HCVINCHNHTRQUCGIAHCHMINH
PHMTHKIMLAN
ĐảNG Bộ TỉNH THáI BìNH LãNH ĐạO
ĐàO TạO NGUồN NHÂN LựC CHO NÔNG
NGHIệP
Từ NĂM 2001 đến năm 2010
Chuyờnngnh :LchsngCngsnVitNam
Mós
:62220315
TểMTTLUNNTINSLCHS
HÀ NỘI 2015
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS NGUYỄN TRỌNG
PHÚC
2. PGS.TS VŨ QUANG VINH
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Về khoa học
Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực nói
chung và đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp nói riêng và việc vận
dụng chủ trương của Trung ương Đảng đối với các địa phương rất phong
phú và đa dạng trên tất cả các phương diện từ lãnh đạo, chỉ đạo đến tổ
chức triển khai thực hiện. Đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề
này tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình đối với công tác đào tạo nguồn nhân
lực cho nông nghiệp trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010.
1.2. Về thực tiễn
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình đối với công tác
đào tạo nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, ổn
định chính trị, xã hội của địa phương và góp phần thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để tiếp tục thực
hiện tốt công tác này, việc nghiên cứu, đánh giá, hệ thống hóa kết quả,
hiệu quả, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo là cần thiết
và cấp bách.
Nghiên cứu, tổng kết những kinh nghiệm về công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm
2001 đến năm 2010, có thể vận dụng phục vụ lãnh đạo đẩy mạnh công
tác này trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo NNL
cho nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từ năm
2001 đến năm 2010 nhằm tổng kết thực tiễn và đúc kết những kinh
2
nghiệm có giá trị; góp phần cung cấp một số luận cứ khoa học, có cơ sở
lịch sử cho việc hoạch định chủ trương phát triển NNL cho nông nghiệp,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới của tỉnh Thái
Bình.
2.2. Nhiệm vụ
Làm rõ những yếu tố tác động đến đào tạo nguồn nhân lực cho nông
nghiệp tỉnh Thái Bình khi bước vào thế kỷ XXI;
Hệ thống khái quát các quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về
đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp trong 10 năm (20012010);
Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh chỉ đạo thực hiện đào tạo nguồn nhân
lực cho nông nghiệp từ 2001 đến năm 2010;
Nhận xét những thành tựu, hạn chế và đúc kết kinh nghiệm từ sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong đào tạo nguồn nhân lực cho
nông nghiệp (20012010).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Thái Bình về chủ trương, sự chỉ đạo và kết quả cụ thể về đào tạo nguồn
nhân lực cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nguồn nhân lực cho nông nghiệp là khái niệm rộng bao
gồm nhiều đối tượng như: nông dân, cán bộ khoa học kỹ thuật nông
nghiệp, cán bộ quản lý nông nghiệp… Tuy nhiên, luận án tập trung nghiên
cứu, làm rõ chủ trương và chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Thái Bình
về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp chủ yếu ở đối tượng nông
dân.
Về thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2010.
Về không gian: Trên địa bàn nông thôn tỉnh Thái Bình.
3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở các quan điểm của c hủ nghĩa
Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về NNL
nói chung, NNL cho nông nghiệp nói riêng; đặc biệt là những quan điểm
của Đảng trong công cuộc đổi mới.
Dựa vào cơ sở lý luận trên, luận án khai thác các nguồn tư liệu: văn
kiện của Đảng và Nhà nước, văn kiện của Đảng bộ tỉnh Thái Bình,
UBND tỉnh Thái Bình và các nguồn tư liệu của các cơ quan, ban, ngành
có liên quan.
Luận án còn kế thừa tư liệu từ kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo
NNL nói chung và đào tạo NNL cho nông nghiệp nói riêng.
Đồng thời, luận án bổ sung thêm các tư liệu do cá nhân tự sưu tầm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ
yếu. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát thực tiễn, phỏng vấn nhân
chứng lịch sử có liên quan tới công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp để
minh chứng và luận giải quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào
tạo NNL cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận án góp phần làm rõ hơn vai trò của lực lượng sản xuất trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội trong đó vai trò cốt yếu là nguồn nhân
lực.
