Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nâng cao khả năng thu hút du khách của các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.24 KB, 8 trang )

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT DU KHÁCH CỦA CÁC ĐIỂM
ĐẾN DU LỊCH SINH THÁI TẠI ĐỒNG NAI
Ngô Cao Hoài Linh*

TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích khả năng thu hút du khách tại các điểm du lịch
sinh thái Đồng Nai. Kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tác giả tiến hành
khảo sát 193 khách du lịch tại các điểm đến du lịch sinh thái Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy 7
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch sinh thái Đồng Nai là: (1) Các yếu tố tự nhiên;
(2) Các yếu tố văn hóa - xã hội; (3) Yếu tố lịch sử; (4) Hoạt động giải trí; (5) Cơ sở hạ tầng; (6) Ẩm
thực; (7) Yếu tố con người. Đây là cơ sở quan trọng để sở du lịch, các doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai
nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh, các hoạt động du lịch được mở rộng
Từ khóa: du lịch sinh thái, khả năng thu hút du khách, điểm đến du lịch, du lịch Đồng Nai

ENHANCE THE ATTRACTIVENESS OF DESTINATIONS ECOTOURISM
IN DONG NAI
ABSTRACT
This study was conducted to analyze the potential of attracting tourists at Dong Nai eco-tourist
sites. Combining quantitative and qualitative research methods, the author surveyed 193 tourists in
Dong Nai eco-tourism destinations. Research results show that 7 factors affecting the attractiveness
of Dong Nai ecotourists are: (1) Natural factors; (2) socio-cultural factors; (3) Historical factors;
(4) Recreational activities; (5) infrastructure; (6) food; (7) Human factors. This is an important basis
for the tourist office, businesses of Dong Nai province to improve the efficiency of business activities,
tourism activities are expanded.
Keywords: ecotourism, ability to attract tourists, tourist destinations, Dong Nai tourism

* Trường Đại học Công nghiệp TPHCM. Email:
70



Nâng cao khả năng thu hút...

1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, ngành du lịch Việt
Nam đã tạo nên nhiều thành tựu đáng tự hào,
góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa,
xã hội của đất nước. Với sự phát triển mạnh mẽ
của ngành công nghiệp không khói này, nhiều
tỉnh thành đã và đang triển khai thực hiện định
hướng phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, mang tính chiến lược trong phát triển
kinh tế theo hướng bền vững. Trong bối cảnh
đó, du lịch đã phát triển ngày càng phong phú
và đa dạng với nhiều loại hình, sản phẩm dịch
vụ nhằm mục đích phục vụ tối đa nhu cầu ngày
càng cao của du khách.
Mặc dù có rất nhiều loại hình du lịch khác
nhau, tuy nhiên với xu hướng hiện nay, du lịch
sinh thái đang là loại hình được đông đảo du
khách tìm kiếm, quan tâm và lựa chọn. Bởi, khi
dân số không ngừng gia tăng, vấn đề tập trung
dân cư, tập trung công nghiệp, khói bụi giao
thông… đang trở thành vấn nạn thì con người
ngày càng có xu hướng tìm về với thiên nhiên
như tìm về với cội nguồn để có thể hòa mình
vào thiên nhiên, giải tỏa những căng thẳng trong
cuộc sống.
Tại Việt Nam, một trong những khu vực có
rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh

thái đó chính là Đồng Nai. Với ưu thế có nhiều
rừng tự nhiên nhất Đông Nam bộ; có dòng sông
Đồng Nai;  có nhiều hồ, thác đẹp; vị trí địa lý
thuận lợi, nằm liền kề 2 trung tâm du lịch lớn
là TP. HCM và Lâm Đồng. Đồng Nai hoàn toàn
có thể khai thác được nguồn lợi to lớn từ du lịch
sinh thái. Tuy nhiên, việc khai thác du lịch sinh
thái vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân chính là do
hạ tầng giao thông vào các điểm du lịch vẫn
chưa được đầu tư tốt nên các công ty lữ hành rất
khó kết nối tạo thành các tour; các điểm du lịch
của Đồng Nai chủ yếu đón khách tham quan, vui
chơi giải trí trong ngày; Đồng Nai có rất nhiều
đặc sản, mặt hàng thủ công mỹ nghệ có thể làm
sản phẩm du lịch nhưng chưa kết nối để đưa vào
các điểm du lịch;... Để có thể phát triển ngành

