Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu, chế tạo và tính chất của tinh thể nano PbS và PbS pha tạp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 

­­­­­­­­

SÁI CÔNG DOANH

NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA 
TINH THỂ NANO PbS VÀ PbS PHA TẠP 

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


ĐẠI HỌ
C QUỘ
ỐI – 2012
C GIA HÀ NỘI
HÀ N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 

­­­­­­­­
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 

SÁI CÔNG DOANH
­­­­­­­­

SÁI CÔNG DOANH

NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA 
TINH THỂ NANO PbS VÀ PbS PHA TẠP 


NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA 
TINH THỂ NANO PbS VÀ PbS PHA TẠP 
Ngành: Vật lý chất rắn
Mã số: 60 44 07
Ngành: Vật lý chất rắn
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Mã số: 60 44 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

                             Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Lê Văn Vũ

                             Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Lê Văn Vũ

HÀ NỘI ­ 2012


HÀ NỘI ­ 2012


Lời cảm ơn
Trước hết, em xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo  PGS.TS Lê  
Văn Vũ , người thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa  
luận này. 
Em cũng xin được gửi lời cảm  ơn tới tất cả các thầy cô trong trường, các  
thầy cô trong khoa vật lý, Bộ môn Vật lý Đại cương, Trung tâm Khoa học Vật liệu  
và Bộ môn Vật lý Chất rắn, những người đã cho em vốn kiến thức quý báu và giúp  
đỡ em rất nhiều trong suốt quãng thời gian em học tập tại trường để  em có được  
kết quả như ngày hôm nay.

Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã  
luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá  
trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. 
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Học Viên

      Sái Công Doanh


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thông số  chế  tạo mẫu tinh thể nano PbS bằng cách thay đổi thời gian  
chế

tạo

 

mẫu……………………………………………..

 

………………………………...36 
Bảng 3.2: Thông số chế tạo mẫu tinh thể nano PbS bằng cách thay đổi cường độ 
dòng

điện………...…………………………………………..

 

……………………………37

Bảng 3.3: Thông số chế tạo mẫu tinh thể nano PbS bằng phương pháp hóa siêu âm 
…...………………………………………………..………………………………...41
Bảng 3.4: Thông số  chế  tạo mẫu tinh thể nano PbS  được chế  tạo bằng phương  
pháp

 

hóa

 

siếu

 

âm.……………………………………………..….

………………………...42
Bảng 3.5: Thông số  chế  tạo mẫu tinh thể nano PbS bằng cách thay đổi nồng độ 
chất   hoạt   động   bề   mặt...…………………………………………..………..
……………...43


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Cơ chế hấp thụ vùng vùng    
   5
  
Hình 1.2. Các mức Exiton  7 
Hình 1.3.  Cấu trúc vùng năng lượng trong bán dẫn khối và trong chấm lượng tử
 

         
 8
  
Hình 1.4. Sự giam giữ lượng tử theo cả 3 chiều và mật độ trạng thái.    
   9
  
Hình 1.5. Mạng của PbS, các ion được biểu diễn theo bán kính ion         
 
 10
   
Hình 1.6. Vùng Brillouin thứ nhất của của cấu trúc lập phương tâm mặt          
 
 11
   
Hình 1.7. Cấu trúc vùng năng lượng trong bán dẫn khối PbS         
 
 11
   
Hình 1.8. Phổ hấp thụ UV – Vis Đồ thị sự phụ thuộc của   (α hν ) 2  vào năng lượng ..
……12
Hình   1.9.  Phổ   Raman   của   mẫu   PbS   ……..…………………………………..
………… 13
Hình 1.10.  Phổ  huỳnh quang (bên phải) và phổ  kích thích huỳnh quang (bên trái)  
của tinh thể nano ZnS:Mn (đường chấm chấm) và của tinh thể  khối (đường liền 
nét)   
   13
   
Hình 1.11. (a) Ion Mn2+ liên kết trên bề  mặt tinh ZnS, (b) Ion Mn2+ thay thế ion  
Zn2+ trong mạng thì tinh thể ZnS        
 

 14
   
Hình 1.12. Phổ  hấp thụ  UV­vis của các tinh thể  nano với nồng độ  Mn khác nhau. 
Hình nhỏ  bên trong biểu diễn sự  dịch chuyển của bờ  hấp thụ  theo nồng độ  Mn
 
         
 14
   


Hình 1.13. (a) Phổ huỳnh quang (bên phải) và phổ kích thích huỳnh quang (bên trái)  
của các tinh thể nano ZnS:Mn với kích thước khác nhau    
   15
   
Hình 2.1. Cấu tạo bình thủy nhiệt        
 
 17
   
Hình 2.2. Mô hình chế tạo mẫu PbS:Mn bằng phương pháp thủy nhiệt   17
    
Hình 2.3. (a) Dụng cụ  trong phương pháp hoá siêu âm và (b) Hiện tượng bọt khí 
hình thành, phát triên và vỡ dưới tác động của một sóng siêu âm tuần hoàn      
   18
   