Từ thực tiễn đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái
Bình, luận án khắc họa rõ nét về quá trình phát triển trong nhận thức cũng
4
như trong thực tiễn về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp qua 2 giai
đoạn 20012005 và 20062010.
Từ thành công và hạn chế trong quá trình lãnh đạo đào tạo nguồn
nhân lực cho nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Bình, luận án đúc kết
một số kinh nghiệm chủ yếu có giá trị lý luận và thực tiễn.
Luận án có thể làm tư liệu tham khảo cho các cấp, các ngành của
tỉnh Thái Bình trong đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp nói riêng và
nguồn nhân lực nói chung.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong quá trình nghiên cứu, có thể chia thành 3 nhóm công trình
nghiên cứu như sau:
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực, đào tạo
nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho nông nghiệp nói
riêng
Có thể kể đến những công trình sau: “Phát triển nguồn nhân lực kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta” của tác giả Trần Văn Tùng và Lê
Ái Lâm; “Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 20012010 ” của
nhóm tác giả Nguyễn Văn Đễ, Bùi Xuân Trường, Nguyễn Kim Liệu;
“Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” của Đoàn Văn Khái; “Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Việt
Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò
của công đoàn”, tác giả Lê Thanh Hà.
Vấn đề nguồn nhân lực cho nông nghiệp cũng thu hút được sự quan
tâm của rất nhiều tác giả, có thể kể đến các công trình như: “Con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” của Ban
Tư tưởng Văn hóa Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
“Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế, chính sách trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” do GS,
TS Vũ Năng Dũng chủ biên; “Con đường và bước đi công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” do Nguyễn Kế Tuấn chủ
biên; Cuốn “Tác động của hội nhập kinh tế đối với phát triển nông
nghiệp Việt Nam”, do tác giả Nguyễn Từ chủ biên; “Cơ chế, chính sách
hỗ trợ nông dân yếu thế trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị
6
trường” của tác giả Vũ Dũng; Cuốn sách “Đường lối phát triển kinh tế
nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986
2011)” của tác giả Nguyễn Ngọc Hà…
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực ở các vùng miền, các ngành và địa phương trong cả nước
Các công trình điển hình như: “Phát triển nguồn nhân lực của Thanh
Hóa đến năm 2010”, của Bùi Tiến Lợi; “Việc làm của nông dân trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến năm
2020”, của Trần Thị Minh Ngọc; “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng
lãnh đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Tố Uyên….
1.1.3. Những công trình liên quan đến vấn đề nhân lực và đào tạo
nguồn nhân lực trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Công trình “Đặc điểm khí hậu Thái Bình” của tác giả Vũ Anh; Công
trình “Người nông dân Thái Bình trong lịch sử”của Ban Nghiên cứu lịch sử
Đảng tỉnh Thái Bình (1986); Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Thái
Bình, thực trạng và giải pháp”, tác giả Bùi Sỹ Trùy chủ biênviết về KT
XH trên quê lúa Thái Bình trong hơn 10 năm đầu đổi mới; Lịch sử Đảng
bộ tỉnh Thái Bình 1975 – 2000 của Đảng bộ tỉnh Thái Bình.
Nhìn chung, những công trình liên quan trực tiếp đến vấn đề nhân
lực và đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình
còn rất hạn chế. Cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu
quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cho
nông nghiệp trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới dưới góc độ
Lịch sử Đảng.
1.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA
HỌC ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT
1.2.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố liên quan đến đề tài luận án
7
Các công trình nghiên cứu đã thu được những kết quả sau:
Những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn
nhân lực trên phạm vi cả nước.
Những vấn đề lý luận chung về đào tạo nguồn nhân lực cho nông
nghiệp, nông thôn.
Những công trình nghiên cứu về tỉnh Thái Bình bước đầu làm rõ
một số đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội; một số chủ trương của
Đảng bộ tỉnh, của chính quyền các cấp, ban, ngành về đào tạo nguồn nhân
lực nói chung, nguồn nhân lực cho nông nghiệp nói riêng.
