Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu động thái tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.42 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO           BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯƠNG ĐAI HOC LÂM NGHIÊP
̀
̣
̣
̣

NGUYỄN ĐẮC TRIỂN

NGHIÊN CỨU ĐỘNG THÁI TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG LÁ RỘNG 
THƯỜNG XANH TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 62 62 02 05

                              
TOM TĂT LUÂN AN TIÊN SI LÂM NGHIÊP
́
́
̣
́
́
̃
̣

HÀ NỘI ­ 2015


Luân an đ
̣ ́ ược hoan thanh tai Tr
̀


̀
̣
ương Đai hoc Lâm Nghiêp ­ Thi trân Xuân Mai, huyên
̀
̣
̣
̣
̣ ́
̣  
Chương My, Thanh phô Ha Nôi.
̃
̀
́ ̀ ̣

Ngươi h
̀ ương dân khoa hoc:
́
̃
̣
                                          1. PGS.TS. Trần Văn Con
                                          2. PGS.TS. Bùi Thế Đồi

Phản biện 1: …………………………………………….
Phản biện 2: …………………………………………….
Phản biện 3: …………………………………………….
 

Luận án được bảo vệ  tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: Trường Đại 
học Lâm nghiệp ­ Thị trấn Xuân Mai ­ Huyện Chương Mỹ ­ Thành Phố Hà Nội. 
Vào hồi … giờ … phut ngày … tháng … năm 2015.

́

Có thể  tìm hiểu luận án tại: Thư  viện Quốc gia và Thư  viện trường Đại học Lâm  
nghiệp.


1
 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quần xã thực vật rừng tự nhiên lá rộng thường xanh nhiệt đới, quá trình tái sinh diễn 
ra phân tán và liên tục (Van Steenis, 1956) tạo nên lớp cây tái sinh thường không đồng nhất về 
thành phần loài và cấu trúc theo không gian. Lớp cây tái sinh dưới tán rừng hoặc các lỗ trống trong  
rừng trải qua các giai đoạn khác nhau, ở các giai đoạn này có sự mất đi của loài này nhưng cũng có  
sự xuất hiện của loài khác, sự biến đổi về số lượng cá thể của từng loài, sinh trưởng của cây tái  
sinh đã tạo nên động thái tái sinh tự nhiên của rừng. 
Vườn Quốc gia Xuân Sơn nằm trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ  với tổng diện  
tích là 15.048ha, trong đó rừng lá rộng thường xanh là kiểu thảm thực vật đặc trưng. Mặc dù đã 
có khá nhiều nghiên cứu về sự đa dạng loài động thực vật, cấu trúc các quần xã thực vật rừng,  
nhưng các nghiên cứu động thái tái sinh tự nhiên ở khu vực vẫn là một khoảng trống.  Xuất phát 
từ thực tiễn đó, luận án thực hiện đề tài: “Nghiên cứu động thái tái sinh tự nhiên rừng lá rộng  
thường xanh tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung: 
Xác định cơ  sở  khoa học để  bảo tồn và phục hồi rừng lá rộng thường xanh của Vườn  
Quốc gia Xuân Sơn bằng tái sinh tự nhiên. 
b) Mục tiêu cụ thể:
­ Xác định được đặc điểm cấu trúc và đặc điểm tái sinh tự nhiên của các trạng thái rừng 
lá rộng thường xanh khu vực nghiên cứu.
­ Xác định được đặc điểm động thái tái sinh tự nhiên và ảnh hưởng của một số nhân tố 
sinh thái đến tái sinh tự nhiên.

­ Đề  xuất được các giải pháp lâm sinh phù hợp để  bảo tồn và phục hồi rừng lá rộng  
thường xanh khu vực nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các trạng thái rừng lá rộng thường xanh khu vực núi đất thuộc phân khu bảo vệ nghiêm 
ngặt và phân khu phục hồi sinh thái của Vườn Quốc gia Xuân Sơn.
4. Ý nghĩa của luận án
­ Lượng hóa động thái tái sinh tự nhiên của rừng lá rộng thường xanh để có được các cơ 
sở khoa học về cơ chế duy trì đa dạng loài trong hệ sinh thái rừng.
­ Kết quả nghiên cứu là cơ  sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho bảo tồn, phục hồi  
và duy trì đa dạng loài rừng lá rộng thường xanh.
5. Đóng góp mới của luận án
­ Về mặt học thuật: Cung cấp thêm các dẫn liệu khoa học về động thái tái sinh tự nhiên ở 
rừng nhiệt đới thông qua kết quả nghiên cứu tái sinh bổ sung, tỷ lệ chết và chuyển cấp; đặc điểm  
tái sinh rừng dưới tán và tái sinh lỗ trống của rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới  và tái sinh của 
một số loài ưu thế.
­ Về mặt lý luận: Kết quả của luận án góp phần làm sáng tỏ các lý luận về tái sinh rừng  
nhiệt  đới   đã  được  A. Obvêrin (1938), Van Steenis  (1956), P.W. Richard  (1959, 1968, 1970), 
G.N.Baur (1964, 1976) tổng kết.  Bổ  sung minh chứng về  duy trì đa dạng sinh học rừng nhiệt 
đới.


2
­ Một số kết quả mới được nghiên cứu trong luận án.
 Lượng hóa được động thái biến đổi tổ  thành loài; đa dạng sinh học; động thái chết, bổ 
sung, chuyển cấp của lớp cây tái sinh rừng lá rộng thường xanh tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn 
trên cơ sở nguồn số liệu thu thập từ các ô tiêu chuẩn định vị có thời gian theo dõi 5 năm (2007­
2012);
 Xác định được cơ chế duy trì đa dạng sinh học của rừng nhiệt đới thông qua đặc điểm 
tái sinh tự nhiên của các loài ưu thế trong rừng lá rộng thường xanh.
Chương 1

TÔNG QUAN VÂN ĐÊ NGHIÊN C
̉
́
̀
ƯU
́
1.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới được nhiều tác giả  quan tâm nghiên cứu, tổng  
kết   thành   các   lý   luận   và   tác   phẩm   kinh   điển   như:   A.   Obvêrin   (1938),   Van   Steenis   (1956),  
G.N.Baur (1964, 1976) P.W.Richard (1959, 1968, 1970). Các giả thuyết về sự duy trì tính đa dạng 
loài trong rừng nhiệt đới có thể  phân thành hai nhóm: (i) Giả  thuyết kẻ  thù do Janzen (1970) và 
Connell (1971) đề xướng; (ii) giả thuyết về ổ sinh thái tái sinh và sự phân chia lỗ trống (Denslow,  
1980; Grubb, 1977; Hartshorn, 1985; Orians, 1994; Ricklefs, 1977). Động thái tái sinh được thể hiện 
qua các quá trình: số lượng loài và cá thể tái sinh bổ sung hàng năm; số lượng loài và cá thể cây tái  
sinh bị chết; số lượng loài và cá thể cây tái sinh sống sót, sinh trưởng và chuyển lên các lớp cây cao 
hơn. Phần lớn các nghiên cứu đã tập trung đánh giá các hình thức thay thế loài và động thái phát  
triển cấu trúc lâm phần rừng trên cơ sở sử dụng chuỗi thời gian, tức là phương pháp lấy không 
gian thay thế  thời gian bằng hệ thống các ô tiêu chuẩn tạm thời, đo đếm một lần trên các lâm 
phần có tuổi phục hồi khác nhau. Tuy nhiên, cách tiếp cận này đã bị nghi ngờ bởi Bakker et al.,  
(1996), Foster & Tilman (2000), Pickett (1989). Từ một số ít nghiên cứu định vị về diễn thế rừng  
ở  vùng nhiệt đới đã được công bố, Breugel M.v et al., (2007) đã đưa ra một bức tranh về  các 
biểu hiện động thái gồm sinh trưởng, chết và tái sinh bổ  sung, đó là kết quả  tổng hợp các mô  
hình phát triển cấu trúc và thay thế loài. Sự tổng hợp được nhận thấy là rất cao trong những năm  
đầu của diễn thế  và sau nhiều thập niên tiếp theo (Ghent, 1969; Swaine & Hall, 1983; Uhl,  
1987).
1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cưu vê
́
̀ tái sinh tự  nhiên được nhiều nhà khoa học lâm nghiệp như:   Thái Văn 
Trừng (1970, 1978), Vũ Đình Huề (1969,1975), Phùng Ngọc Lan (1984), Hoàng Kim Ngũ (1984), 

Nguyễn Ngọc Lung (1985),Vũ Tiến Hinh (1991, 2005), Nguyễn Duy Chuyên (1995), Trần Văn 
Con (2006, 2009, 2010), Phạm Xuân Hoàn (2009),…nghiên cứu, tổng kết cả về lý luận và thực  
tiễn, phục vụ có hiệu quả cho công tác phục hồi, bảo vệ và phát triển rừng của nước ta.  Nghiên 
cứu động thái tái sinh trong quá trình diễn thế  rừng  ở  nước ta được phân biệt theo hai hướng  
chính: (i) theo dõi trên các ô định vị (Trần Văn Con và cs, 2009, 2010; Lê Thị Hạnh, 2009; Phạm  
Xuân Hoàn và Lương Quang Bích, 2009; Bùi Chính Nghĩa, 2012), và (ii) lấy không gian thay thế 
thời gian (Lâm Phúc Cố, 1998; Lê Đồng Tấn, 2000; Phạm Ngọc Thường, 2003).  Tuy nhiên, các 
nghiên cứu về  tái sinh mới tập trung vào đánh giá về  mật độ, thành phần loài cây, sự  phân bố 
của cây tái sinh tại một thời điểm nhất định. Các nghiên cứu về động thái thay đổi tổ thành loài,  
tỷ  lệ  chết, tái sinh bổ  sung và chuyển cấp của cây tái sinh trên ô các định vị  chưa có nhiều  
nghiên cứu.


3
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN C
́
ƯU
́
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Xác định đặc điểm cấu trúc cơ  bản các trạng thái rừng lá rộng thườ ng xanh  ở khu vực  
nghiên cứu.
Nghiên cứu xác định các chỉ tiêu lâm học cơ bản của các trạng thái rừng (mật độ, độ tàn 
che, D, H, G, V, M...).
Xác định mức độ ưu thế và tổ thành loài theo trạng thái rừng.
2.1.2. Nghiên cứu động thái tái sinh tự  nhiên của rừng lá rộng thường xanh tại khu vực nghiên  
cứu
Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tái sinh dưới tán và tái sinh lỗ trống theo trạng thái rừng.
Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của một số loài ưu thế của rừng lá rộng thường 
xanh.

Nghiên cứu động thái tái sinh: Động thái tổ  thành, đa dạng loài, tái sinh sinh bổ  sung, 
chết và sự chuyển cấp.
2.1.3. Nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên
Ảnh hưởng của độ tàn che và các chỉ tiêu cấu trúc tầng cây cao
Ảnh hưởng của độ che phủ của thảm tươi, độ dầy thảm mục
Ảnh hưởng của địa hình: độ cao, độ dốc, hướng phơi
Ảnh hưởng của kích thước, lịch sử hình thành lỗ trống
2.1.4. Đề xuất giải pháp lâm sinh phục hồi rừng và bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Xuân Sơn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Quan điểm và phương pháp luận
Để nghiên cứu động thái tái sinh tự nhiên và diễn thế của rừng, người ta thường sử dụng  
hai phương pháp, trong đó phương pháp có hiệu quả nhất là quan sát lâu dài các quá trình trong 
một ô định vị. Trong phạm vi thời gian của một luận án nghiên cứu sinh, thời gian dành cho nghiên  
cứu ngoại nghiệp hạn chế. Do đó, luận án sử dụng hệ thống ô tiêu chuẩn tạm thời (điều tra 1 lần)  
để đánh giá đặc điểm cấu trúc, đặc điểm tái sinh của các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu và sử 
dụng nguồn số liệu từ 3 ô tiêu chuẩn định vị đã được Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thiết 
lập trong phạm vi Vườn Quốc gia Xuân Sơn từ năm 2007 để đánh giá động thái tái sinh.
2.2.2. Phương pháp kế thừa tài liệu
Đề  tài luận án kế  thừa các báo cáo, các tài liệu khoa học đã công bố  về  phân loại thảm  
thực vật rừng. Các tài liệu, kết quả  nghiên cứu, đánh giá về  điều kiện tự  nhiên, kinh tế  xã hội 
của khu vực nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1. Thiết lập ô tiêu chuẩn định vị để theo dõi động thái tái sinh
­ Số lượng: 03 ô, mỗi ô gồm 3 cấp để điều tra các đối tượng: tầng cây cao, tầng cây nhỏ và 
lớp cây tái sinh (dẫn theo Trần Văn Con và cs, 2010).
+ Ô cấp A là ô hình vuông có diện tích: 100m x 100m = 10.000m2 để đo tất cả các cây gỗ 
có D1.3≥10cm.
  
+ Ô cấp B là một vòng tròn đặt giữa tâm ô cấp A với bán kính R=15m (diện tích 707 m2) 
để đo đếm các cây gỗ nhỏ (TCN) có 1,0cm≤ D1.3<10cm.



