Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả sớm phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng lượng holmium laser tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.15 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ SỚM PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ
DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM NĂNG LƯỢNG HOLMIUM LASER
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG
TỪ THÁNG 12 NĂM 2016 ĐẾN THÁNG 8 NĂM 2017
Đoàn Tiến Dương*, Nguyễn Văn Nguyên*, Vũ Đức Nam*, Đoàn Sơn Tùng*, Hoàng Văn Chúc*,
Nguyễn Văn Đồng*, Nguyễn Đồng Hùng*, Vũ Nguyễn Khải Ca**, Đỗ Trường Thành***, Hoàng Long***

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ đã dần trở thành phương pháp can thiệp ít xâm lấn trong điều
trị sỏi thận với nhiều ưu điểm thay thế cho mổ mở truyền thống và có khả năng áp dụng tại bệnh viện tuyến tỉnh.
Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân và kết quả sớm phương
pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm sử dụng năng lượng laser tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng nghiên cứu: Gồm 46 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán sỏi thận được điều trị bằng tán sỏi qua da
đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng lượng laser từ 01/12/2016 đến 31/8/2017 tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu.
Kết quả: Tuổi trung bình 45,87 ±18,32 tuổi, nhóm tuổi 31 – 60 chiếm 87%, nam chiếm 69,6% nữ chiếm
30,4%. Tiền sử đã phẫu thuật 10,9%, TSNCT 21,8%, đã phẫu thuật và TSNCT 13%. Triệu chứng lâm sàng đau
mỏi thắt lưng chiếm 76%. Siêu âm thận giãn độ II chiếm 76%. Kích thước sỏi trung bình 2,8 ±1,8cm. trong đó sỏi
bể thận đơn thuần chiếm 76 %.- Chọc dò vào đài giữa chiếm 82,7%. Thời gian tán sỏi trung bình 60,7 ± 12,3
phút. Biến chứng chiếm 22,1%, chỉ 1 bệnh nhân phải mổ mở. Thời gian lưu dẫn lưu thận 3 ngày chiếm 44,4%.
Thời gian dùng thuốc giảm đau 02 ngày chiếm 86,6%, thời gian trung tiện sau tán 02 ngày chiếm 91,1%. Thời
gian nằm viện trung bình 4,3 ± 1,5 ngày. Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau tán sỏi là 84,4%, sau 1 tháng là 86,6%.
Kết luận: Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng lượng laser là phương pháp
điều trị sỏi thận có thể áp dụng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.
Từ khóa: Tán sỏi qua da, siêu âm năng lượng.



ABSTRACT
EARLY RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTRIPSY UNDER ULTRASOUD
GUIDANCE USED ENERGY THE HOLMIUM LASER FROM DECEMBER 2016 TO AUGUST 2017 IN
BAC GIANG GENERAL HOSPITAL.
Doan Tien Duong, Nguyen Van Nguyen, Vu Duc Nam, Doan Son Tung, Hoang Van Chuc,
Nguyen Van Dong, Nguyen Dong Hung, Vu Nguyen Khai Ca, Do Truong Thanh, Hoang Long.
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 55 – 61
Introduction: Percutaneous nephrolithotripsy have become minimally invasive treatments of the kidney
stone disease with many alternative substitutions for traditional open surgery and are applicable in provincial
hospitals.
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang,
** Bệnh viện Đại học Y Hà Nội,
ĐT: 0912390514
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Hoàng Long

*** Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Email:

55


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Objectives: To study the clinical characteristics, subclinical characteristics of patients and early results of
mini percutaneous nephrolithotipsy under ultrasound guidance used the holmium laser in Bac Giang General
Hospital.
Subjects: included 46 patients kidney stones cases diagnosed and treated by mini percutaneous