Đây là những nguồn tư liệu và luận cứ khoa học quan trọng để luận
án kế thừa, luận giải mục đích và nhiệm vụ của luận án.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Luận án tập trung làm rõ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực và nguồn
nhân lực cho nông nghiệp trên tổng thể cả nước, từ đó làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn trong các biện pháp của Đảng bộ Thái Bình đào tạo
nguồn nhân lực cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010.
Làm rõ tầm quan trọng và những yêu cầu khách quan đặt ra với đào
tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp nói chung, đặc biệt là tỉnh thuần
nông như Thái Bình thời kỳ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện.
Làm rõ quá trình hoạch định chủ trương và các biện pháp của Đảng
bộ Thái Bình qua các nhiệm kỳ Đại hội từ khi đổi mới, đặc biệt các
nhiệm kỳ từ năm 2001 đến năm 2010 về đào tạo nguồn nhân lực cho nông
nghiệp.
Từ khảo sát thực tiễn, luận án hệ thống, phân tích, đánh giá quá
trình tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương đào tạo nguồn nhân lực cho
nông nghiệp qua các giai đoạn 2001 2005 và 2006 2010.
Trên cơ sở những thành công và những hạn chế, luận án nêu một
số kinh nghiệm chủ yếu của quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo
8
thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp của tỉnh Thái Bình
trong những năm tới.
9
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH
VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH
Có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực, nhưng nguồn nhân
lực quốc gia đều có chung những đặc điểm: nguồn nhân lực là nguồn lực
con người; nguồn nhân lực là bộ phận lao động trong toàn thể dân số;
nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội.
Nguồn nhân lực cho nông nghiệp là nguồn nhân lực cho sự phát triển
kinh tế xã hội nông thôn, đồng thời cung cấp nhân lực cho sự phát triển
kinh tế xã hội nói chung. nguồn nhân lực này thống nhất nhưng không
đồng nhất với nông dân. nguồn nhân lực nông nghiệp là toàn bộ những
tiềm năng con người phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội ở nông
thôn.
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp là quá trình làm cho nguồn
nhân lực biến đổi trên tất cả các mặt: cơ cấu, thể lực, kỹ năng, kiến
thức và tinh thần... cho công việc. Nhờ vậy mà phát triển được năng lực
của họ, ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội. Đào
tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là hoạt động nhằm tạo ra nguồn nhân lực có số lượng hợp
lý và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ cách hiểu khái niệm nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực
cho nông nghiệp như trên, có thể thấy những yêu cầu khách quan đặt ra
đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong công cuộc đổi mới của đất
nước:
10
2.1.1. Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng, phát triển
nền kinh tế tri thức đòi hỏi phải đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế.
Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng, phát triển nền kinh tế tri thức
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thái Bình
Điều kiện tự nhiên
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm phía Nam châu thổ
sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng, không có đồi núi, một mặt
giáp biển và hệ thống các sông bao quanh, tạo ra cho Thái Bình vùng đồng
đất phì nhiêu, thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt, yếu tố quan trọng
để góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
Điều kiện kinh tế xã hội
Về tình hình dân số: Theo số liệu thống kê ngày 1/10/2000, dân số
toàn tỉnh Thái Bình là 1.801.000 người. Trong đó nam: chiếm 47,9% dân
số; nữ chiếm 52,1% dân số; dân số thành thị 5,8% dân số; dân số nông
thôn 94,2% dân số trong tỉnh. Trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn mà dân số tập trung chủ yếu ở
nông thôn là vấn đề phức tạp của chính sách phát triển kinh tế xã hội
Thái Bình. Nguồn lực này cần được đào tạo chuyên môn để đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Về đất đai và tình hình sử dụng đất đai: Theo số liệu thống kê ngày
01 tháng 10 năm 2000 của Cục thống kê tỉnh Thái Bình, tổng diện tích
đất đai toàn tỉnh là 154.224 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
96.567 ha chiếm 62,6%. Với quỹ đất dành cho nông nghiệp chiếm một
tỷ lệ lớn nhất, kinh tế Thái Bình chủ yếu vẫn coi sản xuất nông nghiệp
là ngành kinh tế chủ lực.
