Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

So sánh kết quả đo bề dày trung tâm giác mạc giữa Pentacam, AS-OCT và Ultrasound Pachymetry

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.84 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

SO SÁNH KẾT QUẢ ĐO BỀ DÀY TRUNG TÂM GIÁC MẠC
GIỮA PENTACAM, AS-OCT VÀ ULTRASOUND PACHYMETRY
Lê Thị Huyền Trang*, Trần Hải Yến*

TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh kết quả đo bề dày trung tâm giác mạc giữa Pentacam, AS-OCT với tiêu chuẩn vàng
Ultrasound Pachymetry.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 200 mắt ( 92 nam và 108 nữ).
Mỗi mắt được đo bởi ba phương pháp Pentacam, AS-OCT và Ultrasound Pachymetry, trong đó có 30 mắt được
đo lặp lại 3 lần liên tục bởi mỗi phương pháp. Tất cả đều được tiến hành đo bởi 1 người. Phần mềm SPSS 22.0
được sử dụng để xử lý số liệu.
Kết quả: Kết quả đo bề dày trung tâm giác mạc bằng ba phương pháp Pentacam, AS-OCT và Ultrasound
Pachymetry lần lượt là 537,29 ± 31,66 µm; 523,60 ± 32,09 µm và 533,45 ± 32,46 µm. Các kết quả đo có mối
tương quan rất chặt chẽ với nhau. Sự khác biệt giữa kết quả đo này là có ý nghĩa thống kê nên ba phương pháp
không thể thay thế trực tiếp cho nhau. Trừ trong trường hợp bề dày trung tâm giác mạc dày (>570 µm), sự khác
biệt giữa Pentacam và Ultrasound Pachymetry không có ý nghĩa nên có thể thay thế trực tiếp cho nhau. Độ lặp lại
của 3 phương pháp Pentacam, AS-OCT và Ultrasound Pachymetry đều cao.
Kết luận: Ba phương pháp Pentacam, AS-OCT và Ultrasound Pachymetry không thể thay thế trực tiếp cho
nhau. Trừ trong trường hợp bề dày trung tâm giác mạc dày ( > 570 µm), Pentacam và Ultrasound Pachymetry
có thể thay thế trực tiếp cho nhau.
Từ khóa: Bề dày trung tâm giác mạc, Pentacam, AS-OCT, Ultrasound Pachymetry.

ABSTRACT
COMPARISON OF CENTRAL CORNEAL THICKNESS MEASUREMENTS BY PENTACAM, AS-OCT
AND ULTRASOUND PACHYMETRY
Le Thi Huyen Trang, Tran Hai Yen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 131 - 138


Purpose: To compare central corneal thickness (CCT) measurements taken with Pentacam, AS-OCT and
gold standard Ultrasound Pachymetry.
Methods: Cross-section and correlation analysis with 200 eyes ( 92 males and 108 females). Each eye was
measured by Pentacam, AS-OCT and Ultrasound Pachymetry, in there, 30 eyes were taken consecutive
repeatedly three times by each machine. All were taken by one person. SPSS 22.0 software was applied to analyze
data.
Results: The mean CCT values as determined with Pentacam, AS-OCT and Ultrasound Pachymetry were
537.29 ± 31.66 µm; 523.60 ± 32.09 µm and 533.45 ± 32.46 µm, respectively.The results hadvery high correlation.
Because there were statistically significant differences in the mean CCT between Pentacam, AS-OCT and
Ultrasound Pachymetry, three machines were not direct interchangeable. Except for thick central corneal
thickness ( > 570 µm),difference in the mean CCT between Pentacam and Ultrasound Pachymetry was no
statistically significant so they can be direct interchangeable. The measurements with Pentacam, AS-OCT and
*

Bệnh viện Mắt Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Huyền Trang

Mắt

ĐT: 01686007898

Email:

131


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016


Ultrasound Pachymetry showed excellent repeatability.
Conclusion: Pentacam, AS-OCT and Ultrasound Pachymetry are not direct interchangeable. Except for
thick central corneal thickness ( > 570 µm), Pentacam and Ultrasound Pachymetry can be direct interchangeable.
Key words: central corneal thickness, Pentacam, AS-OCT, Ultrasound Pachymetry.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mục tiêu nghiên cứu