4
  
 + Ô cấp C: gồm 12 ô dạng bản 4m2 (2mx2m), tổng diện tích là 48m2 để đo đếm cây gỗ 
tái sinh (CTS) có D1.3<1,0cm. Ô tiêu chuẩn định vị  thiết lập tháng 8/2007, số  liệu về  các đối  
tượng nghiên cứu được thu thập hàng năm.
2.2.3.2. Thiết lập ô tiêu chuẩn tạm thời
Ô tiêu chuẩn tạm thời được thiết lập tại phân khu phục hồi sinh thái và phân khu bảo vệ 
nghiêm ngặt để xác định đặc điểm lâm học và tái sinh dưới tán. Luận án thực hiện điều tra 42 ô tiêu 
chuẩn, mỗi trạng thái lập 6 ô tiêu chuẩn đảm bảo tính đại diện.
+ Cấp A: một ô vuông có diện tích 900 m 2 (30x30m), đo đếm tầng cây cao, gồm các cây 
có đường kính D1.3 ≥6cm.
­ Xác định tên cây từng cá thể  theo tên phổ  thông và tên địa phương, đối với loài chưa  
biết sẽ chụp ảnh, lấy mẫu tiêu bản để giám định.
­ Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng: đường kính thân cây (D 1.3, cm), đo bằng thước kẹp kính có 
độ chính xác đến mm theo hai chiều Đông­Tây và Nam­Bắc. Chiều cao vút ngọn (Hvn, m) đo bằng 
thước đo cao quang học Blumleise với độ  chính xác đến dm. Đường kính tán (Dt,m) được đo  
bằng thước dây theo hình chiếu thẳng đứng của mép tán lá xuống mặt phẳng nằm ngang, với độ 
chính xác đến dm. Đo theo hai hướng Đông Tây – Nam Bắc và tính trị số bình quân.
­ Xác định độ  tàn che và diện tích lá (LAI): được xác định bằng phương pháp gián tiếp 
thông qua ảnh chụp bằng máy ảnh kỹ thuật số được gắn với ống kính bán cầu, đặt cố định cách  
mặt đất 1,5m. Trên mỗi ô tiêu chuẩn chụp 05 bức ảnh, 01 ảnh chụp tại trí trung tâm ô và 4 ảnh  
chụp ở bốn góc ô tiêu chuẩn.
+ Cấp B: trong OTC A lập 09 ô dạng bản 25m2 (5mx5m) để điều tra cây tái sinh.
Trên mỗi ô dạng bản diện tích 25m2 (5m x 5m), thu thập các thông tin về lớp cây tái sinh  
(các cá thể có chiều cao vút ngọn từ 0,3m trở lên), gồm: (i) tên loài cây, (ii) chiều cao vút ngọn, 
(iii)  đường kính gốc,  (iv)  chất lượng sinh trưởng và  (v)  nguồn gốc tái sinh.  Chất lượng sinh 
trưởng của cây tái sinh được phân thành 3 cấp: Tốt, Trung bình, Xấu. Cây tốt là những cây khỏe  
mạnh, thân thẳng, cân đối, không sâu bệnh; Cây trung bình là các cây sinh trưởng bình thường, tán 

nhỏ hoặc hơi lệch, phân cành sớm; Cây xấu là cây thân cong queo, tán lệch, bị sâu bệnh. Nguồn 
gốc cây tái sinh được phân thành 2 hình thức: tái sinh hạt và tái sinh chồi. 
2.2.3.3. Điều tra tái sinh lỗ trống
­ Lỗ trống được xác định theo tuyến điều tra, số lượng tuyến 05 tuyến với tổng chiều dài  
25.300m. Các lỗ trống tự nhiên đạt được 4 tiêu chí:  (i) có diện tích ước tính ≥ 25m2; (ii) đa số các 
cây gỗ trong lỗ trống có chiều cao ước tính nhỏ hơn 5m hoặc chiều cao trung bình ≤ 50% chiều  
cao của tầng cây cao xung quanh; (iii) cách lỗ  trống được lựa chọn trước đó tối thiểu 50m về 
bốn phía để  đảm bảo không trùng lặp khi đo cây cao xung quanh lỗ trống. Luận án đã điều tra  
đặc điểm tái sinh tự nhiên của 73 lỗ trống.
­ Xác định diện tích lỗ trống: gồm 3 bước: bước 1: từ 1 vị trí trung tâm lỗ trống, sử dụng  
La bàn để  xác định 8 điểm thuộc mép lỗ  trống nằm trên góc phương vị  0o, 45o, 90o, 135o, 180o, 
225o, 270o và 315o. Đánh dấu vị trí các điểm bằng cọc gỗ để thuận tiện cho công việc đo đếm tiếp 
theo; bước 2: sử dụng thước dây để xác định khoảng cách giữa 8 điểm nằm trên mép lỗ trống và  
bước 3: đo khoảng cách vuông góc từ  vị  trí trung tâm lỗ  trống tới đoạn thẳng nối các điểm 
“phương vị” trên. Diện tích của lỗ trống sau đó được xác định là tổng diện tích của 8 hình tam giác 
có đỉnh chung nằm ở tâm lỗ trống và các đỉnh tương ứng với 8 điểm thuộc mép lỗ trống.


5
­ Xác định lịch sử  hình thành lỗ  trống:  căn cứ  vào hiện trạng của từng lỗ  trống lịch sử 
hình thành được xác định và phân thành 3 nhóm: (i) hình thành do cây chết tự  nhiên, đổ  gẫy do 
gió bão, chặt hạ, thân, gốc cây đã mục, (ii) hình thành do cây mới đổ gẫy hoặc mới bị chặt hạ,  
vật liệu còn tươi, và (iii) không xác định được nguyên nhân. Căn cứ  để  phân loại, nhóm 1 chủ 
yếu dựa vào độ  phân hủy của vật liệu tại hiện trường, nhóm 2: thân cây và gốc vẫn còn tươi,  
nhóm 3: không có dấu hiệu cây chết, gẫy đổ hay chặt hạ.
­ Điều tra tầng cây cao xung quanh lỗ trống: đo đếm toàn bộ cây có D1.3 ≥ 6cm nằm xung 
quanh lỗ  trống trên giải rừng có 8 cạnh bên trong được thiết lập bởi 8 “điểm phương vị” và 8 
cạnh bên ngoài được thiết lập bởi 8 điểm nằm cách 8 “điểm phương vị” này 10m. Các chỉ  tiêu 
thu thập bao gồm: loài cây, D1.3, Hvn, Hdc, Dt. Phương pháp xác định các chỉ tiêu này cũng tương tự 
như điều tra tầng cây cao trên các ô tiêu chuẩn.

­ Điều tra tái sinh lỗ trống: Trên mỗi lỗ trống thiết lập 01 ô dạng bản có diện tích 25m2 
(5mx5m) tại tâm lỗ trống và tiến hành điều tra tất cả cây gỗ   tái sinh có D1.3 <6cm với các thông 
số sau: loài, chiều cao vút ngọn, đường kính gốc, phẩm chất.  Phương pháp xác định các chỉ tiêu 
cũng tương tự như điều tra trên ô dạng bản tái sinh dưới tán rừng.
2.2.3.4. Điều tra tái sinh loài ưu thế của thảm thực vật rừng
a) Xác định loài  ưu thế: là các loài trong tầng  ưu thế  sinh thái (A2) của rừng lá rộng  
thường xanh. Trong nghiên cứu của luận án, đánh giá đặc điểm tái sinh của 06 loài: Vàng anh, 
Sâng, Lộc vừng, Trường mật,  Gội trắng, Táu muối (theo Trần Minh Hợi và cs, 2008) với tổng 
số cây mẹ điều tra 67 cây.
b) Thiết lập tuyến điều tra: Tuyến 1: Xóm Dù ­ Xóm Lạng ­ Lùng Mằng;  Tuyến 2: Xóm 
Dù ­ Núi Ten; Tuyến 3: Xóm Dù ­ Xóm Lấp ­ Xóm Cỏi; Tuyến 4: Xóm Dù ­ Trung tâm Vườn ­ 
Xã Xuân Đài; Tuyến 5: Xóm Lấp ­ Núi Bàng. Tổng chiều dài các tuyến 25.300m.
c) Thu thập số liệu phân bố  cây tái sinh theo khoảng cách cây mẹ loài ưu thế  được bố 
trí theo, gồm các bước: Bước 1: Xác định cây mẹ  là các đã gieo giống, biểu hiện là có cây con  
dưới tán và trong phạm vi xung quanh 2 lần chiều cao cây mẹ không xuất hiện cây mẹ khác. Các  
chỉ tiêu về cây mẹ: D1.3; Hvn; Dt, và địa điểm phân bố;  Bước 2: Thiết lập 01 ô dạng bản có diện 
tích 4m2 hoặc 25m2 tùy theo mật độ cây tái sinh nằm trong hình chiếu tán cây mẹ. Theo bốn hướng 
Đông, Tây, Nam, Bắc mỗi hướng bố trí 01 ô dạng bản 25m 2 (5x5m) tại các vị trí cách mép tán cây 
mẹ 1H (H là chiều cao vút ngọn của cây mẹ);  Bước 3: Đo đếm cây tái sinh trong các ô dạng bản 
với các chỉ tiêu: Số cây, chiều cao vút ngọn, đường kính gốc, phẩm chất.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
2.2.4.1. Xác định các chỉ tiêu cấu trúc cơ bản
a) Tính các đặc trưng mẫu theo chương trình thống kê mô tả (dẫn theo Ngô Kim Khôi, 1998).
 ­ Tiết diện ngang G (m2/ha) được suy từ tiết diện ngang của ô điều tra (Gô), được tính từ 
tổng tiết diện ngang (g) của các cây cá thể  trong ô tiêu chuẩn, trong đó g được tính bằng công  
thức: 
gi = π*(D1.3)2/40.000  (2.1);  
   




n

gi

(2.2) 

G

     
Trong đó Sô là diện tích ô tiêu chuẩn.
­ Trữ lượng (M), được tính theo công thức:    M
1




G H

(2.3)


(2.4) 


6
Với rừng tự nhiên thì f = 0,45
­ Mật độ cây (cây/ha):  N

n



10000  

(2.5) 

Trong đó n là số cây trong ô tiêu chuẩn và Sô là diện tích ô điều tra.
­ Tần số xuất hiện tương đối (F%): được tính bằng tỷ  lệ % số lần xuất hiện của loài i  
trong các điểm điều tra.
­ Độ  nhiều: độ  nhiều tuyệt đối (Ni = số  cá thể  của loài i trên đơn vị  ha) và độ  nhiều 
tương đối (Pi = Ni/N, tỷ lệ số cá thể của loài i trên tổng số cá thể của tất cả các loài N).
­ Xác định độ tàn che và diện tích lá (LAI): Độ tàn che và LAI của  ô là giá trị trung bình thu  
được từ kết quả phân tích 5 bức ảnh. Sử dụng phần mềm Gap Light Analyzer GLA_v2.0 (Frazer 
et al.,1999) để xử lý ảnh xác định độ tàn che và LAI.
b) Xác định tổ thành loài 
* Tổ thành tầng cây cao: được xác định căn cứ vào chỉ số độ quan trọng (IVI­ Important  
value index) của từng loài cây trong quần xã.  Theo Daniel Marmillod giá trị  IV% có thể  tính 
theo công thức sau:
IVI i %

Ni %

Gi %
2

(2.6)

Trong đó: IVIi% là chỉ số độ quan trọng của loài i trong quần xã thực vật rừng; Ni%: mật 
độ tương đối của loài i được tính bằng tỷ lệ % giữa số cá thể của loài i và tổng số cá thể trong  
quần xã; Gi%: tiết diện ngang tương đối được tính bằng tỷ lệ % giữa tổng tiết diện ngang của 

loài i và tổng tiết diện ngang của quần xã. Căn cứ vào kết quả tính toán, các loài cógiá trị IVI% ≥ 
5% sẽ được đánh giá là loài ưu thế và tham gia công thức tổ thành. 
* Tổ thành tầng cây tái sinh: được xác định theo số lượng cây tái sinh (N) của từng loài:
ni
10
­   Hệ   số   tổ   thành   (theo   phần   10)   của   các   loài   tham   gia   theo   công   thức:   ki
N
(2.7)
Trong đó: ki là hệ số tổ thành loài thứ i; n i là số lượng cây tái sinh loài thứ i; N là tổng số 
cây tái sinh. Viết công thức tổ thành căn cứ theo các nguyên tắc: (i) loài có hệ số k i lớn sẽ đứng 
trước; (ii) nếu ki≥ 0,5 trước đó sẽ có dấu cộng (+); nếu k i < 0,5 trước đó sẽ có dấu trừ (­); (iii)  
tên cây sẽ được ký hiệu và có giải thích dưới từng công thức; (iv) các loài có hệ số k i   0,5 sẽ 
được gộp lại gọi là loài khác, ký hiệu LK.
c) Phân bố số loài (NL, loài), số cây (N, cây) tái sinh theo cấp chiều cao (Hvn):
Chiều  cao  cây  tái  sinh  được  chia  thành   7 cấp:  H1<1,0m;   1,0≤H2<2,0m;   2,0≤H3<3,0m; 
3,0≤H4<4,0m; 4,0≤H5<5,0m; 5,0≤H6<6,0m; H7 ≥6,0m.
2.2.4.2. Xác định mức độ chiếm ưu thế, độ đa dạng sinh học và sự tương đồng giữa lớp cây tái  
sinh với tầng cây cao (dẫn theo Lê Quốc Huy, 2009).
n
Pi 2  
­ Mức ưu thế: xác định theo chỉ số Simpson (1949):  D
(2.8)
­ Độ đa dạng: xác định theo chỉ số Shannon (1963):  H

i 1n
i 1

Pi log 2 ( Pi )

(2.9)


Trong đó: Pi = ni/N, ni là số cây loài thứ i, N là tổng số cây của các loài 
­ Tỷ số hỗn loài: Có thể phân biệt hai loại tỷ số hỗn loài như sau: HL1= s/N (phân tích tất  
cả các loài có trong OTC) và HL2= s’/N (phân tích tỷ số hỗn loài của các loài có độ nhiều tương  
đối lớn hơn 5%). 