11
Về cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp: Thái Bình là
một trong những tỉnh có hệ thống điện, đường, trường, trạm, thông tin liên
lạc, nguồn nước sạch ở vùng nông thôn đứng đầu cả nước.
Về đầu tư phát triển: Trong các năm 1997, 1998, Thái Bình mặc dù
phải tập trung giải quyết các vấn đề xã hội phức tạp nhằm ổn định tình
hình, nhưng không vì thế mà đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp bị
xem nhẹ.
Như vậy, từ đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, có thể nhận thấy
những thuận lợi cơ bản trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông
nghiệp tỉnh Thái Bình nhưng đồng thời cũng đặt ra những khó khăn, thách
thức trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực nhằm đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực nông nghiệp Thái Bình
trước năm 2001
Về số lượng NNL: Kết quả thống kê năm 2000, nguồn lao động
trong độ tuổi là 1,73 triệu người, lao động trong khu vực nông nghiệp
chiếm 74,3%, công nghiệp và xây dựng 17%, thương mại 8,7% . Lao động
từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật chỉ đạt 7,07%, thấp hơn
so với các tỉnh khác trong vùng ĐBSH (7,55%). Tổng số lao động từ 15
tuổi trở lên không có việc làm thường xuyên trong khu vực nông thôn
chiếm khoảng 4,4% tổng số người lao động kinh tế (cả nước 6,8%,
ĐBSH 7,8%). Trong đó, lực lượng lao động nữ không có việc làm thường
xuyên chiếm khoảng trên 17 ngàn người. Đây là vấn đề lớn đặt ra đối với
nông nghiệp và nông thôn Thái Bình khi bước vào giai đoạn đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Bên cạnh đó, trước năm 2000, tình hình nông dân, nông thôn Thái
Bình diễn biến phức tạp, Đảng bộ tỉnh vừa phải ổn định tình hình kinh tế
xã hội, vừa phải có chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và cả nước.
12
Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn có
thực hiện được hay không là phụ thuộc vào chất lượng nguồn lực lao
động ở tỉnh, trong đó, dạy nghề cho người nông dân giải quyết việc làm
lúc nông nhàn, đào tạo những người nông dân có nghề để chuyển đổi
nghề và đào tạo nâng cao trình độ của người lao động đáp ứng yêu cầu
hiện đại hóa nông nghiệp là đòi hỏi cấp thiết trong quá trình thực công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh.
2.2. QUAN ĐIỂM CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ CHỦ TRƯƠNG
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
NÓI CHUNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP NÓI
RIÊNG
2.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nguồn nhân lực
Đại hội Đảng lần thứ IX năm 2001 xác định một trong những nhiệm
vụ trọng tâm trong 10 năm đầu thế kỷ XXI là: Phát triển mạnh nguồn lực
con người là một trong 3 khâu đột phá nhằm phát triển kinh tế xã hội.
Đối với nông nghiệp, nông thôn, Đảng chủ trương tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, coi đây là một
trọng điểm quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cụ thể hóa quan điểm Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Hội nghị
lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa IX (tháng 2/2002) bàn
về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hội
nghị thông qua Nghị quyết số 15NQ/TW ngày 18/3/2002 Về đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thời kỳ 20012010
làm rõ nội hàm của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Vì vậy, nếu không
đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp thì không thể thực hiện được cả
hai quá trình trên.
13
2.2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về đào tạo
nguồn nhân lực cho nông nghiệp những năm đầu thế kỷ XXI
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVI (tháng 03 năm
2001) trên cơ sở vận dụng sáng tạo những chủ trương của Đảng về
nguồn nhân lực đã đề ra phương hướng đào tạo nguồn nhân lực cho nông
nghiệp của tỉnh nhằm từng bước đưa nông nghiệp Thái Bình theo hướng
hiện đại. Mục tiêu cụ thể với kinh tế nông nghiệp được Đại hội xác định
là: Phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa …Chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông
nghiệp, nông thôn; đưa một phần lao động nông nghiệp sang làm nghề phi
nông nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp lúc nông
nhàn…
Sau Đại hội, Đảng bộ tỉnh Thái Bình đã ban hành nhiều nghị quyết
chuyên đề nhằm cụ thể hóa chủ trương và triển khai lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện. trong đó đặc biệt là Nghị quyết 13/ NQTU Về phát triển, đào
tạo, dạy nghề giai đoạn 20042010. Nghị quyết thể hiện sự quyết tâm của
Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh, đồng thời cũng mở ra một giai
đoạn mới cho công tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, đặc biệt
ở lĩnh vực dạy nghề cho người nông dân, là cơ sở thực hiện chủ trương
xã hội hóa công tác dạy nghề cho nông dân.
