Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Góp phần khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm và giải phẫu bệnh hạch cổ ở bệnh nhân ung thư biểu mô gai vùng họng – thanh quản tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2017 đến 6/2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.76 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

GÓP PHẦN KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SIÊU ÂM
VÀ GIẢI PHẪU BỆNH HẠCH CỔ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ
BIỂU MÔ GAI VÙNG HỌNG – THANH QUẢN
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 10/2017 ĐẾN 6/2018
Phạm Thái Duy*, Lý Xuân Quang**, Võ Hiếu Bình**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, siêu âm là phương tiện hình ảnh rẻ tiền nhưng lại có thể cung cấp nhiều thông tin
hữu ích về tình trạng bệnh lý hạch cổ. Bên cạnh đó, siêu âm là phương tiện hình ảnh không xâm lấn, có thể ứng
dụng để theo dõi tình trạng hạch cổ để đánh giá sớm sự di căn hạch trong ung thư vùng họng – thanh quản hoặc
đánh giá sự tái phát tại hạch sau các đợt xạ trị hoặc phẫu trị có bảo tồn hạch cổ.
Mục tiêu: Khảo sát hạch cổ trong ung thư biểu mô gai (UTBMG) vùng họng – thanh quản trên lâm sàng,
siêu âm và giải phẫu bệnh.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Trong 43 trường hợp có 13 trường hợp ung thư cho di căn hạch. Tỉ lệ phát hiện hạch qua
khám lâm sàng là 37,2%, trong đó nhóm II chiếm tỉ lệ cao nhất là 75%, nhóm III là 18,7%, nhóm IV là
6,3%. Siêu âm ghi nhận hạch cổ ở 100% trường hợp, kích thước hạch từ 0,5 đến 1cm chiếm tỉ lệ nhiều nhất
là 60,4%. Độ nhạy (Sn) = 92,3%; Độ chuyên (Sp) = 76,6%. Giá trị tiên đoán dương (PPV) = 63,2%; Giá trị
tiên đoán âm (NPV) = 95,7%.
Kết luận: Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đơn giản, có độ nhạy và giá trị tiên đoán âm cao
trong chẩn đoán sự di căn hạch cổ ở các bệnh nhân ung thư biểu mô gai vùng họng – thanh quản.
Từ khóa: ung thư biểu mô gai họng – thanh quản, hạch cổ, siêu âm hạch

ABSTRACT
CONTRIBUTING TO THE SURVEY OF CHARACTERICS OF LYMPH NODES IN CLINICAL
EXAMINATION, SONOGRAPHY AND PATHOLOGY OF SQUAMOUS CELL CARCINOMA OF
PHARYNX AND LARYNX AT CHO RAY HOSPITAL FROM 10/2017 TO 6/2018


Pham Thai Duy, Ly Xuan Quang, Vo Hieu Binh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 76-79
Backgrounds: Today, sonography is a non – expensive technique can provide us with much useful
information about lymph node pathology. Besides, to follow patients with sonography, a non – invasive imaging
technique, can help us diagnosis an early metastasis of lymph node or a recurrence after radiation or surgery.
Objectives: To investigate cervical lymph nodes in squamous cell carcinoma of pharynx and larynx in
clinical examination, sonography and pathology.
Methods: A cross – sectional study describes case series.
Results: There were 13 cases had metastatic lymph nodes among 43 examined cases. Clinical examination
found 37.2% of cases had cervical lymph nodes. Level II was the most common, about 75%, level III was 18.7%
and level IV was 6.3%. Lymph nodes were diagnosed in 100% cases on sonography, their sizes were between 0.5
to 1 cm and counted for 60.4%. Sensitivity (Sn) = 92.3%; Specificity = 76.6%. PPV = 63.2%; NPV =95.7%.
Conclusion: Sonography is a simple diagnostic imaging technique with relatively high sensitivity and NPV
* Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Võ Hiếu Bình
ĐT: 0903760143
Email:

76


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

to diagnose metastatic lymph nodes in squamous cell carcinoma of pharynx and larynx.
Keywords: squamous cell carcinoma of pharynx and larynx, cervical lymph nodes, sonography of
lymph nodes
họng – thanh quản, phẫu thuật và nạo hạch. Có
ĐẶT VẤN ĐỀ

giải phẫu bệnh xác định trước và sau mổ. Kết
Ung thư biểu mô gai (UTBMG) vùng đầu
quả giải phẫu bệnh được đọc tại khoa Giải phẫu
cổ chiếm 90% trong tất các ung thư vùng đầu
bệnh bệnh viện Chợ Rẫy.
cổ và 3% trong các ung thư trên cơ thể. Gặp
nhiều hơn ở nam giới, trong đó ung thư thanh
quản đứng thứ 2 sau ung thư vòm họng và
ung thư vùng hạ họng chiếm 5% trong tất cả
ung thư vùng đầu cổ.
Khi có hoặc nghi ngờ có di căn hạch, điều trị
hạch cổ phải được xem xét trong phát đồ điều
trị. Một cách tương đối, bệnh nhân UTBMG nếu
có di căn hạch một bên thì tiên lượng sống 5 năm
sẽ giảm xuống 50% và nếu di căn hạch hai bên
thì tiên lượng giảm còn 25%(1).
Bên cạnh những phương tiện kỹ thuật cao
như CT và MRI, siêu âm cũng là phương tiện rất
hữu ích để chẩn đoán và đánh giá hạch. Hiện là
phương tiện được sử dụng nhiều nhất để đánh
giá vùng cổ ở các nước phương Tây(5). Tại Việt
Nam, ứng dụng của siêu âm và các công trình
nghiên cứu của siêu âm trong lĩnh vực đầu cổ
vẫn còn chưa nhiều.

Tiêu chuẩn loại khỏi mẫu nghiên cứu
Bệnh nhân quá chỉ định phẫu thuật. Bệnh
nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả hàng loạt ca.

Tiến hành nghiên cứu

Trước khi mổ
Khám và ghi nhận triệu chứng cơ năng, triệu
chứng khác đi kèm và triệu chứng làm cho bệnh
nhân vào viện. Thời gian khởi phát từ khi mới
phát hiện triệu chứng đến lúc nhập viện. Khám
hạch nhóm I-VI. Ghi nhận kết quả siêu âm, GPB,
nội soi, CT, MRI (nếu có).

Mục tiêu nghiên cứu

Trong lúc mổ
Ghi nhận hình ảnh đại thể u, đánh dấu giới
hạn nhóm hạch II, III, IV hai bên trong lúc nạo
hạch cổ. Mô u và hạch được gửi khoa Giải phẫu
bệnh đọc kết quả.

Khảo sát đặc điểm trên lâm sàng, cận lâm
sàng và giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô gai
vùng họng – thanh quản.

Sau khi mổ
Ghi nhận kết quả GPB của khoa Giải phẫu
bệnh bệnh viện Chợ Rẫy.

Đánh giá sự tương quan và đối chiếu kết quả
trên lâm sàng, siêu âm hạch với kết quả giải
phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư biểu mô gai
vùng họng – thanh quản.


KẾT QUẢ

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
43 bệnh nhân UTBMG vùng họng – thanh
quản đến khám và điều trị tại khoa Tai mũi
họng Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2017 đến
tháng 6/2018.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn nhận vào
Bệnh nhân được chẩn đoán UTBMG vùng

Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu 100% là nam giới, trong đó
tuổi trung bình là 60 ± 2,93 (Bảng 1).
Các yếu tố nguy cơ gồm: Hút thuốc lá chiếm
79,1%; sử dụng đồ uống cồn chiếm 67,4%, viêm
mạn chiếm 18,6%.
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm
Giới: Nam
Nữ
Tuổi: 40-49
50-59
60-69
>69

Số ca

43
0
4
15
18
6

%
100
0
9,31
34,88
41,86
13,95

77


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Đặc điểm
Thời gian khởi phát
<6 tháng
6-12 tháng
>12 tháng
Di căn hạch cổ: Có di căn
Không di căn
Đặc điểm u: 1 vị trí

2 vị trí
3 vị trí

Số ca

%

24
16
3
13
30
13
23
7

55,8
37,2
7
30,2
69,8
30,2
53,5
16,3

mode (Bảng 4, Hình 2).

