TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA BỆNH NHÂN ðƯỢC ðIỀU TRỊ METHADONE TẠI HẢI PHÒNG
Lê Minh Giang1, Nguyễn Thị Lan Hương1,
Nguyễn Tố Như2, Vương Thị Hương Thu3
1
Trường ðại học Y Hà Nội; 2Tổ chức Sức khỏe gia ñình Quốc tế;
3
Nghiên cứu sinh Trường ðại học New South Wales, Australia
ðiều trị methadone ñược ñánh giá có tác dụng nâng cao chất lượng cuộc sống của b ệnh nhân ñiều trị
nghiện chất. Nghiên cứu ñược thực hiện nhằm mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của b ệnh nhân ñiều
trị methadone trên 24 tháng tại Hải Phòng và xác ñịnh một số yếu tố liên quan. Thiết kế nghiên cứu cắt
ngang trên 320 b ệnh nhân ñang ñiều trị tại 3 cơ sở ñiều trị methadone của thành phố Hải Phòng. Bộ công cụ
WHOQOL - BREF ñược sử dụng ñể ño lường chất lượng cuộc sống của b ệnh nhân. Kết quả cho thấy, bệnh
nhân có chất lượng cuộc sống về thể chất ở mức cao nhất (72,2 ± 13,4), thấp nhất là chất lượng cuộc sống
ở khía cạnh xã hội (55,5 ± 12,3). ðiều trị methadone cũng giúp b ệnh nhân cải thiện chất lượng cuộc sống
theo thời gian, ngoại trừ chất lượng cuộc sống về tâm lý và môi trường giảm khi ñiều trị trong thời gian dài
(trên 48 tháng). Chất lượng cuộc sống về thể chất cao hơn ở những b ệnh nhân có công việc ổn ñịnh
(p < 0,05), chất lượng cuộc sống về tâm lý cao hơn ở những bệnh nhân trẻ bệnh nhân có thu nhập cao
(p < 0,05). Bệnh nhân có thu nhập cao ñồng thời cũng có chất lượng cuộc sống về môi trường tốt hơn
(p < 0,05). Bệnh nhân ñang kết hôn hoặc tái hôn có chất lượng cuộc sống về mặt xã hội tốt hơn (p < 0,05).
Cần có sự ñịnh hướng nghề nghiệp cũng như có các b iện pháp hỗ trợ về mặt tâm lý và tái hòa nhập cộng
ñồng nhằm giúp b ệnh nhân duy trì ñược chất lượng cuộc sống.
Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, bệnh nhân, ñiều trị methadone, Hải Phòng
I. ðẶT VẤN ðỀ
Người sử dụng các chất gây nghiện dạng
thay thế bằng methadone giúp làm giảm tần
thuốc phiện, ñặc biệt là nhóm nghiện chích
suất và tiến tới ngưng sử dụng các chất gây
ma túy, có nguy cơ lây nhiễm HIV cao. Tại
nghiện [3; 4], giảm nguy cơ lây nhiễm HIV. ðối
Châu Á, ước tính có khoảng 4,7 triệu người
nghiện chích ma túy, chiếm gần một nửa số
với những người ñang sử dụng thuốc kháng
người nghiện chích trên toàn thế giới [1; 2].
retro virus (Antiretro viral – ARV), ñiều trị thay
thế bằng methadone giúp nâng cao khả năng
Liệu pháp ñiều trị thay thế bằng methadone
tuân thủ ñiều trị, tăng hiệu quả phác ñồ và
(Methadone Maintenance Therapy - MMT) ñã
giảm tải lượng virus ở người ñiều trị ARV và
ñược chứng minh có tác dụng tốt trong việc
giảm nguy cơ lây lan HIV/AIDS [5].
ñiều trị nghiện và dự phòng HIV/AIDS trong
Việt Nam là một trong những nước có tốc
nhóm nghiện chích ma túy. Liệu pháp ñiều trị
ñộ gia tăng dịch HIV/AIDS nhanh nhất châu Á
[2]. Tính ñến ngày 30/9/2014, ước tính có
224.223 người nhiễm HIV/AIDS trên toàn
ðịa chỉ liên hệ: Lê Minh Giang - Trung tâm Nghiên cứu và
ðào tạo HIV/AIDS, Trường ðại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 20/7/2015
Ngày ñược chấp thuận: 9/9/2015
114
quốc, trong ñó có khoảng 70% người bệnh ñã
từng nghiện chích ma túy [6]. Năm 2008,
chương trình ñiều trị thay thế bằng methadone
ñã ñược thí ñiểm tại Việt Nam và mục tiêu ñến
TCNCYH 96 (4) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
năm 2015 có khoảng 80 nghìn người nghiện
thế bằng Methadone trên 24 tháng tại
chích ma túy ñược ñiều trị [5]. Tính ñến ngày
Hải Phòng.