2.3. ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐÀO
TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP (20012005)
2.3.1. Quá trình chỉ đạo thực hiện
Tỉnh ủy Thái Bình đã chỉ đạo đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp
trên những lĩnh vực cụ thể như: Xây dựng các làng nghề; Gắn đào tạo
nguồn nhân lực cho nông nghiệp với giải quyết việc làm; Ủy ban nhân
dân đã bố trí ngân sách, chỉ đạo xây dựng và thực hiện các đề án về phát
triển đào tạo, dạy nghề; đồng thời xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh
14
để thúc đẩy sự nghiệp đào tạo, dạy nghề phát triển nhanh và bền vững;
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây
dựng và phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề của tỉnh đến
năm 2010; Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp trong ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; Tạo nguồn và nâng cao
chất lượng cán bộ nông nghiệp…
2.3.2. Những kết quả đạt được
Đến năm 2005, tỉnh Thái Bình đã đạt những kết quả cụ thể về đào
tạo nguồn nhân lực cho nông nghiêp. Nghề và làng nghề cũng được quan
tâm mở rộng và có bước phát triển. 100% số xã có nghề, 173 làng nghề
đạt tiêu chuẩn, tăng 91 làng nghề so với năm 2000, giải quyết việc làm ổn
định, tăng thu nhập cho 15 vạn lao động hàng năm giải quyết thêm 7000
10000 lao động; Số cán bộ làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản có trình độ liên tục được bổ sung hằng năm; Công tác
đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt là đào tạo nghề ngắn hạn cho
người nông dân được quan tâm, nhất là từ khi có nghị quyết chuyên đề
của Tỉnh ủy về đào tạo nghề. Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho trên
16 nghìn lao động, góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 22,4 nghìn
người, tăng 12% so với chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra.
Tỷ lệ sử dụng thời gian ở khu vực nông thôn tăng 1,1%/năm. Đến năm
2005 tỷ lệ lao động qua đào tạo của Thái Bình đạt 30%, trong đó qua đào
tạo nghề 18%
Tiểu kết chương 2
Thực hiện chủ trương, quan điểm của Trung ương Đảng về phát
triển kinh tế xã hội, đào tạo nguồn nhân lực, Đảng bộ tỉnh Thái Bình đã
cụ thể hóa thành các chủ trương và phương thức lãnh đạo, chỉ đạo xây
15
dựng kế hoạch thực hiện cụ thể đối với từng lĩnh vực trong đó đặc b iệt là
đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp.
Tuy nhiên, công tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp thời kỳ
này còn những hạn chế về quy mô, chất lượng, vấn đề việc làm và thu
nhập của nguồn nhân lực cho nông nghiệp sau khi được đào tạo đào tạo
nghề. Nhận thức của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về tầm quan trọng của công
tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp giai đoạn này đã có sự phát
triển hơn hẳn giai đoạn trước, nhưng thực tế chỉ đạo và quá trình thực
hiện chưa thực sự ngang bằng với nhận thức. Công tác đào tạo nguồn
nhân lực cho nông nghiệp vẫn chủ yếu được thực hiện lồng ghép với
chương trình đào tạo cán bộ, bồi dưỡng chuyên môn của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, những khóa đào tạo chuyển giao khoa học kỹ
thuật cho nông dân chủ yếu được thực hiện theo các kế hoạch của kinh tế
nông nghiệp, vấn đề xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông
nghiệp giai đoạn này chưa được đẩy mạnh.
Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH LÃNH ĐẠO ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC CHO NÔNG NGHIỆP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN (2006 2010)
3.1. YÊU CẦU MỚI VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010
3.1.1. Yêu cầu mới về đào tạo nguồn nhân lực và nguồn nhân
lực cho nông nghiệp
Đến năm 2006, tình hình thế giới và Việt Nam có những thay đổi
nhanh chóng, đòi hỏi chủ trương, chính sách của Đảng phải phù hợp với
tình hình mới. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cũng trở nên cấp thiết hơn.
