Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Điều trị sốt xuất huyết Dengue trẻ em tại bệnh viện quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh năm 2015-2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017

ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN
QUẬN TÂN PHÚ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015 - 2016
Nguyễn Thị Diệu Linh*, Tăng Chí Thượng**, Nguyễn Minh Tiến***, Phạm Văn Quang***,
Nguyễn Thanh Hùng***

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về điều trị bệnh sốt xuất huyết (SXH) Dengue ở trẻ em tại khoa Nhi bệnh
viện quận Tân Phú TPHCM từ 1/7/2015 đến 30/6/2016.
Thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
Kết quả: Nghiên cứu 271 bệnh nhân, trong đó có 206 bệnh nhân SXHD, 37 bệnh nhân SXHD cảnh
báo, 28 bệnh nhân SXHD nặng. Nhóm SXHD cảnh báo truyền Lactate Ringer đơn thuần 45,9%, còn lại
54,1% bệnh nhân phải kết hợp truyền Hydroxyethyl Starch-HES 6% 200/0.5 (HES). Ở Nhóm SXHD
nặng, 25% bệnh nhân được điều trị truyền Lactate Ringer đơn thuần và 67,9% kết hợp với HES. Thời gian
truyền dịch trung bình của nhóm SXHD nặng điều trị tại khoa là 31,2 ± 15,3 giờ, tổng lượng dịch truyền
là 153,8 ± 56,7 ml/kg, trong đó lượng HES là 75,8 ± 49,8 ml/kg. Điều trị hỗ trợ khác gồm thở oxy qua
cannula, chống co giật. Chuyển viện 12 bệnh nhân do các nguyên nhân như: tái sốc, suy hô hấp, tràn dịch
đa màng, xuất huyết tiêu hoá, suy gan và co giật.
Kết luận: Tại bệnh viện tuyến quận có thể điều trị được những trường hợp sốc SXHD không có biến chứng.
Từ khoá: sốt xuất huyết Dengue, sốc sốt xuất huyết Dengue.

ABSTRACT
TREATMENTS OF DENGUE HEMORRHAGIC FEVER IN CHILDREN
IN TAN PHU DISTRICT HOSPITAL AT HO CHI MINH CITY 2015-2016
Nguyen Thi Dieu Linh, Tang Chi Thuong, Nguyen Minh Tien, Pham Van Quang,
Nguyen Thanh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 182 - 186
Objective: Explore the characteristics of treating Dengue hemorrhagic fever in children in Tan Phu district
Hospital at Ho Chi Minh city 2015-2016.


Method: descriptive cross-sectional study with analysis.

Result: Among the 271 patients of the study, there were 206 cases of confirmed Dengue
hemorrhagic fever, 37 cases of Dengue with warning signs and 28 cases of severe Dengue. The Dengue
with warning signs group was infused with Ringer's Lactate at the rate of 45,9%, the remaining 54,1%
were infused combined with Hydroxyethyl Starch 6% 200/0.5 (HES). Twenty five percent of patients in
severe Dengue group were infused with only Ringer Lactate and 67.9% were infused combined with
HES. The average time of infusion of the severe Dengue group treated at the department is 31,2 ± 15,3
hours, total volumes of intravenous fluid and HES were 153,8 ± 56,7 ml/kg and 75,8 ± 49,8 ml/kg,
respectively. Other supportive treatments include oxygen-receiving through nasal cannula,
anticonvulsant. There were 12 patients on inter-hospital transport due to re-shock, respiratory failure,
multi-membrane effusion, gastrointestinal bleeding, liver failure and convulsion.
* Bệnh viện quận Tân Phú ** Sở Y Tế TP Hồ Chí Minh *** Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Diệu Linh ĐT: 0917564927
Email:

182 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017

Nghiên cứu Y học

Conclusion: District-level hospitals can treat patients with uncomplicated Dengue Shock Syndrome.
Key words: Dengue hemorrhagic fever, Dengue shock syndrome (DSS).
Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 7/2015 đến
ĐẶT VẤN ĐỀ
30/6/2016.
Sốt xuất huyết (SXH) Dengue là bệnh truyền
Cỡ mẫu

