LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ
và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thẩm Du
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
Lời cam đoan
MỤC LỤC
Danh mục các bảng
1.1.
1.1.1.
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC NGUYÊN TẮC
9
NG
ƢỜsở
I CHvà
ƢAý
THÀNH NIÊN PH
ỘI định
Khái niệm,X Ử
nh LÝ
ững
cơ
nghĩa của việẠcM T
quy
các nguyên
tắc xử lý ắng
i chưườ
a i ch
thành
niên phạm
Khái ni
ệm các nguyên t
c xườ
ử lý ng
ưa thành niên
tộ i
9
10
phạữm t
i trong lu
ự Viịệ
1.1.2. Nh
ng ộcơ
sở củaậ t hình s
việc quy đ
nht Nam
các nguyên tắc xử lý
ười chưủa thành niên ph
ạm t
ội trong luậắt hình s
ự Viườ
ệt i
1.1.3. ng
Ý nghĩa c
a việc quy định
các nguyên t
c xử lý ng
15
ch
ưa thành niên ph
ạm tội trong luật hình s
ự Việt Namắc xử
Khái quát l
ịch sử hình thành và phát tri
ển các nguyên t
lý ngườ
ch
ưa thành niên
phạm tội trong luật ếhình
1.2.1. Giai đo
ạin t
ừ sau Cách m
ạng tháng Tám năm 1945 đ
n sự
trước khi ban hành B
ộ lu
ật hình s
ự năm
1985
1.2.2. Giai
đoạn từ khi ban
hành
Bộ lu
ật hình
sự năm 1985
21
1.2.
1.3.
19
21
26
đCác nguyên t
ến trước khi ban hành B
ộ lui ch
ật hình s
ự năm 1999ạm tội trong 32
ắc xử lý ngườ
ưa thành niên ph
pháp luật quốc tế và pháp luật hình sự một số nước
1.3.1. Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
32
trong pháp luậắt qu
ốc tế ười chưa thành niên phạm tội
1.3.2. Các nguyên t
c xử lý ng
41
trong pháp lu
ự m CÁC
ột số NGUYÊN
nước trên th
Ch
ương 2: ậNt hình s
ỘI DUNG
TẮCế gi
XỬớ iLÝ NGƢỜI
47
2.1.
Nội dung các nguyên t
CHƢA THÀNH
ắc xử lý ng
NIÊN PHẠ
ườ
Mi T
ch
Ộư
I aTRONG
thành niên
BỘ LUẬT
47
2.2.
phạựm t
ộ lucác
ật hình s
ự Vi
ệnườ
hành
Th
c tiộễi trong B
n thi hành
nguyên
tắệct Nam hi
xử lý ng
i chưa
63
thành niên ph
ạm t
ội trong Bộ luật hình sựắ Vi
2.2.1. Đánh giá th
ực tr
ạng thi hành các nguyên t
c xệửt Nam hi
lý ngườệi n
63
chưữa thành niên ph
ạm tựộc ti
i ễn thi hành và vướng mắc trong
2.2.2. Nh
ng tồn tại trong th
72
lCh
ập pháp hình s
ự liên quan đ
ệc áp d
ụảng các nguyên t
ắc
ương 3: hoàn thi
ện pháp luếận vi
t và nh
ững gi
i pháp bảo đảm thi
78
3.1.
Sự cần thiếhành các nguyên t
t của việc hoàn thi
ện pháp lu
ề các nguyên
ắc xử lý ng
ƣời chậ
ƣt v
a thành niên ph
ạm
78
3.2.