30/09/2014, chương trình ñược triển khai tại
38 tỉnh, thành phố với 120 ñiểm ñiều trị với
21.317 người bệnh [7].
Các nghiên cứu trên thế giới ñã chứng
minh ñiều trị thay thế bằng methadone có tác
dụng nâng cao chất lượng cuộc sống của
người bệnh [7; 8; 9]. Tại Việt Nam, ñã có
những nghiên cứu bước ñầu ñánh giá sự
thay ñổi chất lượng cuộc sống của người
bệnh theo thời gian [8; 10]. Tuy nhiên, các
ñánh giá này vẫn còn hạn chế như: kỹ thuật
chọn mẫu không mang tính ñại diện; thời
gian theo dõi ngắn (9 tháng) hay các thông
tin chỉ ñược ño lường qua việc người bệnh
trả lời [8; 10]. Do ñó, cần có thêm nhiều bằng
chứng cập nhật hơn về ảnh hưởng của ñiều
trị bằng methadone tới chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân tham gia vào chương trình tại
Việt Nam.
Hải Phòng là thành phố lớn thứ 3 của Việt
1. ðối tượng, thời gian và ñịa ñiểm
Nghiên cứu ñược tiến hành tại Hải Phòng
từ tháng 1/2013 tới tháng 3/2013 trên ñối
tượng là nam giới ñang ñiều trị tối thiểu 24
tháng tại 3 cơ sở ñiều trị methadone tại Hải
Phòng bao gồm: cơ sở Lê Chân, cơ sở Ngô
Quyền và cơ sở Thủy Nguyên .
2. Thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu và
phương pháp chọn mẫu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn
phương pháp chọn mẫu chủ ñích tất cả bệnh
nhân ñiều trị từ 24 tháng trở lên tại 3 cơ sở
ñiều trị thay thế bằng methadone. Qua khảo
sát, tổng cộng có 320 người bệnh ñủ tiêu
chuẩn nghiên cứu.
3. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin
Nam, là nơi có vị trí quan trọng về kinh tế, xã
Công cụ thu thập thông tin là bộ câu hỏi
hội, an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ.
cấu trúc gồm 4 phần: Thông tin nhân khẩu học
Hải Phòng cũng là một trong hai thành phố thí
của ñối tượng nghiên cứu (tuổi, thời gian tham
ñiểm mở cửa mô hình ñiều trị thay thế bằng
gia ñiều trị, ñiều trị tại cơ sở nào, trình ñộ học
methadone ñầu tiên tại Việt Nam. Việc ñánh
vấn, việc làm, tình trạng hôn nhân), thông tin
giá chất lượng cuộc sống của người bệnh
về kinh tế của ñối tượng nghiên cứu (thu nhập
tham gia chương trình ñiều trị thay thế bằng
cá nhân, thu nhập trung bình của gia ñình),
methadone tại thành phố này có thể giúp các
thông tin về chất lượng cuộc sống của ñối
nhà lâm sàng và các nhà hoạch ñịnh chính
tượng nghiên cứu (sử dụng bộ công cụ
sách có thêm bằng chứng về tác dụng của
WHOQOL - BREF ñã ñược việt hóa, thử
ñiều trị thay thế bằng methadone nhằm ñưa ra
nghiệm trước khi ñưa vào nghiên cứu).
những giải pháp phù hợp mở rộng chương
WHOQOL - BREF là bộ công cụ ño lường
chất lượng cuộc sống gồm có 26 câu hỏi, là
trình. Do ñó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này với mục tiêu:
2015
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
bộ rút gọn của bộ công cụ WHOQOL - 100
Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của
(với 100 câu hỏi). WHOQOL - BREF ño lường
người bệnh ñiều trị thay thế bằng Methadone
4 lĩnh vực: Thể chất (về các khía cạnh như
trên 24 tháng tại Hải Phòng;
hoạt ñộng hàng ngày, phụ thuộc thuốc và hỗ
Xác ñịnh một số yếu tố liên quan ñến chất
trợ y tế, sức lực và mệt mỏi, sự vận ñộng, ñau
lượng cuộc sống của người bệnh ñiều trị thay
ñớn khó chịu, giấc ngủ và nghỉ ngơi, khả năng
TCNCYH 96 (4) - 2015
115
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
làm việc), tâm lý (ngoại hình; cảm xúc tiêu
vị và ñộ lệch chuẩn cho biến ñịnh lượng.