Bề dày trung tâm giác mạc là một yếu tố
quan trọng để đánh giá một giác mạc khỏe
mạnh.Việc đo chính xác bề dày trung tâm giác
mạc, vì vậy, có ý nghĩa rất quan trọng.Hiện nay
trên thế giới có rất nhiều phương pháp đo bề
dày trung tâm giác mạc. Tại Bệnh viện Mắt
TPHCM, đã có máy như Ultrasound
Pachymetry, Orbscan II, AS-OCT, Atlas,
Pentacam,… có thể đo bề dày trung tâm giác
mạc. Trong đó, Ultrasound Pachymetry hiện nay
là tiêu chuẩn vàng để đo bề dày trung tâm giác
mạc(9). Ưu điểm của Ultrasound Pachymetry là
dễ sử dụng, dễ di chuyển, giá trị chính xác và độ
tin cậy cao. Nhưng đây là phương pháp tiếp xúc
trực tiếp với bề mặt giác mạc và phụ thuộc vào
người đo. Trong một số trường hợp bề mặt giác
mạc không thể đo trực tiếp thì những phương
pháp đo không tiếp xúc rất cần thiết để nghiên
cứu ứng dụng. AS-OCT và Pentacam là những
phương pháp đo bề dày giác mạc không tiếp xúc
đã được ứng dụng tại Bệnh viện Mắt TPHCM.

Trên thế giới, có một số đề tài nghiên cứu so
sánh bề dày giác mạc trung tâm đo giữa ba
phương pháp Pentacam, AS-OCT và Ultrasound
Pachymetry. Trong đó có nghiên cứu của Mirada
Mauricio năm 2008(5), nghiên cứu của Grewal
năm 2010(4) và nghiên cứu của Wei Zhao năm
2013(10). Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về
đề tài so sánh kết quả đo bề dày trung tâm giác
mạc bằng ba phương pháp Pentacam, AS-OCT
và Ultrasound Pachymetry. Do đó, chúng tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm đối chiếu dữ
liệu, phân tích tính ứng dụng, xem xét khả năng
thay thế nhau giữa ba phương pháp này trên
lâm sàng.

Xác định bề dày trung tâm giác mạc bằng ba
phương pháp.

132

So sánh độ phù hợp giữa kết quả đo bằng
Pentacam, AS-OCT và Ultrasound Pachymetry.
Đánh giá độ lặp lại của Pentacam, AS-OCT
và Ultrasound Pachymetry.

ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.

Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Từ 18 tuổi trở lên.
Không có bệnh lý giác mạc.
Không đeo kính áp tròng ít nhất 1 tuần đối
với kính mềm và ít nhất 1 tháng đối với kính
cứng.
Chưa từng trải qua bất kì phẫu thuật nào
trên giác mạc.
Không có tiền sử bệnh mắt hay bệnh lý toàn
thân biểu hiện trên mắt.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Có bệnh lý cấp tại mắt.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Rung giật nhãn cầu.
Không thể hợp tác khi đo.

Các bước tiến hành
Tất cả được tiến hành đo bởi một người.
Khám giác mạc bằng đèn slit-lamp và soi
đáy mắt bằng kính Volk để chọn đối tượng
nghiên cứu theo tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu
chuẩn loại trừ.

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Mỗi bệnh nhân có một phiếu thu thập số liệu

riêng. Mẫu của phiếu này có kèm theo trong
phần phụ lục. Trong phiếu này ghi nhận về: Họ
tên, tuổi, giới, địa chỉ, ngày đo, kết quả đo.
Đo bề dày trung tâm giác mạc bằng
Pentacam, AS-OCT (có thể thay đổi thứ tự).
Trong đó có 30 mắt được lấy giá trị 3 lần liên
tiếp. Đo bằng Ultrasound Pachymetry sau cùng
vì đây là phương pháp tiếp xúc, để tránh ảnh
hưởng đến giá trị đo của 2 phương pháp không
tiếp xúc trên. Bệnh nhân được nhỏ tê 2 mắt bằng
Alcain 0,5% trước khi đo bằng Ultrasound
Pachymetry.

KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Sự phân bố giới tính trong nghiên cứu
hoàn toàn là ngẫu nhiên với phái nam chiếm
46% và phái nữ chiếm 54%. Tuổi trong mẫu

Nghiên cứu Y học

nghiên cứu hầu như là người trẻ, nhỏ nhất là 18
tuổi và lớn nhất là 38 tuổi. Do nghiên cứu thực
hiện trên những người có tật khúc xạ đến khám
tại khoa Khúc Xạ có nhu cầu phẫu thuật điều trị
tật khúc xạ nên đa số là người trẻ tuổi. Tật khúc
xạ trong mẫu nghiên cứu là tật cận thị và loạn
thị. Trong phân nhóm mức độ khúc xạ, tỉ lệ mức
độ khúc xạ trung bình xuất hiện nhiều nhất với
41%, đến tỉ lệ mức độ nhẹ là 33,5% và tỉ lệ mức

độ nặng là 22,5%.

Kết quả đo bề dày trung tâm giác mạc của 3
phương pháp
Kết quả đo bề dày trung tâm giác mạc bằng
ba phương pháp Pentacam, AS-OCT và
Ultrasound Pachymetry lần lượt là 537,29 ± 31,66
µm; 523,60 ± 32,09 µm và 533,45 ± 32,46 µm, theo
phân phối chuẩn.

