỉ 
thị của cấp trên... Động cơ hành vi KL là cơ  sở trực tiếp của hành vi có KL của 
qn nhân và là một thành phần quan trọng nhất trong cấu trúc tâm lý của TKL.
Phạm Minh Thụ  [60], khi bàn về  sử  dụng tổng hợp các phương pháp giáo  
dục thói quen hành vi KL cho học viên sĩ quan ở các trường đại học qn sự, tác 
giả cũng đã nhấn mạnh vai trị vơ cùng quan trọng của KL và khẳng định sự cần 


24

thiết phải sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục hành vi KL cho học viên 
sĩ quan ở các trường đại học qn sự. Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn  
của việc sử dụng các phương pháp giáo dục vào giáo dục KL, qua đó đưa ra cách  
thức sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục nhằm hình thành, phát triển và  
hồn thiện thói quen hành vi KL cho học viên sĩ quan ở các trường đại học qn 
sự, đồng thời tác giả  cũng đã đề  cập đến hoạt động quản lý q trình giáo dục  
KL cho học viên. 
Phạm Đình Hịe [30]:“Hệ  thống biện pháp giáo dục KL cho học viên văn  
hóa nghệ  thuật qn đội”. Theo tác giả, thơng qua những đặc điểm tâm lý qn 
nhân, sự tác động của học tập và rèn luyện để hình thành nhân cách qn nhân là 
một việc làm hết sức cần mẫn, tỉ mỉ và lâu dài của cán bộ, chỉ huy, địi hỏi ở mỗi  
cán bộ chỉ huy (mà trực tiếp là những cán bộ, chỉ huy trực tiếp) cần phát huy tính 
năng động, sáng tạo, khoa học trong phương pháp giáo dục, để kích thích mỗi qn 

nhân tự giác trong chấp hành KL.
Vũ Quang Hải [24]:  “Nghiên cứu quy trình tổ  chức giáo dục KL cho học  
viên trong nhà trường qn đội”  cho rằng, vai trị đặc biệt quan trọng của KL 
trong hoạt động vũ trang và nhấn mạnh: Việc luyện tập thói quen hành vi KL  
của học viên ln ln gắn liền với rèn luyện KL, rèn luyện bản lĩnh, ý chí và ý  
thức KL của người sĩ quan trong tương lai.
Các tác giả, Trần Bá Thanh [56]: “Giữ nghiêm KL ở tổ chức cơ sở đảng các  
đơn vị  làm nhiệm vụ  huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong Qn đội nhân dân  
Việt Nam giai đoạn hiện nay”;Nguyễn Văn Thanh [57]: “Mối quan hệ giữa phát  
huy dân chủ  xã hội chủ  nghĩa và tăng cường KL trong Qn đội nhân dân Việt  
Nam hiện nay”; Lê Văn Làm [34]: “Bồi dưỡng, rèn luyện ý thức KL qn sự của  
học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường qn đội hiện nay”, đã phân tích bản 
chất của q trình giáo dục TKL cho bộ đội, ND, phương pháp giáo dục và chỉ ra 
tính đa dạng của các hình thức giáo dục TKL cho học viên.Các tác giả  chỉ  ra 
những yếu tố   thành  cơng  và  chưa  thành cơng,  những  ngun  nhân chủ  quan, 
khách quan và các bài học kinh nghiệm trong giáo dục ý thức KL cho học viên nói  
riêng và cho chiến sĩ và sĩ quan trong điều kiện sẵn sàng chiến đấu trong điều 
kiện thế giới hiện đại.
Những năm gần đây Tổng cục Chính trị đã nghiệm thu nhiều đề  tài khoa 
học và đưa vào  ứng dụng như: “Xây dựng phẩm chất cách mạng cho học viên  
các trường đại học và cao đẳng kỹ  thuật qn sự trong tình hình hiện nay”[64]; 
“Mối quan hệ giữa dân chủ và KL”[29]... Các cơng trình nghiên cứu đã làm rõ cơ 


25

sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng các phương pháp giáo dục TKL, qua đó  
đưa ra cách thức sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục nhằm hình thành, 
phát triển và hồn thiện thói quen hành vi KL cho học viên sĩ quan.
Mặc dù có nhiềucách tiếp cận khác nhau, song các tác giả đã phân tích làm 

rõ vai trị, bản chất của KL, TKL; cơ sở lý luận, thực tiễn và tính cấp thiết của  
việc giáo dục TKL qn sự  cho qn nhân và xây dựng qn đội cách mạng,  
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; đề  xuất các giải pháp nhằm nâng cao 
chất lượng giáo dục, quản lý giáo dục TKL cho qn nhân.
  Trong những nghiên cứu về  giáo dục TKLcác tác giả  đã bàn đến những 
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục TKL cho người qn nhân trong mơi 
trường qn sự, đã làm rõ tác dụng, hiệu quả của cácphương pháp giáo dục như 
nêu gương, thuyết phục, khen thưởng, trách phạt... 
1.1.2.3. Những cơng trình nghiên cứu về  quản lý giáo dục tính kỷ  luật cho sinh  
viên
Vấn đề quản lý giáo dục TKL cho SVcác trường đại học cũng  được nhiều 
tác giả đề cập tới. 
Trước hết có một số nhà khoa học đã nghiên cứu những lý thuyết về  quản  
lý và quản lý giáo dục, tiêu biểu là các tác phẩm “Đại cương khoa học quản lý” 
của tác giả  Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị  Mỹ  Lộc đã tập trung làm rõ về 
khái niệm quản lý, hoạt động quản lý, chức năng, quy trình và vai trị trong quản 
lý...  
“Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục” của Nguyễn Trọng Hậu, đã đề 
cập một cách hệ  thống về  lịch sử  phát triển của lý luận quản lý giáo dục, về 
quan hệ giữa lý luận quản lý giáo dục và lý luận quản lý nói chung; về xây dựng  
các mơ hình quản lý giáo dục và những vấn đề  chung về  lý luận quản lý giáo  
dục. 
Tác giả  Nguyễn Thị  Mỹ  Lộc nghiên cứu quản lý dưới góc độ  tâm lý học, 
theo tiếp cận hành vi, trong đó bàn rất kỹ về hành vi cá nhân trong tổ chức, nhóm 
và q trình xã hội, các q trình của tổ chức... 
Trong lĩnh vực qn sự, tác giả Lâm Văn Khuy có đề tài: Quản lý giáo dục  
TKL cho học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Trường Đại học Chính  
trị hiện nay. Đã tiến hành nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục TKL 



×