Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất từ năm 2010 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.72 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH BƯỚU GIÁP
NHÂN Ở NGƯỜI CAO TUỔITẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015
Trần Văn Sơn*, Đào Hồng Quân*, Lý Kiều Chinh*, Lê Thị Hường*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá khả năng phẫu thuật tuyến giáp ở người cao tuổi tại Khoa Ngoại Tim mạch – Lồng
ngực, Bệnh viện Thống Nhất trong 05 năm (từ tháng 08 năm 2010 đến tháng 8 năm 2015).
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Có tất cả 266 bệnh nhân bướu giáp nhân được điều trị phẫu thuật tại Khoa Ngoại Tim mạch –
Lồng ngực, Bệnh viện Thống Nhất trong 05 năm (từ tháng 08 năm 2010 đến tháng 8 năm 2015), trong đó có 26
nam, 240 nữ. Cắt toàn bộ tuyến giáp 19 trường hợp, cắt bán phần tuyến giáp 221 trường hợp, không có tử vong.
Sau phẫu thuật tiếp tục bổ sung hormone tuyến giáp.
Kết luận: Điều trị ngoại khoa bướu giáp nhân ở người cao tuổi đạt kết quả tốt, an toàn, hiệu quả.
Từ khóa: Bướu tuyến giáp, Ngoại khoa.

ABSTRACT
THYROID TUMOR SURGICAL REVIEW AT THONG NHAT HOSPITAL IN 5 YEAR (08/2010 – 08/2015)
Tran Van Son, Dao Hong Quan, Ly Kieu Chinh, Le Thi Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 138 - 143
Objective: Thyroid tumor in ederly patients surgical review at The Department Thoracic and
Cardiovascular, Thong Nhat hospital in 05 years.
Material and method: Retrospective and gross-sectional study.
Results: 266 patients were treated by surgical for thyroid tumor. This study dealt with 37 ederly patients, 26
male, and 240 female. Lobectomy 19 cases, Subtotal thyroidectomy 231 cases, no cas was died. Levothyroxin
suppressive therapy made the larges diameter.
Conclustions: The surgical treatment of thyroid tumor in ederly patients are very good.


Keys word: Surgical, Thyroid tumor in ederly patients.
vấn đề liên quan đến phẫu thuật ở người cao
ĐẶT VẤN ĐỀ
tuổi nói chung, phẫu thuật tuyến giáp nhân nói
Bệnh bướu giáp nhân là bệnh lý thường gặp
riêng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho
trong các bệnh nội, ngoại khoa. Trong thời giam
người c ao tuổi.
gần đây, bệnh lý tuyế giáp có khuynh hướng gia
Trong thời gian từ tháng 08 năm 2010 đến
tăng ở người cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở người cao
tháng 08 năm 2015, tại Khoa Ngoại Tim mạch –
tuổi chiếm khoảng 4 – 5 %. Hiện nay, có rất
Lồng ngực, Bệnh viện Thống Nhất đã tiến hành
nhiều công trình nghiên cứu về điều trị ngoại
phẫu thuật 266 trường hợp bướu giáp nhân,
khoa bướu giáp nhân, nhưng với người cao tuổi
trong đó có 37 bệnh nhân trên 60 tuổi đạt kết quả
còn rất ít nghiên cứu đề cập tới. Việc nghiên cứu
khá tốt.
* Khoa Ngoại Tim mạch lồng ngực, Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả liên lạc: ThS Trần Văn Sơn ĐT: 0913844889 – Email:

138

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016
Công trình nghiên cứu này nhằm đánh giá

kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa bệnh
bướu giáp nhân ở người cao tuổi. Từ đó rút ra
những kinh nghiệm trong chẩn đoán, chỉ định
và lựa chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp,
đạt hiệu quả tốt nhất.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu toàn bộ những bệnh
nhân bướu giáp nhân đên điều trị, phẫu thuật tại
Khoa Ngoại Tim mạch – Lồng ngực, Bệnh viện
Thống Nhất trong 05 năm (từ tháng 08 năm 2010
đến tháng 8 năm 2015).
Mẫu nghiên cứu gồm 266 bệnh nhân được
chẩn đoán dựa vào: Lâm sàng, siêu âm tuyến
giáp, T3, T4, TSH và giải phẫu bệnh lý trước và
sau phẫu thuật.

Phương pháp nghiên cứu
Loại hình nghiên cứu:
Mô tả hồi cứu, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu:

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bao gồm tất cả bệnh nhân bướu giáp nhân
đã được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh
lý sau phẫu thuật.