Hình 2.4. Bố trí thí nghiệm của phương pháp điện hóa siêu âm     
   19
   
Hình 2.5. Chế độ xung dòng và chế độ xung siêu âm trong thí nghiệm chế tạo PbS  
bằng phương pháp điện hóa siêu âm    
   19

   
Hình 2.6. (a) Kính hiển vi điện tử truyền qua JEOL JEM 1010, Nhật bản, (b) Sơ đồ 
nguyên lý của kính hiển vi điện tử truyền qua          
 
 20
   
Hình 2.7. Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử quét     
   21
   
Hình 2.8. Nguyên tắc thu nhận chùm điện tử EDS    
   22
   
Hình 2.9. Kính hiển vi điện tử quét JSM 5410 LV, JEOL, NhậtBản và modun EDS, 
ISIS, 300, Oxford, Anh    
   22
   
Hình 2.10. Sơ đồ của phép đo phổ nhiễu xạ tia X     
   23
   
Hình 2.11. Nhiễu xạ tia X SIEMENS D5005, Bruker, Đức   23
    
Hình 2.12. Khoảng hấp thụ hồng ngoại của một số lên kết hóa học       
   24
   
Hình 2.13. (a) Sơ đồ  quang học của quang phổ kế micro ­Raman Spex Micramate,  
(b) Hệ đo phổ Raman      
   26
   
Hình 2.14. Hệ quang học của phổ kế UV 2450 PC     28
    

Hình 2.15. Phổ hấp thụ UV Shimadzu 2450 PC, Nhật Bản  28
   
Hình 2.16. Sự phản xạ khuếch tán một mẫu bột       
   29
   
Hình 2.17. Sơ đồ đo phổ huỳnh quang   30
    
Hình 2.18. (a) Phổ  kế  huỳnh quang FL3­22, Jobin Yvon­Spex, (b) Sơ đồ  khối của 
hệ quang học của phổ kế huỳnh quang FL3­22        
 
 31
   


Hình 3.1.  Giản đồ  nhiễu xạ  tia X của hạt nano PbS chế  tạo bằng phương pháp 
điện hóa siêu âm (a) và phổ EDS của mẫu (b)          
 
 33
   
Hình 3.2. Ảnh hiển vi điện tử truyền qua TEM của tinh thể nano PbS chế tạo bằng 
kỹ  thuật điện hóa siêu âm tương  ứng với các mẫu có thời gian chế  tạo là 30 
phút(a) và 60phút (b)        
 
 34
   
Hình 3.3. (a) Ảnh hiển vi điện tử truyền qua HRTEM và (b) ảnh nhiễu xạ electron  
của tinh thể nano PbS chế tạo bằng kỹ thuật hóa siêu âm.   35 
Hình 3.4. Phổ hấp thụ quang học UV – Vis(a) và đồ thị sự phụ thuộc của  vào năng 
lượng (b)    
   36

   
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn Eg theo thời gian chế tạo mẫu.  37
   
Hình 3.6.  Phổ  hấp thụ  UV – Vis (a)và đồ  thị  sự  phụ  thuộc của   vào năng lượng
 
         
 38
   
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn Eg theo cường độ dòng điện     
   38
   
 Hình 3.8. Giản đồ nhiễu xạ tia X (a) và phổ nhiễu xạ điện tử của mẫu PbS được  
chế tạo bằng phương pháp hóa siêu âm (b)..  
  39
   
Hình   3.9.  Ảnh   TEM   (a)  và     HRTEM   (b)   của   tinh   thể   nano   PbS   chế   tạo   bằng  
phương pháp hóa siêu âm  40 
Hình 3.10.  Ảnh FESEM của tinh thể nano PbS chế tạo bằng phương pháp hóa siêu  
âm với các chất hoạt động bề mặt khác nhau  40 
Hình 3.11. (a) Phổ hấp thụ của hạt nano PbS được phân tán trong nước. Hình nhỏ 
là đường phụ thuộc của  vào năng lượng; (b) Phổ hấp thụ của hạt nano PbS nhận 
được từ phép đo phản xạ khuếch tán trên mẫu bột  
  42
   
Hình 3.12. Phổ  hấp thụ  UV­VIS của các mẫu tinh thể nano PbS khi thay đổi thời 
gian siêu âm và đồ thị sự phụ thuộc của  vào năng lượng   
   42
   
 Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Eg theo thời gian siêu âm  43 
Hình 3.14. Phổ  hấp thụ  của các mẫu tinh thể nano PbS khi thay đổi nồng độ  chất 

hoạt động bề mặt và Đồ thị sự phụ thuộc của  vào năng lượng   
   44
   
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn Eg¬ theo khối lượng CTAB    
   44
   
Hình 3.16. Phổ hấp thụ UV – Vis Đồ thị sự phụ thuộc của  vào năng lượng      
   45
   


Hình 3.17. Phổ XRD của tinh thể nano PbS và PbS:Mn..     
   46
   
Hình 3.18. Phổ tán sắc năng lượng EDS của mẫu tinh thể nano (a) PbS; (b) PbS:Mn
 
         
 47
   
Hình 3.19. Ảnh SEM của các mẫu tinh thể nano PbS và PbS:Mn­8%(b)   
   47
   
 Hình 3.20.  Ph
  ổ FTIR của các mẫu tinh thể nano PbS và PbS:Mn    
   48
   
Hình 3.21. Phổ Raman của mẫu PbS pha tạp và không pha tạp được ghi ở nhiệt độ 
phòng.         
 