Biểu đồ 1: Kết quả đo bề dày trung tâm giác mạc bằng 3 phương pháp

Mắt

133


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

Độ phù hợp của 3 phương pháp được thể
hiện qua biểu đồ Bland – Altman và hệ số tương
quan giữa từng cặp phương pháp với nhau.

Độ phù hợp của 3 phương pháp

Bảng 1: Độ phù hợp giữa từng cặp phương pháp
Khác biệt trung bình Độ lệch chuẩn
Pentacam – UP

Pentacam - AS-OCT
UP –AS-OCT

134

3,842
13,692
9,85

6,599
7,974
7,196

Giới hạn tương đồng
Dưới
Trên
-9,092
16,775
-1,937
29,321
-4,255
23,955

p

R

0,000
0,000
0,000


0,979
0,975
0,969

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

Biểu đồ 2: Biểu đồ Bland – Altman giữa từng cặp phương pháp

Mắt

135


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

Biểu đồ 3: Mối tương quan giữa từng cặp phương pháp

Độ lặp lại của 3 phương pháp
Các chỉ số CVw, SEM, Rco tính từ Sw theo
công thức được trình bày ở dưới. Sw và ICC tính
từ bảng phân tích ANOVA của SPSS.
CVw =


.

SEM =

Rco = 1,96 * 21/2 * Sw

ICC =

136

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

Bảng 2: Kết quả các chỉ số đo lường độ lặp lại
Pentacam
AS-OCT
UP

Mean ± SD
Sw, µm
538,3 ± 35,53
3,88
524,72 ± 36,2
4,64
535,06 ± 35,46

2,34

Rco, µm
10,76
12,86
6,49

BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả
đo bằng AS-OCT thấp nhất trong 3 kết quả đo
tương tự với các nghiên cứu khác trên thế giới.
Nguyên nhân của kết quả đo AS-OCT thấp hơn
đã được một số tác giả đưa ra những giả định
khác nhau. Một số cho rằnglí do bề dày trung
tâm giác mạc được đo bằng AS-OCT luôn thấp
hơn là do mốc vị trí giới hạn đo bề dày ở mặt
trước giác mạc được đặt thấp hơn so với mặt
trước giác mạc thật sự trên máy AS-OCT(5). Một
số tác giả khác lại cho rằng sự khác biệt kết quả
đo này là do sự khác biệt thuật toán trong việc
tính bề dày trung tâm giác mạc của AS-OCT và
về chỉ số khúc xạ thật sự từ nguồn ánh sáng laser
sử dụng trong máy quang học này(6). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, kết quả đo bề dày
trung tâm giác mạc bằng Pentacam cao hơn so
với kết quả đo bằng Ultrasound Pachymetry
3,842 µm. Kết quả này tương tự với nghiên cứu
củaMiranda Maurico năm 2008(7) và nghiên cứu
của Sang Min Nam năm 2010(8). Về nguyên nhân
của điều này, theo tác giả Nissen cho rằng đầu

dò của Ultrasound Pachymetry có thể làm giảm
đi 7 – 40 µm bề dày của phim nước mắt làm cho
kết quả đo lớp biểu mô mỏng đi(1). Còn Frederick
cùng cộng sự ghi nhận rằng việc đọc kết quả đo
bề dày trung tâm giác mạc bằng Ultrasound
Pachymetry có thể mỏng hơn trên mô bị đè lõm
là điều không thể tránh được(2). Ngược lại, một
số kết quả nghiên cứu cho thấy bề dày trung tâm
giác mạc đo bằng Pentacam thấp hơn
Ultrasound Pachymetry. Tác giả Matthew Wells
giả định điều này là do thuốc tê bề mặt sử dụng
trong đo bề dày trung tâm giác mạc bằng
Ultrasound Pachymetry gây phù giác mạc(10). Sự
khác biệt kết quả đo bề dày trung tâm giác mạc
giữa Pentacam và Ultrasound Pachymetry trong
toàn mẫu nghiên cứu ( N=200 ) dù nhỏ, là 3,842

Mắt

SEM
0,046
0,055
0,028

CVw,%
0,72
0,88
0,44

ICC (95%CI)

0,988 (0,978-0,994)
0,984 (0,970-0,992)
0,996 (0,992-0,998)