nephrolithotripsy under ultrasound guidance used the holmium laser from 01/12/2016 to 31/8/2017 in Bac Giang
General Hospital.
Methods: Descriptive study.
Results: The mean age was 45.87 ± 18.32 years, the age group 31 - 60 accounted for 87%, male accounted for
69.6% female, accounting for 30.4%. The history of surgery was 10.9%, 21.8% TSW, surgery and 13% TSW.
Clinical manifestations of lumbar palsy accounted for 76%. Phase II renal ultrasound accounted for 76%.
Average size of stone is 2.8 ± 1.8cm. Of these, only kidney stones accounted for 76%. Pebble mean time was 60.7 ±
12.3 minutes. Complications accounted for 22.1%; only one patient had to open surgery. 3-day kidney retention
time accounted for 44.4%. The duration of two-day pain relievers accounted for 86.6%; the second day of intensive
care was 91.1%. Average hospital stay was 4.3 ± 1.5 days. The rate of clean gravel immediately after gravel is
84.4%, after 1 month is 86.6%.
Conclusions: Mini percutaneous nephrolithotripsy under ultrasound guidance used the holmium laser is a
method of kidney stone disease that can be applied in Bac Giang General Hospital.
Keywords: percutaneous nephrolithotripsy, the holmium laser.
lượng Holmium laser tại bệnh viện đa khoa tỉnh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắc Giang.
Hiện nay, tán sỏi thận qua da (PCNL) đã dần
Nhận xét kết quả sớm phương pháp tán sỏi
là phương pháp điều trị sỏi thận ít xâm lấn được
thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng
lựa chọn để điều trị sỏi thận và thể hiện nhiều
dẫn của siêu âm năng lượng laser tại bệnh viện
ưu điểm so với mổ mở truyền thống. Trong quá
đa khoa tỉnh Bắc Giang.
trình điều trị bằng phương pháp này việc lựa
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
chọn cách định vị sỏi, nguồn năng lượng phá sỏi
phụ thuộc nhiều vào điều kiện thực tế của từng
Đối tượng nghiên cứu

bệnh viện nhất là các bệnh viện tuyến tỉnh. Bệnh
Gồm 46 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán sỏi
viện đa khoa tỉnh Bắc Giang với cơ sở vật chất
thận được điều trị bằng tán sỏi qua da đường
còn hạn chế nhưng được sự trợ giúp chuyên
hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng
môn của các chuyên gia từ bệnh viện Đại học Y
lượng laser từ 01/12/2016 đến 31/8/2017 tại bệnh
Hà Nội, bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức đã áp
viện đa khoa tỉnh Bắc Giang.
dụng tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới
hướng dẫn của siêu âm năng lượng laser từ
Chỉ định tán sỏi gồm:
tháng 12 năm 2016. Nhằm đánh giá kết quả sớm,
Sỏi thận kích thước > 2cm.
khả năng áp dụng của phương pháp điều trị này
Sỏi niệu quản 1/3 trên kèm sỏi trong thận
tại bệnh viện tuyến tỉnh.
cùng bên.
Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm hai mục
Phương pháp nghiên cứu
tiêu sau:
Nghiên cứu mô tả tiến cứu
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
Chuẩn bị bệnh nhân
nhóm bệnh nhân được tán sỏi qua da đường
Bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm
hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng
máu, siêu âm (SA) chụp cắt lớp vi tính (CLVT)


56


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
đánh giá toàn trạng, được tư vấn kỹ về phương
pháp điều trị tai biến, biến chứng, tự nguyện
tham gia vào nghiên cứu. BN được dùng kháng
sinh trước tán sỏi 01 ngày.
Phương tiện dụng cụ
Dụng cụ mổ mở truyền thống, dàn máy nội
soi tiết niệu của Karl Storz, máy siêu âm đen
trắng, máy tán sỏi Holmium laser hang Accutech công suất tối đa 80w, máy bơm nước, ống
soi thận, ống soi niệu quản bán cứng, dây dẫn
đường, ống thông niệu quản, bộ nong đường
hầm vào thận.
Các bước tiến hành
BN được gây mê nội khí quản hoặc gây tê
tủy sống.
BN đặt tư thế sản khoa đặt ống soi niệu quản

Nghiên cứu Y học

đặt JJ xuôi dòng khó khăn.
Đặt BN về tư thế ban đầu.
Theo dõi sau mổ
Theo dõi tình trạng toàn thân, huyết động
Theo dõi số lượng, màu sắc nước tiểu, tình
trạng nhiễm trùng.
Chụp x quang sau tán sỏi ngày thứ 2, nếu
sạch sỏi sẽ rút dẫn lưu thận, nếu còn sỏi sẽ tán

sau 01 -02 tuần.
Ống thông JJ sẽ rút sau 01 tháng.

KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian nghiên cứu chúng
tôi ghi nhận 46 trường hợp được tiến hành tán
sỏi thận qua da đường hầm nhỏ hướng dẫn
bằng siêu âm năng lượng Holmium laser với kết

vào bàng quang, đặt dây dẫn đường và ống

quả như sau:

thông niệu quản vào thận cùng bên và cố định ra

Đặc điểm chung

ngoài niệu đạo.

Bảng 1. Phân bố tuổi, giới.

BN được chuyển sang tư thế nằm sấp có kê
độn ở dưới bụng hoặc nằm nghiêng 90º so với
bên đối diện có kê độn ở dưới lưng.
Dưới hướng dẫn của siêu âm xác định thận,
sỏi thận và lựa chọn đường vào qua các đài thận,

Lớp tuổi
≤ 30
31 - 40

41 - 50
51 - 60
>60
Tổng cộng

Nam
1
9
12
7
3
32

Nữ
1
0
4
8
1
14

Số BN
2
9
16
15
4
46

Tỉ lệ%

4,3
19,6
34,8
32,6
8,7
100

rạch da 1cm chọc kim vào đài bể thận khi có cảm

Nhận xét: Tuổi trung bình 45,9 ± 8,3 tuổi, nhỏ

giác chạm sỏi hoặc ra nước khi bơm nước vào bể

nhất 25 tuổi, lớn nhất 65 tuổi. Nhóm tuổi 41-60

thận qua ống thông niệu quản thì đặt dây dẫn

chiếm 67,4%. Nam nhiều hơn nữ, nam/nữ là: 2,3.

đường sau đó nong đường hầm từ nhỏ đến lớn

Bảng 2. Tiền sử điều trị của thận được tán

18 Fr, đặt Amplazt 18Fr.
Dùng ống soi thận hay ống soi niệu quản
bán cứng soi vào thận, tiếp cận đài bể thận xác
định sỏi và tán sỏi thành mảnh nhỏ, kết hợp lấy
mảnh sỏi qua Amplazt.
Khi thoát nước nhiều nghi tổn thương bể
thận sẽ chuyển mổ mở, khi chảy máu nhiều hoặc

nước tiểu đục dừng tán sỏi và đặt dẫn lưu thận
14 Fr, sẽ tán sỏi sau 01 – 02 tuần sau đó.
Nếu tán sạch sỏi thì đặt JJ xuôi dòng rồi dẫn
lưu thận ra da 14 Fr hoặc đặt JJ ngược dòng nếu

Tiền sử
Sỏi chưa can thiệp gì
Sỏi trên BN đã phẫu thuật
Sỏi trên BN đã phẫu thuật + SNCT
Sỏi trên BN đã TSNCT
Tổng

Số BN
25
5
6
10
46

Tỉ lệ %
54,3
10,9
13
21,8
100

Nhận xét: Bệnh nhân chưa can thiệp gì chiếm
tỷ lệ 54,3%.
Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng đau mỏi thắt lưng là chủ yếu

chiếm 76% (bảng 3).

57


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học
Bảng 3 Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng
Cơn đau quặn thận
Đau mỏi thắt lưng
Tình cờ phát hiện
Tổng

BN
4
35
7
46

Tỉ lệ %
8,7
76
15,3
100

Đặc điểm cận lâm sàng
Thận giãn độ 2 trên siêu âm chiếm 76%.
Bảng 4. Mức độ giãn thận trên siêu âm

Nhóm
Số BN
Tỉ lệ %

Không
giãn
2
4,4

Giãn độ Giãn độ Giãn độ
Tổng
1
2
3
6
35
3
46
13
76
6,6
100

Sỏi bể thận đơn thuần chiếm 76%, có 1
bệnh nhân sỏi san hô chiếm 4,2%.
Bảng 5 Vị trí và hình thái sỏi
Nhóm sỏi
Số BN
Tỉ lệ %


Bể đơn Bể + 1
Bể + 2
Bể + 3
Tổng
thuần nhóm đài nhóm đài nhóm đài
35
5
5
1
46
76
10,9
10,9
4,2
100