 49

   
Hình 3.22.  (b) Phổ  huỳnh quang các mẫu PbS, PbS:Mn được kích thích  ở  bước 
sóng 325 nm,(b) phép phân tích phổ  huỳnh quang của mẫu PbS:Mn(8%) và hình  
nhỏ là phổ kích thích huỳnh quang của mẫu đo tại TTKHVL..     
   50
   

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

EDS

Tán sắc năng lượng tia X

CTAB

Cetyltrimethyl Ammonium Bromide

FESEM

Kính Hiển vi điện tử quét phát xạ trường

FWHM

Độ bán rộng phổ

HRTEM

Kính hiển vi điện tử truyền qua phân giải cao

SDS


Sodium Dodecyl Sulfate – C12H25NaO4S

TEM

Kính hiển vi điện tử truyền qua

XRD

Nhiễu xạ tia X


MỤC LỤC
 Lời cảm ơn    i 
 Mục lục        
   ii
  
 Danh mục Bảng      
   iii
  
 Danh mục hình vẽ, đồ thị     iv 
 Danh mục kí hiệu, chữ cái viết tắt          
 
  v 
 Hình 1.9. Phổ Raman của mẫu PbS ……..…………………………………..………… 13     
   6
....
   
 1.5. Một số kết quả nghiên cứu về tinh thể nano PbS trên thế giới và trong nước.             
 

............
    
 21
Nhóm tác giả Yu Zhao [22] đã nghiên cứu tinh thể nano PbS được chế tạo bằng phương 
pháp vi sóng và hóa siêu âm. Kích thước tinh thể PbS vào khoảng từ 15nm tới 200nm tùy 


theo điều kiện chế tạo mẫu khác nhau. Độ rộng vùng cấm được tác giả đưa ra là 3.49eV. 
Bên cạnh đó là công trình nghiên cứu của tác giả XuChangqi và cộng sự cũng đã chỉ ra độ 
 rộng vùng cấm của tinh thể nano PbS là 2.5eV [23].                                                              
 
.............................................................
    
 21
 ình 1.8. Phổ hấp thụ UV – Vis Đồ thị sự phụ thuộc của  vào năng lượng [22]                    
 
...................
    
 22
 Zhang S. và cộng sự [25] đã nghiên cứu chi tiết vể phổ Raman của mẫu tinh thể PbS có 
dạng lập phương, kích thước các tinh thể này khoảng 50nm. Các dao động mạng của tinh 
 thể nano PbS đã được chỉ ra.                                                                                                    
 
...................................................................................................
    
 22
 Hình 1.9. Phổ Raman của mẫu PbS [25]                                                                                 
 
................................................................................
    

 22
Vật liệu nano PbS có nhiều ứng dụng trong việc chế tạo pin năng lượng mặt trời, chế tạo 
các sensor hồng ngoại, sensor điện hóa [19] có độ nhạy cao. Các kết quả mà chúng tôi thu 
 được không được công bố trong nghiên cứu này.                                                                   
 
..................................................................
    
 22
 Phụ lục                                                                                                                                 
 
................................................................................................................................
    
 56

MỞ ĐẦU
Hiện nay, khoa học nano đang là một trong các ngành khoa học phát triển 
nhất và thu hút được sự quan tâm đặc biệt của nhiều quốc gia trên thế giới. Những 
tính chất lý thú của vật liệu ở kích thước nano đã tạo ra nhiều khả năng ứng dụng 
trong các lĩnh vực như vật lý, sinh học, y học… Do các tính chất phát xạ có thể 
điều khiển được, các nano bán dẫn đang được nghiên cứu cho các ứng dụng như 
đánh dấu sinh học, hiện ảnh tế bào, cho các dụng cụ quang điện và quang học như 
các mạch chuyển đổi bằng quang, pin mặt trời, các diode phát quang, các nguồn 
laze và các sensor sinh học, sensor khí [1, 4].
Tinh thể nano bán dẫn PbS được các nhà khoa học quan tâm trong những 
năm gần đây vì những lý do đặc biệt của nó:


Độ rộng vùng cấm hẹp 0,41eV ở vật liệu khối. 




Bán kính Bohr exciton lớn (18 nm), chính lý do đó mà hiệu ứng lượng  

tử trong hạt nano PbS xảy ra với hạt có kích thước khá lớn. Do đó, PbS là vật liệu 
lý tưởng để tạo ta hiệu ứng giam giữ lượng tử mạnh.