cực; tích cực; lòng tự trọng; tâm linh/tôn giáo/
tín ngưỡng cá nhân; suy nghĩ, học tập, trí nhớ
Thống kê suy luận bao gồm: kiểm ñịnh
Kruska wallis test ñược sử dụng ñể kiểm ñịnh
và sự tập trung), xã hội (các mối quan hệ cá
sự khác biệt về chất lượng cuộc sống giữa
nhân, hỗ trợ xã hội, hoạt ñộng tình dục) và
môi trường (tài chính, tự do, an toàn về thể
các nhóm. Hồi quy chặn tobit ña biến với thuật
chất và an ninh, chăm sóc y tế và chăm sóc
nếu một biến có giá trị p > 0,1 khi ñưa vào mô
xã hội, gia ñình, có thông tin và kỹ năng mới,
hình, biến ñó sẽ bị loại khỏi mô hình ñó. Mô
tham gia hoạt ñộng vui chơi giải trí/giải trí, môi
hình ñược sử dụng ñể xác ñịnh mối liên quan
trường vật lý, giao thông vận tải) [11]. Số liệu
giữa các yếu tố và từng cấu phần của chất
ñược nhóm nghiên cứu thu thập bằng phỏng
lượng cuộc sống. Mức p < 0,05 ñược sử dụng
vấn trực tiếp qua bảng hỏi.
nhằm xác ñịnh ý nghĩa thống kê.
toán lựa chọn tiến (stepwise forward) với việc
4. Xử lý và phân tích số liệu
5. ðạo ñức nghiên cứu
Số liệu ñược nhập liệu bằng phần mềm
Epi info 7 và xử lý, phân tích bằng phần mềm
Nghiên cứu ñược chấp nhận của Hội ñồng
STATA 12.0. Thống kê mô tả bao gồm: tần số
ñạo ñức nghiên cứu Y sinh học của ðại học Y
Hà Nội tại chứng nhận số 106/HððððHYHN
và tỷ lệ % cho biến ñịnh tính; trung bình, trung
ngày 02/10/2012.
III. KẾT QUẢ
1. ðặc ñiểm chung của ñối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Thông tin chung nhân khẩu học
ðặc ñiểm
Trình ñộ học vấn
n
%
≤ Trung học cơ sở
171
53,4
≥ Phổ thông trung học
149
46,6
97
30,3
179
55,9
Công việc ổn ñịnh
44
13,8
20 - 29
48
15,1
30 - 39
163
51,1
40 - 49
90
28,2
50 - 60
18
5,6
ðộc thân
94
29,5
182
57,0
43
13,5
Thất nghiệp
Nghề nghiệp
Nhóm tuổi
Tình trạng hôn nhân
Công việc không ổn ñịnh
Kết hôn/Tái hôn
Ly thân/ly hôn/góa
116
TCNCYH 96 (4) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ðặc ñiểm
Thời gian ñiều trị methadone
n
%
24 - < 36 tháng
15
4,7
36 - < 48 tháng
187
58,4
≥ 48 tháng
118
36,9
Trung bình
SD
37,7
7,5
3,4
1,9
Tuổi
Thu nhập trung bình tháng của ñối tượng (triệu ñồng)
Kết quả bảng 1 cho thấy trình ñộ học vấn chủ yếu của ñối tượng từ trung học cơ sở trở xuống.
Phần lớn ñối tượng có công việc không ổn ñịnh như lao ñộng tự do, các công việc thời vụ
(55,9%), ñã kết hôn hoặc tái hôn (57,0%). ða số ñối tượng nghiên cứu có ñộ tuổi từ 30 - 49
(chiếm 79,3%).