tHoàn
ắc xử
ườcác
i chnguyên
ưa thành
m ườ
tội ch
trong
Bộ luật
thilý
ệnng
về
tắniên
c xử ph
lý ạng
ưa thành
82
ạm t
ội trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành
3.2.1. niên ph
Nhận xét
chung
82
3.2.2. Sửa đổi bổ sung các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên 88
phạm tội trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành
Những giải pháp bảo đảm thi hành các nguyên tắc xử lý
người ựch
ưa ộthành
niên
phạm tội trong Bộ luảậi quy
t hình
3.3.1. Xây d
ng đ
i ngũ th
ẩm phán chuyên trách gi
ết sự
án
ười ch
a thành niên ph
i và nghiên c
ứu thành l
3.3.2. ng
Tăng
cườưng
xử lý chuyểnạ hm t
ướộng
đối với ngườ
i chưa ập
89
ạm tộệi sang áp d
ụng biệận pháp x
3.3.3. thành niên ph
Tăng cường các bi
n pháp tái hòa nh
p cộng đửồ lý không
ng đối với
ng
kếtườ
luậi ch
n ưa thành niên phạm tội
101
3.3.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
90
97
106
109
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng
Trang
hiệu
bảng
1.1
So sánh độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của một số
nước
17
1.2
Sự hình thành và phát triển nhân cách con người
18
2.1
Tương quan giữa tổng số vụ án đã xét xử trên toàn
64
quốc và tổng số vụ án có bị cáo là người chưa thành
niên đã xét xử trên toàn quốc giai đoạn từ năm 2007
2.2
T
ươ
đế
n ng quan gi
năm 2012 ữa tổng số bị cáo đã xét xử trên toàn
65
quốc với tổng số bị cáo là người chưa thành niên đã xét
xử trên toàn quốc giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012
2.3
Tương quan giữa tổng số bị cáo là người chưa thành
66
niên đã xét xử trên toàn quốc với tổng số người
chưa thành niên được miễn trách nhiệm hình sự từ năm
2.4
Các v
ự có bị cáo là người chưa thành niên và
2007 ụđ án hình s
ến năm 2012
67
kết quả giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội từ năm 2007 đến năm 2012
2.5
Các vụ án hình sự sơ thẩm có bị cáo là người chưa
thành niên và việc áp dụng biện pháp tư pháp của Tòa
án nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 2007 đến năm
2012
74
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước đây và hiện nay công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ở nước ta luôn được coi là sự nghiệp lớn của đất nước và dân tộc,
được đúc kết bởi tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục: Vì lợi
ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người. Tiếp
thu tư tưởng trên của Người, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: "Chính
sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em tập trung vào thực hiện quyền trẻ em, tạo
điều kiện cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh,
phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức" [16], và trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta cũng khẳng định lại:
"Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao động và học tập của thanh niên,
thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em" [22]. Cho nên, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ em là một lĩnh
vực chính sách đặc biệt đều coi trẻ em người chưa thành niên là đối
tượng bảo vệ, chăm sóc và quan tâm đặc biệt. Với quan điểm nhất quán
trong việc bảo vệ trẻ em, ngay từ khi Công ước quốc tế về quyền trẻ em
năm 1989 được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua, Việt Nam là nước
thứ hai trên thế giới và là nước đầu tiên của Châu Á tham gia. Trên cơ
sở đó, Nhà nước ta đã thúc đẩy hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ
quyền trẻ em, trong đó đã dành sự quan tâm đặc biệt cho đối tượng trẻ em
vi phạm pháp luật, nhất là những trường hợp người chưa thành niên phạm
tội.