Bên cạnh đó, người ta đã chứng minh được rằng tinh thể nano PbS có từ tính 
yếu, tức là PbS sẽ thay đổi tính chất khi pha tạp với các kim loại chuyển tiếp [17]. 
Khi pha tạp Mn vào bán dẫn loại IV­VI (PbS) sẽ làm tăng hiệu ứng giam giữ lượng 
tử [17].
Luận văn được cấu trúc thành hai phần chính:


Phần 1: Chế  tạo và nghiên cứu tính chất của tinh thể  nano PbS chế 

tạo bằng các phương pháp siêu âm và điện hoá siêu âm.


Phần 2: Chế  tạo và nghiên cứu tính chất của tinh thể  nano PbS pha  

tạp bằng phương pháp thủy nhiệt.
Cấu trúc và hình thái học của tinh thể nano PbS và PbS pha tạp được chỉ ra 
bằng phổ xạ tia X (XRD) và kính hiển vi điện tử truyền qua (HRTEM và TEM), 
kính hiển vi điện tử quét (FESEM và SEM), thành phần nguyên tố được phân tích 
bằng phổ tán sắc năng lượng (EDS). Tính chất quang của tinh thể nano PbS và PbS 
pha tạp được phân tích bởi phổ kế huỳnh quang, phổ hấp thụ quang học (UV­vis, 
Carry 5000). Các dao động mạng đặc trưng của tinh thể nano PbS và PbS pha tạp 
được chỉ ra bằng phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR và phổ kế Raman.
Các kết quả thu được đóng góp một phần quan trọng vào việc nghiên cứu 

tính chất của tinh thể nano PbS và PbS pha tạp. Khả năng điều khiển kích thước 
hình dạng và định hướng ứng dụng của tinh thể nano PbS ở Việt Nam.
Luận văn mang tên: “NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT  CỦA 
TINH THỂ NANO PbS VÀ PbS PHA TẠP”
Luận văn được chia thành 3 phần:


Chương 1: TỔNG QUAN

Tổng quan lý thuyết về tinh thể nano nói chung và tinh thể  bán dẫn PbS và  
PbS pha tạp.


Chương 2: THỰC NGHIỆM

Các phương pháp kỹ  thuật được sử  dụng để  chế  tạo và khảo sát tính chất,  
hình thái học và cấu trúc của tinh thể nano PbS và PbS pha tạp.


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Khảo sát và phân tích các kết quả thu được từ các phép đo phổ nhiễu xạ tia 
X (XRD), ảnh nhiễu xạ điện tử, ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM, HRTEM), 
phổ tán sắc năng lượng (EDS), phổ hấp thụ quang học (UV­vis, Carry 5000),  phổ 
huỳnh quang, Phổ kế hồng ngoại FTIR và phổ Raman.
Cuối cùng là phần kết luận và tài liệu tham khảo.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

***
1. 1. VẬT LIỆU CÓ CẤU TRÚC NANO
1.1.1. ĐỊNH NGHĨA
Vật liệu nano là vật liệu trong đó ít nhất 1 chiều có kích thước nanomet. 
Theo hình dáng vật liệu, người ta chia vật liệu nano thành:
­ Vật liêu nano không chiều: là vật liệu cả 3 chiều đều có kích thước nano 
mét. Ví dụ: đám nano, hạt nano…


­ Vật liệu nano một chiều: là vật liệu trong đó hai chiều có kích thước 
nanomet. Ví dụ: ống nano, dây nano…
­ Vật liệu nano hai chiều: là vật liệu trong đó một chiều có kích thước 
nanomet. Ví dụ: màng nano…
1.1.2. ĐẶC TRƯNG CỦA VẬT LIỆU NANO
Khi vật liệu giảm kích thước xuống nano mét, tỉ  số giữa số nguyên tử  nằm 
ở bề mặt và số nguyên tử  tổng cộng của vật liệu nano lớn hơn rất nhiều. Thí dụ, 
đối với một hạt nano hình cầu bán kính R cấu tạo từ các nguyên tử  có kích thước 
trung bình a, tỷ số này bằng [4]:
 ≈ 

                      (1.1) 

Như  vậy, nếu như   ở  vật liệu thông thường, chỉ  một số  ít nguyên tử  nằm 
trên bề  mặt, còn phần lớn các nguyên tử  còn lại nằm sâu phía trong, bị  các lớp  
ngoài che chắn thì trong cấu trúc của vật liệu nano, hầu hết các nguyên tử đều nằm  
trên bề mặt hoặc bị che chắn không đáng kể. Do vậy, ở các vật liệu có kích thước 
nano mét, mỗi nguyên tử  được tự  do thể  hiện toàn bộ  tính chất của mình trong  
tương tác với môi trường xung quanh. Điều này đã làm xuất hiện  ở  vật liệu nano 
nhiều đặc tính nổi trội, đặc biệt là các tính chất điện, quang, từ…. Kích thước hạt  
nhỏ là nguyên nhân làm xuất hiện ở vật liệu nano ba hiệu ứng: hiệu ứng lượng tử,  

hiệu ứng bề mặt, hiệu ứng kích thước.