Thăm khám giai đoạn khối u trước và sau mổ
Bảng 2. Giai đoạn khối u trước và sau mổ
Giai đoạn

Trước mổ: T3
T4
Sau mổ: T3
T4

Số lượng
34
9
32
11

%
79
21
74,4
25,6

Bảng 4. Tương quan hạch trên siêu âm B-mode và GPB

Có hai trường hợp phát hiện ung thư lan
rộng hơn so với đánh giá trước mổ, tuy nhiên
không làm thay đổi phương thức điều trị.
Kết quả ghi nhận hạch cổ

Khám hạch trên lâm sàng
Tỉ lệ phát hiện hạch qua khám lâm sàng là
37,2%, trong đó nhóm II chiếm tỉ lệ cao nhất là
75%, nhóm III là 18,7% nhóm IV là 6,3%. Không
có sự tương quan giữa sờ thấy hạch trên lâm
sàng và kết quả giải phẫu bệnh (Bảng 3, Hình 1).

Bảng 3. Đánh giá hạch cổ trên lâm sàng
Khám hạch cổ
Sờ có hạch
Không sờ có hạch

GPB (+)
7
6

GPB (-)
8
22

Hình 2: Siêu âm B mode, hạch to hơn 2 cm nhưng
mất phản âm rốn hạch nghĩ hạch ác tính. BN Phạm
Văn T. SNV: 2180020388
Siêu âm
Có hạch nghi di căn
Không có hạch nghi di căn

GPB (+)
11
2

GPB (-)
4
26

P
0,000


Siêu âm Doppler đánh giá hạch cổ
Bảng 5. Tương quan hạch trên siêu âm Doppler và GPB
Siêu âm Doppler
Có hạch nghi di căn
Không có hạch nghi di căn

GPB (+)
7
6

GPB (-)
6
24

P
0,026

P
0,086

Hình 3: Siêu âm Doppler: Chỉ số đề kháng và chỉ số
xung cao hơn ngưỡng và phân bố mạch máu dạng
hỗn hợp nghĩ hạch ác tính. BN: Nguyễn Hoàng N.
SNV: 2170129982

Hình 1: Hạch to nhóm IV, BN. Nguyễn Thanh H.
SNV:2180061323

Siêu âm B mode đánh giá hạch cổ

Có sự tương quan giữa kết quả giải phẫu
bệnh hạch cổ và kết quả hạch cổ trên siêu âm B

78

Có sự tương quan giữa kết quả giải phẫu
bệnh hạch cổ và kết quả hạch cổ trên siêu âm B
mode (Bảng 5, Hình 3).

Kết hợp siêu âm B mode và siêu âm Doppler
Bảng 6. Tương quan giữa siêu âm và GPB
Siêu âm
Có hạch nghi di căn
Không có hạch nghi di căn

GPB (+)
12
1

GPB (-)
7
23

P
0,000


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học


Siêu âm B mode: Siêu âm ghi nhận hạch cổ ở
100% trường hợp, kích thước hạch từ 0,5 đến
1cm chiếm tỉ lệ nhiều nhất là 60,4% và có 1
trường hợp có hạch cổ to hơn 3cm. Độ nhạy (Sn)
= 84,6%; Độ chuyên (Sp) = 86,6%; Giá trị tiên
đoán dương (PPV) = 73,3%; Giá trị tiên đoán âm
(PPV-) = 92,9%.

sự di căn hạch hay không. Khi kết hợp giữa siêu
âm B mode và siêu âm Doppler, các giá trị chẩn
đoán không thay đổi đáng kể. Siêu âm Doppler
đóng góp vào 7,7% cho độ nhạy, nhưng độ đặc
hiệu bị giảm 10%. Một số tác giả xem đây là
phương tiện hỗ trợ trong trường hợp siêu âm B
mode còn nghi ngờ(6).