Xuất phát từ chính sách hình sự được ghi nhận trong Công ước
về quyền trẻ em năm 1989 là: "Trẻ em, do còn non nớt về thể chất và trí
tuệ cần được bảo vệ, chăm sóc đặc biệt, kể cả bảo vệ thích hợp về mặt
pháp lí trước cũng như sau khi ra đời" [33]. Bộ luật hình sự hiện hành
đã xây dựng một chương riêng quy định đường lối xử lý đối với người
chưa thành niên phạm
tội. Quy định này dựa trên cơ sở phân tích về tâm, sinh lý đối với người
chưa thành niên. Đây là đối tượng chưa phát triển đầy đủ về thể chất cũng
như tâm, sinh lý, họ bị hạn chế về trình độ nhận thức cũng như về kinh
nghiệm sống, thiếu những điều kiện về bản lĩnh, tự lập, khả năng tự kìm
chế chưa cao nên họ dễ bị kích động, dễ bị lôi kéo vào những hoạt động
phiêu lưu, mạo hiểm. Do đó, pháp luật hình sự Việt Nam đã đặt ra những
nguyên tắc riêng khi xử lý hành vi phạm tội của người chưa thành niên, đó
là những nguyên tắc cơ bản có tính chất chỉ đạo, xuyên suốt trong quá
trình khi xử lý người chưa thành niên phạm tội cũng như phân loại mức
độ phải chịu trách nhiệm hình sự của từng lứa tuổi. Theo đó, người chưa
thành niên ngay cả khi trở thành chủ thể của tội phạm thì việc bảo vệ các
quyền và lợi ích của họ cũng được tôn trọng và đặt lên hàng đầu, lấy
mục đích xử lý giáo dục, phòng ngừa là chính, làm sao để các em có thể
quay lại trở thành công dân có ích.
Tuy nhiên, trước tình trạng chung hiện nay, tội phạm có xu hướng
trẻ hóa, tội phạm do người chưa thành niên ngày càng diễn biến phức tạp
và gia tăng, chiếm 1518%. Hàng năm các cơ quan thi hành pháp luật bắt
giữ, truy tố hơn 115 nghìn người, trong đó có 16 18 nghìn trẻ vị thành niên
[10].
Bên cạnh đó, một số quy định về nguyên tắc xử lý người chưa
thành niên phạm tội còn chưa cụ thể dẫn đến việc áp dụng các nguyên
tắc này của các cơ quan tiến hành tố tụng còn chưa thống nhất và triệt
để như việc áp dụng miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt đối với
người chưa thành niên phạm tội, tình trạng áp dụng hình phạt tù có thời
hạn đối với người chưa thành niên còn phổ biến. Chỉ tính riêng trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong năm 2012, Tòa án nhân dân các cấp đã tuyên
phạt 286 bị cáo là người chưa thành niên hình phạt tù có thời hạn (trong đó
có 220 trường hợp cho hưởng án treo)... (bảng 2.4 trang 56).
Do đó, nhằm bảo đảm thực hiện triệt để các nguyên tắc xử lý
người chưa thành niên phạm tội, thời gian qua, trên sách báo pháp lý và
các công
trình nghiên cứu đã viết nhiều về người chưa thành niên phạm tội, ở việc
phân tích tình hình tội phạm do người chưa thành niên phạm tội và những
giải pháp đấu tranh, phòng ngừa hoặc ở các khía cạnh khác như trách
nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội; các hình phạt và biện
pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội… mà chưa
có một công trình nào đi sâu vào nghiên cứu riêng biệt, độc lập và dưới góc
độ pháp lý hình sự chuyên đề về các nguyên tắc xử lý người chưa thành
niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam. Bên cạnh đó, ngày 19/6/2009,
Quốc hội đã sửa đổi một số nguyên tắc xử lý người chưa thành niên
phạm tội trong Bộ luật hình sự năm 1999. Theo đó, Điều 69 Bộ luật hình
sự được sửa đổi, bổ sung thêm nguyên tắc xử lý người chưa thành niên
phạm tội đã được ghi nhận trong Công ước về quyền trẻ em và các chuẩn
mực quốc tế khác, đó là biện pháp giam giữ chỉ được áp dụng cuối cùng
khi không còn biện pháp thích hợp nào khác và trong thời hạn ngắn nhất.
Cụ thể, khoản 5 Điều 69 được bổ sung thêm nguyên tắc chỉ đạo: "Khi áp
dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cần hạn chế áp
dụng hình phạt tù" [58], để mở ra khả năng cho người chưa thành niên
phạm tội sớm tự cải tạo, giáo dục trở thành người có ích cho gia đình và
cộng đồng.
Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài "Các
nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự
Việt Nam" để làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua, ở các mức độ khác nhau đã có một số công trình khoa
học đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài này hoặc xem xét nó trong
tương quan là một phần, mục trong các giáo trình, sách chuyên khảo, bình
luận hoặc đề cập chung khi nghiên cứu vấn đề trách nhiệm hình sự đối
với người chưa
thành niên phạm hay vấn đề quyết định hình phạt hay dưới góc độ tội
phạm học phòng ngừa tội phạm do đối tượng đặc thù này thực hiện…
Trước hết, về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có các công
trình sau: 1) PGS.TS. Trịnh Quốc Toản, "Chương XVIII Những đặc thù
về trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội", Giáo
trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội,
2001, tái bản năm 2003, 2007 (Tập thể tác giả do GS. TSKH. Lê Cảm chủ
biên); 2) TS. Hoàng Văn Hùng, "Chương XVI Trách nhiệm hình sự đối
với người chưa thành niên phạm tội", Giáo trình luật hình sự Việt Nam,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2000 (tập thể tác giả do GS. TS Nguyễn
Ngọc Hòa chỉ biên); 3) PGS. TS Trần Đình Nhã, "Chương XXIV Trách
nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội", Giáo trình luật
hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003 (tập thể tác giả do
GS. TS Võ Khánh Vinh chủ biên); 4) GS. TS Nguyễn Xuân Yêm, "Chương 27
Phòng ngừa các tội phạm do người chưa thành niên gây ra", Tội phạm
học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
2001; 5) ThS. Trịnh Đình Thể, Áp dụng chính sách hình sự đối với người
chưa thành niên phạm tội, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2006; 6) TS. Vũ Đức
Khiển, Bùi Hữu Hùng, Phạm Xuân Chiến, Đỗ Văn Hán, Trần Phàn, Phòng
ngừa người chưa thành niên phạm tội, Nxb Pháp lý, Hà Nội, 1987; 7) ThS.
Trần Đức Châm, Thanh, thiếu niên làm trái pháp luật Thực trạng và
giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; v.v…
Bên cạnh đó, dưới góc độ khoa học cho thấy mới có một số công
trình ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học nhưng dưới khía cạnh pháp lý hình
sự hoặc tội phạm học hay xem xét nội dung vấn đề trong tương quan với
nhiều nội dung khác như quyết định hình phạt, trách nhiệm hình sự
người chưa thành niên:
1) Đào Thị Nga, Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên
phạm tội, Luận văn thạc sĩ luật học, trường Đại học Luật Hà Nội, 1997; 2)
Trần Văn Dũng, Trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm
tội trong luật
hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội, 2003; 3) Nguyễn Minh Khuê, Quyết định hình phạt đối với người
chưa thành niên phạm tội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2007; 4) Lưu Ngọc Cảnh, Các hình phạt và biện
pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo Luật
hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố Hà
Nội), Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
2010; v.v…
Còn về các công trình dưới dạng bài viết đăng trên tạp chí khoa
học pháp lý có thể kể đến các công trình sau: 1) GS. TSKH Lê Cảm, TS.