2. Chất lượng cuộc sống của ñối tượng nghiên cứu trên 24 tháng ñiều trị
Bảng 2. Chất lượng cuộc sống của ñối tượng nghiên cứu (W HO - QOL)
Chất lượng cuộc sống
Trung bình
SD
Trung vị
Min
Max
Thể chất
72,2
13,4
75,0
28,6
100,0
Tâm lý
65,0
12,9
62,5
12,5
100,0
Xã hội
55,5
12,3
58,3
16,7
91,7
Môi trường
61,5
11,0
59,4
34,4
100,0
Kết quả bảng 2 cho thất, chất lượng cuộc sống của ñối tượng nghiên cứu ở khía cạnh thể
chất có ñiểm số cao nhất (72,2 ± 13,4), thấp nhất là khía cạnh xã hội (55,5 ± 12,3).
Khía cạnh thể chất
2015
TCNCYH 96 (4) - 2015
Khía cạnh tâm lý
117
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Khía cạnh môi trường
Khía cạnh xã hội
Biểu ñồ 1. Chất lượng cuộc sống theo thời gian ñiều trị
Biểu ñồ 1 cho thấy ñiểm chất lượng cuộc sống khía cạnh thể chất và xã hội không có sự thay
ñổi ñáng kể ñối với nhóm ñối tượng có thời gian ñiều trị khác nhau, trong khi ñó ở nhóm ñiều trị
từ 24 - 48 tháng có chất lượng cuộc sống khía cạnh tâm lý và môi trường ở mức cao nhất, sau
ñó giảm dần ở nhóm ñối tượng có thời gian ñiều trị cao hơn.
Bảng 3. Chất lượng cuộc sống theo một số ñặc ñiểm
Thể chất
Chất lượng
cuộc sống
X(SD)
Tâm lý
p
(krukal
wallis)
X(SD)
Xã hội
p
(krukal
wallis)
X(SD)
Môi trường
p
(krukal
wallis)
X(SD)
p
(krukal
wallis)
Nhóm tuổi
20 - 29
73,5 (11,7)
30 - 39
73,2 (13,8)
40 - 49
69,9 (14,0)
50 - 60
69,7 (10,2)
61,6 (14,9)
0,12
67,1 (12,9)
63,4 (12,0)
57,3 (14,6)
0,02
63,7 (9,7)
55,1 (12,1)
55,6 (11,4)
59,7 (12,3)
0,61
53,2 (12,2)
62,9 (10,5)
59,9 (11,6)
0,04
62,0 (10,3)
Trình ñộ học vấn
≤ Trung học
cơ sở
71,6 (14,2)
≥ Trung học phổ
thông
72,8 (12,4)
64,7 (11,5)
55,1 (12,3)
61,0 (10,1)
Thất nghiệp
69,9 (13,3)
59,7 (12,8)
54,5 (12,6)
57,5 (10,7)
Công việc không
ổn ñịnh
72,2(13,5)
Công việc ổn
ñịnh
77,2 (12,0)
65,3 (14,0)
0,59
55,8 (12,4)
0,54
61,9 (11,9)
0,66
0,41
Nghề nghiệp
118
0,01
67,0 (12,1)
68,2 (13,3)
0,00
56,7(12,0)
52,8 (12,7)
0,06
62,9 (10,8)
0,00
64,7 (11,2)
TCNCYH 96 (4) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Thể chất
Chất lượng
cuộc sống
X(SD)
Tâm lý
p
(krukal
wallis)
Xã hội
p
(krukal
wallis)
X(SD)
X(SD)
Môi trường
p
(krukal
wallis)
p
(krukal
wallis)
X(SD)
Hôn nhân
ðộc thân
73,8 (12,2)
64,4 (10,9)
Kết hôn/Tái hôn
71,4 (14,3)
Ly thân/ly hôn/
góa
71,5 (12,0)
63,1 (12,9)
54,3 (12,4)
59,8 (11,3)
70,5 (12,7)
59,2 (16,1)
53,3 (12,1)
57,9 (9,8)
65,9 (13,8)
0,32
54,8 (12,0)
0,17
60,5 (11,0)
56,2 (12,5)
62,4 (11,1)
0,52
0,28
Thời gian ñiều trị
methadone
24 - < 36 tháng
36 - < 48 tháng
72,0 (14,4)
≥ 48 tháng
72,6 (11,9)
0,84
65,0 (12,9)
0,56
65,6 (12,5)
0,70
55,3 (12,4)
0,49
61,6 (10,5)
56,0 (12,3)
61,7 (12,1)
Kết quả bảng 3 thể hiện sự khác biệt về chất lượng cuộc sống giữa các nhóm yếu tố nhân
khẩu học. Các khía cạnh chất lượng cuộc sống phần lớn ñều không có sự khác biệt giữa các
nhóm (p > 0,05). Những ñối tượng thất nghiệp có xu hướng có ñiểm chất lượng cuộc sống ở khía
cạnh thể chất, tâm lý và môi trường thấp hơn so với các nhóm ñối tượng khác, (p < 0,05).