Hiệu ứng bề mặt

Diện tích bề  mặt lớn là một lợi thế  khi chúng được ứng dụng để  hấp phụ 
khí hoặc  ứng dụng trong các phản  ứng xảy ra trên bề  mặt của chất xúc tác. Mặt 
khác, năng lượng liên kết của các nguyên tử bề mặt bị hạ thấp một cách đáng kể vì 
chúng không được liên kết một cách đầy đủ, kết quả là các hạt nano nóng chảy ở 
nhiệt độ  thấp hơn nhiều so với nhiệt độ  nóng chảy của các vật liệu khối tương  
ứng.


Hiệu ứng lượng tử

Đối với  các  vật  liệu  vĩ  mô  gồm  rất  nhiều  nguyên  tử  (1µm3  vật  liệu  
có khoảng 1012  nguyên tử), các hiệu ứng lượng tử được trung bình hóa cho tất cả 
các nguyên tử, vì thế mà ta có thể bỏ qua những khác biệt ngẫu nhiên của từng 
nguyên tử mà chỉ xét các giá trị trung bình của chúng. Nhưng đối với cấu trúc nano, 
do kích thước của vật liệu rất nhỏ, hệ có rất ít nguyên tử nên các tính chất lượng 
tử thể hiện rõ hơn và không thể bỏ qua. Điều này làm xuất hiện ở vật liệu nano 
các hiện tượng lượng tử kỳ thú như những thay đổi trong tính chất điện và tính 


chất quang phi tuyến của vật liệu, hiệu ứng đường ngầm....


Hiệu ứng kích thước

 Các vật liệu truyền thống thường được đặc trưng bởi một số các đại lượng 

vật  lý,  hóa  học  không đổi  như độ dẫn điện  của  kim loại, nhiệt  độ nóng  chảy, 
nhiệt độ sôi, tính axit....Tuy nhiên, khi giảm kích  thước  của  vật  liệu  xuống  đến  
thang  nano  (nhỏ  hơn  100  nm)  thì  các  đại lượng lý, hóa ở trên không còn là bất 
biến nữa, ngược lại chúng sẽ thay đổi theo kích thước. Đặc biệt, khi kích thước 
hạt nhỏ hơn bán kính Bohr exciton thì còn xảy ra hiệu ứng kích thước lượng tử 
(quantum size effects). Trong đó, các trạng thái electron cũng như trạng thái dao 
động trong hạt nano bị lượng tử hóa, quyết định tính chất vật lý và hóa học nói 
chung của cấu trúc đó [3, 4].
1.2. SỰ HẤP THỤ TRONG TINH THỂ
Trong tinh thể tồn tại nhiều cơ chế hấp thụ khác nhau như hấp thụ riêng, 
exciton, hấp thụ bởi các hạt tải điện tự do, hấp thụ tạp chất, hấp thụ phonon, hấp 
thụ plasma. Ở đây chúng ta chỉ xét tới hai cơ chế cơ bản sau:
1.2.1. HẤP THỤ RIÊNG
Khi hấp thụ photon, 1 điện tử của vùng hóa trị được kích thích lên vùng dẫn, 
thì hấp thụ đó được gọi là hấp thụ riêng hay hấp thụ cơ bản [4]. Để hiện tượng 
này xảy ra, photon phải có năng lượng lớn hơn vùng cấm, hiện tượng này để lại 
một lỗ trống ở vùng hóa trị

Hình 1.1. Cơ chế hấp thụ vùng vùng

Trên quan điểm photon mang tính chất hạt, chuyển động trong môi trường 
bán dẫn, hệ số hấp thụ α được tính như sau:
α =  = g (hν). 

           (1.2)

Trong đó:
lφ: quãng đường tự do trung bình của photon
n: chỉ số khúc xạ của vật liệu bán dẫn
g(hν) : xác suất hấp thu photon trong một đơn vị thời gian



hν: năng lượng photon
Xác suất hấp thụ photon g(hν) có năng lượng trong khoảng hν ÷ hν + d(hν) 
tỷ lệ với xác suất chuyển mức W( )= W(hν), số trạng thái điện tử gần vùng hóa trị 
trong khoảng năng lượng |dE| [1]. Vậy
.(Ev – E)1/2 |dE|             (1.3)

g(hν) d(hν) = 2.W(hν).

Ta xét dạng phổ hấp thụ trong bán dẫn vùng cấm thẳng. Giả sử các trạng 
thái trong vùng hóa trị bị lấp đầy electron và trong vùng dẫn các mức đều trống. Xét 
hấp thụ vùng – vùng.
Mặt năng lượng vùng dẫn và vùng hóa trị có dạng
E’ = Ec +

                                           (1.4)

E = Ev ­ 

                                  (1.5)

Trong đó:
: khối lượng hiệu dụng của điện tử và lỗ trống.
Áp dụng bảo toàn năng lượng 
E’ = E + hν

 (1.6)

hν = E’ – E = Ec – Ev + (


) = Eg + 

 (1.7)

Từ công thức (1.7), rút ra các đại lượng thay thế vào biểu thức (1.4), ta có hệ 
số hấp thụ photon trong chuyển mức thẳng là:
α.(hν) = 