7
­ Chỉ số đa dạng tổng hợp Rényi: Chỉ số này được tính bằng công thức như sau:
s

ln
H

i 1

pi

(2.10)

1

Trong đó s là tổng số loài, pi là độ  nhiều tương đối loài thứ i trong OTC,   là một tham 
số quy mô có thể biến thiên từ 0­∞. H  có thể là thước đo liên tục tính đa dạng của thảm thực  
vật. Ưu điểm của chỉ số H  so với nhiều chỉ số đa dạng truyền thống. Khi  =0, H=lnS, trong đó 
S là số loài; khi  =1, công thức Rényi sẽ có mẫu số là 0, H được đặt bằng chỉ  số Shannon; khi 
=2, H=ln1/D, trong đó D là chỉ số ưu thế Simpson; và cuối cùng khi  =∞, H=ln1/p, trong đó p là 
độ  nhiều tương đối của các loài có độ  nhiều tương đối lớn hơn 5%. Một ưu điểm nữa của chỉ 
số H  là nó thích hợp cho việc định nghĩa tính đa dạng thông qua việc kết hợp giữa độ nhiều và 
độ đồng đẳng. Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng dãy hệ số này để phân tích sự biến thiên của  

giá trị H  trong các trường hợp   =0; 0,25; 0,5; 1; 2; 4; 8 và ∞ để vẽ đồ  thị mô tả  động thái đa  
dạng loài. 
­ Chỉ số tương đồng SI (Sorensen’ Index) 
SI = 2C/ (A + B)
(2.11)
Trong đó: 
C là số loài xuất hiện ở cả tầng cây cao và lớp cây tái sinh
A,B là số lượng loài của tầng cây cao và lớp cây tái sinh
Nếu chỉ số SI ≥ 0,75 có thể kết luận thành phần loài của lớp cây tái sinh và tầng cây cao 
có mối liên hệ chặt chẽ. 
2.2.4.3. Nghiên cứu động thái tái sinh tự nhiên
Động thái tái sinh được xác định thông qua các chỉ số: 
­ Phân tích tỷ lệ cây chết: 
+ Tỷ lệ chết Mp = (M/N0)x100
(2.12)
+ Hệ số chết Mr = (lnN0­lnNs)/t
(2.13)
­ Phân tích tỷ lệ cây tái sinh bổ sung và chuyển cấp
+ Tỷ lệ chuyển cấp: Rp = (R/Nt)x100
(2.14)
+ Hệ số chuyển cấp: Rr = (lnNt­lnNs)/t
(2.15)
Trong đó: N0, Nt số cây ở thời điểm 0 và t; Ns số cây sống ở thời điểm t; M là số cây chết 
trong thời gian t; t là khoảng thời gian giữa hai lần đo.
­ Quá trình chuyển cấp của các cây trong lâm phần được diễn đạt bằng công thức toán  
học sau (Nguyễn Thị Thu Hiền và cs, 2014):
Nk,t+1 = Nk,t + Rk ­ Ok ­ Mk
(2.16)
Trong đó: Nk,t+1 là số cây ở tầng cây k vào thời điểm t +1; N k,t là số cây ở tầng k vào thời 
điểm t; Rk là số cây bổ sung vào tầng cây k; Ok là số cây chuyển ra khỏi tầng cây k; Mk là số cây 

chết ở tầng cây k trong thời gian t.
Trong nghiên cứu của luận án, quá trình chuyển cấp của các cây trong lâm phần được thực  
hiện theo các lớp cây: Lớp cây tái sinh (CTS)   Tầng cây nhỏ (TCN)   Tầng cây cao (TCC) trong 
thời gian 5 năm. Đối với lớp cây tái sinh có phân tích động thái chết, tái sinh bổ  sung và chuyển  
cấp theo cấp chiều cao cây tái sinh.
2.2.4.5. Xác định ảnh hưởng của các nhân tố tới tái sinh rừng


8
­ Mối quan hệ đơn biến giữa sinh trưởng của cây tái sinh và một nhân tố hoàn cảnh được  
xác định bằng dạng hàm tương quan bằng phần mềm Excel 7.0 và SPSS 16.0 trên máy vi tính  
(theo Nguyễn Hải Tuất và Nguyễn Trọng Bình, 2005).
­ Mối quan hệ tổng hợp được xử lý bằng phương pháp phân tích tương quan không định  
hướng DCA (Detrended Correspondence Analysis) dựa trên các ma trận của phần mềm PC­ORD  
5.12. Phương pháp này được thực hiện dựa trên việc xếp loại 1 ma trận thông qua mối liên hệ 
tuyến tính đa biến với ma trận thứ 2. Hai ma trận này thường là cặp đôi giữa biến của các loài cây 
và các biến hoàn cảnh. Các bước của quá trình phân tích theo DCA bao gồm:
(1) Tổng hợp, sàng lọc dữ liệu và thiết lập các ma trận: 
+ Ma trận 1: Lựa chọn loài cây tái sinh, sắp xếp theo cột, thông tin về loài (gồm 1 trong 
các chỉ tiêu mật độ, chiều cao vút ngọn của từng loài) và được sắp xếp theo các dòng tương ứng  
các ô tiêu chuẩn. Lựa chọn các loài cây tái sinh chủ  yếu đã được lựa chọn để  phân tích, những  
loài có ít cá thể sẽ bị loại bỏ để giảm mức độ nhiễu của kết quả nghiên cứu.
+ Ma trận 2: Chứa thông tin của nhân tố ảnh hưởng, gồm: đường kính 1.3m (D 1.3), chiều 
cao vút ngọn (Hvn), đường kính tán (Dt), tổng tiết diện ngang (G), độ  tàn che (ĐTC), diện tích lá 
(LAI), số  lượng cây/ô của tầng cây cao; độ  cao, độ  dốc, hướng phơi của địa hình; độ  che phủ 
của cây bụi thảm tươi và độ  dày thảm mục. Với tái sinh lỗ trống, gồm: N, Hvn, St, G, diện tích 
lỗ trống (Slt), độ che phủ của cây bụi thảm tươi.
(2) Logarit hóa cả  2 ma trận   nhằm  làm  giảm  mức  độ  chênh lệch  giữa các  giá  trị 
nghiên cứu thông qua việc nén các giá trị cao và mở rộng các giá trị thấp.
(3) Phân tích và xuất kết quả

Trong phần kết quả, mỗi giá trị  “Eigen” tương  ứng với một phần của tổng phương sai  
thể  hiện  ở mỗi trục tọa độ, độ  lớn của mỗi giá trị  eigen cho ta biết phương sai được thể  hiện 
trong mỗi trục tọa độ và mức độ tin cậy của kết quả phân tích. Mối quan hệ giữa các biến thuộc 
2 ma trận được đánh giá gián tiếp thông qua tương quan với hai trục tọa độ  trong không gian 2  
chiều. 
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Chương 4
KÊT QUA NGHIÊN C
́
̉
ƯU VA THAO LUÂN
́
̀
̉
̣
4.1. Một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
4.1.1. Cấu trúc tổ thành
Thành phần loài tầng cây cao của khu vực nghiên cứu rất đa dạng, trạng thái IIIA2 có số 
loài cao nhất (70 loài), tiếp đến là trạng thái IIB (61 loài) và thấp nhất là trạng thái IIA (47 loài).  
Tuy thành phần loài trong các trạng thái khá phong phú nhưng số  loài tham gia tổ  thành  ở  các  
trạng thái rất thấp, biến động từ 3 đến 5 loài và giá trị  IV% của nhóm loài ưu thế biến động từ 
17,82% (IIIA2) đến 40,84% (IIIA1). 
Tổ  thành loài có sự  biến đổi rõ rệt theo trạng thái rừng.   Các trạng thái rừng IIA, IIB 
chủ  yếu là cây ưa sáng: Mò roi, Núi nái, Ba gạc, Lòng mang, Phân mã. Các trạng thái rừng III và 


9
IV là các loài: Gội trắng, Lộc vừng , Mò lá to, Vàng anh, Trường mật, Sồi, đây là những loài  cây 
chịu bóng, kích thước lớn tạo nên đặc trưng của rừng lá rộng thường xanh khu vực nghiên cứu. 

Tuy nhiên trong thành phần loài cây của các trạng thái rừng IIA, IIB cũng xuất hiện các loài ưu thế 
của các trạng thái rừng III và IV với giá trị IV% thấp.
4.1.2. Cấu trúc mật độ, độ tàn che và LAI
Trạng thái rừng IIB có mật độ cao nhất (676 cây/ha), tiếp đến là trạng thái IIIB (635 cây/ha)  
và trạng thái IIIA1 có mật độ thấp nhất (417 cây/ha). Biến động của trị số quan sát từ 98 đến 190 
cây/ha. Mật độ tầng cây cao giữa các trạng thái rừng chưa có sự khác biệt rõ rệt. 
Độ tàn che của các trạng thái rừng biến động từ 0,52 (IIA) đến 0,90 (IV), biến động của  
trị  số  quan sát từ  0,02 đến 0,13. Độ  tàn che có sự  khác biệt ý nghĩa giữa các trạng thái rừng 
(p<0,05).
Chỉ  số  diện tích lá (LAI) giữa các trạng thái rừng biến  động từ  0,99m2/m2  (IIA) đến 
3,10m2/m2 (IV), biến động trị số quan sát từ 0,09 đến 0,66 m2/m2. LAI của các trạng thái rừng có 
sự khác biệt ý nghĩa (p<0,05).
4.2. Đặc điểm động tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh
4.2.1. Đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán 
4.2.1.1. Mật độ và tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng
Thành phần loài cây tái sinh dưới tán ở các trạng thái rừng rất đa dạng, có xu hướng tăng  
theo sự ổn định của các trạng thái rừng, số loài biến động từ 66 đến 111 loài. Mật độ cây tái sinh  
dưới tán rất lớn, biến động từ 8.415 (IIA) đến 15.443 cây/ha (IIIB). 
+ Trạng thái IIA: Đây là trạng thái có mật độ  cây tái sinh thấp nhất 8.415 cây/ha và có  
sự  biến động về  mật độ  cao nhất (8.415 ±4.285 cây/ha) với sự  xuất hiện của 66 loài. Tuy 
nhiên chỉ  có 05 loài tham gia công thức tổ  thành chiếm 56,8% số  lượng cây tái sinh. Các loài  
trong công thức tổ  thành là các loài  ưa sáng: Mán đỉa, Mò roi, Ba gạc, Hoắc quang tía, Sảng  
nhung. Dưới tán rừng trạng thái này cũng có sự  xuất hiện cây con của các loài ở  rừng nguyên  
sinh như: Lộc vừng (0,24), Trâm trắng (0,10). Tuy nhiên số  lượng của chúng <5% nên không  
có mặt trong công thức tổ thành.
+ Trạng thái IIB: Mật độ cây tái sinh 9.041 ± 3.908 cây/ha, có 6/74 loài có mặt trong công 
thức tổ thành, chúng chiếm 66,1% số lượng cây tái sinh. Các loài trong công tổ thành chủ yếu là  
cây ưa sáng: Mán đỉa, Lấu, Sảng nhung, Lim xẹt, Ba gạc, Phân mã. Trong thành phần loài có sự 
xuất hiện khá nhiều các loài cây gỗ  lớn như: Trâm vỏ  đỏ  (0,35), Kháo vàng(0,10), Lộc vừng  
(0,07), Quếch tía 0,03), Trường mật (0,02), Táu mật (0,02), Gội trắng (0,12),…

