Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Nam Trực, Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.08 KB, 7 trang )

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ TÀI: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Nam Trực, Nam Định.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Tác giả luận văn: L­u Quang TuyÓn

Khóa: 2011 - 2013

Người hướng dẫn: Tiến sĩ Phạm Cảnh Huy
1. Lý do chọn đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước, thuế là công cụ chủ yếu để huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
(NSNN), hàng năm số thu về thuế chiếm khoảng 80% đến 90% tổng thu
NSNN và thuế còn là công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế, kích thích sản
xuất phát triển. Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia đều rất quan tâm
đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp quản lý và thu thuế. Trong các đối tượng
quản lý về thuế thì quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD) là
phức tạp nhất. Đây là khu vực kinh tế gồm nhiều đơn vị sản xuất, hoạt động
trong hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế. Đây cũng là khu vực khó quản
lý và dễ gây thất thu lớn. Do vậy làm thế nào để quản lý thuế của khu vực kinh tế
NQD vừa bảo đảm thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh
doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất - kinh doanh của khu vực này đang là
bài toán khó.
Việc nghiên cứu để tìm những giải pháp đổi mới, cải tiến quy trình, thủ
tục cũng như đề xuất đổi mới pháp luật, để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của
công cụ thuế trở nên rất bức xúc. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc em lựa chọn
đề tài: " Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế


ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Nam Trực, Nam Định”
2. Mục đích và nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
- Mục đích: làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và những giải pháp thiết
Lưu Quang Tuyển

1

Khóa 2010 A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

thực nhằm tăng cường, hoàn thiện quản lý thu thuế NQD trên địa bàn huyện .
- Nhiệm vụ của luận văn:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận của quản lý thu thuế NQD.
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu thuế NQD trên địa bàn huyện.
+ Đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện và
tăng cường quản lý thu thuế NQD tại huyện.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý thu thuế khu vực
NQD trong các hoạt động sản xuất- kinh doanh - dịch vụ trên địa bàn tỉnh gồm:
Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Hộ
kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ từ năm 2009 - 2011.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Từ những đánh giá về thực trạng, những ưu điểm, khuyết điểm và
nguyên nhân của những tồn tại của công tác quản lý thu thuế NQD ở huyện
Nam Trực, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế NQD trên địa bàn huyện hiện nay.

Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo và các
cán bộ nghiệp vụ ở cơ quan thuế trong quá trình lập dự toán, phân tích, đánh
giá kế hoạch thu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế ở đơn vị. Đảm bảo sự tinh tế trong hành thu; hạn chế đến
mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế; thực hiện công bằng trong điều tiết
thuế ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế.
4. Bố cục của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
Chương I: Lý luận chung về Thuế và quản lý thu thuế ngoài quốc
doanh.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực kinh tế
Lưu Quang Tuyển

2

Khóa 2010 A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Nam Trực, Nam Định.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
ngoài quốc doanh ở tại Chi cục thuế Nam Trực.
5.Tóm tắt nội dung chính:
Việc nghiên cứu về sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đã giúp cho
chúng ta hiểu ra một điều đó là: Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
mình Nhà nước phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội
có nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm, thu nhập cho Nhà nước. Hình thức

đó chính là thuế. Như vậy thuế là sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện bộ máy
Nhà nước.
Tóm lại, qua quá trình phát triển của Nhà nước và thuế cho chúng ta
thấy, thuế và Nhà nước là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn
tại tất yếu phải có thuế. Thuế là cơ sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Kết hợp những hạt nhân hợp lý của những quan niệm về
thuế kể trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một
khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện
đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng
xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và
pháp luật.
Đặc điểm thứ nhất: Thuế có tính pháp lý và tính cưỡng chế cao.
Chúng ta có thể dễ dàng thấy rằng thuế là nguồn thu chủ yếu đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của Nhà nước, bởi vậy việc đóng thuế là nghĩa vụ bắt
buộc đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân cho Nhà nước. Nghĩa vụ này được
quy định cụ thể trong luật của mỗi quốc gia sao cho phù hợp với từng đối
tượng đóng thuế. Việc không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế là đã vi phạm
Lưu Quang Tuyển

3

Khóa 2010 A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


pháp luật và sẽ bị cưỡng chế thực hiện hoặc xử lý theo đúng pháp luật.
Đặc điểm thứ hai: Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả
trực tiếp.Thuế thu được sẽ sử dụng vào các khoản chi tiêu của Nhà nước như
là chi tiêu công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, trợ cấp…mọi đối tượng trong
xã hội dù nộp nhiều, nộp ít thậm chí không nộp thuế đều được hưởng các
phúc lợi xã hội từ Nhà nước một cách bình đẳng. Điều này cho thấy rằng số
thuế mà các đối tượng phải nộp được tính toán dựa trên hoạt động và thu nhập
của họ chứ không phải dựa vào phúc lợi xã hội mà họ được hưởng. Mặt khác,
thuế được hoàn trả thông qua phúc lợi xã hội chứ không phải trả bằng những
khoản tiền mà các đối tượng đã nộp sau một thời gian nhất định.
Kinh tế NQD đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nhất
là đối với Việt Nam hiện. Kinh tế NQD đã góp phần làm tăng của cải vật chất
cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn định và ngày càng tăng…
Có thể nói trong nền kinh tế thị trường, kinh tế NQD là thành phần kinh tế
không thể thiếu và đóng vai trò ngày càng mạnh mẽ, tương xứng với tiềm
năng và đóng góp xứng đáng vào sự tồn tại vào sự phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN, đòi hỏi Nhà nước phải có các chính sách,
điều kiện thuận lợi để khu vực này phát huy được vai trò của mình trong tình
hình kinh tế hiện nay. Vì vậy việc đánh giá đúng vai trò, vị trí của KTNQD là
rất cần thiết, trên cơ sở phân tích và tìm hiểu các nhân tố tác động đến công
tác quản lý thu thuế khu vực NQD, chúng ta cần phải rút ra những định hướng
và giải pháp lâu dài để tăng cường công tác quản lý thu thuế NQD phát huy
thế mạnh cho khu vực kinh tế NQD góp phần vào quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế đất nước.