3. Một số yếu tố liên quan ñến chất lượng cuộc sống
Bảng 4. Hồi quy tobit ña biến về mối tương quan
giữa các khía cạnh chất lượng cuộc sống và một số yếu tố
ðặc ñiểm
Tuổi (năm)
Thể chất
Tâm lý
Xã hội
Môi trường
Coef
SE
Coef
SE
Coef
SE
Coef
SE
-0,4*
0,1
-0,3*
0,1
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
4.5*
2.4
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
3,5*
1,7
2,5
1,4
-
-
1,5*
0,5
-
-
1,1*
0,4
85,9
5,3
74,7
4,6
53,8
1,3
57,9
1,7
Việc làm (so với thất nghiệp)
Công việc không ổn ñịnh
Công việc ổn ñịnh
Kết hôn/tái hôn (so với ñộc
thân)
Thu nhập (triệu ñồng)
Hằng số
Prob > chi2
0,003
0,0002
0,0378
0,0026
*p < 0,05; ** Mô hình ñầy ñủ bao gồm cả các yếu tố về trình ñộ học vấn và thời gian ñiều trị.
Kết quả phân tích hồi chặn tobit cho thấy, phần lớn các yếu tố chưa tìm thấy mối liên quan với
2015
TCNCYH 96 (4) - 2015
119
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
các khía cạnh về chất lượng cuộc sống. Những ñối tượng có công việc ổn ñịnh có chất lượng
cuộc sống thể chất cao hơn so với ñối tượng không có việc làm (p < 0,05). Trong khi ñó, những
ñối tượng càng có tuổi cao hơn thì có chất lượng cuộc sống về khía cạnh thể chất và tâm lý lại
thấp hơn. Bệnh nhân ñang kết hôn hoặc tái hôn có chất lượng cuộc sống về khía cạnh xã hội cao
hơn; bệnh nhân có thu nhập cao hơn có chất lượng cuộc sống về khía cạnh tâm lý và môi trường
cao hơn, (p < 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu ño lường
cạnh thể chất và tâm lý thấp hơn so với
chất lượng cuộc sống của những người tham
nghiên cứu của chúng tôi nhưng cao hơn ở
gia ñiều trị methadone từ 24 tháng trở lên. Kết
hai khía cạnh còn lại [10]. ðiều này có thể do
quả cho thấy, những bệnh nhân tham gia ñiều
trị methadone sau 24 tháng có chất lượng
trong giai ñoạn ñầu, khi tham gia vào chương
cuộc sống về khía cạnh thể chất là tốt nhất,
trình ñiều trị methadone, bệnh nhân có ñộng
lực cải thiện các mối quan hệ xã hội và môi
thấp nhất là khía cạnh xã hội. Bên cạnh ñó,
trường và sau một thời gian ñiều trị lâu dài
trong khi chất lượng cuộc sống về khía cạnh
(> 24 tháng), các khía cạnh về môi trường và
thể chất và xã hội xu hướng tăng lên ở bệnh
xã hội của bệnh nhân có dấu hiệu ổn ñịnh và
nhân có thời gian ñiều trị dài hơn, chất lượng
có xu hướng giảm dần. Trong khi ñó, các yếu
cuộc sống về khía cạnh tâm lý và môi trường
tố về thể chất và tâm lý tăng dần theo thời
lại giảm ñi. Nghiên cứu cũng cho thấy, sau khi
gian ñiều trị do bệnh nhân không còn phải phụ
phân tích hồi quy chặn tobit ña biến, những
thuộc vào nghiện chất.
người có công việc ổn ñịnh, ñang kết hôn/ tái
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân có
hôi, hoặc có thu nhập cao có xu hướng có
sự khác nhau ñáng kể theo nhóm bệnh nhân
chất lượng cuộc sống tốt hơn, trong khi những
có thời gian ñiều trị khác nhau. Nghiên cứu
người có tuổi càng cao thì chất lượng cuộc
của chúng tôi cho thấy, khía cạnh xã hội của
sống càng giảm.