3.1.2. Quan điểm của Đảng về đào tạo nguồn nhân lực
16
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) đã chủ
trương chú trọng đào tạo nguồn nhân lực mọi lĩnh vực cho đất nước, trong
đó có nguồn nhân lực cho nông nghiệp.
Vấn đề nguồn nhân lực cho nông nghiệp được Đảng giải quyết theo
hướng: Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ; Chú
trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn,
nhất là ở các vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và
phát triển các cơ sở phi nông nghiệp.
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp được Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Khóa X (7/2008) bàn cụ thể. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2020 là: giải quyết cơ bản việc làm nâng cao thu nhập của dân
cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn
khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên
50%, số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng trên 50%... Hội nghị khẳng định
việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương
trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước . Để giải quyết vấn đề này
phải có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm
cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Đẩy
mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn, triển khai kế hoạch hợp tác nông
nghiệp với một số quốc gia có nhu cầu.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ “Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn”. Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1956/QĐ TTg phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020. Quan điểm của Đề án đặt ra là: Đao tao ngh
̀ ̣
ề cho lao đông
̣
nông thôn là sự nghiêp c
̣ ủa Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã
hội nhăm nâng cao chât l
̀
́ ượng lao đông nông thôn, đap
̣
́ ưng yêu câu công
́
̀
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiêp, nông thôn.
̣
17
3.2. ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH VẬN DỤNG CHỦ TRƯƠNG
CỦA ĐẢNG VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP
3.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về đào tạo
nguồn nhân lực cho nông nghiệp
Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVII tháng 1 năm 2006 với
quan điểm: thực sự coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, đã đề ra các các biện pháp nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho
nông nghiệp: Khuyến khích phát triển nghề, sản xuất công nghiệp, dịch
vụ ở nông thôn; Quan tâm đào tạo nghề, tạo điều kiện cho lao động nông
thôn có việc làm tại chỗ và có khả năng tìm được việc làm; tập trung giải
quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn và xây dựng nông thôn mới; Mở rộng
và phát triển các nghề, làng nghề hiện có, thuận lợi về thị trường, đồng
thời phát triển các nghề và làng nghề mới theo hướng: tập trung đầu tư
chiều sâu để nâng cao chất lượng làng nghề.
Ngày 15 tháng 5 năm 2007, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra Thông báo về
việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13NQ/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy (Khóa XVI) Về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 20042010.
3.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và những kết quả đạt được
* Quá trình tổ chức thực hiện:
Tỉnh ủy Thái Bình chỉ đạo các cơ quan ban, ngành tham gia trực tiếp
đào tạo nguồn nhân lực trên các lĩnh vực như: Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề
ngắn hạn cho lao động nông thôn, Đẩy mạnh công tác khuyến nông,
khuyến ngư phục vụ đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra các hình thức đào tạo: đào tạo ngắn
hạn, tập huấn theo chuyên ngành ở các trường đại học, các viện nghiên
cứu, cập nhật các thông tin khoa học; Hợp đồng với số sinh viên đã tốt
nghiệp đại học từ loại khá trở lên đến làm việc ở các đơn vị sự nghiệp có
thu với số lượng từ 1015% để bổ sung cho cán bộ đến tuổi nghỉ hưu; Có
cơ chế, chính sách để mỗi xã có ít nhất 1 kỹ sư nông nghiệp làm việc;
18
Tập trung vào đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, kỹ năng quản lý
kinh doanh cho các chủ trang trại, giành phần thích đáng vốn khuyến nông
để hướng dẫn, tập huấn cho nông dân.
Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tháng 10 năm
2008 Về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, dân, nông đặc biệt chú trọng việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp; phát triển
nghề, làng nghề; xây dựng và bổ sung quy hoạch phát triển nông
nghiệp, quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với quy hoạch
xây dựng nông thôn mới; xây dựng đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn để đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy và căn cứ vào chương trình
phát triển kinh tế xã hội, từ 20062010, các sở, ban, ngành của tỉnh: Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các huyện đã triển khai
xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm đẩy mạnh công tác dạy nghề, đào
tạo phát triển nhân lực cho các ngành kinh tế của tỉnh, chuyển giao khoa
học, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ phục vụ sản xuất.
