Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm 2001 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.09 KB, 33 trang )

HCVINCHNHTRQUCGIAHCHMINH

PHMTHKIMLAN

ĐảNG Bộ TỉNH THáI BìNH LãNH ĐạO
ĐàO TạO NGUồN NHÂN LựC CHO NÔNG
NGHIệP
Từ NĂM 2001 đến năm 2010
Chuyờnngnh :LchsngCngsnVitNam
Mós

:62220315

TểMTTLUNNTINSLCHS


HÀ NỘI ­ 2015

Công trình được hoàn thành tại 
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 

1. PGS.TS NGUYỄN TRỌNG 

PHÚC

     2. PGS.TS VŨ QUANG VINH

Phản biện 1:  


Phản biện 2: 

Phản biện 3: 

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2015


Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Về khoa học
Sự  lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực nói 
chung và đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp nói riêng và việc vận 
dụng chủ trương của Trung ương Đảng đối với các địa phương rất phong 
phú và đa dạng trên tất cả các phương diện từ lãnh đạo, chỉ  đạo đến tổ 
chức triển khai thực hiện. Đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề 
này tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về sự 
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình đối với công tác đào tạo nguồn nhân 
lực cho nông nghiệp trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010.
1.2. Về thực tiễn
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình đối với công tác 
đào tạo nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, ổn 
định chính trị, xã hội của địa phương và góp phần thực hiện mục tiêu  

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để tiếp tục thực 
hiện tốt công tác này, việc nghiên cứu, đánh giá, hệ  thống hóa kết quả, 
hiệu quả, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo là cần thiết  
và cấp bách.
Nghiên   cứu,   tổng   kết   những   kinh   nghiệm   về   công   tác   đào   tạo 
nguồn nhân lực cho nông nghiệp của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình từ  năm 
2001 đến năm 2010, có thể vận dụng phục vụ lãnh đạo đẩy mạnh công 
tác này trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
 2.1. Mục đích
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo  NNL 
cho nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từ năm 
2001   đến   năm   2010  nhằm   tổng   kết   thực   tiễn   và   đúc   kết   những   kinh  


2

nghiệm có giá trị; góp phần cung cấp một số luận cứ khoa học, có cơ  sở 
lịch sử cho việc hoạch định chủ  trương phát triển NNL cho nông nghiệp, 
đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới của tỉnh Thái 
Bình.
2.2. Nhiệm vụ 
­ Làm rõ những yếu tố tác động đến đào tạo nguồn nhân lực cho nông  
nghiệp tỉnh Thái Bình khi bước vào thế kỷ XXI;
  ­  Hệ  thống  khái quát  các quan điểm, chủ  trương, chính sách của 
Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về 
đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp trong 10 năm (2001­2010);
­ Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh chỉ đạo thực hiện đào tạo nguồn nhân 
lực cho nông nghiệp từ 2001 đến năm 2010;
­ Nhận xét những thành tựu, hạn chế  và đúc kết kinh nghiệm từ  sự 

lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình trong đào tạo nguồn nhân lực cho 
nông nghiệp (2001­2010).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh 
Thái Bình về chủ trương, sự chỉ đạo và kết quả cụ thể về đào tạo nguồn 
nhân lực cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
­ Về nội dung: nguồn nhân lực cho nông nghiệp là khái niệm rộng bao 
gồm nhiều đối tượng như: nông dân, cán bộ  khoa học kỹ  thuật nông  
nghiệp, cán bộ quản lý nông nghiệp… Tuy nhiên, luận án tập trung nghiên 
cứu, làm rõ chủ trương và chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Thái Bình 
về  đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp chủ  yếu  ở  đối tượng nông 
dân.
­ Về thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2010.
­ Về không gian: Trên địa bàn nông thôn tỉnh Thái Bình.


3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ  sở  các quan điểm của c hủ  nghĩa 
Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về NNL 
nói chung, NNL cho nông nghiệp nói riêng; đặc biệt là những quan điểm 
của Đảng trong công cuộc đổi mới.
Dựa vào cơ sở lý luận trên, luận án khai thác các nguồn tư liệu:  văn 
kiện của Đảng  và Nhà nước,  văn kiện của  Đảng bộ  tỉnh Thái Bình, 
UBND tỉnh Thái Bình và các nguồn tư liệu của các cơ quan, ban, ngành 
có liên quan. 