(2m* )3/2
. . W(
π 2 h3

. (hν – Eg)1/2

            (1.8)

Đối với chuyển mức thẳng được phép, ta có xác suất chuyển mức điện tử là 
hằng số W (hν) = const = W (  [3]. Như vậy
α.(hν) = A. (hν – Eg)1/2

           (1.9)

1.2.2. HẤP THỤ EXCITON
Các phổ hấp thụ thường thể hiện một cấu trúc khi năng lượng của photon 
tới thấp hơn độ rộng vùng cấm của tinh thể. Cấu trúc này được giải thích bởi sự 
hấp thụ một photon và sinh ra một cặp điện tử lỗ trống bởi một quá trình chuyển 
thẳng hay chuyển nghiêng. Điện tử và lỗ trống tương tác với nhau bởi lực Coulomb 
và tạo thành trạng thái liên kết exciton. Thế năng tương tác Coulomb được tạo bởi:
e2

Vc = ­ 
4πε oε r re −h

              

(1.10)

Trong đó εr là hằng số điện môi của bán dẫn đang xét re­h là khoảng cách giữa 
điện tử và lỗ trống.


Hình 1.2. Các mức exciton
Tương tác này làm giảm năng lượng của cặp điện tử lỗ trống một lượng 
bằng   [4, 13]. Những photon phát ra một năng lượng hν = Eg – 
Ta sẽ định nghĩa bán kính Bohr exciton ax. Với nguyên tử hydro, năng lượng 
liên kết E0 và bán kính Bohr a0 được cho bởi:

me e 4
E0 = − 2 2 = −13, 6eV
8ε 0 h
a0 =

           (1.11)

0
ε 0h2
=
0,529
A
π me e2


                      (1.12)

Ở đây, chỉ tính đến khối lượng của điện tử, vì khối lượng rút gọn của cả 
proton và electron cũng bằng khối lượng của mp (khối lượng của proton lớn hơn rất 
nhiều so với khối lượng điện tử). Với exciton, khối lượng hiệu dụng của lỗ trống 
và điện tử cùng bậc với nhau. Vì thế mà phải tính đến khối lượng rút gọn :

1
1
1
(1.13)
= *+ *
µ me mh                                                      
Hơn nữa, khi tính đến cả hằng số điện môi của bán dẫn đang nghiên cứu, sẽ 
có những trạng thái liên quan đến hệ điện tử ­ lỗ trống mà với các trạng thái đó, 
năng lượng toàn phần thấp hơn cực tiểu của vùng dẫn. Các mức năng lượng của 
exciton:         
EX(n) = ­ . = ..E0

            

(1.14)

Khoảng cách từ mức năng lượng của trạng thái cơ bản (n=1) đến đáy của 
vùng dẫn gọi là năng lượng liên kết exction.
Bán kính Borh exciton:
ax =

ε 0ε r h 2 meε r

=
a0
πµe2
µ
                                        

(1.15)

Các trạng thái khi n = 2, 3, 4…tương ứng với các trạng thái kích thích của 


exciton.
1.3. SỰ GIAM GIỮ LƯỢNG TỬ
Chuyển động của các điện tử và lỗ trống trong tinh thể giới hạn ít nhất theo 
một hay nhiều chiều, bị lượng tử hóa. Điều kiện để có lượng tử hóa là các hạt tải 
điện chuyển động trên một khoảng cách L nhỏ hơn bước sóng De Broglie : 
λB = 

           (1.16)

Trong đó:  E là năng lượng của hạt mang điện.
Hình 1.3 minh họa sự lượng tử hóa của các điện tử lỗ trống khi chuyển động 
trong một khoảng không gian bị giới hạn. Các vùng năng lượng trong bán dẫn khối 
bị tách ra thành các mức năng lương trong chấm lượng tử.

Hình 1.3. Cấu trúc vùng năng lượng trong bán dẫn khối và trong chấm lượng tử

Sự giam giữ không những làm gián đoạn các mức năng lượng mà còn làm 
thay đổi mật độ trạng thái theo các mức năng lượng. Hình 1.4 minh họa mật độ 
trạng thái của tinh thể bị giam giữ theo cả 3 chiều .


Hình 1.4.  Sự giam giữ lượng tử theo cả 3 chiều và mật độ trạng thái.


Trong phép gần đúng khối lượng hiệu dụng, những mức năng lượng của 
một hạt tải điện có khối lượng hiệu dụng m* chuyển động trong một hộp lượng tử 
3 chiều Lx, Ly, Lz, phụ thuộc vào 3 số lượng tử l, m,n:
        
(1.17)
1.4. TINH THỂ NANO PbS
1.4.1. CẤU TRÚC ĐIỆN TỬ CỦA CHÌ SULFUA
Cấu trúc của PbS được minh họa trên hình 1.5. Mạng Bravais của tinh thể 
nano PbS là lập phương tâm mặt [2], gốc mạng gồm một nguyên tử Pb và một 
nguyên tử S được phân biệt bởi một nửa đường chéo của hình lập phương. Các 
nguyên tử ở vị trí sau:
Pb : 000 ; 
S   : 

11
1 1
11
0 ;  0 ;  0
22
2 2
22

111
1
1
1

;  00 ;  0 0 ;  00
222
2
2
2

Mỗi nguyên tử được bao quanh bởi 6 nguyên tử khác loại. Bảng sau đây đưa 
ra một vài ví dụ về những tinh thể có cùng cấu trúc với PbS. Giá trị của cạnh của 
hình lập phương được biểu diễn bằng Angstroms.