Năm 2009, UBND tỉnh thông qua Đề án dạy nghề cho lao động nông
thôn giai đoạn 2010 2020. Đề án là sự tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13
Về phát triển đào tạo dạy nghề giai đoạn 20042010, và Đề án 05 Về xã
hội hóa các hoạt động dạy nghề của UBND tỉnh Thái Bình ngày 2711
2006. Với mục tiêu: Nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo cho lao động
nông thôn đáp ứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; Dạy nghề cho lao động nông thôn nhằm tạo ra
bước đột phá tăng năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp và khu
vực nông thôn; Phấn đấu đến năm 2015 có it nhất 60% và năm 2020 là
70% lực lượng lao động nông thôn được đào tạo chuyên môn kỹ thuật và
19
có việc làm phù hợp. Đề án thực hiện thể hiện công tác đào tạo nguồn
nhân lực cho nông nghiệp luôn được các cấp ủy, chính quyền của tỉnh
Thái Bình quan tâm hàng đầu.
Về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ xây dựng nông thôn mới: Thực
hiện Quyết định số 800/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh ủy, huyện ủy đã chỉ
đạo các xã thành lập ban chỉ đạo, tiến hành rà soát, chuẩn bị các điều kiện
và xây dựng quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã theo 19 tiêu chí.
Trong đó, giáo dục đào tạo, dạy nghề nâng cao chất lượng lao động
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập của
người nông dân là những tiêu chí quan trọng để xây dựng nông thôn mới.
Mặc dù, giai đoạn đầu Trung ương triển khai thí điểm tại 11 xã trong cả
nước do Ban Bí thư trực tiếp chỉ đạo, Thái Bình không có xã được lựa
chọn thực hiện thí điểm nhưng tỉnh ủy đã chỉ đạo lựa chọn 8 xã thuộc 8
huyện để tiến hành thí điểm xây dựng nông thôn mới của tỉnh và chỉ đạo
các xã tiến hành rà soát các quy hoạch hiện có để chuẩn bị các điều kiện
cho giai đoạn triển khai tiếp theo.
* Những kết quả đạt được
Những kết quả về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp: Cùng
với sự phát triển của kinh tế, tác động của các chủ trương, giải pháp phát
triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho nông nghiệp của
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006 2010 đạt được những kết quả đáng ghi
nhận. Chương trình giải quyết việc làm đã tạo ra nhiều việc làm mới cho
người lao động. Hằng năm, đào tạo nghề và giải quyết việc làm mới cho
khoảng 29 nghìn lao động. Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu
vực nông thôn tăng 1,14%. Năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 42%,
tăng 12%; trong đó qua đào tạo nghề 29%, tăng 10% so với năm 2005.
Riêng trong lĩnh vực dạy nghề, lĩnh vực trực tiếp đào tạo đội ngũ
người lao động tham gia sản xuất trực tiếp đã được quan tâm, đầu tư phát
20
triển, góp phần đáp ứng nhu cầu đào tạo của người lao động và nhu cầu
nhân lực của tỉnh, đặc biệt với chương trình đào tạo nghề ngắn hạn đã
góp phần đào tạo lực lượng lao động lớn cho nông nghiệp, nông thôn. Có
thể đánh giá khái quát về kết quả công tác dạy nghề của tỉnh những năm
qua như sau:
Về mạng lưới cơ sở dạy nghề: Tính đến hết năm 2010, trên địa
bàn tỉnh Thái Bình có 46 cơ sở dạy nghề, trong đó: 01 cơ sở liên kết đào
tạo của trường Cao đẳng nghề; 08 trường Trung cấp nghề; 18 Trung tâm
dạy nghề và 19 cơ sở khác tham gia dạy nghề.