Luận án còn kế  thừa tư  liệu từ  kết quả  nghiên cứu của các công 
trình khoa học đề  cập đến những vấn đề  lý luận và thực tiễn đào tạo 
NNL nói chung và đào tạo NNL cho nông nghiệp nói riêng.
Đồng thời, luận án bổ sung thêm các tư liệu do cá nhân tự sưu tầm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ 
yếu. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp tổng  
hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát thực tiễn, phỏng vấn nhân 
chứng lịch sử có liên quan tới công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp  để 
minh chứng và luận giải quá trình Đảng bộ  tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào 
tạo NNL cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010.
  5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
­ Luận án góp phần làm rõ hơn vai trò của lực lượng sản xuất trong  
quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội trong đó vai trò cốt yếu là nguồn nhân 
lực.
­  Từ  thực tiễn đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái 
Bình, luận án khắc họa rõ nét về quá trình phát triển trong nhận thức cũng 


4

như trong thực tiễn về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp qua 2 giai 
đoạn 2001­2005 và 2006­2010.
­ Từ  thành công và hạn chế  trong quá trình lãnh đạo đào tạo nguồn 
nhân lực cho nông nghiệp của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình, luận án đúc kết 
một số kinh nghiệm chủ yếu có giá trị lý luận và thực tiễn.
­ Luận án có thể  làm tư  liệu tham khảo cho các cấp, các ngành của  
tỉnh Thái Bình trong đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp nói riêng và 
nguồn nhân lực nói chung. 



5

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Trong quá  trình   nghiên  cứu, có   thể  chia  thành  3  nhóm  công trình  
nghiên cứu như sau:
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về  nguồn nhân lực, đào tạo 
nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực  cho nông nghiệp  nói 
riêng
Có thể kể đến những công trình sau: “Phát triển nguồn nhân lực kinh  
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta” của tác giả Trần Văn Tùng và Lê 
Ái Lâm;   “Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001­2010 ” của 
nhóm tác giả  Nguyễn Văn Đễ, Bùi Xuân Trường, Nguyễn Kim Liệu; 
“Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  
nước” của Đoàn Văn Khái; “Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Việt  
Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò  
của công đoàn”, tác giả Lê Thanh Hà.
Vấn đề nguồn nhân lực cho nông nghiệp cũng thu hút được sự quan 
tâm của rất nhiều tác giả, có thể kể đến các công trình như: “Con đường  
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” của Ban 
Tư tưởng ­ Văn hóa Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 
“Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế, chính sách trong  
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” do GS, 
TS Vũ Năng Dũng chủ  biên; “Con đường và bước đi công nghiệp hóa,  
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” do Nguyễn Kế Tuấn chủ 

biên; Cuốn  “Tác  động của  hội nhập kinh  tế   đối  với phát  triển  nông  
nghiệp Việt Nam”, do tác giả Nguyễn Từ chủ biên; “Cơ chế, chính sách  
hỗ  trợ  nông dân yếu thế  trong quá trình chuyển sang nền kinh tế  thị  


6

trường” của tác giả  Vũ Dũng; Cuốn sách “Đường lối phát triển kinh tế  
nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986­
2011)” của tác giả Nguyễn Ngọc Hà… 
1.1.2.  Các công trình nghiên cứu  về  đào tạo, phát triển nguồn 
nhân lực ở các vùng miền, các ngành và địa phương trong cả nước
Các công trình điển hình như: “Phát triển nguồn nhân lực của Thanh  
Hóa đến năm 2010”, của Bùi Tiến Lợi; “Việc làm của nông dân trong quá  
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến năm  
2020”, của Trần Thị Minh Ngọc; “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng  
lãnh đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn  
trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Tố Uyên….
1.1.3. Những công trình liên quan đến vấn đề nhân lực và đào tạo 
nguồn nhân lực trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Công trình “Đặc điểm khí hậu Thái Bình” của tác giả Vũ Anh; Công 
trình “Người nông dân Thái Bình trong lịch sử”của Ban Nghiên cứu lịch sử 
Đảng tỉnh Thái Bình  (1986);  Cuốn sách  “Nông nghiệp, nông thôn Thái  
Bình, thực trạng và giải pháp”, tác giả Bùi Sỹ Trùy chủ biênviết về KT ­ 
XH trên quê lúa Thái Bình trong hơn 10 năm đầu đổi mới; Lịch sử Đảng  
bộ tỉnh Thái Bình 1975 – 2000 của Đảng bộ tỉnh Thái Bình.
Nhìn chung, những công trình liên quan trực tiếp đến vấn đề  nhân 
lực và đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình 
còn rất hạn chế. Cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu 
quá trình Đảng bộ  tỉnh Thái Bình thực hiện đào tạo  nguồn nhân lực cho 

nông nghiệp trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới dưới góc độ 
Lịch sử Đảng.
1.2. ĐÁNH GIÁ  KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA 
HỌC ĐàCÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT

1.2.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học 
đã công bố liên quan đến đề tài luận án