+ Trạng thái IIIA1: Lớp cây tái sinh có sự  xuất hiện của 87 loài, với mật độ  11.163 ± 
2.885cây/ha. Mặc dù, thành phần loài cây rất phong phú nhưng chỉ  có 03 loài có mặt trong công  
thức tổ  thành, chiếm 34,8% số  cây tái sinh, đó là: Vàng anh, Chìa vôi, Trâm trắng. Trong thành 
phần loài xuất hiện nhiều loài kích thước lớn: Trường mật (0,43), Chò xanh (0,40), Lộc vừng 
(0,32), Gội trắng (0,31), Táu xanh (0,24), … và các loài có giá trị bảo tồn cao như: Gội đỏ (0,04),  
Gội nếp (0,03), Chò chỉ (0,01), Táu nước (0,01)
+ Trạng thái IIIA2: Mật cây tái sinh dưới tán là 11.757 ± 2.779cây/ha với 87 loài. Tổ 
thành loài có 06 loài tham gia: Gội trắng, Vàng anh, Trâm trắng, Lộc vừng, Sồi và Chìa vôi, các 
loài này chiếm 49,3% số cây tái sinh. Trong thành phần loài cũng tương tự như trạng thái IIIA1,  


10
phần lớn cây tái sinh dưới tán là các loài cây gỗ  lớn, có giá trị: Táu mật (0,47), Trường mật 
(0,30), Chò xanh (0,28), Trâm vỏ đỏ (0,20), Táu xanh (0,13), Gội nếp (0,12),...
+ Trạng thái IIIA3: Mật độ cây tái sinh 15.211 ± 3.822 cây/ha, với sự có mặt của 80 loài.  
Trọng đũa, Vàng anh, Trâm trắng, Lộc vừng, Chìa vôi là các loài trong tổ  thành, chúng chiếm 
46,2% số lượng cây tái sinh. Cũng tương tự như các trạng thái III khác, ngoài các loài gỗ lớn có  
mặt trong công thức tổ  thành còn có các loài: Trường mật (0,41), Gội trắng (0,33), Chò xanh  
(0,31), Trâm vỏ đỏ (0,12),…
+ Trạng thái IIIB: Đây là trạng thái có mật độ  cây tái sinh cao nhất 15.433 ± 3.577cây/ha 
với số  loài cao nhất 111 loài. Tuy nhiên chỉ  có 04 loài có mặt trong công thức tổ  thành: Gội  
trắng, Lộc vừng, Vỏ sạn, Trọng đũa, chúng chiếm 33,6% số lượng cây tái sinh.
+ Trạng thái IV: Mật độ cây tái sinh 15.257 ± 3.439cây/ha với sự xuất hiện của 102 loài, 
có 3 loài có mặt trong công thức tổ thành và đều là các cây gỗ  lớn: Gội trắng, Lộc vừng, Trâm  
trắng, chúng chiếm 25,3% số lượng cây tái sinh. Trong thành phần loài cây tái sinh dưới tán rừng 
của trạng thái rừng này vẫn xuất hiện các loài tiên phong  ưa sáng, như: Ba gạc (0,01), Bã đậu  
(0,05), Vạng trứng (0,01). Sự  xuất hiện của các loài này chủ  yếu tập trung  ở  các nơi gần lỗ 
trống.
4.2.1.2. Tính đa dạng loài của lớp cây tái sinh dưới tán 
Tỷ  số HL1 và HL2  ở các trạng thái rừng có sự  khác biệt rất lớn, HL1 biến động từ  1/7  

(IV) đến 1/13 (IIIA3), HL2 biến động từ  1/31 (IIA) đến 1/67 (IIIA3), điều đó cho thấy mức độ 
ưu thế của các loài tham gia công thức tổ thành khá rõ.
Mức độ   ưu thế  (D) có xu hướng giảm dần theo sự   ổn định của trạng thái rừng, biến  
đổi từ  0,09 (IIB) xuống 0,04 (IIIB, IV). Ng ược l ại v ới m ức  độ   ưu thế, độ  đa dạng H có xu 
hướng tăng, từ 3,59 (IIB) đến 4,16 (IIIB). 
Kết quả xác định chỉ số tổng hợp Rényi lớp cây tái sinh của các trạng thái rừng cho thấy 
độ đa dạng loài của lớp cây tái sinh được chia làm 3 nhóm, cao nhất là trạng thái IIIB và IV, tiếp  
đến là các trạng thái IIIA1, IIIA2, IIIA3 và thấp nhất là trạng thái IIB, IIA. Khi   = 0, 2, thì H  của 
lớp cây tái sinh dưới tán cao hơn tầng cây cao. Khi   = 1 và   thì H  của lớp cây tái sinh thấp hơn, 
điều đó cho thấy độ  đa dạng loài và sự  đồng đều về  số  lượng của các loài của lớp cây tái sinh  
thấp hơn so với tầng cây cao.
4.2.1.3. Phân bố không gian của cây tái sinh dưới tán
a) Phân bố số loài (NL), số cây tái (N) sinh theo cấp chiều cao (Hvn)
 Về phân bố số loài: phần lớn số loài tập trung ở cấp chiều cao <2,0m và giảm nhanh khi  
chiều cao trên 2,0m ở tất cả các trạng thái rừng. Tuy nhiên, khi chiều cao tăng lên cũng là lúc nhu 
cầu về ánh sáng, nước và dinh dưỡng khoáng tăng và các loài phải trải qua cuộc cạnh tranh khốc 
liệt, ở giai đoạn này đã đào thải một lượng lớn loài cây tái sinh nên số loài ở cấp chiều cao≥6,0m 
của các trạng thái rất thấp từ 6 loài (IIB) đến 22 loài (IIIA2). 
Về sự phân bố số cây: phân bố  số cây theo chiều cao có dạng phân bố  giảm, tức là mật 
độ cây tái sinh cao nhất ở cấp chiều cao dưới 1,0m biến động từ 40,6% (IIIA1) đến 61,3% (IIB). 
Khi chiều cao tăng lên có sự giảm mạnh mật độ cây tái sinh, một số lượng lớn cây tái sinh đã bị 
đào thải theo thời gian. Đến lớp cây kế  cận tầng cây cao (h≥6,0m) thì mật độ  rất thấp, biến 
động từ 82 cây/ha (IIB) đến 215 cây/ha (IIIA2), với tỷ lệ từ 0,5% (IIIB) đến 1,8% (IIIA2). 
b) Đặc điểm lớp cây tái sinh triển vọng dưới tán rừng


11
Lớp cây TSTV có sự tham gia của rất nhiều loài, biến động từ  51 loài (IIA) đến 81 loài  
(IIIB), mật độ  cây TSTV  ở  các trạng thái rừng khá cao, biến động từ  1.595 cây/ha (IIB) đến  
3.563 cây/ha (IV) và có xu hướng tăng theo sự ổn định của trạng thái rừng. Tỷ lệ cây TSTV biến 

động từ  17,64% (IIB) đến 27,96% (IIIA1). Hệ  số  tổ  thành lớp cây TSTV biến động từ  1,86 
(IIIB) đến 4,68 (IIA) với sự tham gia từ 3­5 loài.
Tổ  thành loài lớp cây TSTV  ở  rừng phục hồi (IIA, IIB) là các loài ưa sáng: Ba gạc, Mò  
roi, Chẩn, Sảng nhung, Mò lá nhỏ, chúng chiếm 41,1 đến 46,8% số  cây. Tuy nhiên, ở  các trạng 
thái này đã có các loài cây gỗ lớn có giá trị của nguyên sinh như: Re hương (0,19­0,21), Lộc vừng  
(0,13­0,16), Táu mật (0,13), Kháo vàng (0,13), Chò chỉ (0,08), Gội đỏ (0,08), Chò vảy (0,04), Sồi 
(0,04). 
Đối với các trạng thái rừng IIIB, IV chỉ có 33,33% số loài ưu thế  tầng cây cao có mặt trong 
tổ thành loài cây TSTV, đối với trạng thái IIA, IIB tỷ lệ này là 50%.
4.2.1.4. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh dưới tán rừng
Lớp cây tái sinh có chiều cao dưới 2m phần lớn cây có phẩm chất tốt, biến động từ 
69,57% (IIIA1) đến 77,29% (IIIA3), tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất trung bình từ 13,56% (IIIA3)  
đến 25,07% (IIIA1), cây có phẩm chất xấu từ 4,74% (IIIA1) đến 9,15% (IIIA3). Nguồn gốc cây tái  
sinh chủ yếu từ hạt với tỷ lệ từ 86,03% (IIA) đến 90,09% (IIIA3), cây chồi từ 9,10% (IIIA3) đến  
13,97% (IIA). 
Lớp cây TSTV (h≥2,0m), tỷ  lệ  cây tốt biến động từ  63,05% (IIIA1) đến 86,65% (IIIB),  
cây trung bình từ  8,82% (IIIB) đến 30,12% (IIIA), cây xấu từ 3,16% (IIIA3) đến 9,66% (IIIA2). 
Nguồn gốc cây tái sinh triển vọng chủ  yếu từ  hạt, biến  động từ  81,78% (IIB) đến 90,97% 
(IIIA2), cây chồi từ 9,03% (IIIA2) đến 18,22% (IIB).
4.2.2. Đặc điểm tái sinh lỗ trống rừng lá rộng thường xanh
4.2.2.1. Đặc điểm lỗ trống khu vực nghiên cứu
Trong tổng số 73 lỗ trống nghiên cứu thì trạng thái IV có 18 lỗ  và thấp nhất ở trạng thái 
IIB (8 lỗ). Diện tích lỗ  trống có sự  khác nhau giữa các trạng thái, cao nhất  ở  trạng thái IV, với  
diện tích trung bình 168,3±71,7m2, biến động từ 80m2 đến 349m2, trạng thái có diện tích lỗ trống 
thấp nhất là IIB, với diện tích trung bình 112,4 ± 48,4m2, biến động từ 53,8m2 đến 202m2. 
4.2.2.2. Đặc điểm tầng cây cao xung quanh lỗ trống
Thành phần loài tầng cây cao xung quanh lỗ trống  ở các trạng thái rừng khá đa dạng, biến 
động từ 69 loài (IIB) đến 74 loài (IIIA1), tuy nhiên số loài có mặt ở công thức tổ thành loài rất thấp,  
biến động từ 2 (IIIA1) loài đến 5 loài (IIB, IIIB, IV). Vai trò của các loài ưu thế trong quần xã trong 
quần xã cũng có sự khác nhau giữa các trạng thái, cao nhất ở trựng thái IIB (41,5%), tiếp đến là các 

trạng thái rừng đã phục hồi và rừng nguyên sinh (35% và 34,3%), thấp nhất  ở  trạng thái IIIA1 
(13,2%).
4.2.2.3. Mật độ và tổ thành cây tái sinh lỗ trống
Thành phần loài cây tái sinh lỗ trống rất phong phú và đa dạng, biến động từ 43 loài (IIB) 
đến 85 loài (IV) với mật độ cây tái sinh, biến động từ 8.800±4350 cây/ha (IIB) đến 12.533±4152  
cây/ha (IIIA1). Mặc dù, thành phần loài rất phong phú nhưng số  loài có mặt trong tổ  thành rất  
thấp biến động từ 2­5 loài.
+ Lỗ trống trạng thái IIB: tổ thành có 5 loài (11,6%) có mật độ trung bình 8.800 cây/ha với  
các loài chủ yếu là Ba gạc, Phân mã, Mò roi, Sảng nhung và Vải rừng, chúng chiếm 53,4% số lượng  


12
cây tái sinh. Điều đó cho thấy, vai trò của chúng tương đối rõ rệt. Có 3/4 loài  ưu thế  TCCXQ 
(chiếm 75%) có mặt trong tổ thành loài cây tái sinh lỗ trống.
+ Lỗ  trống trạng thái IIIA1, có mật độ  12.533 cây/ha, có 5 loài (chiếm 6,9%) tham gia 
công thức tổ thành: Máu chó lá nhỏ, Gội trắng, Sao mặt quỷ, Lộc vừng và Lá nến. Vai trò ưu thế 
của chúng tương đối rõ rệt, chiếm 37,9% số cây tái sinh ở các lỗ trống của trạng thái này. Có 2/2  
loài  ưu thế TCCXQ (chiếm 100%) mặt trong tổ thành loài TSLT.
+ Lỗ  trống trạng thái IIIA2: Xác định được 70 loài cây tái sinh tại lỗ  trống với mật độ 
10.873 cây/ha, có 02 loài có mặt trong công thức tổ thành: Phân mã, Sao mặt quỷ, chúng chiếm  
17,1% số lượng cây tái sinh. Không có loài ưu thế TCC có mặt trong tổ thành loài TSLT.
+ Lỗ  trống trạng thái IIIA3: Trong thành phần loài cây tái sinh có 75 loài với mật độ 
10.500 cây/ha, có 04 loài (chiếm 5,3%) tham gia công thức tổ thành: Sao mặt quỷ, Phân mã, Đại  
phong tử  và Gội trắng, chúng chiếm 21,6% số  lượng cây tái sinh. Có 1/3 loài   ưu thế  TCCXQ  
(chiếm 33,33%) có mặt trong tổ thành loài TSLT.
+ Lỗ trống trạng thái IIIB: mật độ  cây tái sinh lỗ  trống 11.040 cây/ha, có 3/83 loài trong  
công thức tổ thành: Máu chó lá nhỏ, Lộc vừng và Đu đủ rừng, chúng chiếm 19,1% số lượng cây 
tái sinh. Có 1/5 loài  ưu thế TCCXQ (chiếm 20%) có mặt trong tổ thành loài TSLT.
+ Lỗ  trống trạng thái IV: đây là trạng thái có số  loài xuất hiện nhiều nhất (85 loài) với  
mật độ  12.200 cây/ha, công thức tổ thành có sự tham gia của 5 loài (chiếm 5,9%): Trường mật, 