2+ 

Chúng ta có thể xây dựng  cấu trúc tinh thể PbS khi thay thế lần lượt các ion 
2­ 

Pb và S vào các nút mạng của lập phương đơn giản. Trong tinh thể này, mỗi ion 
được bao quanh bởi 6 ion tích điện trái dấu. Mạng không gian là fcc và gốc mạng 
2+ 

2­ 

gồm một ion Pb tại 000 và ion S tại  ½  ½ ½ . Hình vẽ đưa ra mạng lập phương 
theo quy ước. Đường kính của các ion được rút gọn so với mạng để chứng minh rõ 
ràng hơn sự sắp xếp của các ion trong không gian.


2+ 




Trong hình vẽ, biểu diễn ion Pb  bằng màu vàng và ion S  bằng màu xám 
[14].

Hình  1.5. Mạng của PbS, các ion được biểu diễn theo bán kính ion 

1.4.2. CẤU TRÚC VÙNG NĂNG LƯỢNG CỦA TINH THỂ PbS
Những tính chất quang học của bán dẫn liên quan tới cấu trúc điện tử của 
chúng. Để được cấu trúc của tinh thể nano PbS, ta sẽ tìm hiểu trước cấu trúc của 
PbS bán dẫn khối.
PbS là bán dẫn kim loại loại IV­VI[23]: [Pb]=[Xe] 4f145d106s2p2 và [S]= 
[Ne]3s2p4 có cấu trúc lập phương tâm mặt. Hình Brillouin thứ nhất là hình bát giác  
cụt được biểu diễn ở hình 1.6. PbS có thể coi như là tinh thể ion, Trong bức tranh 
ion, có thể giả sử rằng 2 điện tử ở lớp 6p của Pb đã làm đầy 2 chỗ trống trong lớp 
vỏ 3p của S, như vậy, mạng tinh thể gồm có ion Pb2+ và S2­.
Trong tinh thể các điện tử tương tác với một điện trường. Vì thế mà nó 
được định xứ trong các vùng năng lượng phân biệt bởi các miền năng lượng mà ở 
đó không tìm thấy sóng điện tử nào. Vùng như vậy gọi là vùng cấm hay khe năng 
lượng và chúng tôi thấy rằng nó chính là kết quả của sự tương tác giữa sóng của 
điện tử dẫn và các ion của tinh thể. Vùng cấm là hiệu năng lượng giữa đáy vùng 
dẫn và đỉnh vùng hóa trị [18].


Hình 1.6. Vùng Brillouin thứ nhất của của cấu trúc lập phương tâm mặt

PbS là bán dẫn có vùng cấm hẹp, chuyển mức thẳng với đáy vùng dẫn ( L−6 ) 
và đỉnh vùng hóa trị ( L+6 ) [24] cùng nằm trên điểm L của vùng Brillouin như quan sát 
trên hình 1.7 [17]:

Hình 1.7. Cấu trúc vùng năng lượng trong bán dẫn khối PbS.


1.5. Một số kết quả nghiên cứu về tinh thể nano PbS trên thế giới và trong 
nước.
Nhóm tác giả Yu Zhao [22] đã nghiên cứu tinh thể nano PbS được chế tạo 
bằng phương pháp vi sóng và hóa siêu âm. Kích thước tinh thể PbS vào khoảng từ 
15nm tới 200nm tùy theo điều kiện chế tạo mẫu khác nhau. Độ rộng vùng cấm 
được tác giả đưa ra là 3.49eV. Bên cạnh đó là công trình nghiên cứu của tác giả 
XuChangqi và cộng sự cũng đã chỉ ra độ rộng vùng cấm của tinh thể nano PbS là 
2.5eV [23].


ình 1.8. Phổ hấp thụ UV – Vis Đồ thị sự phụ thuộc của  (α hν ) 2  vào năng lượng [22]
Zhang S. và cộng sự [25] đã nghiên cứu chi tiết vể phổ Raman của mẫu tinh 
thể PbS có dạng lập phương, kích thước các tinh thể này khoảng 50nm. Các dao 
động mạng của tinh thể nano PbS đã được chỉ ra.