Lưu Quang Tuyển

4


Khóa 2010 A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Trong tổng thu NSNN hàng năm, thuế công thương nghiệp dịch vụ
NQD tuy không chiếm tỷ trọng lớn chỉ ở mức 17%, nhưng lại là lĩnh vực khó
khăn phức tạp hơn cả. Công tác quản lý thu thuế NQD không chỉ đơn thuần
phục vụ cho mục tiêu thu ngân sách mà chính là thực hiện vai trò quản lý của
Nhà nước đối với khu vực KTNQD; thông qua công cụ thuế thực hiện yêu
cầu quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Quản lý thu thuế NQD
có vai trò quan trọng trong việc đưa chính sách, pháp luật vào hoạt động kinh
doanh và phát huy tác dụng của chính sách. Trong thời gian qua từ 2009 2011 Chi cục thuế Nam Trực đã phấn đấu hoàn thành kế hoạch vượt mức cấp
trên giao cho.
Qua phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế NQD trên địa bàn
huyện trong những năm 2009 - 2010 – 2011 đã bộc lộ một số tồn tại trong
quản lý thu thuế như công tác tuyên truyền chưa phát huy được kết quả cao;
Sự tham mưu phối kết hợp với chính quyền địa phương còn yếu; Công tác
kiểm tra, chống thất thu, nợ đọng thuế chưa quyết liệt nên kết quả thu còn đạt
thấp đặc biệt là quản lý thu khối hộ khoán, kết quả thu thấp, nợ đọng tăng cao.
Từ đó có những quan điểm, giải pháp đề ra để hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế NQD trên địa bàn huyện Nam Trực.
- Nâng cao chất lượng công tác sổ sách kế toán và sử dụng hóa đơn
chứng từ trong sản xuất kinh doanh
- Tăng cường quản lý việc sử dụng hóa đơn chứng từ
-Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương
trong quản lý thu thuế:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách thuế:

-Một số giải pháp đặc thù đối với công tác quản lý thu thuế NQD:
- Hoạt động XDCB
- Đối với hoạt động thu thuế nợ đọng
Lưu Quang Tuyển

5

Khóa 2010 A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong những năm
qua đã có tác động tích cực thúc đẩy, khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển sản xuất kinh doanh đúng hướng, tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời
sống nhân dân ngày càng tốt hơn, xóa được đói, giảm được nghèo. Đặc biệt từ
khi Luật doanh nghiệp ban hành, các thủ tục hành chính được cải tiến đơn
giản hơn tạo ra sự thông thoáng, từ đó các thành phần kinh tế phát triển mạnh,
đặc biệt là các cơ sở KTNQD phát triển nhanh chóng, đa dạng và phong phú
góp phần tạo nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ phục vụ nhân dân, thu hút
hàng vạn lao động có việc làm, ổn định thu nhập đóng góp một phần đáng kể
cho NSNN.
Với 3 phần thể hiện đề tài nghiên cứu, luận văn "Quản lý thu thuế
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện - Thực trạng và giải pháp" đã đi sâu
phân tích và giải quyết một số nội dung cơ bản sau:
1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thuế và sự tồn tại phát triển
tất yếu của KTNQD.
2. Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế NQD trên địa bàn

huyện trong những năm 2009 - 2010 - 2011. Những nguyên nhân tồn tại trong
quản lý thu thuế, biện pháp khắc phục, từ đó rút ra những nguyên nhân chủ yếu
tác động đến quản lý thu thuế NQD trên địa bàn huyện trong thời gian qua.
3. Luận văn đã phân tích những quan điểm mang tính chiến lược của
Đảng và Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và quan
điểm về động viên đóng góp bình đẳng, công bằng về thuế bảo đảm sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
4. Trên cơ sở nguyên nhân của những thực trạng quản lý thu thuế NQD
cả nước nói chung và huyện nói riêng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý thu thuế NQD trong giai
đoạn hiện nay, hạn chế sự thất thu về thuế ở khu vực này trong thời gian đến.
Lưu Quang Tuyển

6

Khóa 2010 A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

5. Qua nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý thu thuế và chính sách
chế độ hiện hành, luận văn nêu ra 2 kiến nghị với mục đích tăng cường công
tác quản lý thu thuế trong giai đoạn mới hiện nay và những vấn đề còn chưa
hợp lý ở các sắc thuế cũng như những nhân tố tác động đến việc bồi dưỡng
nguồn thu.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu hạn hẹp cũng như những hạn
chế nhất định về khách quan lẫn chủ quan, luận văn khó tránh khỏi những sai
sót nhất định và đủ khả năng đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đặt ra trong

quản lý thu thuế khu vực KTNQD. Tác giả mong nhận được nhiều đóng góp
của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, quý Thầy, Cô giáo và cán bộ, công
chức ngành thuế - những người rất giàu kiến thức thực tiễn, cũng như bạn bè
đồng nghiệp, với hy vọng có thể đóng góp được một số giải pháp trong quản
lý thu thuế ở khu vực KTNQD trên địa bàn tỉnh có hiệu quả thiết thực. Qua
đó góp phần đảm bảo hệ thống thuế có thể phục vụ ngày càng tốt hơn trong
phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Hà Nội, ngày ... tháng .... năm2013
Học viên

Lưu Quang Tuyển

Lưu Quang Tuyển

7

Khóa 2010 A



×