Vải rừng, Cà lồ, Vàng anh và Gội trắng, chúng chiếm 31,1% số lượng cây tái sinh ở  trạng thái  
này. Có 4/5 loài  ưu thế TCCXQ (chiếm 80%) có mặt trong tổ thành loài TSLT.
Từ  kết quả  phân tích trên cho thấy, thành phần loài cây tái sinh tại các lỗ  trống khá đa 
dạng, tỷ lệ loài ưu thế tầng cây cao có cây tái sinh tổ thành loài biến động từ 0­100%.
 4.2.2.4. Tính đa dạng loài cây tái sinh lỗ trống
Tỷ số hỗn loài HL1 của các trạng thái rất thấp, biến động từ 1/4 (IIB, IIIA1, IIA2, IIIA3)  
đến 1/6 (IV), điều đó có nghĩa là số lượng cây trung bình của một loài biến động từ 4 đến 6 cây.  
Tỷ số HL2 (với các loài có độ nhiều tương đối ≥5%), biến động từ 1/35 (IIB) đến 1/150 (IIIA2). 
Sự chênh lệch giữa HL1 và HL2 ở từng trạng thái là rõ rệt, điều đó cho thấy nhóm loài có mặt 
trong tổ  thành loài có sự   ưu thế  về  số  lượng cây tái sinh. Độ   ưu thế  (D) biến động từ  0,03  
(IIIA1­IV) đến 0,09 (IIB), H biến động từ 3,05 (IIB) đến 3,85 (IIIB).
 Kết quả xác định chỉ số Rényi cho lỗ trống trạng thái IIB có độ  đa và sự đồng đều thấp 
nhất, cao nhất ở trạng thái IIIA3, các trạng thái còn lại khá tương đồng. 
4.2.2.5. Phân bố không gian của cây tái sinh lỗ trống
a) Phân bố số loài (NL), số cây (N), tái sinh lỗ trống theo cấp chiều cao (Hvn)
 
Phân bố  số  cây, số  loài tái sinh theo cấp chiều cao tập trung chủ yếu  ở chiều cao dưới  
2m và giảm mạnh khi chiều cao tăng lên ở tất cả các trạng thái rừng. Tỷ lệ cây tái sinh có chiều  
cao dưới 2,0m cao nhất, biến động từ 61,59% (IIIA3) đến 74,82% (IIIA1). Số loài tập trung cao  
nhất ở cấp chiều cao 1­2 m (trừ trạng thái IIIB). Tuy nhiên, số loài ở cấp chiều cao kế cận tầng  
cây cao (h≥6,0m) đã giảm rõ rệt, biến động từ 2 loài (IIIA1) đến 13 loài (IIIA2).
Mật độ  cây tái sinh ở các trạng thái IIB­IIIA3 lớn nhất  ở cấp chiều cao từ 1,0­2,0 m với  
tỷ  lệ  từ 33,7% đến 38,3%. Trạng thái đã phục hồi (IIIB) và ổn định (IV) mật độ  cây tái sinh ở 
cấp chiều cao dưới 1,0m là 36,47% và 35,52%, điều đó cho thấy ở các trạng thái rừng này khi lỗ 
trống được mở ra đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hạt giống nảy mầm. Tuy nhiên ở tất cả các  


13
trạng thái rừng mật độ  cây tái sinh đều giảm, với mật độ  biến động từ  89 cây/ha (IIIA1) đến  
509 cây/ha (IIIA2) ở chiều cao ≥6,0m với tỷ lệ từ 1,0% đến 4,7%.

b) Đặc điểm lớp cây tái sinh lỗ trống triển vọng 
Lớp cây TSTV ở lỗ trống của khu vực rất phong phú, biến động từ  29 loài (IIB) đến 55 
loài (IIIB), với mật độ  biến động từ  3.356 cây/ha (IIB) đến 4.244 cây/ha (IV), chiếm tỷ  lệ  từ 
29,07% đến 38,07% số cây tái sinh. Số loài có mặt trong tổ thành biến động từ 4­6 loài và có sự 
thay đổi theo trạng thái rừng, cụ thể: 
+ Lỗ trống ở trạng thái IIB: Mật độ cây TSTV ở lỗ trống 3.350 cây/ha, chiếm 38,07% số 
cây tái sinh, có sự tham gia của 29 loài. Công thức tổ thành loài có 04 loài: Mò roi, Ba gạc, Phân mã  
và Sảng nhung, chúng chiếm 49,3% số cây. Có 3/5 loài ưu thế TCCXQ (chiếm 60%) có mặt trong  
tổ  thành cây TSTV. Trong thành phần loài cây tái sinh lỗ  trống  ở  trạng thái này có sự  xuất hiện  
của các loài cây gỗ  lớn có giá trị  như: Trường mật (0,45), Chò đãi (0,15), Chò vẩy (0,15), Gội  
trắng (0,15).
+ Lỗ  trống trạng thái IIIA1: Có 35 loài trong lớp cây   TSTV  với mật độ  3.156 cây/ha 
chiếm 25,18%. Có 05 loài tham gia công thức tổ thành: Lá nến, Máu chó lá nhỏ, Lộc vừng, Vải  
rừng và Vỏ  mản, chiếm 39,0% số lượng câyTSTV  ở  lỗ  trống của trạng thái này. Có 1/2 loài 
ưu thế TCCXQ (chiếm 50%) có mặt trong tổ thành cây TSTV. 
+ Lỗ  trống trạng thái IIIA2: Cây  TSTV  chiếm 34,11% số  cây tái sinh với mật độ  3.709 
cây/ha, có 41 loài cây TSTV ở lỗ trống của trạng thái rừng này. Tổ thành loài ưu thế của lớp cây 
này có sự tham gia của 05 loài: Đại phong tử, Gội trắng, Sao mặt quỷ, Gội nếp, Roi rừng, chúng  
chiếm 33,3% số cây TSTV. Có 1/3 loài  ưu thế TCCXQ (chiếm 33,33%) có mặt trong tổ thành cây 
TSTV.
+ Lỗ  trống trạng thái IIIA3: mật độ  cây tái sinh 4.033 cây/ha chiếm 38,41% số  cây tái  
sinh với sự tham gia của 50 loài. Vàng anh, Lộc vừng, Chìa vôi, Gội trắng, Lá nến, Sao mặt quỷ 
là các loài  ưu thế  của lớp cây TSTV, chúng chiếm 33,1% số  cây TSTV. Có 2/3 loài    ưu thế 
TCCXQ (chiếm 66,67%) có mặt trong tổ thành cây TSTV.
+ Lỗ  trống trạng thái IIIB: có 55 loài trong thành phần loài cây TSTV với mật độ  3.733 
cây/ha chiếm 33,81% số  cây tái sinh. Tổ  thành loài có 04 loài: Vải rừng, Lộc vừng, Đại phong  
tử, Máu chó lá nhỏ, chiếm 26,4% số cây TSTV. Có 1/5 loài  ưu thế TCCXQ (chiếm 20%) có mặt  
trong tổ thành cây TSTV.
+ Lỗ  trống trạng thái IV:  ở  trạng thái này, lỗ  trống có mật độ  cây  TSTV  cao nhất 4.244 
cây/ha chiếm 34,79%  số cây tái sinh. Có 04 loài trong tổ thành, chiếm 28,8% số cây  TSTV, đó là: 

Vải rừng, Gội trắng, Vàng anh, Đại phong tử. Có 2/5 loài   ưu thế  TCCXQ (chiếm 40%) có mặt 
trong tổ thành là cây TSTV.
4.2.2.6. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh lỗ trống
Tỷ  lệ  cây tái sinh lỗ  trống có phẩm chất tốt khá cao, biến động từ  75,23% (IIB) đến  
83,25% (IIIB) đối với lớp cây TS dưới 2,0m và từ 79,41% (IIIA2) đến 96,43% (IIIB) đối với lớp 
cây TSTV, cây có phẩm chất trung bình biến động từ  15,74% (IIIA2) đến 23,2% (IIIA1) đối với  
cây TS dưới 2,0m và từ   3,57% (IIIB) đến 19,61% (IIIA2) đối với cây TSTV, cây có phẩm chất  
xấu chiếm tỷ lệ rất thấp, dưới 7% đối với TS dưới 2,0m và dưới 3% đối với TSTV. 


14
Về nguồn gốc cây tái sinh ở lỗ trống phần lớn có nguồn gốc từ hạt, biến động từ 83,51%  
(IIIA3) đến 91,34% (IV) với cây TS dưới 2,0m và từ  82,93% (IIIA2) đến 95% (IIIB) đối với cây  
TSTV.
4.2.4. Đặc điểm tái sinh của loài ưu thế
4.2.4.3. Phân bố cây tái sinh loài ưu thế theo khoảng cách cây mẹ
Mật độ  cây tái sinh  ở  trong tán cây mẹ  của cả  6 loài nghiên cứu đều cao hơn so với  ở 
ngoài tán, cao nhất là Gội trắng với 635.833 cây/ha gấp 72,0 lần, tiếp đến là Lộc vừng là 20.246  
cây/ha gấp 8,0 lần, Trường mật là 28.750 cây/ha gấp 6,2 lần, Sâng là 13.100 cây/ha gấp 3,6 lần, 
Táu muối là 20.300 cây/ha gấp 3,1 lần, Vàng anh là 10.000 cây/ha gấp 2,8 lần. Mặc dù có mật 
độ rất cao nhưng hầu hết cây tái sinh đều có chiều cao dưới 2m ở cả trong và ngoài tán cây mẹ. 
Ở trong tán tỷ lệ này biến động từ 86,7% đến 100%, ở ngoài tán từ 76,7% đến 96,2%. Tỷ lệ cây 
TSTV trong tán biến động từ 0% đến 13,29% và ở ngoài tán từ 3,8% đến 23,3%. Như vậy, mật 
độ  cây tái sinh trong tán cây mẹ cao hơn so với ngoài tán, nhưng mật độ  cây tái sinh triển vọng  
(h≥2,0m) ở ngoài tán lại có xu hướng cao hơn ở trong tán ở các loài nghiên cứu.
Bảng 4.21: Phân bố cây tái sinh triển vọng theo khoảng cách cây mẹ
TRONG TÁN
STT
LOÀI
2,0­

3,0­
4,0­
5,0­
≥6,0m Tổng
3,0m
4,0m
5,0m
6,0m
1
Gội trắng
833
0
0
0
0
833
2
Lộc vừng
31
31
0
0
0
62
3
Sâng
50
0
0
0

0
50
4
Táu muối
0
0
0
0
0
0
5
Trường mật
417
417
0
0
0
833
6
Vàng anh
36
0
0
0
0
36
NGOÀI TÁN (1H)
1
Gội trắng
573

273
193
100
33
1173
2
Lộc vừng
131
185
77
38
23
454
3
Sâng
50
38
25
13
13
138
4
Táu muối
63
175
50
100
13
400
5

Trường mật
83
58
75
25
33
275
6
Vàng anh
173
136
45
27
36
418
Kết quả bảng 4.21 cho thấy trong tán 67 cây mẹ của 6 loài điều tra đều không xuất hiện  
cá thể  có chiều cao ≥ 4,0m, thậm chí có loài không có cây con cao ≥ 2m (Táu muối) hay ≥ 3m 
(Vàng anh, Sâng, Gội trắng). Trong khi đó ngoài tán cây mẹ, các loài đều có cây con  ở  các cấp  
chiều cao từ 2m đến trên 6m. 
Như vậy, lượng hạt giống rơi xuống dưới tán cây mẹ  rất lớn và có khả  năng nẩy mầm  
cao và tạo nên mật độ cây tái sinh rất lớn (đặc biệt loài Gội trắng) và theo thời gian nhu cầu về 
ánh sáng, dinh dưỡng của cây tái sinh tăng lên dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cây tái  
sinh trong điều kiện dưới tán cây mẹ  và một lượng lớn cây tái sinh đã bị  đào thải ở  cấp chiều 
cao dưới 2,0m. Số cây tái sinh vượt qua cuộc cạnh tranh này lại bị chính cây mẹ  khống chế về 
ánh sáng và chất dinh dưỡng nên khi nhu cầu tăng lên chúng không được đáp ứng và bị đào thải  
bởi chính điều kiện không thuận lợi do cây mẹ tạo ra. Một lượng hạt giống nhờ các yếu tố mà 