Tiêu chuẩn loại trừ
Tất cả các bướu giáp không thuộc diện

nghiên cứu trên.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tuổi và giới
Tuổi nhỏ nhất: 18, cao tuổi nhất: 92. Tuổi từ
60 đến 92: 37 trường hợp, trung bình; 42. Có 2
trường hợp cao tuổi: 92 tuổi (1 nam, 1 nữ). Nữ:
240, chiếm 90%, nam: 26, chiếm 10%, nữ gấp 9
lần nam giới.

Nghề nghiệp
Theo nghiên cứu này, bướu giáp nhân xảy
ra ở mọi ngành nghề. Lao động và công chức
chiếm đa số. Bệnh nhân trên 60 tuổi đa số là
cán bộ hưu trí.

Nghiên cứu Y học

Bảng 1. Phân bố nghề nghiệp theo tuổi.
Nghề nghiệp
Hưu trí
Công chức
Lao động
Giáo viên
Học sinh
Tổng

> 60 tuổi
24
00

13
00
00
37

< 60 tuổi
00
78
103
26
22
229

Triệu chứng lâm sàng
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng
Nuốt khó
Khó thở
Khàn giọng
Nuốt nghẹn
Sụt cân
Run tay
Lồi mắt
Phù niêm xương chày
Sốt
Tim mạch
Cộng

>60 tuổi
18

4
2
13
0
0
0
0
0
0
37

<60 tuổi
168
4
0
157
0
0
0
0
0
0
229

Trong 266 trường hợp, không có trường hợp
nào có lồi mắt, run tay, phù niêm trước xương
chày. Phần lớn người bệnh nhập viện vì khó
nuốt, nuốt nghẹn. Có 2 trường hợp khàn giọng
do K xâm lấn vào dây thần kinh quặt ngược.


Cận lâm sàng
Bảng 3. Cận lâm sàng
Phương pháp
Chụp XQ phổi
Siêu âm tuyến giáp
T3, T4, TSH
Chọc hút kim nhỏ
Siêu âm tim

>60 tuổi
37
37
37
37
37

<60 tuổi
229
229
229
229
39

X quang tim phổi qui ước được thực hiện
cho tất cả các trường hợp, giúp biết được tình
trạng khí quản bị đẩy lệch và phát hiện bướu
giáp thòng sau xương ức vào trung thất. Siêu
âm giúp xác định chính xác vị trí, kích thước,
nhân nhu mô hay nang. Với máy siêu âm có
độ phân giải tốt có thể thấy được tổn thương

từ 3mm trở lên, siêu âm cũng gợi ý tổn thương
ung thư với hình ảnh tăng sinh mạch máutại
bứơu rõ rệt và có rãi rác các đốm vôi hóa dạng
cát trong bướu cũng gợi ý ung thư tuyến giáp

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016

139


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

Nghiên cứu Y học

dạng nhú. Xét nghiệm T3, T4, TSH giúp xác
định bình giáp hay cường giáp để chỉ định
điều trị. Chọc hút bằng kim nhỏ có độ chính
xác cao, là xét nghiệm thường qui, trước khi
xem xét khả năng chỉ định phẫu thuật. Đây là
kỹ thuật đơn giản, trang bị không cần nhiều
và có độ chính xác cao. Wilems và Lowhagen
tổng kết gần 4000 cas phẫu thuật tuyến giáp có
thực hiện chọc hút bằng kim nhỏtrước mổ, có
11,8% là ung thư, dương tính giả từ 0 – 2%, âm
tính giả 6,6 – 27,5%. Theo tác giả Lê Văn
Quang(4) dương tính giả 0%, âm tính giả 7,07%.

Giải phẫu bệnh
Bảng 4. Kết quả giải phẫu bệnh.
Giải phẫu bệnh

Ung thư biểu mô dạng nhú
Ung thư biểu mô dạng nang
Phình giáp cục
Nang giáp
Nhu mô, nang
Tổng