Siêu âm Doppler: Độ nhạy (Sn) = 53,8%; Độ
chuyên (Sp) = 80,0%; Giá trị tiên đoán dương
(PPV) = 53,8%; Giá trị tiên đoán âm (PPV-) = 80,0%.

KẾT LUẬN

Kết hợp siêu âm B mode và Doppler: Độ
nhạy (Sn) = 92,3%; Độ chuyên (Sp) = 76,6%; Giá
trị tiên đoán dương (PPV) = 63,2%; Giá trị tiên
đoán âm (PPV-) = 95,7%.

BÀN LUẬN
Nam giới chiếm 100% trường hợp trong

nghiên cứu của chúng tôi và tuổi trung bình là
60 ± 2,93. Tuổi nhỏ nhất mắc bệnh là 43 tuổi, tuổi
lớn nhất là 78 tuổi. Do tiêu chí chọn mẫu là bệnh
nhân có cắt thanh quản toàn phần nên 100% các
trường hợp khối u đều từ giai đoạn T3. Trong
đó, T3 chiếm 74,4% và T4 chiếm 26,6%. Gần 70%
các trường hợp u đã lan ra từ 2 vị trí. Các yếu tố
nguy cơ, trong đó hút thuốc lá chiếm tỉ lệ nhiều
nhất gần 80%, thứ 2 là uống rượu chiếm 67,4%
và viêm mạn chỉ chiếm 18,6%.
Nếu không sờ thấy hạch trên lâm sàng, nguy
cơ di căn hạch là 30% và cần điều trị phòng ngừa
hạch cổ(3) bằng nạo hạch cổ chức năng. Nghiên
cứu của chung tôi ghi nhận việc sờ thấy hạch
qua không giúp xác định một hạch là ác tính hay
hạch phản ứng.
Trên siêu âm, dựa vào các tiêu chuẩn về hình
dạng, kích thước, đặc điểm rốn hạch và thay đổi
nội tại của hạch để dự đoán sự di căn hạch(2).
Qua đó, chúng tôi nhận thấy siêu âm, nhất là
siêu âm B mode là phương tiện có giá trị tốt và
tương đối đơn giản để dự đoán trường hợp có

Phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần để điều
trị ung thư hạ họng – thanh quản là phẫu thuật
thường quy và được thực hiện khá phổ biến ở
các trung tâm y tế cũng như các bệnh viện lớn
của Việt Nam. Điều trị hạch cổ kèm theo luôn
được đặt ra trong mọi phát đồ điều trị. Do đó
cần phải đánh giá chính xác sự di căn hạch cổ,

nhất là các trường hợp di căn hạch âm thầm để
lên kế hoạch điều trị đầy đủ nhất cho bệnh nhân.
Siêu âm là phương tiện tương đối rẻ tiền và đơn
giản để đánh giá sự di căn hạch cổ của bệnh
nhân, nhất là khi được tiến hành bởi chuyên gia
có kinh nghiệm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.

Ahuja A, Ying M (2003). Sonography of neck lymph nodes. Part
II: abnormal lymph nodes. Clin Radiol, Vol.58(5): p.359-66.
Dudea SM, Lenghel M (2012). Ultrasonography of superficial
lymph nodes: benign vs. Malignant. Med Ultrason, vol 14(4):
p.294-306.
Panrul S, Oluwafunmilola O, Bruce HH (2013). Early laryngeal
cancer. Bailey's Head and Neck Surgery – Otolaryngology, Vol.2, 5th
edition, pp.1940-60.
Uppaluri R et al (2015). Neoplasms of the Hypopharynx and
Cervical Esophagus. Cummings Otolaryngology - Head and Neck
Surgery, 6th edition, p.1537-54.

Vaysberg M, David LS (2015). Ultrasound Imaging of the Neck.
Cummings Otolaryngology - Head and Neck Surgery, 6th edition,
p.1773-86
Ying M, Bhatia KSS, et al (2013). Review of ultrasonography of
malignant neck nodes: greyscale, Doppler, contrast
enhancement and elastography. Cancer Imaging, 13(4): p.658-69.

Ngày nhận bài báo:

08/11/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

79



×