du lịch tương xứng với tiềm năng sẵn có, ngành
du lịch Đồng Nai cần đẩy mạnh sự chuyển dịch
theo hướng phát triển bền vững, tập trung khai
thác giá trị từ thiên nhiên thông qua loại hình du
lịch sinh thái. Xuất phát từ những vấn đề nêu
trên, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài Nâng
cao khả năng thu hút du khách của các điểm đến
du lịch sinh thái Đồng Nai”
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Du lịch sinh thái được quan niệm là một loại
hình du lịch bền vững gắn với môi trường thiên

nhiên. Theo Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế
(TIES), Du lịch sinh thái được địa nghĩa là: “Du
lịch có trách nhiệm đến các khu vực tự nhiên bảo
tồn môi trường và cải thiện phúc lợi của người
dân địa phương”. Luật Du lịch Việt Nam (2005)
định nghĩa về du lịch sinh thái: “là hình thức du
lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn
hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng
nhằm phát triển bền vững”.
Điểm đến du lịch (Tourism Destination) là
vùng không gian địa lý mà khách du lịch ở lại
ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch,
các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch
thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản
lý và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định
khả năng cạnh tranh trên thị trường (UNWTO,
2005). Khái niệm về điểm đến du lịch là một
phạm trù rất rộng, nói đến điểm đến du lịch nó
không chỉ có tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân
văn mà còn có cả nhiều điều kiện khác để trở
nên hấp dẫn, đặc biệt là việc phát triển các sản
phẩm du lịch (Tạp chí du lịch, 2016). Tại Việt
Nam Luật Du lịch (2005) đã định nghĩa rằng
“Đô thị du lịch là đô thị có lợi thế phát triển
du lịch và du lịch có vai trò quan trọng trong
hoạt động của đô thị. Khu du lịch là nơi có tài
nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên
du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và

71


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

du lịch với khái niệm về đô thị du lịch và khu
du lịch, điểm du lịch của Luật Du lịch (2005) thì
điểm đến du lịch bao hàm tất cả.

môi trường. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên
du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của
khách du lịch”. Nếu so sánh khái niệm điểm đến
2.2. Mô hình nghiên cứu

Hình 1: Mô hình nghiên cứu

H6: Yếu tố ẩm thực có sự tác động tích
cực trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
H7: Yếu tố con người có sự tác động tích
cực trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đưa ra những nhận xét, đánh giá, phân
tích cũng như những giải pháp phù hợp với thực
tế, đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp hỗn
hợp, phối hợp giữa phương pháp nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu kéo
dài trong 5 tháng: từ tháng 11 năm 2017 đến tháng
3 năm 2018, với quy mô mẫu là 200. Nghiên cứu

được thực hiện thông qua 2 giai đoạn.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật

Giả thuyết nghiên cứu:
H1: Các yếu tố tự nhiên có sự tác động tích
cực trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
H2: Các yếu tố văn hóa xã hội có sự tác
động tích cực trực tiếp đến khả năng thu hút
du khách của các điểm đến du lịch sinh thái tại
Đồng Nai (+).
H3: Các yếu tố lịch sử có sự tác động tích
cực trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
H4: Hoạt động giải trí có sự tác động tích
cực trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
H5: Cơ sở hạ tầng có sự tác động tích cực
trực tiếp đến khả năng thu hút du khách của các
điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai (+).
72


Nâng cao khả năng thu hút...

dùng để phân nhóm các nhân tố. Sau mỗi lần
phân nhóm, tiến hành xem xét hệ số KMO phải
thuộc khoảng [0,5; 1] và kiểm định Bartlett có ý
nghĩa thống kê (Sig < 0,05) thì các biến quan sát

có tương quan với nhau trong tổng thể. Sau khi
kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA. Nhóm tác giả tiến hành phân tích hồi
quy bội để kiểm định mô hình nghiên cứu..
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả kiểm định thang đo
Kết quả kiểm định thang đo chính thức
(Bảng 1), hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6
và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát đều đạt chuẩn cho phép (>0,3). Vì thế, tất cả
các thang đo đều được chấp nhận và được đưa
vào phân tích nhân tố EFA.