Đỗ Thị Phượng, Tư pháp hình sự đối với người chưa thành niên: Những
khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật
học, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 2010/2004; 2) TS. Trần Văn Dũng,
Quyết định hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên phạm tội,
Tạp chí Luật học, số 5/2000; 3) TS. Dương Tuyết Miên, Quyết định
hình phạt đối với đối với người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí Luật
học, số 4/2002; 4) TS. Trương Minh Mạnh, Phân loại tội phạm với việc
quy định trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên, Tạp chí Kiểm
sát, số 8/2002; 5) TS. Trịnh Tiến Việt, Những khía cạnh pháp lý hình sự về
hình phạt và biện pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm
tội, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 13 (6), 14 (7)/2010; v.v…
Tuy nhiên, hiện nay trong khoa học luật hình sự Việt Nam vẫn
chưa có công trình nào đề cập một cách tương đối có hệ thống, đồng bộ
và toàn diện về các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội và
đặc biệt là ở cấp độ một luận văn thạc sĩ đúng như tên gọi của đề tài
Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự
Việt Nam. Do đó, với tư cách là một cán bộ ngành Kiểm sát Cơ quan bảo
vệ pháp luật, việc lựa chọn đề tài này góp phần làm sáng tỏ các quy định
của pháp luật hình sự Việt Nam về các nguyên tắc xử lý người chưa
thành niên phạm tội, đồng thời đưa ra
những kiến nghị khả thi, tiến tới xây dựng một hệ thống chính sách pháp
luật và giải pháp nhất quán trong pháp luật và nhận thức về tội phạm
người chưa thành niên, về các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên,
qua đó nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, phòng ngừa người chưa thành
niên phạm tội.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về những vấn đề
pháp lý cơ bản về các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
như sau:
1) Khái niệm các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội;
2) Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các nguyên tắc xử
lý người chưa thành niên phạm tội từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945
đến trước khi có Bộ luật hình sự năm 1999;
3) Nghiên cứu, phân tích một số quy định về nguyên tắc xử lý
người chưa thành niên phạm tội và các lý luận về hình sự trong pháp luật
quốc tế và pháp luật hình sự một số nước trên thế giới;
4) Phân tích quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành về
các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội;
5) Phân tích, đánh giá tình hình thi hành các nguyên tắc xử lý
người chưa thành niên phạm trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012
và rút ra những tồn tại, hạn chế;
6) Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự Việt
Nam, cũng như các giải pháp bảo đảm thi hành các nguyên tắc xử lý
người chưa thành niên phạm tội.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó Các
nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự Việt
Nam.
4. Cơ sở phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài là hệ thống
các quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội; các quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về pháp luật nói chung, chính sách hình sự
nói riêng, đặc biệt là các quan điểm, tư tưởng về cải tạo, giáo dục, phòng
ngừa tội phạm đối với người chưa thành niên, cũng như việc áp dụng các
nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội trong nước và quốc tế.
Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học luật hình
sự như: phân tích, tổng hợp và thống kê xã hội học, phương pháp so
sánh, đối chiếu, phương pháp điều tra án điển hình để phân tích các giá trị
tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề khoa học cần
được nghiên cứu trong luận văn này.
5.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Xuất phát từ thực tiễn thi hành các nguyên tắc xử lý người chưa
thành niên phạm tội và qua nghiên cứu các quan điểm, chủ đạo của
Đảng và Nhà nước về việc xử lý người chưa thành niên phạm tội, chúng
tôi lựa chọn đề tài này với mong muốn làm rõ một số vấn đề lý luận về
các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội; phân tích những
quy định của Bộ luật hình sự hiện hành về các nguyên tắc xử lý đối với
đối tượng này. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những đề xuất, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thi hành các nguyên tắc xử lý người chưa thành
niên phạm tội ở khía cạnh lý luận, xây dựng pháp luật và áp dụng trong
thực tiễn.
Bên cạnh đó, luận văn có ý nghĩa là tài liệu tham khảo cần thiết
cho những nhà nghiên cứu pháp luật, sinh viên, nghiên cứu sinh chuyên
ngành pháp luật, đặc biệt là cán bộ trong các cơ quan tư pháp đang hoạt
động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự liên quan đến người chưa thành
niên, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, cải tạo và
phòng ngừa đối tượng người chưa thành niên, một đối tượng đặc thù ở
nước ta hiện nay.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về các nguyên tắc xử lý người
chưa thành niên phạm tội.