nhiễm do virus Dengue gây nên, bệnh chủ yếu
Lấy trọn.
do muỗi Aedes aegypti truyền virus từ người
bệnh sang người lành. Tại Việt Nam tỉ lệ mắc
Kỹ thuật chọn mẫu
SXH đang ngày càng gia tăng. Phần lớn các
Chọn mẫu theo phương pháp liên tiếp
trường hợp sốc SXHD đều đáp ứng với truyền
không xác suất trong thời gian nghiên cứu.
dịch theo phác đồ hướng dẫn của Bộ Y Tế. Tuy
Tiêu chí nhận bệnh
nhiên, một số trường hợp sốc SXH-D vẫn không
Các bệnh nhi ≤ 15 tuổi thỏa mãn các điều
cải thiện sau nhiều giờ điều trị, với các biến
kiện:
chứng tổn thương nhiều cơ quan như suy hô
Được chẩn đoán SXH Dengue theo tiêu
hấp, suy gan, suy thận, rối loạn đông máu, xuất
chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế thế giới năm
huyết tiêu hóa. Vấn đề theo dõi diễn tiến bệnh
2009 và Bộ y tế năm 2011.
phát hiện sớm dấu hiệu chuyển độ và điều trị
kịp thời tại tuyến cơ sở giúp bệnh nhân đáp ứng
Tiêu chí loại trừ
với điều trị, giảm các nguy cơ tái sốc và các biến
Trẻ em mắc bệnh SXH Dengue kèm theo các
chứng SXHD nặng. Chúng tôi làm nghiên cứu
bệnh lý mãn tính: tim bẩm sinh, bệnh lý về huyết
này với mong muốn qua kết quả thực tế đóng
học, gan mật.

góp thêm kinh nghiệm cho các bác sỹ tuyến cơ
Các bước tiến hành
sở trong điều trị SXH Dengue.
Tất cả các bệnh nhi đủ tiêu chuẩn sẽ được
Mục tiêu nghiên cứu
đưa vào nghiên cứu, ghi nhận các đặc điểm về
Mục tiêu tổng quát
lâm sàng, cận lâm sàng theo bảng câu hỏi soạn
Khảo sát các đặc điểm điều trị SXH Dengue
sẵn, được thực hiện các xét nghiệm để theo
ở trẻ em ≤ 15 tuổi tại khoa Nhi bệnh viện quận
dõi tình trạng bệnh SXH: công thức máu, Hct,
Tân Phú TPHCM từ 1/7/2015 đến 30/6/2016.
chức năng gan thận, đông máu toàn bộ, ion
đồ, đường huyết tuỳ từng trường hợp. Xét
Mục tiêu chuyên biệt
nghiệm test nhanh NS1Ag được thực hiện từ
Mô tả các đặc điểm điều trị SXH Dengue và
ngày 1 đến ngày 4, xét nghiệm IgM thực hiện
kết quả điều trị.
từ ngày thứ năm của bệnh. Bệnh nhân có chỉ
Xác định tỉ lệ chuyển độ nặng của SXH (Từ
định truyền dịch (nhóm SXHDCB hoặc sốc
SXHD- SXHD cảnh báo, SXHD cảnh báo-Sốc
SXHD) theo phác đồ hướng dẫn của Bộ YTế,
SXH, SXHD- Sốc SXH).
những bệnh nhân béo phì được tính theo cân
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
nặng lý tưởng dựa trên BMI ở mức percentile
75th. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần

Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
mềm SPSS 19.0. So sánh 2 biến số định lượng
Dân số nghiên cứu
bằng phép kiểm T test, so sánh tỷ lệ % giữa 3
Tất cả bệnh nhân SXH Dengue ≤ 15 tuổi.
nhóm bằng phép kiểm Chi square. So sánh giá
Dân số chọn mẫu
trị trung bình giữa 3 nhóm bằng ANOVA;
Ngưỡng có ý nghĩa thống kê p< 0,05.
Tất cả trẻ em được chẩn đoán SXH Dengue
nhập viện khoa Nhi bệnh viện quận Tân Phú, TP

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 183


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017

Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Trong thời gian từ 1//7/2015 đến tháng
30/6//2016 chúng tôi có 271 ca được chẩn đoán
xác định nhiễm Dengue bằng xét nghiệm NS1
hoặc Dengue IgM và được đưa vào nghiên cứu.
Trong đó SXHD là 206 ca, SXHD CB là 37 ca,
SXHD nặng là 28 ca, trong đó chuyển viện là 12
ca, không có trường hợp nào tử vong.


Đặc điểm điều trị
Bảng 1. Các loại dịch truyền
Dịch truyền
Lactate Ringer + HES
Lactate Ringer đơn thuần
Số ca truyền dịch

SXHDCB
20 (54,1%)
17 (45,9%)
37 (100%)

SXHDN
19 (67,9%)
7 (25%)
26 (92,9%)

Tổng
29,3 ±14,3
129,5 ±47,2
71,6 ± 43,9
57,8 ± 49,3

p*
0,000
0,000
0,000
0,000

Bảng 2. Sử dụng dịch truyền

Dịch truyền
(a)
(b)
Thời gian TD TB (giờ) ± ĐL
Tổng lượng dịch TB(ml/kg) ± ĐL
Lượng LR TB(ml/kg) ± ĐL
Lượng CPT TB(ml/kg) ± ĐL
(a)