>60 tuổi
7
0
22
5
3
37

<60tuổi
8
2
189
18
12
229

Theo nghiên cứu này, phình giáp cục
chiếm đa số 73%. Bệnh nhân >60 tuổi, phình
giáp cục chiếm đa số. Có 17 trường hợp ung
thư tuyến giáp. Theo tác giả Nguyễn Văn
Hùng ung thư biểu mô chiếm 86,7%. Theo
Wartofsky Leonard(12), ung thư biểu mô chiếm
75%. Theo Nguyễn Hải Thủy(9), ung thư biểu

mô chiếm 83%. Theo Roman S. Udelsman R(3),
ung thư tuến giáp dạng nhú thường gặp nhất,
chiếm 83%. Theo Hiệp hội quốc tế chống ung
thư, ung thư tuyến giáp chiếm 5% - 1% trong
tổng số trường hợp ung thư được điều trị. Tại
Mỹ, ung thư tuyến giáp chiếm tỉ lệ 40 trường
hợp/ triệu dân. Theo Nguyễn Bá Đức, ung thư
tuyến giáp chiếm 2% trong tổng số ung thư tại
Hà Nội. Tại Trung tâm ung bướu, ung thư
tuyến giáp chiếm 1,4% trong tổng số các
trường hợp ung thư (1990 – 1992).

Hình 1: K tuyến giáp chèn ép khí quản

Hình 2: Bướu giáp nang
viện Mayo năm 1995 qua phẫu nghiệm1000 tử
Bảng 5. Phân loại bướu tuyến giáp.
thi cho thấy: 50% có bướu giáp, trong đó 12% là
Loại
>60 tuổi
<60 tuổi
Đơn nhân
08
37
bướu đơn nhân và tỉ lệ ung thư trong những
Đa nhân
22
180
bướu này là 12%. Theo Silverberg (1966) lại cho tỉ
Nang

04
10
lệ 2% ung thư tuyến giáp phát hiện tình cờ trên
Bướu chìm trung thất
03
02
bệnh nhân phẫu thuật hoặc tử vong vì các bệnh
Tổng
37
229
ung thư khác. Hoffman có 29% ung thư trong
Hầu hết các bướu đa nhân là lành tính, kể cả
202 bướu đơn nhân.
các bệnh nhân là cao tuổi. Một tổng kết của bệnh

140

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

Hình 3: Bướu giáp chìm vào trung thất

Nghiên cứu Y học

Hình 4: Sau khi phẫu thuật Hình 5: Bướu giáp chìm vào trung thất

Hình 6: Bướu giáp đa nhân lớn ở thùy (P) tuyến giáp ở bệnh nhân 92 tuổi (trước và sau mổ)
Bảng 6. Kích thước khối u.

Kích thước
< 1cm
1cm - 3cm
> 3cm – 5cm
> 5cm
>20cm
Cộng

Bảng 7. Chỉ định phẫu thuật.
>60 tuổi
02
10
20
04
01
37

<60 tuổi
45
65
109
10
00
229

Đa số có đường kính 3cm – 5cm, kể cả bệnh
nhân là người cao tuổi. Theo Turn Bridge. Giải
phẫu tử thi 2.185 ca ở Boston có 8% bướu giáp có
kích thước <1cm.


Chỉ định phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật bướu giáp nhân ở người
cao tuổi chủ yếu là do chèn ép vùng cổ gây khó
nuốt, khó thở.

Chỉ định phẫu thuật
Bướu gây chèn ép
Ung thư
Thẩm mỹ
Hình thái bướu
Cộng

>60 tuổi
20
7
0
10
37

<60 tuổi
196
10
4
19
229

Phương pháp phẫu thuật
Bảng 8. Phương pháp phẫu thuật.
Phương pháp
Cắt bán phần thùy giáp

Cắt bán phần tuyến giáp
Cắt toàn bộ tuyến giáp
Cắt nang tuyến giáp
Tổng

>60tuổi
2
26
7
2
37

<60 tuổi
10
195
12
2
229

Phương pháp phẫu thuật ở người cao tuổi
chủ yếu là cắt bán phần tuyến giáp. Có 7 trường

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016

141


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016

Nghiên cứu Y học


hợp cắt toàn bộ tuyến giáp kèm nạo hạch do ung
thư tuyến giáp. Theo Trần Ngọc Lương(11),
trường hợp ung thư nhưng nhỏ, chưa xâm lấn,
cắt trọn thùy tuyến giáp chứa khối u và eo giáp.

Hình 7: Bướu giáp đơn nhân

Hình 9: Bướu giáp đa nhân nặng 1 kg
Bảng 9. Vị trí bướu giáp.
>60tuổi
4
6
27
37

Thùy trái tuyến giáp
Thùy phải tuyến giáp
Hai thùy tuyến giáp
Tổng

<60 tuổi
17
16
196
229

Đa số bướu giáp ở 2 thùy (kể cả người lớn
tuổi). Đa số bướu nằm khu trú ở một thùy tuyến
giáp, chiếm 33%.