7

Các công trình nghiên cứu đã thu được những kết quả sau:
­ Những vấn đề lý luận chung về  nguồn nhân lực và đào tạo nguồn 
nhân lực trên phạm vi cả nước. 
­ Những vấn đề lý luận chung về đào tạo nguồn nhân lực cho nông 
nghiệp, nông thôn.
 ­ Những công trình nghiên cứu về tỉnh Thái Bình bước đầu làm rõ 
một     số  đặc điểm điều kiện tự  nhiên, xã hội; một số  chủ  trương của  
Đảng bộ tỉnh, của chính quyền các cấp, ban, ngành về đào tạo nguồn nhân 
lực nói chung, nguồn nhân lực cho nông nghiệp nói riêng.
Đây là những nguồn tư liệu và luận cứ khoa học quan trọng để luận 
án kế thừa, luận giải mục đích và nhiệm vụ của luận án.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 
­ Luận án tập trung làm rõ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực và nguồn 
nhân lực  cho nông nghiệp trên tổng thể  cả  nước, từ  đó làm rõ cơ  sở  lý 
luận và thực tiễn trong  các biện pháp  của Đảng bộ  Thái Bình đào tạo 
nguồn nhân lực cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010.
­ Làm rõ tầm quan trọng và những yêu cầu khách quan đặt ra với đào 
tạo  nguồn nhân lực  cho nông nghiệp nói chung,  đặc biệt là tỉnh thuần 
nông như Thái Bình thời kỳ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện.

­ Làm rõ quá trình hoạch định chủ trương và các biện pháp của Đảng 
bộ  Thái Bình qua các nhiệm kỳ  Đại hội từ  khi đổi mới, đặc biệt các 
nhiệm kỳ từ năm 2001 đến năm 2010 về đào tạo nguồn nhân lực cho nông 
nghiệp.
­ Từ  khảo sát thực tiễn, luận án hệ  thống, phân tích, đánh giá quá 
trình tổ  chức chỉ  đạo thực hiện chủ  trương đào tạo nguồn nhân lực cho 
nông nghiệp qua các giai đoạn 2001 ­ 2005 và 2006 ­ 2010.
­ Trên cơ sở những thành công và những hạn chế, luận án nêu một 
số kinh nghiệm chủ yếu của quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo 


8

thực hiện đào tạo  nguồn nhân lực  cho nông nghiệp của tỉnh Thái Bình 
trong những năm tới. 


9

Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH 
VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP 
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
2.1.   NHỮNG  YẾU   TỐ   TÁC   ĐỘNG  ĐẾN   CÔNG  TÁC   ĐÀO  TẠO   NGUỒN  
NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH

Có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực, nhưng nguồn nhân 
lực quốc gia đều có chung những đặc điểm: nguồn nhân lực là nguồn lực 
con người;  nguồn nhân lực  là bộ  phận lao động trong toàn thể  dân số; 
nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội.

Nguồn nhân lực cho nông nghiệp là nguồn nhân lực cho sự phát triển 
kinh tế ­ xã hội nông thôn, đồng thời cung cấp nhân lực cho sự phát triển  
kinh tế  ­ xã hội nói chung. nguồn nhân lực này thống nhất nhưng không 
đồng nhất với nông dân.  nguồn nhân lực  nông nghiệp là toàn bộ  những 
tiềm năng con người phục vụ  cho sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội  ở  nông 
thôn.
  Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp là quá trình làm cho nguồn 

nhân lực biến đổi trên tất cả  các mặt: cơ  cấu, thể  lực, kỹ  năng, kiến 
thức và tinh thần... cho công việc. Nhờ vậy mà phát triển được năng lực 
của họ,  ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị  kinh tế ­ xã hội. Đào 
tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa là hoạt động nhằm tạo ra nguồn nhân lực có số lượng hợp  
lý và chất lượng đáp  ứng yêu cầu phát triển kinh tế  ­ xã hội của giai  
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
Từ cách hiểu khái niệm nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực  
cho nông nghiệp như trên, có thể  thấy những yêu cầu khách quan đặt ra 
đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong công cuộc đổi mới của đất 
nước:


10

2.1.1. Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đẩy mạnh 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng, phát triển 
nền kinh tế tri thức đòi hỏi phải đào tạo nguồn nhân lực
­  Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc  
tế.
­  Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp  
hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng, phát triển nền kinh tế tri thức

2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội của Thái Bình
Điều kiện tự nhiên
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm phía Nam châu thổ 
sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng, không có đồi núi, một mặt  
giáp biển và hệ thống các sông bao quanh, tạo ra cho Thái Bình vùng đồng 
đất phì nhiêu, thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt, yếu tố quan trọng  
để góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh. 
Điều kiện kinh tế ­ xã hội
Về  tình hình dân số:  Theo số  liệu thống kê ngày 1/10/2000, dân số 
toàn tỉnh Thái Bình là 1.801.000 người. Trong đó nam: chiếm 47,9% dân 
số; nữ  chiếm 52,1% dân số; dân số  thành thị  5,8% dân số; dân số  nông 
thôn 94,2% dân số  trong tỉnh. Trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn mà dân số tập trung chủ yếu ở 
nông thôn là vấn đề phức tạp của chính sách phát triển kinh tế ­ xã hội  
Thái Bình. Nguồn lực này cần được đào tạo chuyên môn để đáp ứng yêu  
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
Về đất đai và tình hình sử dụng đất đai: Theo số liệu thống kê ngày 
01 tháng 10 năm 2000 của Cục thống kê tỉnh Thái Bình, tổng diện tích 
đất đai toàn tỉnh là 154.224 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 
96.567 ha chiếm 62,6%. Với quỹ đất dành cho nông nghiệp chiếm một  
tỷ lệ lớn nhất, kinh tế Thái Bình chủ yếu vẫn coi sản xuất nông nghiệp  
là ngành kinh tế chủ lực. 