SXHD CB N = 37
32,5 ± 12,8
124,7 ± 38,7
77,4 ± 40,4
47,3 ± 47,5

SXHDN N = 28
25,2 ± 15,3
135,8 ± 56,7
68,1 ± 50,5
65,9 ± 50,3

Trung bình; (b) Độ lệch chuẩn; * Phép kiểm T-test

Bảng 3. Sử dụng dịch truyền nhóm sốc SXHD điều trị tại khoa (N=16)
(c)

(a)

(b)


Thời gian TD TB (giờ) ± ĐL
31,2 ± 15,3

Tổng lượng dịch TB(ml/kg)±ĐL
153,8 ± 56,7

(d)

LR

TB (ml/kg) ± ĐL
78,0 ± 51,5

(e)

CPT TB (ml/kg) ± ĐL
75,8 ± 49,8

(a)

Trung bình (b)Độ lệch chuẩn (c)Truyền dịch(d) Lactate Ringer(e)Cao phân tử.

Diễn tiến chuyển độ
Bảng 4. Tỷ lệ chuyển độ SXHD
SXHD chuyển độ*
SXHDCB
37 (13,8%)
39,1 ± 27,5

Số ca (N)

(a)
Thời gianTB (giờ)

Sốc SXHD
20(7,3%)
30,2 ± 5,8

SXHDCB chuyển độ**
Sốc SXHD
5(1,8%)
17,8 ± 3,5

SXHDNKS***
3(1,1%)
15,6 ± 4,6

(a)

Trung bình*Từ nhóm SXHD chuyển độ sang SXHDCB và sốc SXHD. **Từ nhóm SXHDCB chuyển độ sang sốc SXHD
và SXHDN. ***SXHDN không sốc.

Kết quả điều trị
Bảng 5. Nguyên nhân chuyển viện
Nguyên nhân
Tái sốc/SHH/TD đa màng
Suy gan
Xuất huyết tiêu hoá
Co giật
Tổng


Tần số (n=271)
8
1
2
1
12

Tỷ lệ(%)
3,0
0,4
0,7
0,4
4,5

BÀN LUẬN
Đặc điểm điều trị
Trong nghiên cứu có 271 ca đủ tiêu chuẩn
chọn mẫu, trong đó có 37 ca SXHDCB chiếm
13,8% và 28 ca nặng chiếm 10,4%. Kết quả
nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng có ý nghĩa
tiên lượng SXHD nặng là chấm xuất huyết
96,4%, gan to chiếm 25%, nôn 92,9%, đau bụng

75%. Triệu chứng cận lâm sàng là giá trị Hct tăng
cao 40-50%, giá trị tiểu cầu giảm thấp trung bình
là 45.600 ± 36.386, tràn dịch màng bụng, màng
phổi và men gan tăng cao. Thời gian nằm viện
trung bình của bệnh nhân là 4,8 ngày.
Bệnh nhân SXHD cảnh báo có chỉ định
truyền dịch khi nôn nhiều, có dấu hiệu mất

nước, lừ đừ, hematocrit tăng cao. Trong đó chỉ
định truyền dịch vì cô đặc máu chiếm tỉ lệ cao
nhất, tiếp đến là dọa chuyển độ. Số bệnh nhân
dư cân được truyền dịch theo cân nặng ở mức
75th percentile. Thực tế bệnh nhân sử dụng
Lactate Ringer đơn thuần chiếm 45,9%, còn lại
54,1% bệnh nhân phải kết hợp truyền
Hydroxyethyl Starch-HES 6% 200/0.5 (HES) khi
truyền điện giải ở liều 5 ml/kg được 2-3 giờ.

184 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017

Nghiên cứu Y học

Nguyên nhân thường do Hct không giảm
hoặc Hct tăng chứng tỏ tình trạng thất thoát
huyết tương nhiều.

Các điều trị khác gồm thở oxy qua canulla
(10,7%), chống co giật bằng Diazepam bơm
hậu môn.

Nhóm SXHD nặng điều trị tại khoa thời gian
truyền dịch trung bình là 31,2 ± 15,3 giờ, tổng
lượng dịch truyền là 153,8 ± 56,7 ml/kg, trong đó
lượng HES là 75,8 ± 49,8 ml/kg. Kết quả này
tương đương với các nghiên cứu của Nguyễn

Minh tiến(3) và Lý Tố khanh(2). Nhóm sốc SXHD
bệnh nhân đáp ứng 25% với truyền Lactate
Ringer đơn thuần và 67,9% phải kết hợp với
HES. Nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ truyền
dung dịch điện giải đơn thuần cao hơn các
nghiên cứu khác. Tác giả Lý Quốc Trung(1) nhóm
sử dụng điện giải đơn thuần là 17,1%, kết hợp
với cao phân tử là 71,5%. Tác giả Võ Hữu Đức có
14,9% số ca truyền điện giải đơn thuần và kết
hợp với cao phân tử là 84,1%(4). Có thể chúng tôi
là nơi tiếp nhận điều trị đầu tiên, bệnh nhân
chưa được truyền dịch, nên đáp ứng với dung
dịch Lactacte Ringer đơn thuần cao hơn.