µm nhưng sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p<0,05. Nên có thể kết luận Pentacam và
Ultrasound Pachymetry không thể thay thế trực
tiếp cho nhau trên toàn mẫu nghiên cứu. Đối với
bề dày trung tâm giác mạc dày (>570 µm), kết
quả đo giữa hai phương pháp nàykhác biệt
không ý nghĩa (p = 0,475) nên kết quả đo bằng
Pentacam và Ultrasound Pachymetry có thể thay
thế trực tiếp cho nhau được khi cần thiết.
Các cặp kết quả đo cho hệ số tương quan
đều rất cao. Hệ số tương quan giữa Pentacam và
Ultrasound Pachymetry là 0,979; giữa AS-OCT
và Ultrasound Pachymetry là 0,975 và giữa
Pentacam và AS-OCT là 0,969. Điều này có nghĩa
là các cặp kết quả có tương quan thuận và rất
chặt chẽ với nhau.
Biểu đồ Bland – Altman thể hiện giới hạn
tương đồng, đánh giá sự phù hợp giữa 2 phương
pháp đo. Đường chính giữa là sự khác biệt trung
bình của các giá trị đo. Hai đường hai bên thể
hiện khoảng giới hạn tương đồng 95%. Qua biểu
đồ Bland – Altman, ta thấy các điểm khác biệt đa
số đều nằm trong khoảng giới hạn tương đồng.
Các phương pháp phân tích thích hợp cho
việc đánh giá độ lặp lại làhệ số lặp lại Rco, sai số
đo lường chuẩn SEM, hệ số biến thiên cá thể

CVw và chỉ số nội tương quan ICC(3). Độ lặp lại
trong nghiên cứu này được đánh giá dựa trên đo
lường lặp lại 3 lần liên tiếp của từng phương
pháp Pentacam, AS-OCT và Ultrasound
Pachymetry trên 30 mắt ngẫu nhiên bởi cùng
một người đo. Các chỉ số đều cho thấy cả 3
phương pháp cho độ lặp lại cao.

KẾT LUẬN
Ba phương pháp Pentacam, AS-OCT và
Ultrasound Pachymetry không thể thay thế trực
tiếp cho nhau. Trừ trong trường hợp bề dày
trung tâm giác mạc dày (>570 µm), Pentacam và

137


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016

Ultrasound Pachymetry có thể thay thế trực tiếp
cho nhau. Cả 3 phương pháp có độ lặp lại cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.
5.

6.

7.

138

Bayhan HA, Aslan Bayhan S, Can I (2014), "Comparison of
central corneal thickness measurements with three new
optical devices and a standard ultrasonic pachymeter".Int J
Ophthalmol, 7 (2), pp. 302-8.
Brightbill Frederick S, McDonnell Peter J, McGhee Charles
NJ, Farjo Ayad A, Serdarevic O (2008), "Corneal Surgery:
Theory Technique and Tissue", Elsevier Health Sciences, pp.
Copeland RA, Afshari NA (2013), "Principles and Practice of
Cornea", Jaypee Brothers Medical, 9 (1), pp. 100-101.3.
Friedman Lee (2005), "Measuring Reliability: The Intraclass
Correlation Coefficient".All Hands Meeting.
Grewal Dilraj S, Brar Gagandeep S, Grewal Satinder PS
(2010), "Assessment of central corneal thickness in normal,
keratoconus, and post-laser in situ keratomileusis eyes using
Scheimpflug imaging, spectral domain optical coherence
tomography, and ultrasound pachymetry".Journal of Cataract
& Refractive Surgery, 36 (6), pp. 954-964.
Kim HY, Budenz DL, Lee PS, Feuer WJ, Barton K (2008),
"Comparison of central corneal thickness using anterior
segment optical coherence tomography vs ultrasound
pachymetry".American journal of ophthalmology, 145 (2), pp.

228-232.
Li H, Leung CKS, Lee W, Cheung CYL, Pang CP, et al
(2008), "Comparative study of central corneal thickness

8.

9.

10.

measurement with slit-lamp optical coherence tomography
and visante optical coherence tomography".Ophthalmology,
115 (5), pp. 796-801.
Miranda M, Pilar Gutarra Villavicencio Rosario del, Luis
Izquierdo Jr, Renzo Cañote Flores, César Bernilla F (2008),
"Measurement to compare the corneal central thickness with
pentacam, visante and ultrasonic pachymetry at
Oftalmosalud Eye Institute".ASCRS-ASO Symposium &
Congress, 4(9), pp. 162.
Nam SM, Im CY, Lee HK, Kim EK, Kim TI, Seo KY (2010),
"Accuracy of RTVue optical coherence tomography,
Pentacam, and ultrasonic pachymetry for the measurement
of central corneal thickness".Ophthalmology, 117 (11), pp.
2096-2103.
Wells M, Wu N, Kokkinakis J, Sutton G (2013), "Correlation
of central corneal thickness measurements using Topcon
TRK-1P, Zeiss Visante AS-OCT and DGH Pachmate 55
handheld ultrasonic pachymeter".Clinical and Experimental
Optometry, 96 (4), pp. 385-387.


Ngày nhận bài báo:

24/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

27/11/2015

Ngày bài báo được đăng:

01/02/2016

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt



×