15
phát tán xa tán cây mẹ có thể rơi vào tán của loài cây khác thì hầu như cũng chung hoàn cảnh với  

các hạt giống gieo dưới tán cây mẹ, chỉ những hạt giống rơi vào các khe hở trong rừng hoặc có  
sự thay đổi về độ tàn che do sự già cỗi gẫy đổ của cây tầng trên mới có thể duy trì được sự tồn  
tại và có cơ  hội tham gia vào tầng cây cao. Kết quả  này cho thấy xác suất để  cây tái sinh thay  
thế vị trí cây mẹ của chính nó là rất thấp. 
4.2.5. Động thái tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh
4.2.5.1. Động thái tổ thành loài và đa dạng sinh học 
+ Với CTS  ở  ô XS­1, có 8 loài trong tổng số  9 loài có mặt trong tổ  thành ở  lần đo năm 
2007, đó là các loài: Vàng anh, Sâng, Thị rừng, Chò xanh, Trâm trắng, Cà lồ, Kẹn và Côm tầng; ở 
lần đo năm 2012 có 9 loài trên tổng số 14 loài, ngoài 8 loài trên đã bổ sung thêm loài Gội nếp; 5  
loài được bổ sung vào tổ thành so với năm 2007. Tỷ số hỗn loài HL1 giảm từ 1/18 (2007) xuống  
1/10 (2012), HL2 từ 1/20 xuống 1/16, H tăng từ 2,05 lên 2,52.
Với tầng cây nhỏ (TCN) có 5 loài ưu thế trong tổng số 17 loài ở năm 2007, đó là các loài: 
Trâm vỏ đỏ; Cơm vàng; Mò cua; Sâng; Trâm vối, ở lần đo năm 2012 số loài tăng lên 26 loài và  
số loài ưu thế không đổi (5 loài), loài Mò cua không giữa được vai trò ưu thế  mà thay vào đó là  
Trâm trắng. HL1 giảm từ 1/4 xuống 1/3; HL2 không thay đổi (1/13), H tăng từ 2,51 lên 2,86.
Với tầng cây cao (TCC)  ở  lần đo 2007 có 4 loài  ưu thế  trong tổng số  68 loài, đó là các 
loài: Vàng anh; Gội trắng; Sâng; Lộc vừng; ở lần đo 2012, bốn loài trên vẫn là các loài ưu thế, 
tuy nhiên số loài đã giảm xuống còn 56 loài. HL1 tăng từ  1/5 lên 1/6; HL2 giảm từ 1/83 xuống 
1/79; H giảm từ 3,33 xuống 3,16.
+ Ở ô XS­2, CTS có 8 loài trong tổng số 14 loài ở lần đo năm 2007 tham gia tổ thành, đó 
là các loài: Chò nâu, Táu mật, Vàng anh, Máu chó lá nhỏ, Sơn, Trâm vối, Ngát và Re;  ở  lần đo  
năm 2012 chỉ còn lại 5 loài trên tổng số 19 loài, đó là: Chò nâu, Táu mật, Vàng anh, Máu chó lá  
nhỏ và Sơn; 5 loài mới được bổ sung so với năm 2007. HL1 giảm mạnh từ 1/12 xuống 1/5; HL2  
giảm từ 1/21 xuống 1/18; H tăng từ 2,29 lên 2,58.
Với TCN có 7 loài ưu thế trong tổng số 14 loài ở lần đo năm 2007, đó là các loài: Chò xanh;  
Cà lồ; Lộc vừng; Trám đen, Sâng, Thị rừng và Kẹn, ở lần đo năm 2012, số loài tăng thêm 02 loài 
(16 loài) và bổ  sung loài Táu mật vào tổ  thành (8 loài). HL1 không đổi (1/4); HL2 giảm từ  1/8  
xuống 1/7; H tăng từ 2,39 lên 2,48.
Với TCC ở lần đo 2007 có 4 loài ưu thế trong tổng số 82 loài, đó là: Vàng anh, Lộc vừng,  
Chùm bao Táu nước.  Ở  lần đo năm 2012, loài  ưu thế  không thay đổi, và bổ  sung 01 loài vào  

thành phần loài (83 loài). HL1 =1/4; HL2 = 1/87; H = 3,83 không có sự thay đổi giữa hai lần đo.
+  Ở ô XS­3, có 8 loài trong tổng số 12 loài trong tổ thành  ở  lần đo năm 2007, đó là: Gội  
nếp, Chò nâu, Dẻ   ấn độ, Táu mật, Mò lá nhỏ, Máu chó lá nhỏ, Sâng và Trâm trắng; đến lần đo 
năm 2012 còn lại 5 loài trong tổng số 18 loài, các loài Máu chó lá nhỏ, Sâng và Trâm trắng không  
có mặt trong tổ thành. HL1 giảm từ 1/15 xuống 1/5; HL2 giảm từ 1/22 xuống 1/18; H tăng từ 2,23  
lên 2,51.
Với TCN có 6 loài ưu thế trong tổng số 23 loài ở lần đo năm 2007, đó là: Máu chó lá nhỏ,  
Gội nếp, Trâm vối, Thừng mực mỡ, Dẻ  ấn, Mò lá nhỏ,  ở  lần đo 2012 số  loài  ưu thế  là 8 loài  
trong tổng số 22 loài, bổ sung loài Chò xanh và Trâm trắng vào tổ thành. HL1 tăng từ 1/4 lên 1/5;  
HL2 giảm từ 1/15 xuống 1/13; H giảm từ 2,76 xuống 2,73.
Với TCC có 3 loài ưu thế trong tổng số 103 loài ở lần đo năm 2007, đó là Vải rừng; Gội 
trắng và Thừng mực mỡ,  ở lần đo năm 2012 số loài tăng lên 104 loài trong đó có 4 loài ưu thế,  
bổ  sung thêm loài Ngát vào tổ  thành. HL1 giảm từ  1/5 xuống 1/4; HL2 giảm từ  1/158 xuống 
1/107; H giảm không đáng kể từ 4,12 xuống 4,11.


16
Sự tương đồng loài giữa các lớp cây ở hai thời điểm đều thấp. CTS&TCN biến động từ 
0,27 (XS­1) đến 0,60 (XS­3) ở năm 2007 và từ 0,30 đến 0,55 năm 2012. CTS&TCC từ 0,23 (XS­
1) xuống 0,14 (XS­3) năm 2007 và từ 0,34 xuống 0,20 năm 2012; TCN&TCC biến động từ 0,33 
(XS­1) xuống 0,22 (XS­3), tương  ứng  ở năm 2012 từ  0,22 xuống 0,16. Xét theo thời gian thì sự 
khác nhau của tầng CTS lớn hơn TCN và TCC, tức là sự  biến động trong CTS lớn hơn. Tuy  
nhiên kết quả so sánh sự  tương đồng trong từng tầng lớp cây ở  hai thời điểm 2007 và 2012 có  
kết quả khá cao, trong đó CTS ở XS­3 có sự biến động mạnh nhất (SI=0,65) và sự  tương đồng  
cao nhất ở TCC (XS­2) có SI = 1,00.
4.2.5.2. Động thái chết và tái sinh bổ sung
Số cây tái sinh biến động rất lớn qua các năm và có xu hướng giảm dần từ năm 2007 đến  
năm 2012. Sự biến động này của mật độ  cây tái sinh đã kéo theo sự thay đổi về. Bình quân cây 
tái sinh ở ô tiêu chuẩn XS­1 là 31.076±1.292 cây/ha; ở ô tiêu chuẩn XS­2 là 25.799±6.371 cây/ha  
và ở ô tiêu chuẩn XS­3 là 24.444±6.179 cây/ha. Tính trung bình cho cả 3 ô tiêu chuẩn thì mật độ 

cây tái sinh là 27.106 ± 4.452 cây/ha. 
Bảng 4.26: Biến động mật độ cây tái sinh qua các năm ở ô tiêu chuẩn
OTC
H (m)
2007
2008
2009
2010
2011
2012 TB
SD
13.12 13.95 13.95 14.16 13.54 14.79 13.92
<0,5
5
8
8
7
2
2
4
516
0,5­1,0
9.792 8.333 8.125 8.125 7.500 6.250 8.021 1.054
6.250 5.417 5.625 5.625 5.417 5.417 5.625
295
XS­01 1,0­1,5
>1,5
4.375 3.542 3.333 3.333 3.333 3.125 3.507
406
33.54 31.25 31.04 31.25 29.79 29.58 31.07

2
0
2
0
2
3
6 1.292
N (cây/ha)
14.58 15.41 13.12 13.54 14.79 15.20 14.44
<0,5
3
7
5
2
2
8
4
839
12.50 10.00
0,5­1,0
0
0 5.833 4.167 1.875 1.250 5.938 4.107
XS­02
1,0­1,5
4.792 4.583 3.958 1.458 1.667 1.042 2.917 1.559
>1,5
3.333 2.917 3.333 3.125 1.458
833 2.500
985
35.20 32.91 26.25 22.29 19.79 18.33 25.79

8
7
0
2
2
3
9 6.371
N (cây/ha)
13.75 14.79 15.20 15.62 13.54 14.37 14.54
<0,5
0
2
8
5
2
5
9
746
12.08
0,5­1,0
3 4.167 3.750 3.333 2.708 2.083 4.688 3.376
XS­03
1,0­1,5
7.917 3.542 2.500 1.875
833 1.042 2.951 2.398
>1,5
3.542 2.500 2.292 1.875 1.875 1.458 2.257
663
37.29 25.00 23.75 22.70 18.95 18.95 24.44
2

0
0
8
8
8
4 6.179
N (cây/ha)
13.81 14.72 14.09 14.44 13.95 14.79 14.30
Trung 
<0,5
9
2
7
4
8
2
6
372
bình
11.45
0,5­1,0
8 7.500 5.903 5.208 4.028 3.194 6.215 2713
1,0­1,5
6.319 4.514 4.028 2.986 2.639 2.500 3.831 1329
>1,5
3.750 2.986 2.986 2.778 2.222 1.806 2.755
617
N (cây/ha)
35.34 29.72 27.01 25.41 22.84 22.29 27.10 4.452



17
7

2

4

7

7

2

6

Số  cây tái sinh chết trung bình trong 5 năm cao nhất  ở  XS­2 (16.958±1.648 cây/ha/năm), 
thấp   nhất   ở   XS­1   (14.584±791   cây/ha/năm).   Số   cây   bổ   sung   cao   nhất   ở   XS­1   (13.848±361 
cây/ha/năm), thấp nhất ở XS­2 (12.800±1.151 cây/ha/năm). Trung bình số cây tái sinh bổ sung hàng 
năm của rừng khu vực là 13.418 cây/ha và số cây chết trung bình là 15.977 cây/ha. Số liệu này cho  
thấy số cây tái sinh dưới tán rừng hàng năm là rất lớn, nhưng đại đa số chúng nhanh chóng bị chết  
do thiếu ánh sáng, chỉ một tỷ lệ cây rất ít, phần lớn là của các loài chịu bóng có thể  sống sót để 
chuyển lên các lớp cây trên, một số cây sống được nhưng hầu như không sinh trưởng và chờ  cơ 
hội có đủ điều kiện ánh sáng mới vươn lên tầng trên.
Bảng 4.27: Số cây tái sinh bị chết và bổ sung hàng năm
ĐVT: cây/ha
2008
2009
2010
2011

2012
TB
SD
OTC
Bổ sung (R)
13.333 13.750 13.961 13.867 14.331 13.848
361
XS­01
Chết (M)
15.522 13.938 13.739 15.273 14.445 14.584
791
Bổ sung (R)
14.323 12.917 13.512 13.115 14.167 13.607
623
XS­02
Chết (M)
16.612 19.559 17.440 15.556 15.625 16.958 1.648
Bổ sung (R)
11.458 12.345 14.357 12.273 13.566 12.800 1.151
XS­03
Chết (M)
23.727 13.484 15.337 15.922 13.480 16.390 4.245
Trung  Bổ sung (R)
13.038 13.004 13.943 13.085 14.021 13.418
516
bình
Chết (M)
18.620 15.660 15.506 15.584 14.517 15.977 1.549
Kết quả động thái tái sinh bổ sung, chết và chuyển cấp ở các cấp chiều cao của lớp cây 
tái sinh trung bình các năm được trình bày ở bảng 4.28.