Nhận xét: Thời gian tán sỏi trung bình 60,7
± 12,3 phút. Nhanh nhất 18 phút, lâu nhất 116
phút, thời gian 40 – 60 phút chiếm tỷ lệ cao
nhất (42,2%).
Bảng 9. Các biến chứng trong và sau tán
Các biến chứng
Tổn thương bể thận
Tổn thương tạng xung quanh
Chảy máu phải truyền máu
Sốt
Tổng

Số BN
1

0
0
9
10

Tỉ lệ
2,1
0
0
20
22,1

Nhận xét: Biến chứng trong và sau tán chiếm
22,1%, trong đó sốt chiếm tỷ lệ cao nhất 20%. Có
1 bệnh nhân bị tổn thương bể thận phải chuyển
mổ mở
Bảng 10: Thời gian lưu DL thận
Số ngày 2 ngày
Số BN
5
Tỉ lệ %
11,1

3 ngày
20
44,4

4 ngày >4 ngày
16
4

35,6
8,9

Tổng
45
100

Kích thước sỏi trung bình 2,8 ±1,8 cm.
Nhóm có kích thước 2,5 – 3cm chiếm 61%.

Nhận xét: Thời gian lưu dẫn lưu thận chủ
yếu là 3 ngày chiếm 44,4%.

Bảng 6. Kích thước viên sỏi

Bảng 11. Thời gian dùng thuốc giảm đau

Kích thước sỏi
<2cm
2-2,5cm
>2,5-3cm
>3-3,5cm
>3,5cm
Tổng

BN
2
6
28
6

4
46

Tỉ lệ%
4,3
13
61
13
8,7
100

Kết quả tán sỏi
Chọc dò vào đài giữa chiếm ưu thế 82,7%.
Bảng 7 Vị trí chọc dò
Vị Trí chọc dò
Đài trên
Đài giữa
Đài dưới
Tổng

BN
1
38
7
46

Tỉ lệ %
2,1
82,7
15,2

100

Bảng 8. Thời gian tán sỏi
Thời gian tán sỏi (phút)
<20
20-40
40-60
60-80
>80
Tổng

58

BN
2
5
19
17
2
45

Tỉ lệ%
4,5
11,1
42,2
37,8
4,5
100

Thời gian dùng thuốc giảm đau (ngày)

1 ngày
2 ngày
3 ngày
Tổng

BN
20
19
6
45

Tỉ lệ %
44,4
42,2
13,3
100

Nhận xét: Thời gian dùng thuốc giảm đau
ngày 1 – 2 chiếm 86,6%.
Bảng 12 Thời gian trung tiện sau tán
Thời gian trung tiện sau tán
1 ngày
2 ngày
3 ngày
Tổng

BN
18
23
4

45

Tỉ lệ %
40
51,1
8,9
100

Nhận xét: Thời gian trung tiện ngày thứ 1 2 chiếm 91,1%.
Bảng 13. Thời gian nằm viện sau tán.
Thời gian nằm viện sau tán (ngày)
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
>6 ngày
Tổng

BN
4
20
19
1
1
45

Tỉ lệ %
8,9
44,4
42,2

2,2
2,2
100


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình 4,3
±1,5 ngày ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 8 ngày.
Bảng 14. Tỉ lệ sạch sỏi
Tỷ lệ sạch Bể đơn
Bể và 1
Bể và 2
Bể và 3
sỏi
thuần nhóm đài nhóm đài nhóm đài
Sau mổ 35 (100%) 2 (50%)
1 (25%)
0 (0%)
Sau 1 tháng 35 (100%) 3 (60%)
1 (25%)
0 (0%)

Nhận xét: Tỷ lệ sạch sỏi sau tán là 84,4%. Sau
1 tháng là 86,6%.

BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

Tuổi
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 45,87

± 18,32 tuổi. Hoàng Long (2017) gặp tuổi trung
bình 47,13 ± 24,31 tuổi(1)
Chúng tôi gặp tuổi nhỏ nhất 25, lớn nhất 65.
Vũ Nguyễn Khải Ca (2015) gặp tuổi nhỏ nhất 32,
cao nhất 62(4), Hoàng Long (2017) gặp tuổi nhỏ
nhất 22 tuổi lớn nhất 85(1).
Tuổi 31 – 60 chiếm đa số 87% là tuổi lao động
học tập chính của mỗi người.