Hình 1.9. Phổ Raman của mẫu PbS [25]
Vật liệu nano PbS có nhiều ứng dụng trong việc chế tạo pin năng lượng 
mặt trời, chế tạo các sensor hồng ngoại, sensor điện hóa [19] có độ nhạy cao. Các 
kết quả mà chúng tôi thu được không được công bố trong nghiên cứu này.
1.6.  Tính chất quang của ion Mn

Cường độ (đvtđ)

Năm 1994 Bhargava và cộng sự [6, 7] lần đầu tiên công bố về kết quả pha 
tạp Mn vào tinh thể nano ZnS. Việc pha tạp Mn vào ZnS làm tăng hiệu suất phát 
quang 18%, đồng thời làm rút ngắn thời gian sống bức xạ. Hình 1.10 là phổ huỳnh 
quang và phổ kích thích huỳnh quang của tinh thể nano ZnS:Mn và của tinh thể 
khối. Đỉnh phổ kích thích phản ảnh bờ vùng của tinh thể nền. Phổ huỳnh quang 
màu da cam tại 584nm ­ 590 nm là do chuyển dời 4T1­6A1 trong ion Mn2+.  


Bước sóng (nm)


Hình 1.10. Phổ huỳnh quang (bên phải) và phổ kích thích huỳnh quang (bên  
trái) của tinh thể nano ZnS:Mn (đường chấm chấm) và của tinh thể khối (đường  
liền nét) [6]
Kể từ công trình đầu tiên đó, đã xuất hiện rất nhiều công trình pha tạp Mn 
vào ZnS [3, 12] và pha các loại tạp vào các hạt nano bán dẫn II­VI, thí dụ: CdS:Mn 
[8], …
Trong những nghiên cứu phổ huỳnh quang kết hợp với phổ cộng hưởng 
thuận từ điện tử, Sooklal và cộng sự [21] rút ra kết luận: khi ion Mn2+ liên kết trên 
bề mặt (hình 1.11a) thì tinh thể chỉ phát ánh sáng trong miền tử ngoại, còn khi ion 
Mn2+ thay thế ion Zn2+ trong mạng (hình 1.11b) thì tinh thể phát ánh sáng màu da 
cam.
(a)

(b)
Zn2+
 Mn2+

S2­

Độ hấp thụ (đvtđ)

Hình 1.11. (a) Ion Mn2+ liên kết trên bề mặt tinh ZnS,  
(b) Ion Mn2+ thay thế ion Zn2+ trong mạng thì tinh thể ZnS [21]

Eg (eV)

Ảnh hưởng của nồng độ tạp chất Mn lên bờ hấp thụ của tinh thể nano ZnS 

đã được Sapra và cộng sự khảo sát. Kết quả cho thấy khi tăng nồng độ Mn lên đến 
5,5% bờ hấp thụ dịch chuyển về phía bước sóng ngắn, nhưng khi tăng đến 9% thì 
bờ vùng lại dịch theo chiều ngược lại (hình 1.12).

Năng lượng (eV)
Hình 1.12. Phổ hấp thụ UV­vis của các tinh thể nano với nồng độ Mn khác nhau. 
Hình nhỏ bên trong biểu diễn sự dịch chuyển của bờ hấp thụ theo nồng độ Mn.


(a)

ZnS:Mn/USY

   3,5 nm
  4,5 nm
  10 nm

C­ êng ®é (®vt®)

Độ hấp thụ (đvtđ)

Phổ huỳnh quang và phổ kích thích huỳnh quang của tinh thể nano ZnS:Mn 
đã được Chen và cộng sự [11] nghiên cứu tỷ mỉ. Hình 1.13a là phổ huỳnh quang và 
phổ kích thích huỳnh quang của các tinh thể nano ZnS:Mn với kích thước khác 
nhau. Dải huỳnh quang 580 nm được giải thích là do các chuyển dời quang học 
giữa các trạng thái 3d của ion Mn2+. Sự phụ thuộc của cường độ huỳnh quang theo 
kích thước (hình 1.13b) cho thấy cường độ huỳnh quang giảm khi kích thước hạt 
tinh thể nano tăng.

1,4x10


5

1,2x10

5

1,0x10

5

8,0x10

4

6,0x10

4

4,0x10

4

2,0x10

4

(b)

0


2

4

6

8

10

KÝch th­ í c (nm)

Năng lượng (eV)
Hình 1.13. (a) Phổ huỳnh quang (bên phải) và phổ kích thích huỳnh quang 
(bên trái) của các tinh thể nano ZnS:Mn với kích thước khác nhau.


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
2.1.

***
PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO TINH THỂ NANO PbS

2.1.1. HÓA CHẤT
Các tiền chất ban đầu
Cả hai phương pháp chế tạo vật liệu nano PbS đều sử dụng các tiền chất cơ kim: 
chì acetate – Pb(CH3COO)2  (Pb(Ac)2) và Thioacetamide – CH3CSNH3 (TAA), đó là 
nguồn của ion Pb2+ và S2­ tương ứng. Các chất được chúng tôi sử dụng pha tạp là 

Mangan acetate.
Chất hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề  mặt là những phân tử  có hai đầu phân cực khác nhau,  
một đầu kị  nước (giữ  lại các chất khí) và không phân cực, đầu kia ưa nước (trộn  
lẫn   được   với   nước)   và   phân   cực.   Trong   các   thí   nghiệm   này,   Cetyltrimethyl 


×