Bảng 4.28: Động thái bổ sung, chết và chuyển cấp CTS
OTC

Hvn (m)

R

M

O

Mp 

Mr

Rp 

Rr
(cây/ha) (cây/ha) (cây/ha)
(%)
(%)
<0,5
13.848
9.211
4.304
67,08 1,13 98,36 1,16
0,5­1,0
4.304
2.667
2.345

32,42 0,40 56,68 0,31
XS­01
1,0­1,5
2.345
1.666
845
29,22 0,35 42,62 0,32
>1,5
845
1.039
57
29,06 0,34 25,50 0,28
<0,5
13.607
11.155
2.327
78,10 1,56 94,60 1,57
0,5­1,0
2.327
3.066
1.511
46,64 0,64 61,14 0,18
XS­02
1,0­1,5
1.511
1.544
717
53,00 0,83 66,64 0,52
>1,5
717

1.193
23
44,14 0,63 29,58 0,35
<0,5
12.800
11.353
1.322
77,72 1,55 87,12 1,56
0,5­1,0
1.322
2.509
813
38,56 0,53 44,00 0,18
XS­03
1,0­1,5
813
1.499
688
39,68 0,53 57,36 0,13
>1,5
688
1.029
76
41,70 0,55 34,52 0,37
13.418
10.573
2.651
74,30 1,42 93,36 1,43
<0,5
Trung  0,5­1,0

2.651
2.747
1.556
39,21 0,52 53,94 0,22
1.556
1.570
750
40,63 0,57 55,54 0,32
1,0­1,5
bình
750
1.087
52
38,30 0,51 29,87 0,33
>1,5
Trung   bình   hàng   năm   lượng   cây   tái   sinh   được   bổ   sung   vào   cấp   chiều   cao   đầu   tiên 
(h<0,5m) là 13.418 cây/ha và trong năm đó cũng có 10.573 cây/ha bị chết, có 2.651 cây/ha chuyển  
lên để bổ sung vào cấp chiều cao trên. Tỷ lệ chết hàng năm cao nhất ở CTS<0,5m là 74,30%, từ 


18
0,5­<1,0m là 39,21%, từ 1,0­1,5m là 40,63% và từ  1,5m trở lên là 38,3%. Số cây tái sinh chuyển  
cấp chiều cao có sự chênh lệch rất lớn, cao nhất là CTS<0,5 lên 0,5­1,0m là 2.651 cây/ha/năm và 
thấp nhất khi CTS chuyển lên TCN là 52 cây/ha/năm.
4.2.5.3. Động thái chuyển cấp giữa các lớp cây
Bảng 4.29: Động thái chuyển cấp giữa các lớp cây
XS­1
Số cây cá thể (cây/ha)
Số loài
Lớp cây

2007
2012
R
M
O
2007 2012
CTS
33.542
29.583
69.242 72.918
283
9
14
TCN
891
947
283
184
43
17
26
TCC
332
314
43
61  
68
56
XS­2
Số cây cá thể (cây/ha)

Số loài
TCTS
35.208
18.333
68.033 84.792
116
14
19
TCN
806
820
116
99
3
14
16
TCC
349
346
3
6  
82
83
XS­3
Số cây cá thể (cây/ha)
Số loài
CTS
37.292
18.958
63.999 81.950

382
12
18
TCN
1301
1,456
382
184
43
23
22
TCC
473
426
43
90  
103
104
Trong giai đoạn 5 năm (2007­2012) số cây tái sinh mới biến động từ 64 ngàn (XS­3) đến 69  
ngàn cây/ha (XS­1); và số cây chết biến động từ 73 ngàn (XS­1) đến 85 ngàn cây/ha (XS­2). Số 
CTS chuyển lên TCN biến động từ  116 (XS­2) đến 382 cây (XS­3). Số  cây chuyển ra khỏi  
TCN để bổ sung vào TCC biến động từ 99 (XS­2) đến 184 cây/ha (XS­1, XS­3). Số cây chết ở 
TCN biến động từ 99 (XS­2) đến 184 cây/ha (XS­1 và XS­3). Số cây chết ở TCC biến động từ 
6 (XS­2) đến 90 cây/ha (XS­3).
4.3. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên
4.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố đến tái sinh dưới tán rừng
4.3.1.1. Tổ thành tầng cây cao và tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng
Tầng cây cao ở các trạng thái rừng có số loài kế thừa tương đối lớn, với tỷ lệ kế thừa từ 
53,76% (IIB) đến 91,53% (IIIB) của lớp cây TS và từ 44,26% (IIB) đến 75,86% (IIIA3) của lớp cây 
TSTV. 

Kết quả  đánh giá mức độ  kế  thừa của lớp cây tái sinh so với cây tầng cao bằng chỉ  số 
Sorensen cho thấy, chỉ số SIA&B biến động từ 0,47 (IIB) đến 0,77 (IIIA3) và  SIA&C từ 0,54 (IIB) đến 
0,74 (IIIA3). Như vậy, chỉ có trạng thái IIIA3 có mối liên hệ chặt chẽ giữa tầng cây cao và lớp cây  
tái sinh (SI=0,77>0,75), còn các trạng thái khác quá trình tái sinh dưới tán diễn ra là ngẫu nhiên. 
4.3.1.2. Độ tàn che và đặc điểm lớp cây tái sinh dưới tán
Độ tàn che có ảnh hưởng đến số loài và mật độ cây tái sinh dưới tán rừng thông qua mối 
quan hệ tuyến tính tương đối chặt (r = 0,61). Khi độ tàn che tăng lên thì mật độ và số lượng loài 
có xu hướng tăng. Trong khi đó, đường kính gốc và chiều cao vút ngọn không có quan hệ rõ ràng  
với độ tàn che ở các trạng thái rừng (r = 0,24).
4.3.1.3. Ảnh hưởng tổng hợp của nhân tố hoàn cảnh đến tái sinh dưới tán
a) Ảnh hưởng đến mật độ cây tái sinh dưới tán rừng


19
 Trong 13 nhân tố sinh thái xem xét thì có 8 nhân tố tồn tại quan hệ có ý nghĩa với trục 1 
(Axis1) gồm đường kính 1.3m (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), diện 
tích  tán   (St),  tổng  tiết  diện  ngang   (G),   độ   tàn  che   (DTC),  LAI  và  số  cây   (theo  tiêu  chuẩn  
Spearman, Sig < 0,05). Trong đó, diện tích tán của tầng cây cao (S t) có quan hệ chặt nhất với 
trục 1 với hệ số tương quan r = 0,74 và hệ  số tương quan kép r2 = 0,55; tiếp đến là Hvn với r = 
0,72; Hdc với r = 0,71; D1.3 với r = 0,68…; số cây tầng cây cao r = ­ 0,34 (r2 = 0,11). 
 Mật độ  cây tái sinh của 11 loài có quan hệ  ý nghĩa với trục 1 (tiêu chuẩn Spearman,  
Sig<0,05) là Trường mật (r =0,70), Chò xanh (r =0,66), Chìa vôi (r = 0,64), Trâm trắng (r = 
0,61), Vàng anh (r = 0,57), Roi r ừng (r =0,47), G ội n ếp (r = 0,42), Phân mã (r =0,40); đây cũng  
là những loài có quan hệ  tỷ  lệ  thuận với các nhân tố   ảnh hưở ng (r dương). Tương tự, các  
loài Ba gạc (r = ­0,83), Lim x ẹt (r =­0,48), S ảng nhung (r =­0,21) là các loài có quan hệ tỷ lệ 
nghịch (r âm). Các loài còn lại, ảnh hưởng của các nhân tố hoàn cảnh là chưa rõ rệt do không 
tồn tại quan hệ có ý nghĩa với trục 1. Đối với những loài có quan hệ tỷ lệ thuận, khi nhân tố 
ảnh hưởng tăng lên thì mật độ  của chúng có xu hướng tăng và ngược lại, những loài có quan  
hệ tỷ lệ nghịch thì mật độ giảm.
b) Ảnh hưởng đến chiều cao cây tái sinh dưới tán rừng

Chiều cao cây tái sinh dưới tán chịu ảnh hưởng của 7 nhân tố hoàn cảnh ảnh hưởng thông 
qua quan hệ có ý nghĩa với trục 1 (tiêu chuẩn Spearman, Sig<0,05), trong đó  H vn với r = 0,72 (r2 = 
0,52) và St với r = 0,72 (r2 = 0,52) có quan hệ chặt nhất; tiếp đến H dc với r = 0,69 (r2 = 0,47), D1.3 với 
r = 0,66 (r2 = 0,44); độ tàn che với r = 0,60 (r2 = 0,36), G với r = 0,57 (r2 = 0,33); LAI với r = 0,54 (r2 
= 0,30). Các nhân tố  còn lại, tương quan không ý nghĩa (Sig ≥ 0,5) nên chưa kết luận được ảnh  
hưởng của chúng đến chiều cao cây tái sinh dưới tán. Như vậy, đối với chiều cao cây tái sinh dưới  
tán rừng chịu ảnh hưởng mạnh nhất của Hvn và St tầng cây cao. 
Chiều cao cây tái sinh của 14/21 loài quan hệ ý nghĩa với trục 1. Các loài Trường mật (r =  
0,71), Phân mã (r = 0,59), Trâm trắng (r = 0,55), Máu chó lá nhỏ  (r = 0,54), Chìa vôi (r = 0,54),  
Roi rừng (r = 0,54), Gội trắng (r = 0,51), Gội nếp (r = 0,51), Chò xanh (r = 0,50), Vàng anh (r =  
0,48) và Vỏ  sạn (r = 0,45) là các loài có chiều cao quan hệ  tỷ  lệ  thuận với các nhân tố   ảnh  
hưởng. Ba gạc (r = ­0,74), Mán đỉa (r = ­0,62), Lim xẹt (r = ­0,40), chiều cao cây tái sinh quan hệ 
tỷ lệ nghịch. 07 loài còn lại không tồn tại quan hệ có ý nghĩa với trục 1 nên ảnh hưởng của các  
nhân tố hoàn cảnh đến chiều cây tái sinh của chúng chưa rõ ràng. 
4.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến tái sinh lỗ trống
4.3.2.1. Tổ thành tầng cây cao xung quanh và tổ thành cây tái sinh lỗ trống
Tỷ  lệ  kế thừa tầng cây cao xung quanh của lớp cây tái sinh lỗ  trống  ở rừng đã phục hồi  
(IIIB) và rừng nguyên sinh (IV) có xu hướng cao hơn so với rừng phục hồi (IIB), rừng nghèo, rừng 
trung bình (IIIA), cụ thể về tỷ lệ kế thừa: 67,1% ở trạng thái IV; 60,3% ở trạng thái IIIB; 58,1% ở 
trạng thái IIIA1 và thấp nhất trạng thái IIB (36,2%). Đối với lớp cây tái sinh triển vọng, tỷ lệ kế 
thừa cao nhất ở trạng thái IV (52,9%), thấp nhất trạng thái IIIA1 (25,7%). Chỉ số tương đồng (SI) 
ở  các trạng thái rừng đều <0,75, SI cao nhất  ở  trạng thái IV (0,60), thấp nhất  ở  trạng thái IIB  
(0,45), điều đó cho thấy quá trình tái sinh lỗ  trống  ở  các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu là  
ngẫu nhiên. Kết quả trên cũng cho thấy, tỷ lệ kế thừa và sự tương đồng của tái sinh lỗ trống thấp 
hơn tái sinh dưới tán.
4.3.2.3. Ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố đến tái sinh lỗ trống


20
a) Ảnh hưởng đến mật độ cây tái sinh

Có 4/11 nhân tố tồn tại quan hệ có ý nghĩa với trục 1 (Axis 1), cao nhất là D 1.3 với r = 0,51, 
tiếp đến là Hvn với r = 0,41, Hdc với r = 0,33, G với r = 0,28. Các nhân tố  còn lại không tồn tại 
quan hệ  với trục 1 nên không có  ảnh hưởng đến mật độ  cây tái sinh lỗ  trống (Sig>0,05).  Như 
vậy, mật độ  cây tái sinh  lỗ  trống  tỷ  lệ  thuận với  các nhân tố  cây trúc  của tầng cây cao xung 
quanh. Trong đó D1.3 có ảnh hưởng mạnh nhất đến mật độ cây tái sinh lỗ trống.
Mật độ  của 11/21 loài cây tái sinh chịu  ảnh hưởng của các nhân tố  tác động. Các loài  
Vàng anh với r =0,59, Trường mật (r = 0,54), Cà lồ (r = 0,41), Vải rừng (r = 0,33) tồn tại quan hệ 
có ý nghĩa với trục 1 và tỷ lệ thuận với các nhân tố ảnh hưởng (r dương). Ba gạc (r = ­0,64), Mò 
roi (r= ­ 0,44), Sảng nhung (r = ­0,42), Sao mặt quỷ (r = ­0,32), Bứa (r = ­0,2), Mán đỉa (r = ­0,29),  
Lộc vừng (r = ­ 0,17) là các loài có mật độ tỷ lệ nghịch ảnh hưởng của các nhân tố. Các loài còn 
lại chưa xác định được nhân tố ảnh hưởng.
a) Ảnh hưởng đến chiều cao cây tái sinh lỗ trống
Có 4/11 nhân tố  tồn tại quan hệ  có ý nghĩa với trục 1 (tiêu chuẩn spearman Sig<0,05),  
ảnh hưởng mạnh nhất là D1.3 với r = 0,43, G với r = 0,29, H vn với r = 0,27 và Hdc với r = 0,15. 
Mặc dù, mức độ  quan hệ  của các nhân tố  ảnh với trục 1 từ yếu đến vừa, nhưng điều đó cũng  
xác định được được các nhân tố ảnh hưởng đến chiều cao cây tái sinh lỗ trống, trong đó đường 
kính D1.3 có ảnh hưởng mạnh nhất.
Chiều cao của 12/21 loài tái sinh lỗ trống chịu  ảnh hưởng của các nhân tố  hoàn cảnh do  
tồn tại mối quan hệ ý nghĩa với trục 1 (tiêu chuẩn spearman, Sig<0,05). Trong đó, các loài Vàng 
anh r = 0,62, Cà lồ r = 0,48, Trường mật r = 0,44, Vải rừng r = 0,32, Lá nến r = 0,29 là các loài có 
chiều cao cây tái sinh tỷ lệ  thuận với  ảnh hưởng của các nhân tố  (r dương), Ba gạc r = ­0,61,  
Sảng nhung r = ­0,44, Mò roi r = ­0,42, Sao mặt quỷ r = ­0,32, Mán đỉa r = ­0,18, Bứa r = ­0,17,  
Trâm trắng r = ­0,17 là các loài có chiều cao cây tái sinh tỷ  lệ  nghịch với  ảnh hưởng của các  
nhân tố. Chiều cao cây tái sinh của 09 loài còn lại chưa xác định được nhân tố   ảnh hưởng do  
không tồn tại quan hệ có ý nghĩa với trục 1 (Sig>0,05).
4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn, phục hồi và phát triển rừng bằng tái sinh tự nhiên
4.4.2. Các nguyên tắc cơ bản
a) Nguyên tắc lựa chọn cây mục đích
 Loài cây được lựa chọn phải đảm bảo tính đa dạng sinh học để nâng cao giá trị bảo tồn  
của Vườn. Đối tượng lựa chọn là các loài cây gỗ lớn có giá trị  để bảo đảm duy trì cấu trúc đặc  

trưng của rừng tự nhiên và các loài thuộc danh mục quý hiếm hoặc thuộc danh mục quản lý của  
nhà nước. 
Bảng 4.43: Danh mục loài cây mục đích
Tình trạng
STT
Tên Việt Nam/ Khoa học
Họ
SĐVN IUCN
(2007) (2011)
1
Giổi lông  
Michelia balansae 
Magnoliaceae
VU
VU
2
Chò đãi
Juglandaceae
EN
EN
Annamocarya sinensis
3
Chò nâu 
Dipterocarpus retusus 
Dipterocarpaceae
VU
VU
4
Gội nếp
Meliaceae