Giới
Nghiên cứu gặp nam 69,6%, nữ 30,4%.
Hoàng Long (2017) gặp nam 71,5%, nữ 28,5%(1).
Tiền sử
Tán sỏi thận qua da có thể can thiệp khi bệnh
nhân đã phẫu thuật bị tái phát sỏi hay tán sỏi
ngoài cơ thể thất bại. Những bệnh nhân này khi
thực hiện mổ mở sẽ rất khó khăn do quá trình
bộc lộ thận sẽ rất dính nhưng đối với TSQD việc
thực hiện chọc dò vào thận lại thuận lợi vì thận ít
di động với nhịp thở của bệnh nhân. Nhóm này
của chúng tôi chiếm 45,7%.
Chúng tôi gặp 54,3% bệnh nhân chưa can
thiệp gì.

Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng nổi bật của nhóm
nghiên cứu là đau mỏi thắt lưng cùng bên với
bên có sỏi (76%), đây là triệu chứng hay gặp
của sỏi trong thận, với đặc điểm ít di chuyển
nên triệu chứng đau thường mơ hồ làm người


Nghiên cứu Y học

bệnh chủ quan hay bỏ qua dấu hiệu này, chỉ
khi có giãn thận gây ứ nước tiểu thì sỏi thận
mới gây đau nhiều. Chúng tôi chỉ gặp 15,3%
bệnh nhân tình cờ phát hiện sỏi và 8,7% có cơn
đau quặn thận.

Triệu chứng cận lâm sàng
Siêu âm
Đánh giá mức độ giãn của thận trên siêu âm
là yếu tố tiên lượng giúp việc chọc dò vào đài bể
thận. Thận càng giãn to (độ 3, độ 4) thì khả năng
chọc dò vào đài bể thận càng dễ nhưng ngược lại
quá trình soi thận và tán sỏi lại gặp nhiều khó
khăn do sỏi di chuyển các đài thận nên khả năng
sót sỏi sẽ tăng lên.
Với thận giãn độ 1, 2 việc chọc dò vào đài bể
thận sẽ khó khăn nhưng khi soi thận tán sỏi sẽ
thuận lợi do đài bể thận hẹp sỏi ít di động, tuy
nhiên khả năng tụt amplazt sẽ cao hơn do sỏi
nằm sát gần nhu mô. Yếu tố khách quan khi chọc
dò vào đài bể thận là có nước tiểu hoặc nước chỉ
thị bơm qua ống thông niệu quản chảy ra đầu
kim chọc dò, với những sỏi có kích thước lớn
chúng tôi có thể cảm nhận cảm giác chạm sỏi
qua đầu kim tuy nhiên dấu hiệu này không chắc
chắn và phụ thuộc vào chủ quan của từng người.
Với kinh nghiệm còn hạn chế chúng tôi

thường lựa chọn bệnh nhân có thận giãn độ 2
vào nghiên cứu nhóm này chiếm 76%.
Vị trí, hình thái sỏi và kích thước sỏi trên
CLVT:
Trong nghiên cứu chủ yếu sỏi bể thận đơn
thuần 76%. Khi tán sỏi chúng tôi có thể đưa
amplazt và ống soi thận đi khắp các nhóm đài vì
làm bằng nhựa mềm và kích thước nhỏ 18Fr nên
khả năng tiếp cận các nhóm đài là có thể, tuy
nhiên do kinh nghiệm ban đầu còn hạn chế nên
chúng tôi thường lựa chọn sỏi bể thận đơn thuần
dễ tăng khả năng tán sạch sỏi. Chúng tôi chỉ có 1
bệnh nhân sỏi san hô (4,2%)
Kích thước sỏi của nhóm nghiên cứu chúng
tôi là 2,8 ±1,8 cm. Vũ Nguyễn Khải Ca (2015) kích
thước sỏi 12,24 mm(4), Hoàng Long (2017) kích
thước sỏi 2,41 ±0,86 cm(1), Li Jianxing (2014) kích

59


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

thước sỏi 3,2(3), Nghiên cứu của chúng tôi có kích
thước sỏi lớn hơn liên quan tới thời gian tán và
các biến chứng khác.
Kết quả sớm