Chương 2: Nội dung các nguyên tắc xử lý người chưa thành
niên phạm tội trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành và thực tiễn thi
hành.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp bảo đảm thi
hành các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội trong Bộ luật
hình sự Việt Nam.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC NGUYÊN TẮC XỬ
LÝ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
KHÁI NIỆM, NHỮNG CƠ SỞ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH CÁC
NGUYÊN TẮC XỬ LÝ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM
Đường lối nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là tôn trọng, bảo
đảm quyền con người, lấy con người là mục tiêu và động lực của sự phát
triển, đặc biệt là đối với trẻ em. Với đối tượng này, Đảng ta đã chỉ rõ:
Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em là vấn đề có tính
chiến lược, lâu dài, góp phần quan trọng cho việc chuẩn bị và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp Công
nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư
cho trẻ em là đầu tư cho tương lai đất nước,… [23].
Thực tế, sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị số 55CT/TW ngày
28/6/2000 của Bộ Chính trị khóa VIII, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em đã có sự chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả quan
trọng:
Hệ thống pháp luật, chính sách bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em đã từng bước được hoàn thiện. Công tác quản lý
Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được tăng
cường. Việc huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện
mục tiêu vì trẻ em ngày càng có hiệu quả; chăm sóc sức khỏe,
đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ em được cải thiện đáng kể. Số
trường đạt chuẩn quốc gia và tỉ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi
ngày càng tăng; đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở… [23].
Tuy nhiên, tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật ngày càng tăng
"hàng năm có khoảng 18.000.000 người chưa thành niên vi phạm pháp luật,
trong đó 15% phạm tội đặc biệt nghiêm trọng" [29]. Cũng như mọi chính
sách pháp luật khác của Nhà nước, pháp luật hình sự Việt Nam luôn
coi người chưa thành niên là đối tượng cần được bảo vệ, ngay cả khi các
em là đối tượng vi phạm gây nguy hiểm cho xã hội. Khi các em là chủ thể
của tội phạm thì việc xử lý các em phải tuân theo nguyên tắc bao trùm
mang tính chất chỉ đạo thể hiện chính sách hình sự của Đảng và Nhà
nước ta là lấy giáo dục làm nền tảng, trọng tâm trong quá trình xử lý vụ
án. Chính vì vậy, Bộ luật hình sự đã quy định tại Điều 69, về các nguyên
tắc xử lý người chưa thành niên phạm.
Khái niệm các nguyên tắc xử lý ngƣời chƣa thành niên
phạm tội trong luật hình sự Việt Nam
Kế thừa và phát huy tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, kể từ
khi thành lập cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm sóc,
bảo vệ và giáo dục trẻ em, hệ thống pháp luật, chính sách, chăm sóc bảo
vệ trẻ em đã từng bước được hoàn thiện. Trẻ em được cộng đồng quan
tâm, giáo dục và bảo vệ trước hành vi xâm hại và ngay cả khi các em là
chủ thể của tội phạm thì pháp luật hình sự cũng dành cho các em sự
quan tâm đặc biệt. Theo Bộ luật hình sự, việc xử lý, giải quyết các vụ án
do người chưa thành niên phạm tội phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản.
Đó là "Nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội" được quy định
tại Điều 69 Bộ luật hình sự.
Trước khi có Bộ luật hình sự đầu tiên, tuy chưa có hệ thống hoàn
chỉnh các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội nhưng cũng đã
có một số nguyên tắc cơ bản được đề cập tại sách báo pháp lý hoặc
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cấp ngành. Ví dụ: Bản tổng kết 452HS2
ngày 10/8/1970 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc xét xử đối
với người chưa thành niên phạm tội giết người, Chuyên đề sơ kết kinh
nghiệm về việc xét xử vụ án về người chưa thành niên phạm tội gửi
kèm Công văn số 37 NCPL ngày 16/01/1976 của Tòa án nhân dân tối cao...