Tỷ lệ chuyển độ

Những trường hợp sốc SXHD có tái sốc hoặc
có biến chứng nặng khác được chuyển viện, thời
gian truyền dịch và lượng dịch truyền thấp hơn
vì bệnh nhân lên tuyến trên sẽ còn tiếp tục được
bù dịch chống sốc.
Cao phân tử được chỉ định chống sốc nếu
sau 1 giờ truyền dịch điện giải mà tình trạng sốc
không cải thiện và trong trường hợp bệnh nhân
sốc SXHD có Hct vào sốc cao sau khi truyền điện
giải một giờ Hct giảm ít (< 10% của trị số ban
đầu) và mạch còn nhanh theo tuổi, mặc dù huyết
áp tương đối cải thiện. Bệnh nhân đã truyền cao
phân tử thì rất ít chuyển lại dung dịch điện giải,
vì khi truyền cao phân tử tốc độ 5ml/kg/giờ,

trong 4-5 giờ mà Hct bệnh nhân không giảm
hoặc giảm rất ít, chứng tỏ mức độ thất thoát
huyết tương chưa được cải thiện. Một số ít
trường hợp chúng tôi chuyển sang truyền điện
giải được 2-3 giờ sau đó Hct tăng trở lại và phải
dùng lại cao phân tử.

SXHD chuyển sang cảnh báo 13,8% trung
bình 39,1 giờ. SXHD chuyển sang cảnh báo và
vào sốc 1,8% trung bình 17,8 giờ. SXHD chuyển
sang sốc 8,4% trung bình 30,2 giờ. Bệnh nhân
SXHDCB đa số đáp ứng điều trị theo phác đồ
của bộ Y Tế, tuy nhiên vẫn có 5 ca chuyển sang
sốc. Có lẽ diễn biến SXHD còn phụ thuộc vào
sức đề kháng của bệnh nhân và độc lực của
virus. Vì vậy bệnh nhân SXHD cần được theo
dõi sát để điều trị kịp thời tránh tử vong.
Có 8,4% từ SXHD chuyển sang sốc trung
bình là 30,2 giờ, trong đó có 5 trường hợp tái
sốc. Bệnh nhân có diễn tiến chuyển nặng
nhanh ngay trước khi vào sốc. Tuy nhiên các
bệnh nhân đều có nguy cơ cao như béo phì
(25%), cô đặc máu Hct tăng, tiểu cầu bệnh
nhân xu hướng giảm thấp.

Kết quả điều trị
Nhóm điều trị tại khoa có 206 bệnh nhân
SXHD, 37 bệnh nhân SXHDCB, 16 ca SXHD
nặng đáp ứng với điều trị.
Chuyển viện 12 ca do các nguyên nhân:Tái

sốc, suy hô hấp, tràn dịch đa màng, xuất huyết
tiêu hoá, suy gan và co giật.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy:
Bệnh nhân SXHD có những yếu tố nguy cơ
cao như béo phì cần theo dõi sát đặc biệt khi có
những dấu hiệu chuyển độ như nôn liên tục,
đau bụng, gan to, Hct tăng cao, tiểu cầu giảm
thấp, để phát hiện sớm tình trạng sốc và có thể
điều trị kịp thời tại bệnh viện tuyến cơ sở, tránh
các biến chứng nặng phải chuyển viện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Lý Quốc Trung (2007), Đặc điểm lâm sàng và điều trị sốc SXH
Dengue ở trẻ em tại BV đa khoa Sóc Trăng. Luận văn thạc sĩ Y
học. Đại học Y Dược TPHCM.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 185


Nghiên cứu Y học
2.

3.

4.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017

Lý Tố Khanh (2008). Khảo sát các yếu tố liên quan đến tái sốc
trong sốc sốt xuất huyết Dengue. Luận án Bác sĩ chuyên khoa cấp
II, Đại học Y Dược TPHCM.
Nguyễn Minh Tiến (2005). Tổn thương các cơ quan trong sốc
sốt xuất huyết Dengue kéo dài ở trẻ em. Luận án bác sĩ chuyên
khoa II, Đại học Y Dược TPHCM.
Võ Hữu Đức (2005). Rối loạn thăng bằng kiềm toan và điện
giải trong sốc SXH Dengue ở trẻ em từ tháng 8/2004 đến tháng

2/2005 tại khoa nhi BV đa khoa trung tâm Tiền Giang, luận án
bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y dược TPHCM.

Ngày nhận bài báo:

11/01/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

15/02/2017

Ngày bài báo được đăng:

20/04/2017

186 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017




×