Vị trí chọc dò
Nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu chọc dò
vào đài giữa chiếm 82,7%. Từ đài giữa có thể di
chuyển ống soi đi các nhóm đài trên và dưới
thuận lợi, khi kết thúc phẫu thuật đặt ống thông
JJ xuôi dòng cũng thuận lợi hơn khi chọc dò vào
các đài khác. Nhóm nghiên cứu chủ yếu gặp sỏi
bể thận đơn thuần 76%, đường tiếp cận sỏi vào
đài giữa là con đường thuận lợi nhất.
Hoàng Long (2017) chọc dò vào đài giữa
71,5%(1), Li Jianxing (2014) chọc dò vào đài giữa
56 %(3). Chúng tôi chọc dò vào đài trên chỉ có 1
bệnh nhân chiếm 2,1% cũng phù hợp với Hoàng
Long (2017) là 13%(1), và Li Jianxing (2014) là
6%(3).

Thời gian tán sỏi
Thời gian tán sỏi trung bình của nhóm
nghiên cứu là 60,7 ±12,3 phút nhanh nhất 18
phút và lâu nhất 116 phút so với Hoàng Long
(2017) và Li Jianxing (2014) thì thời gian tán sỏi
của chúng tôi có lâu hơn nhưng sỏi của chúng tôi
có kích thước lớn hơn và kinh nghiệm tán sỏi của
chúng tôi còn hạn chế.
Biến chứng trong và sau tán
Biến chứng trong và sau tán sỏi phụ thuộc
rất nhiều yếu tố như lựa chọn bệnh nhân, vị trí,
hình thái sỏi, kích thước của sỏi, các trang thiết
bị, phương tiện dụng cụ tán sỏi, kinh nghiệm
của phẫu thuật viên, chúng tôi định vị sỏi và dẫn

đường khi tạo đường hầm bằng siêu âm do đó
còn phụ thuộc vào kinh nghiệm siêu âm thận,
tiết niệu của phẫu thuật viên.
Chúng tôi gặp 10 bệnh nhân có biến chứng
sau mổ với tỉ lệ chung là 22,1% trong đó tổn
thương bể thận 2,1%, sốt 20%.
Chúng tôi gặp biến chứng cao so với các tác
giả: Hoàng long (2017) biến chứng 4,1% gồm:
Tụt Amplatz trong mổ, chảy máu do giả phình,

60

tụ dịch sau phúc mạc, sốt sau mổ(1). Li Jianxing
(2014) gặp: Sốt 4,7%, truyền máu 1,1%, thương
tổn màng phổi 0,19%, chuyển phẫu thuật mở
0,05%, gây nghẽn động mạch 0,25%, cắt thận
0,03%(3).
Nhưng thấp hơn so với Hồ Trường Thắng
(2015) tai biến 29,6% trong đó: Chảy máu phải
can thiệp ngoại khoa hoặc truyền máu 7,4%, sốt
11,1%, rò nước tiểu và sốt 7,4%, tụt amplatz và
sốt 3,7%(2).
Biến chứng nặng nề nhất mà chúng tôi gặp
phải là một bệnh nhân nam 59 tuổi sỏi bể thận và
2 nhóm đài chúng tôi chọc kim xuyên thủng vào
bể thận và trong quá trình tán sỏi bị ngấm nước
chúng tôi phải chuyển mổ mở lấy sỏi và tạo hình
bể thận bị rách, hậu phẫu bệnh nhân ổn định ra
viện ngày thứ 10 sau mổ. Các bệnh nhân có sốt
làm kéo dài thời gian nằm viện sau tán được cấy

máu, cấy niệu không có vi khuẩn được dùng
kháng sinh phổ rộng, bệnh nhân đều ổn định, cá
biệt có bệnh nhân sốt 5 ngày liên tục.

Thời gian lưu dẫn lưu thận
Việc có đặt dẫn lưu thận ra da sau tán sỏi
qua da hay không còn đang là vấn đề tranh cãi
với nhiều tác giả. Chúng tôi đặt dẫn lưu thận ra
da ở tất cả những trường hợp tán sỏi qua da, thời
gian lưu dẫn lưu này phụ thuộc vào diễn biến
lâm sàng sau tán sỏi.
Thời gian lưu dẫn lưu thận của chúng tôi chủ
yếu là 3 ngày chiếm 44,4%. Kết quả phù hợp với
Hồ Trường Thắng (2015) thời gian lưu dẫn lưu
thận là 2,96 ±0,77 ngày(2).
Thời gian dùng thuốc giảm đau, trung tiện sau
tán
Trong nhóm nghiên cứu thời gian dùng
thuốc giảm đau ngày 1 – 2 chiếm 86,6%. Mặc dù
tán sỏi không tổn thương vào ống tiêu hóa
nhưng cũng ảnh hưởng tới nhu động ruột do hội
chứng sau phúc mạc, tuy nhiên thời gian trở lại
với lưu thông ống tiêu hóa ngày 1 – 2 của nhóm
nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao 91,1% thể hiện ưu
điểm vượt trội của phương pháp điều trị này so
với mổ mở truyền thống.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Thời gian hậu phẫu