11

Về cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp: Thái Bình là  
một trong những tỉnh có hệ thống điện, đường, trường, trạm, thông tin liên  
lạc, nguồn nước sạch ở vùng nông thôn đứng đầu cả nước. 
Về đầu tư  phát triển: Trong các năm 1997, 1998, Thái Bình mặc dù  

phải tập trung giải quyết các vấn đề xã hội phức tạp nhằm ổn định tình 
hình, nhưng không vì thế mà đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp bị 
xem nhẹ.
Như  vậy, từ  đặc điểm tự  nhiên, kinh tế  ­ xã hội, có thể  nhận thấy  
những thuận lợi cơ bản trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông 
nghiệp tỉnh Thái Bình nhưng đồng thời cũng đặt ra những khó khăn, thách 
thức trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực nhằm đẩy mạnh công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2.1.3.  Thực   trạng   nguồn   nhân   lực   nông   nghiệp   Thái   Bình 
trước năm 2001
Về  số  lượng NNL: Kết quả  thống kê năm 2000, nguồn lao động 
trong độ  tuổi là 1,73 triệu người, lao động trong khu vực nông nghiệp 
chiếm 74,3%, công nghiệp và xây dựng 17%, thương mại 8,7% . Lao động 
từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật chỉ đạt 7,07%, thấp hơn  
so với các tỉnh khác trong vùng ĐBSH (7,55%). Tổng số  lao động từ  15  
tuổi trở  lên không có việc làm thường xuyên trong khu vực nông thôn 
chiếm  khoảng  4,4% tổng  số  người  lao   động  kinh  tế  (cả   nước   6,8%, 
ĐBSH 7,8%). Trong đó, lực lượng lao động nữ không có việc làm thường 
xuyên chiếm khoảng trên 17 ngàn người. Đây là vấn đề lớn đặt ra đối với 
nông nghiệp và nông thôn Thái Bình khi bước vào giai đoạn đẩy mạnh 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Bên cạnh đó, trước năm 2000, tình hình nông dân, nông thôn Thái 
Bình diễn biến phức tạp, Đảng bộ tỉnh vừa phải ổn định tình hình kinh tế 
­ xã hội, vừa phải có chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp 
ứng yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh và cả nước. 


12

Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn có 

thực hiện được hay không là phụ  thuộc vào chất lượng nguồn lực lao 
động ở  tỉnh, trong đó, dạy nghề cho người nông dân giải quyết việc làm 
lúc nông nhàn, đào tạo những người nông dân có nghề  để  chuyển đổi 
nghề  và đào tạo nâng cao trình độ  của người lao động đáp  ứng yêu cầu  
hiện đại hóa nông nghiệp là đòi hỏi cấp thiết trong quá trình thực  công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh. 
2.2. QUAN ĐIỂM CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ CHỦ TRƯƠNG 
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH VỀ  ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 
NÓI   CHUNG   VÀ   NGUỒN   NHÂN   LỰC   CHO   NÔNG   NGHIỆP   NÓI 
RIÊNG 

2.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nguồn nhân lực
Đại hội Đảng lần thứ IX năm 2001 xác định một trong những nhiệm 
vụ trọng tâm trong 10 năm đầu thế kỷ XXI là: Phát triển mạnh nguồn lực 
con người là một trong 3 khâu đột phá nhằm phát triển kinh tế  ­ xã hội. 
Đối với nông nghiệp,  nông thôn, Đảng chủ  trương tiếp tục đẩy mạnh 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa  nông nghiệp,  nông thôn, coi đây là một 
trọng điểm quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự  thành công của sự 
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 
Cụ thể hóa quan điểm Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Hội nghị 
lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa IX (tháng 2/2002) bàn 
về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hội 
nghị  thông qua Nghị  quyết số  15­NQ/TW ngày 18/3/2002  Về  đẩy nhanh  
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2001­2010 
làm rõ nội hàm của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp 
và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Vì vậy, nếu không  
đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp thì không thể thực hiện được cả 
hai quá trình trên.