bệnh nhân có giá trị thấp nhất và biến ñộng ít
Chất lượng cuộc sống của các ñối tượng
trong nghiên cứu này cao hơn kết quả một số
nhất qua các nhóm bệnh nhân có thời gian
nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Nghiên
ñiều trị khác nhau. ðiều này có thể do các mối
quan hệ xã hội của bệnh nhân phức tạp [10],
cứu của Nizam và cộng sự (2012) tại Malaysia
và phần lớn bệnh nhân không có nghề nghiệp
ñánh giá bệnh nhân ñiều trị methadone trong
ổn ñịnh. Mặt khác, kết quả phân tích ña biến
6 tháng cho thấy tất cả các khía cạnh ñều
cũng cho thấy, những ñối tượng có nghề
tăng lên ñáng kể (> 60 ñiểm) [12]. Nghiên cứu
nghiệp ổn ñịnh có chất lượng cuộc sống thể
của Chou (2013) trên 553 bệnh nhân tại ðài
chất cao hơn so với những nhóm khác. ðiều
Loan cho thấy kết quả còn thấp hơn (< 60
này gợi ý rằng cần có chính sách hướng
ñiểm), dù sau 12 tháng ñiều trị, các khía cạnh
nghiệp và giúp ñỡ các bệnh nhân ổn ñịnh
về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ñều
công việc và cuộc sống, từ ñó mới giúp tăng
ñược cải thiện [13]. Nghiên cứu của tác giả
chất lượng cuộc sống [10]. Ngoài ra, trong các
Trần Xuân Bách và cộng sự (2012) thực hiện
bệnh nhân ñiều trị từ 24 tháng ñến 45 tháng,
tại Việt Nam và theo dõi bệnh nhân ñiều trị 9
chất lượng cuộc sống có sự gia tăng ñáng kể
tháng cho thấy, chất lượng cuộc sống khía
ở ba khía cạnh còn lại, và sau ñó lại có sự
120
TCNCYH 96 (4) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
giảm xuống nhanh trong giai ñoạn sau (ngoại
và Trung tâm NDARC/UNSW. Trân trọng cảm
trừ khía cạnh thể chất thì duy trì ổn ñịnh). Một
ơn sự hợp tác triển khai nghiên cứu của
nghiên cứu sâu hơn là cần thiết nhằm tìm hiểu
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS thành phố
nguyên nhân của sự suy giảm này.
Hải Phòng và sự tham gia nghiên cứu của
Nghiên cứu này có một số hạn chế. Do ñây
là nghiên cứu cắt ngang nên không thể thiết
320 bệnh nhân methadone tại Hải Phòng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
lập mối quan hệ nhân quả giữa thời gian ñiều
trị methadone cũng như các yếu tố khác với
1. United Nations office on Drugs and
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên
Crime (2014). World Drug Report, New York,
cứu cũng chưa xem xét ñến các yếu tố khác
USA.
như hành vi sức khỏe của bệnh nhân, sự tuân
2. The Commission on Aids in Asia
thủ ñiều trị hay sự hỗ trợ của xã hội, phân biệt
(2008). Redefining AIDS in Asia: Crafting an
ñối xử. Cần có những nghiên cứu sâu hơn về
effective response, Oxford University Press.
mối quan hệ giữa các yếu tố này và chất
3. C. L. Masson, P. G. Barnett, K. L. Sees
lượng cuộc sống. Mặt khác, nghiên cứu sử
et al (2004). Cost and cost-effectiveness of
dụng chọn mẫu chủ ñích, do ñó hạn chế việc
standard methadone maintenance treatment
suy rộng ra toàn bộ những người ñiều trị
compared to enriched 180-day methadone
methadone.
detoxification. Addiction, 99(6), 718 - 726.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân
có chất lượng cuộc sống về thể chất ở mức
methadone maintenance therapy as HIV prevention in an Indonesian high-prevalence set-
cao nhất, thấp nhất là chất lượng cuộc sống ở
ting: a mathematical modeling study. Int J
khía cạnh xã hội. ðiều trị methadone cũng
Drug Policy, 23(5), 358 - 364.