Về kết quả của công tác dạy nghề: Giai đoạn 2004 2010, số lao
động được tuyển sinh đào tạo nghề ở các cấp trình độ là 168.900 người,
trong đó: Trình độ Cao đẳng nghề là 3.400 người; Trung cấp nghề và dạy
nghề dài hạn là 21.000 người; Dạy nghề ngắn hạn, Sơ cấp nghề và dạy
nghề dưới 3 tháng là 144.500 người.
Chất lượng lao động đã qua đào tạo nghề đạt khá tốt, tỷ lệ lao động
có việc làm sau đào tạo đạt khá cao (khoảng 75%).
Về ngành nghề đào tạo, lao động được tuyển sinh đào tạo thuộc
nhóm ngành, nghề nông nghiệp: 57.340 người (chiếm 33,9% tổng số lao
động được đào tạo).
Bên cạnh quy mô giáo dục, dạy nghề được mở rộng, việc đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp trong nông nghiệp cũng được
coi trọng. Các trung tâm, trạm khuyến nông, khuyến công được tăng
cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Đội ngũ cán bộ quản l ý được tăng
cường từ cấp tỉnh đến xã.
Nhữngkết quả trên đã tác động tích cực đến việc phát triển nguồn
nhân lực đối với kinh tế xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái
Bình
Tiểu kết chương 3
21
Giai đoạn 20062010 nền kinh tế thế giới có nhiều biến động sâu
sắc. Những chủ trương, chính sách về đào tạo nguồn nhân lực của Đảng,
Nhà nước thể hiện quá trình nhận thức ngày một sáng rõ hơn về vai trò
của nguồn nhân lực đối với sự nghiệp cách mạng to lớn hiện nay.
Từ những kết quả và kinh nghiệm qua thực tế những năm đầu đổi
mới và những năm 20012005 về phát triển nguồn nhân lực, bước sang
giai đoạn 20062010, giai đoạn đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa mà trọng tâm là nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Đảng bộ tỉnh
Thái Bình xây dựng và phát triển hệ thống quan điểm, chủ trương,
phương thức chỉ đạo trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Gắn kết đào tạo với sử dụng lao
động, gắn ngành nghề đào tạo với nhu cầu của thị trường và quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh. Với chủ trương xây dựng một nền
nông nghiệp toàn diện, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa trong điều
kiện đất chật, người đông thì vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất là yếu tố quyết định.
Sự vận dụng linh hoạt của Đảng bộ Thái Bình được thể hiện ở chủ
trương: xuất phát từ bối cảnh một tỉnh thuần nông, trọng tâm đặt ra của
Đảng bộ tỉnh là đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp chất lượng cao từng
bước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn của tỉnh.
22
Chương 4
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT
4.1.1. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp ở tỉnh
Thái Bình những năm 20012010 đã đạt được những thành tựu quan
trọng cả trong nhận thức và thực tiễn
Một là, Đảng bộ tỉnh Thái bình đã vận dụng chủ trương của Đảng
về đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp từng bước phù hợp với đặc thù
của địa phương.
Hai là, từng bước nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, vai trò của nguồn
nhân lực nông nghiệp trong tình hình mới.
Ba là, xã hội hóa vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp
trong tỉnh được đẩy mạnh và từng bước đạt những kết quả đáng ghi
nhận.
Bốn là, quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp
dần từng bước hoàn thiện.
Có thể thấy, những thành tựu trong công tác đào tạo nguồn nhân lực
trong giai đoạn này chứng minh sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình
là hoàn toàn đúng đắn. Tất cả các cấp, sở, ban, ngành đều vào cuộc thực
hiện chủ trương của Đảng bộ, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng nguồn nhân lực nông nghiệp. Qua thời gian, năng lực lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Thái Bình ngày càng trưởng thành. Đảng bộ luôn nêu
cao tinh thần cầu tiến, thẳng thắn chỉ ra những yếu kém, hạn chế trong
quá trình lãnh đạo và chỉ đạo. Bên cạnh đó, Đảng bộ luôn thực hiện cải
tiến phương thức lãnh đạo, chỉ đạo quản lý và điều hành của Đảng và
chính quyền các cấp. Mặt khác, Đảng bộ tỉnh Thái Bình luôn phát huy
truyền thống yêu nước, sự năng động, sáng tạo trong lao động của mọi