13

2.2.2.   Chủ   trương   của   Đảng   bộ   tỉnh   Thái   Bình  về  đào   tạo 
nguồn nhân lực cho nông nghiệp những năm đầu thế kỷ XXI
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVI (tháng 03 năm 
2001)  trên cơ  sở  vận dụng sáng tạo những chủ  trương của  Đảng về 
nguồn nhân lực đã đề ra phương hướng đào tạo nguồn nhân lực cho nông 
nghiệp của tỉnh nhằm từng bước đưa nông nghiệp Thái Bình theo hướng 
hiện đại. Mục tiêu cụ thể với kinh tế nông nghiệp được Đại hội xác định 
là: Phát triển toàn diện kinh tế  nông nghiệp, nông thôn theo hướng công 
nghiệp   hóa,  hiện   đại   hóa  …Chuyển   đổi   cơ   cấu  lao   động   trong   nông 
nghiệp, nông thôn; đưa một phần lao động nông nghiệp sang làm nghề phi 
nông nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp lúc nông 
nhàn… 
Sau Đại hội, Đảng bộ tỉnh Thái Bình đã ban hành nhiều nghị quyết 
chuyên đề  nhằm cụ  thể  hóa chủ  trương và triển khai lãnh đạo, chỉ  đạo 
thực hiện. trong đó đặc biệt là Nghị quyết 13/ NQ­TU Về phát triển, đào 
tạo, dạy nghề giai đoạn 2004­2010. Nghị quyết thể hiện sự quyết tâm của 
Đảng bộ  tỉnh Thái Bình trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp  ứng yêu 
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh, đồng thời cũng mở ra một giai 
đoạn mới cho công tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, đặc biệt 
ở lĩnh vực dạy nghề cho người nông dân, là cơ sở thực hiện chủ trương 
xã hội hóa công tác dạy nghề cho nông dân. 
2.3.  ĐẢNG  BỘ  TỈNH  THÁI  BÌNH  CHỈ   ĐẠO  THỰC HIỆN  ĐÀO 
TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP (2001­2005) 

2.3.1. Quá trình chỉ đạo thực hiện
Tỉnh ủy Thái Bình đã chỉ đạo đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp 
trên những lĩnh vực cụ  thể  như: Xây dựng các làng nghề;  Gắn đào tạo 
nguồn nhân lực cho nông nghiệp với giải quyết việc làm;    Ủy ban nhân 

dân đã bố trí ngân sách, chỉ đạo xây dựng và thực hiện các đề án về phát 
triển đào tạo, dạy nghề; đồng thời xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh 


14

để thúc đẩy sự nghiệp đào tạo, dạy nghề phát triển nhanh và bền vững; 
Ủy ban nhân dân  tỉnh chỉ  đạo Sở  Lao động  Thương binh và Xã hội xây 
dựng và phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề của tỉnh đến  
năm 2010;  Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp trong ứng dụng tiến 
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; Tạo nguồn và nâng cao 
chất lượng cán bộ nông nghiệp…
2.3.2. Những kết quả đạt được
Đến năm 2005, tỉnh Thái Bình đã đạt những kết quả cụ thể về đào  
tạo nguồn nhân lực cho nông nghiêp. Nghề và làng nghề cũng được quan 
tâm mở  rộng và có bước phát triển. 100% số xã có nghề, 173 làng nghề 
đạt tiêu chuẩn, tăng 91 làng nghề so với năm 2000, giải quyết việc làm ổn  
định, tăng thu nhập cho 15 vạn lao động hàng năm giải quyết thêm 7000­
10000 lao động;  Số  cán bộ  làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm 
nghiệp và thủy sản có trình độ liên tục được bổ sung hằng năm; Công tác 
đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt là đào tạo nghề ngắn hạn cho 
người nông dân được quan tâm, nhất là từ  khi có nghị  quyết chuyên đề 
của Tỉnh ủy về đào tạo nghề. Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho trên  
16 nghìn lao động, góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 22,4 nghìn 
người, tăng 12% so với chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề  ra. 
Tỷ  lệ  sử  dụng thời gian  ở  khu vực nông thôn tăng 1,1%/năm. Đến năm 
2005 tỷ lệ lao động qua đào tạo của Thái Bình đạt 30%, trong đó qua đào 
tạo nghề 18% 
Tiểu kết chương 2
Thực hiện chủ  trương, quan điểm của Trung  ương Đảng về  phát 

triển kinh tế ­ xã hội, đào tạo nguồn nhân lực, Đảng bộ tỉnh Thái Bình đã 
cụ  thể  hóa thành  các chủ  trương và phương thức lãnh đạo,  chỉ  đạo xây 


15

dựng kế hoạch thực hiện cụ thể đối với từng lĩnh vực trong đó đặc b iệt là 
đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp. 
Tuy nhiên, công tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp thời kỳ 
này còn những hạn chế  về  quy mô, chất lượng, vấn đề  việc làm và thu 
nhập của nguồn nhân lực cho nông nghiệp sau khi được đào tạo đào tạo 
nghề. Nhận thức của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về tầm quan trọng của công 
tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp giai đoạn này đã có sự  phát 
triển hơn hẳn giai đoạn trước, nhưng thực tế  chỉ  đạo và quá trình thực  
hiện chưa thực sự  ngang bằng với nhận thức. Công tác đào tạo nguồn  
nhân lực cho nông nghiệp vẫn chủ  yếu được thực hiện lồng ghép với  
chương trình đào tạo cán bộ, bồi dưỡng chuyên môn của Sở Nông nghiệp  
và Phát triển nông thôn, những khóa đào tạo chuyển giao khoa học kỹ 
thuật cho nông dân chủ yếu được thực hiện theo các kế hoạch của kinh tế 
nông nghiệp, vấn đề xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông 
nghiệp giai đoạn này chưa được đẩy mạnh.  
Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH LÃNH ĐẠO ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN 
LỰC CHO NÔNG NGHIỆP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP 
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN (2006 ­2010)
3.1.  YÊU CẦU MỚI VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ  ĐÀO TẠO 
NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 