giúp bệnh nhân cải thiện chất lượng cuộc
5. B. X. Tran, A. Ohinmaa, A. T. Duong et
sống theo thời gian, tuy nhiên chất lượng cuộc
al (2012). The cost-effectiveness and budget
sống khía cạnh tâm lý và môi trường có dấu
impact of Vietnam's methadone maintenance
hiệu giảm khi ñiều trị trong thời gian lâu (lớn
treatment programme in HIV prevention and
hơn 48 tháng). Kết quả nghiên cứu cho thấy
treatment among injection drug users. Glob
cần có sự ñịnh hướng nghề nghiệp cho bệnh
Public Health, 7(10), 1080 - 1094.
nhân, cũng như có các biện pháp hỗ trợ về
mặt tâm lý và tái hòa nhập cộng ñồng nhằm
giúp duy trì ñược chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân.
6. Bộ Y tế (2014). Báo cáo Công tác phòng
chống HIV/AIDS ñến 30/9/2014, Hà Nội.
7. B. Nosyk, D. P. Guh, H. Sun et al
(2011). Health related quality of life trajectories
Lời cảm ơn
2015
4. J. J. Wammes, A. Y. Siregar, T. Hidayat et al (2012). Cost-effectiveness of
of patients in opioid substitution treatment.
Nghiên cứu ñược thực hiện dưới sự tài trợ
Drug Alcohol Depend, 118(2-3), 259 - 264.
8. Trần Xuân Bách, Nguyễn Thanh Long
của tổ chức Atlantic Philanthropies thông qua
(2013). Impact of methadone maintenance on
tổ chức FHI360. Tài trợ cũng ñược ñóng góp
health utility, health care utilization and expen-
dưới hình thức học bổng nghiên cứu sinh của
diture in drug users with HIV/AIDS. Int J Drug
Chương trình Endeavour của Chính phủ Úc
Policy, 24(6), 105 - 110.
TCNCYH 96 (4) - 2015
121
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9. K. La shkaripour, N. M. Bakhshani, S.
A. Sadjadi (2012). Quality of life in patients on
assessment:
psychometric
properties
and
results of the international field trial. A report
methadone maintenance treatment: a three-
from the WHOQOL group. Qual Life Res, 13
month assessment. J Pak Med Assoc, 62(10),
(2), 299 - 310.
1003 - 1037.
10. B. X. Tran, A. Ohinmaa, A. T. Duong
12. N. Baharom, M. R. Hassan, N. Ali et
al (2012). Improvement of quality of life follow-
et al (2012). Changes in drug use are associ-
ing 6 months of methadone maintenance
ated with health-related quality of life improve-
therapy in Malaysia. Subst Abuse Treat Prev
ments
Policy, 7, 32.
among
methadone
maintenance
patients with HIV/AIDS. Qual Life Res, 21(4),
613 - 623.
13. Y. C. Chou, S. F. Shih, W. D. Tsai et
al (2013). Improvement of quality of life in
11. S. M. Skevington, M. Lotfy, K. A.
methadone treatment patients in northern
O'Connell et al (2004). The World Health
Taiwan: a follow-up study. BMC Psychiat ry,
Organization's WHOQOL - BREF quality of life
13, 190.
Summary
FACTORS ASSOCIATED WITH QUALITY OF LIFE AMONG
METHADONE MAINTENANCE PATIENTS IN HAIPHONG
The effect of Methadone Maintenance Treatment (MMT) was analyzed to determine the effectiveness of MMT in mproving the Quality Of Life (QOL) of substance abused patients.The study
was conducted to describe and identify factors associated with QOL among MMT patients in Hai
Phong. A cross-sectional study of 320 patients being treated at 3 MMT clinics in Hai Phong was
conducted. The World Health Organization Quality of Life (WHOQOL) - BREF was used to assess
the success of MMT. Results showed that, patients with the highest physical score of QOL (72.2 ±
13.4) gave the lowest social score of QOL aspects (55.5 ± 12.3). MMT also helped patients
improved their QOL over time, except when environmental and psychological scores of QOL were
reduced, or when the patients underwent treatment for a long time (over 48 months). Physical
score of QOL was higher among patients who had a stable job (p < 0.05). Psychological score of
QOL was higher among young patients of the 20th age group and the high-income patients
(p < 0.05). Patients who have high income also have better environmental QOL score (p < 0.05).
Need career - orientation with psychological support and community reintegration to help patients
maintain the QOL.
Keyword: Methadone maintenance treatment; substance use treatment patients
122
TCNCYH 96 (4) - 2015