thảo luận nhóm và phỏng vấn thử, lấy ý kiến
của người trong ngành. Mục đích của nghiên
cứu này dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo
của các nhóm yếu tố.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng. Kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp được sử dụng để thu thập
thông tin từ 200 khách du lịch tại các khu du
lịch sinh thái ở Đồng Nai. Tất cả các số liệu thu
thập được từ bảng câu hỏi khảo sát sẽ được mã
hóa, xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Để đảm
bảo độ tin cậy thang đo, những biến quan sát
này phải có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.
Phân tích nhân tố EFA dùng để rút gọn và tóm
tắt các dữ liệu. Mỗi biến quan sát sẽ được tính

một tỷ số gọi là hệ số tải nhân tố >0,5, hệ số này

Bảng 1: Kiểm định độ tin cậy thang đo
Mã hóa

Thành phần

Hệ số Cronbach’s Alpha

TN

Yếu tố tự nhiên

0,851

VX

Văn hóa xã hội

0,740

LS

Yếu tố lịch sử

0,741

GT

Hoạt động giải trí


0,838

HT

Cơ sở hạ tầng

0,845

AT

Yếu tố ẩm thực

0,862

CN

Yếu tố con người

0,838

TH

Khả năng thu hút

0,837

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích SPSS
4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis)
Kiểm định Bartlett (bảng 2) với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05; hệ số KMO = 0,754. Kết quả

này chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau.
Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

0,784

Sig.

0,000
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích SPSS
73


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

Bảng 3: Bảng tích nhân tố
Tên biến

Yếu tố tự
nhiên (TN)
Hoạt động
giải trí
(GT)

Yếu tố con
người (CN)

Cơ sở hạ
tầng (HT)


Yếu tố ẩm
thực (AT)
Văn hóa xã
hội (VX)

Khả năng
thu hút
(TH)

Ký hiệu
TN2
TN1
TN4
TN3
TN5
GT2
GT1
GT4
GT5
GT3
CN4
CN2
CN1
CN3
HT2
HT1
HT5
HT4
AT2
AT4

AT1
VX3
VX4
VX1
VX2
TH3
TH2
TH1

1
0,79
0,785
0,772
0,767
0,748

2

3

Nhân tố
4

5

6

7

0,821

0,782
0,779
0,774
0,721
0,898
0,831
0,743
0,692
0,855
0,834
0,789
0,785
0,874
0,860
0,855
0,817
0,771
0,732
0,662
0,824
0,809
0,771

Eigenvalue

4,948

3,194

2,574


2,295

2,043

1,897

1,733

Phương sai trích (%)

17,672

11,407

9,192

8,196

7,296

6,777

6,191

Tổng phương sai trích (%)

17,67

29,079


38,271

46,467

53,763

60,540

66,730

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích SPSS
Kết quả phân tích nhân tố khám phá ở bảng 3 cho thấy tổng phương sai trích là 66,730% (>50%),
điều này có nghĩa các nhân tố trích lại giải thích được 66,730% cho mô hình, còn lại 33,270% sẽ được
giải thích bởi những nhân tố khác. Tỷ số rút trích nhân tố (Eigenvalue) đều lớn hơn 1 nên được giữ
lại. Từ kết quả trên cho thấy mô hình phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) là phù hợp
với dữ liệu với 5 nhóm nhân tố và có thể sử dụng kết quả này cho phân tích hồi quy bội.
74


Nâng cao khả năng thu hút...

4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Để đo sự tác động của MO đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, tác giả tiến hành phân tích hồi quy
tuyến tính bội và kiểm định các giả thuyết của mô hình với 5 nhóm yếu tố là biến độc lập để đo lường
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch trên địa bàn TP. HCM.
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy bội
Beta đã chuẩn hóa

T


Mức ý nghĩa

Yếu tố tự nhiên (TN)

0,323

6,869

0,000

Văn hóa xã hội (VX)

0,122

2,526

0,000

Yếu tố lịch sử (LS)

0,194

4,364

0,000

Hoạt động giải trí (GT)

0,237


5,291

0,000

Cơ sở hạ tầng (HT)

0,287

6,391

0,000

Yếu tố ẩm thực (AT)

0.257

5,591

0,000

Yếu tố con người (CN)