3.1.1. Yêu cầu mới về  đào tạo nguồn nhân lực và nguồn nhân 
lực cho nông nghiệp

Đến năm 2006, tình hình thế  giới và Việt Nam có những  thay đổi 
nhanh chóng, đòi hỏi chủ trương, chính sách của Đảng phải phù hợp với 
tình hình mới. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cũng trở nên cấp thiết hơn. 
3.1.2. Quan điểm của Đảng về đào tạo nguồn nhân lực 


16

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ  X của Đảng (2006) đã chủ 
trương chú trọng đào tạo nguồn nhân lực mọi lĩnh vực cho đất nước, trong 
đó có nguồn nhân lực cho nông nghiệp. 
Vấn đề nguồn nhân lực cho nông nghiệp được Đảng giải quyết theo  
hướng:  Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ; Chú 
trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn, 
nhất là ở các vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và  
phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. 
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp được  Hội nghị  lần thứ  7 
Ban Chấp hành Trung ương Khóa X (7/2008) bàn cụ thể.  Mục tiêu cụ thể 
đến năm 2020 là: giải quyết cơ bản việc làm nâng cao thu nhập của dân 
cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn 
khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 
50%, số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng trên 50%... Hội nghị khẳng định 
việc làm cho nông dân  là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương 
trình phát triển kinh tế ­ xã hội của cả nước . Để giải quyết vấn đề này 
phải có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm  
cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Đẩy 
mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn, triển khai kế hoạch hợp tác nông 
nghiệp với một số quốc gia có nhu cầu.
Thực hiện Nghị  quyết của Đảng, Chính phủ  đã ban hành Chương 
trình hành động của Chính phủ “Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7  

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông  
thôn”.  Ngày 27/11/2009,  Thủ  tướng  Chính phủ  ban hành Quyết định số 
1956/QĐ ­ TTg phê duyệt  Đề  án đào tạo nghề  cho lao động nông thôn  
đến năm 2020. Quan điểm của Đề án đặt ra là: Đao tao ngh
̀ ̣
ề cho lao đông
̣  
nông thôn là sự nghiêp c
̣ ủa Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã 
hội nhăm nâng cao chât l
̀
́ ượng lao đông nông thôn, đap 
̣
́ ưng yêu câu công
́
̀
 
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiêp, nông thôn. 
̣


17

3.2.  ĐẢNG   BỘ   TỈNH   THÁI   BÌNH   VẬN   DỤNG   CHỦ   TRƯƠNG  
CỦA ĐẢNG VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP 

3.2.1.   Chủ   trương   của   Đảng   bộ   tỉnh   Thái   Bình   về   đào   tạo 
nguồn nhân lực cho nông nghiệp
Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVII tháng 1 năm 2006 với 
quan điểm: thực sự coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, 

nông thôn, đã đề ra các các biện pháp nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho 
nông nghiệp: Khuyến khích phát triển nghề, sản xuất công nghiệp, dịch 
vụ ở nông thôn; Quan tâm đào tạo nghề, tạo điều kiện cho lao động nông 
thôn có việc làm tại chỗ và có khả năng tìm được việc làm; tập trung giải  
quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn và xây dựng nông thôn mới; Mở rộng 
và phát triển các nghề, làng nghề  hiện có, thuận lợi về  thị  trường, đồng 
thời phát triển các nghề  và làng nghề  mới theo hướng: tập trung đầu tư 
chiều sâu để nâng cao chất lượng làng nghề.
Ngày 15 tháng 5 năm 2007, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra Thông báo về 
việc tiếp tục thực hiện Nghị  quyết số  13­NQ/TU của Ban Thường vụ 
Tỉnh ủy (Khóa XVI) Về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2004­2010. 
3.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và những kết quả đạt được
* Quá trình tổ chức thực hiện:
Tỉnh ủy Thái Bình chỉ đạo các cơ quan ban, ngành tham gia trực tiếp  
đào tạo nguồn nhân lực trên các lĩnh vực như: Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề 
ngắn hạn cho lao  động nông thôn,  Đẩy mạnh công tác khuyến nông, 
khuyến ngư phục vụ đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, Sở Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra các hình thức đào tạo: đào tạo ngắn 
hạn, tập huấn theo chuyên ngành  ở  các trường đại học, các viện nghiên 
cứu, cập nhật các thông tin khoa học; Hợp đồng với số  sinh viên đã tốt  
nghiệp đại học từ loại khá trở lên đến làm việc ở các đơn vị sự nghiệp có 
thu với số lượng từ 10­15% để bổ sung cho cán bộ đến tuổi nghỉ hưu; Có 
cơ  chế, chính sách để  mỗi xã có ít nhất 1 kỹ  sư  nông nghiệp làm việc; 


18

Tập trung vào đào tạo nghề  cho thanh niên nông thôn, kỹ  năng quản lý 
kinh doanh cho các chủ trang trại, giành phần thích đáng vốn khuyến nông 
để hướng dẫn, tập huấn cho nông dân.

Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tháng 10 năm 
2008 Về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung  
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, dân, nông  đặc biệt chú trọng việc 
chuyển đổi cơ  cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp; phát triển  
nghề,   làng   nghề;   xây   dựng   và   bổ   sung   quy   hoạch   phát   triển   nông 
nghiệp, quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với quy hoạch 
xây dựng nông thôn mới;  xây dựng đề  án đào tạo nghề  cho lao động 
nông thôn để  đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp phục vụ  sản xuất nông 
nghiệp, xây dựng nông thôn mới. 
Thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy và căn cứ  vào chương trình 
phát triển kinh tế ­ xã hội, từ 2006­2010, các sở, ban, ngành của tỉnh: Sở 
Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Sở  Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các huyện đã triển khai 
xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm đẩy mạnh công tác dạy nghề, đào 
tạo phát triển nhân lực cho các ngành kinh tế  của tỉnh, chuyển giao khoa  
học, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ phục vụ sản xuất.
Năm 2009, UBND tỉnh thông qua Đề án dạy nghề cho lao động nông  
thôn giai đoạn 2010 ­2020. Đề án là sự tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13  
Về phát triển đào tạo dạy nghề giai đoạn 2004­2010, và Đề án 05 Về xã  
hội hóa các hoạt động dạy nghề của UBND tỉnh Thái Bình ngày 27­11­
2006. Với mục tiêu: Nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo cho lao động 
nông thôn đáp  ứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ­ xã hội theo hướng công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa; Dạy nghề cho lao động nông thôn nhằm tạo ra  
bước đột phá tăng năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp và khu 
vực nông thôn; Phấn đấu đến năm 2015 có it nhất 60% và năm 2020 là  
70% lực lượng lao động nông thôn được đào tạo chuyên môn kỹ thuật và  


19


có việc làm phù hợp. Đề  án thực hiện thể  hiện công tác đào tạo nguồn 
nhân lực cho nông nghiệp luôn được các cấp  ủy, chính quyền của tỉnh  
Thái Bình quan tâm hàng đầu.
Về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ xây dựng nông thôn mới:  Thực 
hiện Quyết định số  800/QĐ­TTg của Thủ  tướng Chính phủ  về  Chương 
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh ủy, huyện ủy đã chỉ 
đạo các xã  thành lập ban chỉ đạo, tiến hành rà soát, chuẩn bị các điều kiện 
và xây dựng quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã theo 19 tiêu chí. 
Trong đó,  giáo dục­ đào tạo, dạy nghề  nâng cao chất lượng lao  động 
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập của 
người nông dân là những tiêu chí quan trọng để xây dựng nông thôn mới. 
Mặc dù, giai đoạn đầu Trung ương triển khai thí điểm tại 11 xã trong cả 
nước do Ban Bí thư  trực tiếp chỉ  đạo, Thái Bình không có xã được lựa 
chọn thực hiện thí điểm nhưng tỉnh ủy đã chỉ đạo lựa chọn 8 xã thuộc 8 
huyện để tiến hành thí điểm xây dựng nông thôn mới của tỉnh và chỉ đạo 
các xã tiến hành rà soát các quy hoạch hiện có để chuẩn bị các điều kiện  
cho giai đoạn triển khai tiếp theo. 
* Những kết quả đạt được 
Những kết quả về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp: Cùng 
với sự phát triển của kinh tế, tác động của các chủ trương, giải pháp phát  
triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho nông nghiệp của 
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006 ­2010 đạt được những kết quả  đáng ghi 
nhận. Chương trình giải quyết việc làm đã tạo ra nhiều việc làm mới cho 
người lao động. Hằng năm, đào tạo nghề và giải quyết việc làm mới cho  
khoảng 29 nghìn lao động. Nâng tỷ  lệ  sử  dụng thời gian lao động ở  khu 
vực nông thôn tăng 1,14%. Năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 42%, 
tăng 12%; trong đó qua đào tạo nghề 29%, tăng 10% so với năm 2005.
Riêng trong lĩnh vực dạy nghề, lĩnh vực trực tiếp đào tạo đội ngũ 
người lao động tham gia sản xuất trực tiếp đã được quan tâm, đầu tư phát 