VU
VU
Amoora gigantea 
5
Sồi đĩa
Quercus platycalyx 
Fagaceae
VU
VU
6
Lát hoa  
Meliaceae
VU
VU
Chukrasia tabularis


21
STT

Tên Việt Nam/ Khoa học

Họ

Tình trạng
SĐVN IUCN
(2007) (2011)
EN
EN
VU

EN
VU
VU
EN
EN
VU
VU

7
Táu nước 
Vatica subglabra 
Dipterocarpaceae
8
Sao mặt quỷ
Dipterocapaceae
Hopea mollissima 
9
Trám  đen  
Canarium tramdenum 
Burseraceae
10
Dẻ phảng  
Fagaceae
Lithocarpus cerebrinus 
11
Rau sắng 
Melientha suavis
Opiliaceae
12
Chò chỉ 

Dipterocarpaceae
Parashorea chinensis
13
Chò vảy
Dysoxylum hainanensis 
Meliaceae
14
Chò xanh  
Combretaceae
Terminalia myriocarpa 
15
Giổi xanh
Michelia mediocris 
Magnoliaceae
16
Gội đỏ 
Meliaceae
Aglaia dasyclada
17
Re gừng 
Cinnamomum obtusifolium 
Lauraceae
18
Re hương 
Cinnamomum parthenoxylon  Lauraceae
19
Re vàng  
Alseodaphne  glaucina 
Lauraceae
20

Sâng
Sapindaceae
Pometia pinata 
21
Sến mật  
Madhuca pasquieri 
Sapotaceae
22
Sồi 
Fagaceae
Lithocarpus tubulosus 
23
Sồi xanh  
Lithocarpus pseudosundaicus  Fagaceae
24
Táu mật 
Dipterocapaceae
Vatica tonkinensis 
25
Táu muối 
Vatica diospyroides 
Dipterocarpaceae
26
Táu xanh  
Dipterocapaceae
Vatica spp
27
Trai lý 
Garcinia fagraeoides 
Clusiaceae

28
Trường mật
Paviesia annamensis 
Sapindaceae
Ghi chú: cấp EN: nguy cấp; cấp VU: sẽ nguy cấp
b) Nguyên tắc tận dụng tiềm năng tái sinh tự nhiên
Với mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó có các loài quý hiếm, nguy cấp cần tận  
dụng và phát huy tiềm năng tái sinh rừng tự nhiên tại mọi nơi, mọi chỗ. Tất cả các cây tái sinh 
tự nhiên đều cần phải được bảo vệ đặc biệt là các loài cây mục đích.
Tuy nhiên hiện nay  ở hầu hết các diện tích thuộc phân khu phục hồi sinh thái, phân khu 
hành chính vẫn diễn ra hoạt động chăn thả gia súc, lấy gỗ củi và thu hái lâm đặc sản. Mặt khác, 
hiện còn 4 bản: Lấp, Cỏi, Dù, Lạng đang sinh sống trong vùng lõi của Vườn nên đã ảnh hưởng  
không nhỏ đến quá trình tái sinh tự nhiên của rừng. Do vậy cần tăng cường công tác bảo vệ để 
hạn chế  đến mức thấp nhất các hoạt động chăn thả  và khai thác gỗ  củi của người dân trong 
vùng.
4.4.3. Giải pháp kỹ thuật lâm sinh
Theo điều 19 Nghị định 117/2010/NĐ­CP về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng, qui 
định trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của Vườn Quốc gia chỉ được áp dụng các biện pháp bảo  
vệ, bảo tồn để  duy trì diễn thế  tự  nhiên. Do đó, các giải pháp lâm sinh dưới đây chỉ  áp dụng  ở 
phân khu phục hồi sinh thái.
+ Khoanh nuôi tái sinh: Kết quả nghiên cứu cho thấy ở các trạng thái rừng phục hồi sau 
nương rẫy IIA, IIIB có số  lượng cây và thành phần loài cây tái sinh tương đối lớn, nhưng số 
lượng cây tái sinh mục đích còn thấp nên có thể trồng bổ sung các loài cây mục đích để tăng độ 
đa dạng và rút ngắn thời gian phục hồi.


22
+ Làm giàu rừng: Các trạng thái IIA, IIB, IIIA1 có số loài và số  lượng cây tái sinh tương  
đối lớn. Tuy nhiên, loài cây mục đích chiếm tỷ lệ  thấp và để tăng tính đa dạng và rút ngắn thời 
gian phục hồi theo Điều 6 của Quy phạm QPN 14 ­ 92 thì biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng đối 

với trạng thái rừng là làm giàu rừng. Có thể tiến hành trồng thêm các loài cây mục đích, cải thiện  
tỷ lệ % các loài cây có giá trị cao, phù hợp với mục tiêu đặt ra của Vườn quốc gia.
+ Xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung: Kết hợp khả năng TSTN của cây rừng  
từ nguồn hạt giống của cây mẹ dưới sự tác động của môi trường sinh thái cùng với sự  tác động 
tích cực của con người và có thể trồng bổ sung các loài cây bản địa tại những vị  trí có tỷ  lệ  cây  
mục đích thấp. Giải pháp này áp dụng cho các trạng thái IIA, IIB, IIIA1. 
+ Điều chỉnh cấu trúc lâm phần: Cần thiết lập, bảo vệ và duy trì cấu trúc rừng phù hợp 
với mục tiêu nhưng vẫn bảo đảm quá trình diễn thế và cấu trúc tổ thành của rừng phục hồi gần  
với rừng nguyên sinh. Áp dụng kỹ thuật lâm sinh phù hợp với đặc điểm của từng trạng thái rừng  
cụ thể:
­ Chặt vệ sinh rừng để loại bỏ các cây già cỗi, bệnh tật, rỗng ruột còn sót lại trong lâm 
phần để tạo đủ ánh sáng cho các cây tái sinh phát triển, đồng thời hạn chế nguồn gây bệnh.
­ Xác định và đánh dấu các cây mục đích, cây phù trợ đa mục đích để chăm sóc bảo vệ.
­ Thúc đẩy sinh trưởng của cây tái sinh bằng biện pháp tỉa thưa đối với những lô rừng có 
phân bố cụm, luỗng dây leo bụi rậm giải phóng cho cây tái sinh mục đích.
+ Kỹ thuật điều chỉnh động thái rừng: Mô phỏng theo động thái tái sinh tự nhiên để  bảo 
tồn và phục hồi rừng. Tạo điều kiện thuận lợi cho tái sinh các loài có giá trị kinh tế cao và giá trị 
bảo tồn. Sau khi tạo được hoàn cảnh rừng, duy trì và nuôi dưỡng lớp cây tái sinh mục đích, tạo  
điều kiện thuận lợi cho các loài tái sinh mục đích tồn tại không bị đào thải trong quá trình động  
thái.


23
KÊT LUÂN, TÔN TAI VÀ KHUYÊN NGHI
́
̣
̀
̣
́
̣

1. Kết luận
1.1. Cấu trúc rừng lá rộng thường xanh
­ Thành phần loài cây tầng cây cao  ở  các trạng thái rừng phong phú và đa dạng, biến 
động từ  47 loài đến 70 loài. Tuy nhiên, số loài tham gia công thức tổ thành rất thấp từ 3 đến 5  
loài. Mức độ  ưu thế (D) có xu hướng giảm và độ  đa dạng (H) có xu hướng tăng theo các trạng  
thái rừng. Trạng thái IIIA2, IIIA3, IIIB, IV có độ  đa dạng và đồng đều về  số  lượng cao hơn  
trạng thái IIA, IIB, IIIA1 theo chỉ s ố đa dạng tổng hợp Rényi. Tổ thành loài có sự thay đổi theo 
sự   ổn định của các trạng thái rừng, tỷ  lệ  các loài chịu bóng tăng dần còn các loài  ưa sáng thì  
ngược lại.
­ Mật độ  cây giữa các trạng thái rừng biến động từ 417 cây/ha đến 676 cây/ha và không 
có sự  khác biệt giữa các trạng thái rừng. Độ  tàn che, LAI tăng theo các trạng thái rừng từ  0,52  
đến 0,9 và từ  0,99m2/m2 đến 3,10m2/m2.
1.2. Tái sinh dưới tán
­ Thành phần loài cây tái sinh dưới tán rừng khu vực nghiên cứu đa dạng, phong phú, biến  
động từ 66 đến 111 loài, số loài trong tổ thành từ 3 đến 6 loài, số loài có độ nhiều tương đối ≥5% 
có xu hướng giảm theo trạng thái rừng, ở hầu hết các trạng thái rừng loài ưu thế tầng cây cao đều  
có mặt trong tổ  thành cây tái sinh. Tổ  thành cây cây tái sinh có sự  thay đổi theo trạng thái rừng,  
rừng phục hồi chủ yếu là các loài ưa sáng: Mán đỉa, Ba gạc, Sảng nhung, Lim xẹt, đối với rừng  
trung bình và rừng giầu là các loài cây chịu bóng kích thước lớn: Gội trắng, Lộc vừng, Chìa vôi, 
Vàng anh, Sâng, Trâm trắng. Dưới tán các trạng thái rừng phục hồi đã xuất hiện các loài cây từ 
rừng nguyên sinh.
­ Độ đa dạng loài của lớp cây tái sinh được chia làm 3 nhóm, cao nhất là trạng thái IIIB và 
IV, tiếp đến là các trạng thái IIIA1, IIIA2, IIIA3 và thấp nhất là trạng thái IIB, IIA theo chỉ số 
tổng hợp Rényi. 
­ Mật độ cây tái sinh dưới tán ở các trạng thái rừng rất cao và có xu hướng tăng theo sự ổn  
định của trạng thái rừng, biến động từ 8.415 cây/ha đến 15.433 cây/ha. Tuy nhiên, phần lớn cây tái  
sinh có chiều cao dưới 2,0m (70%). Mật độ cây tái sinh triển vọng biến động từ  1.595 cây/ha đến 
3.563 cây/ha, chiếm tỷ  lệ  từ  17,64% đến 27,96%. Phẩm chất cây tái sinh dưới tán phần lớn có 
phẩm chất tốt (>60%) và có nguồn gốc từ hạt (>80%).
1.3. Tái sinh lỗ trống

­ Diện tích lỗ  trống có sự  khác nhau giữa các trạng thái, trung bình từ  112,4m 2  đến 
168,3m2, biến động của 73 lỗ  trống từ  35m 2  đến 349m2. Lỗ  trống hình thành do cây chết tự 
nhiên, thân cây đã mục chiếm ưu thế, từ 33,3% đến 62,5%.
­ Thành phần loài cây tái sinh lỗ trống thấp hơn so với tái sinh dưới tán, biến động từ 43  
đến 85 loài, số  loài có mặt trong công thức tổ  thành biến động từ  2 đến 5 loài. Trong tổ  thành 
loài có sự tham gia của các loài ưu thế tầng cây cao xung quanh (trừ trạng thái IIIA2). 
­   Đa dạng loài cây tái sinh  ở  lỗ  trống trạng thái IIB thấp nhất, cao nhất  ở  trạng thái  
IIIA3, các trạng thái còn lại khá tương đồng theo chỉ số Rényi.
­  Mật độ  cây tái sinh lỗ  của các trạng thái rừng rất lớn, biến động từ  8.800 cây/ha đến 
12.533 cây/ha. Phần lớn cây tái sinh có chiều cao dưới 2,0m (60%), tỷ lệ cây tái sinh triển vọng  


×