0,131

2,781

0,000

F – Value


53,619

R2 - Value

0,602

Adjuster R2 – value

0,590

Durbin-Watson

2,105
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích SPSS
Y = 0,323*TN + 0,287*HT +
0,257*AT + 0,237*GT + 0,194*LS +
0,131*CN+0,122*VX
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết quả nghiên cứu cho thấy có bảy yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng thu hút du khách của
các điểm du lịch sinh thái Đồng Nai bao gồm: (i)
yếu tố tự nhiên, (ii) cơ sở hạ tầng, (iii) yếu tố ẩm
thực, (iv) hoạt động giải trí, (v) yếu tố lịch sử,
(vi) yếu tố con người và (vii) yếu tố văn hóa xã
hội. Theo kết quả phân tích thì 7 yếu tố trên đều
tác động và tương quan thuận đến khả năng thu
hút du khách, sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố, thứ nhất: yếu tố tự nhiên; thứ 2:
cơ sở hạ tầng; thứ 3: yếu tố ẩm thực. Các yếu tố

còn lại cũng ảnh hưởng với những mức độ khác
nhau. Đây chính là cơ sở quan trọng để xem xét
và đưa ra chính sách nhằm mở rộng phát triển
nâng cao mô hình du lịch sinh thái ở Đồng Nai.

Kết quả phân tích hồi quy được trình bày
qua bảng 4 cho thấy R2 = 0,602 nghĩa là mô
hình hồi quy tuyến tính trên có độ thích hợp
đến 60,2%. Hiệu chỉnh R2 = 0,590; điều này có
nghĩa là 59,0% khả năng thu hút du khách của
các điểm đến du lịch sinh thái tại Đồng Nai được
giải thích bằng 7 nhóm biến quan sát đề cập đến
trong mô hình. Còn lại 41% khả năng thu hút
du khách được giải thích bởi các biến khác nằm
ngoài mô hình.
Giá trị F=53,619 và các giá trị sig < 0,05
cho thấy mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp
với dữ liệu thu thập được và các biến đều có ý
nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%.
Các biến đưa vào mô hình có mối quan hệ tuyến
tính với biến phụ thuộc, chính vì vậy các giả
thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 đều được
chấp nhận. Mô hình hồi quy tuyến tính các nhân
tố như sau:

75


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật


Về yếu tố lịch sử: Tôn tạo các di tích lịch
sử văn hóa, công trình kiến trúc cổ theo đúng
định hướng bảo tồn và phát triển tài nguyên du
lịch; chính quyền địa phương nên chú trọng giáo
dục nếp sống văn hóa bảo vệ không gian và môi
trường du lịch cho mọi người; bảo tồn giá trị di
sản văn hóa trong khai thác và phát triển du lịch;
tuyên truyền, quảng bá về lịch sử gắn với các
tour du lịch.
Về yếu tố con người: cải thiện tác phong
của nhân viên; nâng cao thái độ phục vụ của
nhân viên du lịch; đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực cho ngành du lịch theo hướng gắn với
nhu cầu, phải thống kê chính xác lượng cung –
cầu lao động của ngành để việc đào tạo cân đối
cung – cầu thị trường lao động, tránh tình trạng
nhân lực khối ngành du lịch vừa thừa vừa thiếu;
nâng cao nhận thức người dân trong phát triển
du lịch thông qua việc tổ chức nhiều buổi tuyên
truyền, vận động, đồng thời có những chính sách
thiết thực hỗ trợ cho người dân cùng chung tay
góp sức với chính quyền và doanh nghiệp trong
việc phát triển du lịch sinh thái.
Yếu tố văn hóa xã hội: Bảo tồn và phát
triển các lễ hội truyền thống, đặc sắc của Đồng
Nai, phát triển thành những sự kiện với quy mô
lớn thu hút đông đảo du khách; duy trì và mở
rộng các làng nghề truyền thống gắn với du lịch
nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho
người dân, đồng thời bảo tồn, gìn giữ và phát

huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.
6. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TIẾP THEO
Hạn chế đầu tiên là đề tài có phạm vi nghiên cứu chỉ tại Đồng Nai nên kết quả nghiên
cứu có thể không đại diện cho toàn bộ các khu
vực khác tại Việt Nam. Thứ hai, đề tài chỉ nghiên
cứu khả năng thu hút du khách của các điểm du
lịch sinh thái Đồng Nai dựa trên 7 nhóm yếu
tố tác động, trong khi đó khả năng thu hút du
khách cũng có thể chịu sự tác động của mộ số
yếu tố khác. Vì vậy, đề tài nghiên cứu tiếp theo
có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu, tìm hiểu

Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả
đề xuất các giải pháp sau, mức độ quan trọng
của của giải pháp được sắp xếp theo thứ tự giảm
dần mức độ tác động của các yếu tố đến khả
năng thu hút du khách của các điểm đến du lịch
sinh thái tại Đồng Nai.
Về yếu tố tự nhiên: Phát triển các loại hình
sản phẩm dịch vụ du lịch theo mùa; bảo tồn và
tôn tạo các cảnh quan thiên nhiên; khuyến khích
đầu tư, xây dựng và khai thác giá trị du lịch từ
các khu bảo tồn thiên nhiên; quy hoạch du lịch
một cách tổng thể để tránh sự chồng chéo trong
khai thác tài nguyên lãnh thổ giữa các ngành
kinh tế trên địa bàn tỉnh, dẫn đến tình trạng cạn
kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường.
Về cơ sở hạ tầng: Phát triển hệ thống đường
giao thông với chất lượng tốt và dễ dàng tiếp cận

đến các khu du lịch sinh thái; xây dựng các cơ
sở hạ tầng công cộng phục vụ du lịch: các trung
tâm hỗ trợ thông tin cho du khách, hệ thống nhà
vệ sinh công cộng chất lượng tốt gần các khu du
lịch; đa dạng hóa các phương tiện giao thông,
cần tăng cường thêm các loại phương tiện giao
thông phục vụ du khách như xe buýt, xe điện, xe
máy cho thuê, mở thêm nhiều các tuyến xe buýt
cố định đi từ trung tâm của tỉnh đến các khu du
lịch sinh thái nổi tiếng để tăng khả năng tiếp cận
điểm tham quan cho du khách.
Về yếu tố ẩm thực: Xây dựng các khu ẩm
thực đặc trưng, các khu ẩm thực này là nơi quy
tụ những món ăn truyền thống, những món ăn
đặc trưng của các dân tộc sinh sống trên địa bản
tỉnh Đồng Nai; tổ chức các sự kiện về ẩm thực
để thu hút du khách; tận dụng những nguồi thực
phẩm tươi sống, quan tâm đến vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Về các hoạt động giải trí: Phát triển các khu
sinh hoạt dã ngoại; xây dựng nhiều cửa hàng bán
đồ lưu niệm, do sự phân bố dàn trải các điểm
tham quan du lịch, nên du khách rất khó tìm được
các cửa hàng lưu niệm đặc trưng của Đồng Nai;
xây dựng các trung tâm mua sắm phục vụ cho du
khách, đặc biệt là đối với khách du lịch cao cấp.
76


Nâng cao khả năng thu hút...


mô hình cấu trúc – SEM để vừa kiểm định giả
thuyết vừa xác định mối quan hệ nhân quả giữa
các khái niệm nghiên cứu.

một số yếu tố khác cũng tác động đến khả năng
thu hút du khách như: tác động từ bên ngoài,
thu nhập,... và sử dụng phương pháp phân tích

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Aziz, A., May, K., and Crotts, J. C. (2002), Relations of Machiavellian behavior with sales
performance of stockbrokers, Psychological reports, 90(2), 451-460.
[2]. Bordas Rubies, E., 2001. Improving public-private sectors cooperation in tourism: A new
paradigm for destinations. Tourism Review, 56(3/4), pp.38-41.
[3]. Gearing, C. E., Swart, W. W., and Var, T. (1974), Establishing a measure of touristic
attractiveness, Journal of travel Research, 12(4), 1-8.
[4]. Hu, Y., and Ritchie, J. B. (1993), Measuring destination attractiveness: A contextual
approach, Journal of travel research, 32(2), 25-34.
[5]. Kim, S. and Littrell, M.A., 2001. Souvenir buying intentions for self versus others. Annals of
tourism research, 28(iii), pp.638-657.
[6]. Lew, A. A. (1987), A framework of tourist attraction research, Annals of tourism research, 14(4),
553-575.
[7]. Mayo, E. J., and Jarvis, L. P. (1981), The psychology of leisure travel, Effective marketing and
selling of travel services, CBI Publishing Company, Inc..
[8]. Vengesayi, S. (2003), Destination Attractiveness and Destination Competitiveness: A Model of
Destination evaluation, In ANZMAC 2003 Conference Proceedings Adelaide (pp. 111-113).

77




×