Biến chứng sau phẫu thuật
Chảy máu trong mổ 3 trường hợp do ung
thư tuyến giáp, bướu quá lớn chèn vào khí quản,

142

Theo Sharman(12), cắt trọn thùy được áp dụng
trong những trường hợp bướu nhỏ hơn hay
bằng 1,5cm và có nguy cơ thấp.

Hình 8: Bướu giáp đa nhân

Hình 10: Khâu da thẩm mỹ
gây suy hô hấp cấp, phải mở khí quản cấp cứu,
kèm cắt bướu giáp. Có 3 trường hợp chảy máu
sau mổ, gây máu tụ chèn ép khí quản, phải mở
lại cầm máu.
Bảng 10. Biến chứng sau phẫu thuật.
Biến chứng
Chảy máu
Xẹp khí quản sau mổ
Cơn bão giáp trạng
Suy cận giáp
Khàn tiếng

> 60 tuổi
2
1
0

0
0

<60 tuổi
1
0
0
4
5

Có 5 trường hợp khàn tiếng sau mổ, điều trị

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016
sau 5 ngày ổn định. Có 4 trường hợp có triệu
chứng hạ Canci máu, điều trị sau 5 ngày ổn định.
Không có trường hợp nào có cơn bão giáp, xẹp
khí quản sau mổ.

5.

Thời gian nằm viện sau phẫu thuật: trung
bình từ 4 – 6 ngày sau mổ.

7.

KẾT LUẬN


8.

Bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi
không hiếm gặp. Đa số bướu tuyến giáp ở người
lớn tuổi có đường kính ˃ 3cm. Chỉ định phẫu
thuật ở người lớn tuổi chủ yếu do chèn ép.

9.

Phẫu thuật cắt bán phần tuyến giáp ở người
cao tuổi thường thực hiện nhất. Biến chứng phẫu
thuật ở người cao tuổi thấp. Điều trị phẫu thuật
bệnh bướu giápở người cao tuổi có kết quả tốt.

11.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

Bài giảng bệnh học ngoại khoa (2002). Nhà xuất bản giáo dục.
Greenspan FS and Dong BJ (1994), “Thyroid and antithyroid
drugs”, Basic and clinical pharmacologie, p 254 - 260
Kim Lyerly H. (1997). The thyroid gland, Texbook of surery, vol
I.599-611.
Lê văn Quang. Hứa Thị Ngọc Hà. Đoàn Phương Thảo (2003).
“Giá trị xét nghiệm của tế bào quang học chọc hút bằng kim


6.

10.

12.

Nghiên cứu Y học

nhỏ trong chẩn đoán sớm các nhân giáp”. Chuyên đề ngoại
khoa, 7, tr 267-270.
Mai Văn Viện (2010). “Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa
bệnh bướu giáp không nhiễm độc ở người cao tuổi”, Tạp chí Y
học Tp HCM, 114, tr 45 - 52
Nguyễn Hải Thủy (2000). “Chẩn đoán và điều trị bệnh bướu
giáp”, Nhà xuất bản y học: tr 240-267.
Nguyễn Hoài Nam (2002). “Bệnh bướu giáp”. Bệnh học và điều
trị học ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học
Nguyễn Khánh Dư (1981), Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản
Y học, trang 68-88..
Nguyễn Thanh Mai (1996). “Nghiên cứu một số đặc điểm
triệu chứng và điều trị ngoại khoa qua 43 trường hợp bệnh
bướu cổ đơn thuần ở người cao tuổi”. Luận văn thạc sỹ y học –
Học viện quân y.
Sherman.S.I (2003). Thyroic carcinoma. Lancet, 361, 9356: 501511.
Trần Ngọc Lương, Mai Văn Sâm, Nguyễn Tiến Lãng (2004).
“Nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị
phẫu thuật của 249 trường hợp ung thư tuyến giáp tại Bệnh
viện Trung ương”, Kỹ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học hội nghị
nội tiết đái tháo đường miền Trung mở rộng lần thứ 7, tr 510-520.
Wartofsky Leonard (1998). “Disease of the thyroid”, Harrison

primncipal of internal medicin. Vol II.2012-2035.

Ngày nhận bài báo:

12/09/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

22/09/2016

Ngày bài báo được đăng

01/11/2016

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016

143



×