20

triển, góp phần đáp ứng nhu cầu đào tạo của người lao động và nhu cầu 
nhân lực của tỉnh, đặc biệt với chương trình đào tạo nghề  ngắn hạn đã 
góp phần đào tạo lực lượng lao động lớn cho nông nghiệp, nông thôn. Có  
thể đánh giá khái quát về kết quả công tác dạy nghề của tỉnh những năm  
qua như sau:
­ Về mạng lưới cơ sở dạy nghề:   Tính đến hết năm 2010, trên địa 
bàn tỉnh Thái Bình có 46 cơ sở dạy nghề, trong đó: 01 cơ sở liên kết đào  
tạo của trường Cao đẳng nghề; 08 trường Trung cấp nghề; 18 Trung tâm 
dạy nghề và 19 cơ sở khác tham gia dạy nghề. 
­ Về  kết quả  của công tác dạy nghề: Giai đoạn 2004 ­ 2010, số lao 
động được tuyển sinh đào tạo nghề ở các cấp trình độ là 168.900 người, 
trong đó: Trình độ Cao đẳng nghề là 3.400 người; Trung cấp nghề và dạy  
nghề dài hạn là 21.000 người; Dạy nghề ngắn hạn, Sơ cấp nghề và dạy 
nghề dưới 3 tháng là 144.500 người.
­ Chất lượng lao động đã qua đào tạo nghề đạt khá tốt, tỷ lệ lao động 
có việc làm sau đào tạo đạt khá cao (khoảng 75%).
­ Về  ngành nghề  đào tạo, lao động được tuyển sinh đào tạo thuộc  
nhóm ngành, nghề  nông nghiệp: 57.340 người (chiếm 33,9% tổng số lao  
động được đào tạo). 
Bên cạnh quy mô giáo dục, dạy nghề được mở  rộng, việc đào tạo,  
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp trong nông nghiệp cũng được 
coi trọng. Các trung tâm, trạm khuyến nông, khuyến công được tăng 
cường đội ngũ cán bộ  kỹ  thuật. Đội ngũ cán bộ  quản l ý  được tăng 
cường từ cấp tỉnh đến xã. 
Nhữngkết quả trên đã tác động tích cực đến  việc phát triển nguồn 
nhân lực đối với kinh tế xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái  
Bình

Tiểu kết chương 3


21

Giai đoạn 2006­2010 nền kinh tế  thế  giới có nhiều biến động sâu  
sắc. Những chủ trương, chính sách về đào tạo nguồn nhân lực của Đảng,  
Nhà nước thể  hiện quá trình nhận thức ngày một sáng rõ hơn về  vai trò  
của nguồn nhân lực đối với sự nghiệp cách mạng to lớn hiện nay.
Từ những kết quả và kinh nghiệm qua thực tế những năm đầu đổi 
mới và những năm 2001­2005 về  phát triển nguồn nhân lực, bước sang  
giai đoạn 2006­2010, giai đoạn đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện 
đại hóa mà trọng tâm là nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Đảng bộ tỉnh  
Thái   Bình   xây   dựng   và   phát   triển   hệ   thống   quan   điểm,   chủ   trương,  
phương thức chỉ  đạo trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ 
phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Gắn kết đào tạo với sử dụng lao 
động, gắn ngành nghề  đào tạo với nhu cầu của thị trường và quy hoạch  
phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh. Với chủ  trương xây dựng một nền 
nông nghiệp toàn diện, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa trong điều  
kiện đất chật, người đông thì vấn đề  nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất là yếu tố quyết định. 
Sự  vận dụng linh hoạt của  Đảng bộ  Thái Bình được thể  hiện  ở  chủ 
trương: xuất phát từ bối cảnh một tỉnh thuần nông, trọng tâm đặt ra của 
Đảng bộ tỉnh là đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp chất lượng cao từng  
bước đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông 
thôn của tỉnh. 


22


Chương 4
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 
4.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT

4.1.1. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp ở tỉnh 
Thái Bình những năm 2001­2010 đã đạt được những thành tựu quan 
trọng cả trong nhận thức và thực tiễn
Một là, Đảng bộ tỉnh Thái bình đã vận dụng chủ trương của Đảng  
về đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp từng bước phù hợp với đặc thù  
của địa phương.
Hai là, từng bước nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân  
trong tỉnh về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, vai trò của nguồn  
nhân lực nông nghiệp trong tình hình mới.
Ba là, xã hội hóa vấn đề  đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp  
trong tỉnh được đẩy mạnh và từng bước đạt những kết quả  đáng ghi  
nhận.
Bốn là, quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp  
dần từng bước hoàn thiện.
Có thể thấy, những thành tựu trong công tác đào tạo nguồn nhân lực 
trong giai đoạn này chứng minh sự chỉ đạo của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình 
là hoàn toàn đúng đắn. Tất cả các cấp, sở, ban, ngành đều vào cuộc thực 
hiện chủ trương của Đảng bộ, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về chất  
lượng nguồn nhân lực nông nghiệp. Qua thời gian, năng lực lãnh đạo  
của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình ngày càng trưởng thành. Đảng bộ luôn nêu 
cao tinh thần cầu tiến, thẳng thắn chỉ ra những yếu kém, hạn chế trong 
quá trình lãnh đạo và chỉ đạo. Bên cạnh đó, Đảng bộ luôn thực hiện cải  
tiến phương thức lãnh đạo, chỉ  đạo quản lý và điều hành của Đảng và  
chính quyền các cấp. Mặt khác, Đảng bộ  tỉnh Thái Bình luôn phát huy 
truyền thống yêu nước, sự năng động, sáng tạo trong lao động của mọi  



×