Thời gian nằm viện sau tán sỏi của nhóm
nghiên cứu là 4,3 ±1,5 ngày. Đây là kết quả rất
đáng khích lệ so với Li Jianxing (2014) là 4,1
ngày(3), Hồ Trường Thắng (2015) là 6,5 ± 3,44
ngày(2). Kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy
bệnh nhân có sốt sau tán làm kéo dài thời gian
hậu phẫu.
Tỉ lệ sạch sỏi
Tỷ lệ sạch sỏi sau tán của nhóm nghiên cứu
của chúng tôi rất đáng khích lệ đó là 84,4% ngay
sau mổ trong đó của Hoàng Long (2017) là
77,7%, sau 1 tháng đạt 86,6% của Hoàng Long
(2017) đạt 87,4%(1). Của Li Jianxing (2014) sạch sỏi
85,5%(3). Hồ Trường Thắng (2015) gặp tỷ lệ sạch
sỏi sau tán 70,4%, sau 1 tháng 74,1%(2).
Lý do chúng tôi đạt được kết quả như vậy có
thể BN của chúng tôi thường có 1 viên và sỏi bể
thận đơn thuần là chính nên khả năng tiếp cận
và xử lý trong tán thuận lợi hơn các tác giả khác
vì vậy mà tỷ lệ sạch sỏi cao hơn.

Siêu âm thận giãn độ II chiếm 76%.
Kích thước sỏi trung bình 2,8 ±1,8cm. trong
đó sỏi bể thận đơn thuần chiếm 76 %.
Kết quả sớm
Chọc dò vào đài giữa chiếm 82,7%.
Thời gian tán sỏi trung bình 60,7 ±12,3 phút.
Biến chứng chiếm 22,1%, chỉ 1 bệnh nhân
phải mổ mở.
Thời gian lưu dẫn lưu thận 3 ngày chiếm

44,4%
Thời gian dùng thuốc giảm đau 02 ngày
chiếm 86,6%, thời gian trung tiện sau tán 02 ngày
chiếm 91,1%.
Thời gian nằm viện trung bình 4,3 ± 1,5 ngày.
Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau tán sỏi là 84,4%, sau 1
tháng là 86,6%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

KẾT LUẬN

2.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm
bệnh nhân

3.

Tuổi trung bình 45,87 ±18,32 tuổi, nhóm tuổi
31 – 60 chiếm 87%, nam chiếm 69,6% nữ chiếm
30,4%.

4.

Tiền sử đã phẫu thuật 10,9%, TSNCT 21,8%,
đã phẫu thuật và TSNCT 13%.
Triệu chứng lâm sàng đau mỏi thắt lưng
chiếm 76%.


Nghiên cứu Y học

Hoàng Long và CS (2017), “Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ
dưới hướng dẫn bằng siêu âm, lựa chọn tối ưu trong điều trị sỏi
đài bể thận", Tạp chí Y Dược học Huế số đặc biệt tháng 8 năm
2017, tr 304 - 313.
Hồ Trường Thắng (2015) "Đánh Giá hiệu quả phương pháp tán
sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ tại bệnh viện Việt Đức",
Luận văn Thạc sỹ Y học Trường Đại học Y Hà Nội.
Li J (2014) “Complication and safety of ultrasound guided
percutaneous nephrolithotomy in 8025 cases in China”Chin Med
J 2014;127(24): 4184 - 4189.
Vũ Nguyễn Khải Ca và CS (2015) “Tán sỏi qua da bằng đường
hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm", Y học TP Hồ Chí Minh, tr
227- 281.

Ngày nhận bài báo:

10/05/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/06/2018

Ngày bài báo được đăng:

20/07/2018

61




×