Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Sự tham gia của U - hạt vào quá trình e+e- -->

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.88 KB, 43 trang )

Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Đào Thị Thơm

SỰ THAM GIA CỦA U – HẠT VÀO QUÁ TRÌNH e+e­  ?+e­

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đào Thị Thơm                                   1


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
Hà Nội ­ 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Đào Thị Thơm

SỰ THAM GIA CỦA U – HẠT VÀO QUÁ TRÌNH e+e­  ?+e­

Chuyên ngành:Vật lý lý thuyết và vật lý toán
Mã số:60440103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

                                                   H ướng d ẫn khoa h ọc : GS.TS Hà Huy  


Bằng

Đào Thị Thơm                                   2


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình

Hà Nội ­ 2014
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo, GS.TS. 
Hà Huy Bằng, là người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, trực tiếp giúp đỡ em 
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
 Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến đội ngũ giảng dạy  
đầy nhiệt tình và uyên bác của bộ môn Vật Lý Lý Thuyết đã truyền đạt cho 
em những kiến thức đáng nhớ.
Qua đây, em cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô ở Khoa 
sau đại học  và  Trường Đại Học Khoa Học Tự  Nhiên    đã dạy bảo và 
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ  em trong suốt quá trình học tập và 
hoàn thành luận văn của em.
Cuối cùng em gửi lời cảm  ơn đến gia đình, bạn bè, người thân đã 
luôn sát cánh bên em trên khắp mọi nẻo đường gian khó.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế  nên chắc chắn khóa luận có 
nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô 
và các bạn.

Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn.

Hà Nội, 10  tháng  01 năm 2014
Học viên 


Đào Thị Thơm                                   3


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình

     Đào Thị Thơm

MỤC LỤC
Mở 
đầu………………………………………………………………………...3
Chương   1.   KIẾN   THỨC   CHUNG   VỀ   U   –   HẠT.TIẾT   DIỆN   TÁN 
XẠ……..8
Giới

1.1.

 

thiệu

 

chung

về

 

 


U

 

– 

hạt……………………………………..8
1.2.

Tính chất……………………………………………………….9

1.3.

Hàm   truyền   của   U   –   hạt…………………………………….
….10
Lagrangian tương tác của các loại U – hạt với các hạt trong mô 

1.4.

hình   chuẩn…………………………………………………...…
11
Tiết diện tán xạ……………………………………………….11

1.5.

Chương 2.QUÁ TRÌNH  KHI TÍNH ĐẾN U – HẠT…….….20
Chương

 


3.

 

PHÂN

 

TÍCH

 

SỐ

 



 

VẼ

 

THỊ……………………………....34
Kết 
luận……………………………………………………………………...37

Đào Thị Thơm                                   4


ĐỒ 


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..38
Phụ lục………………………………………………………………………39

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình   3c :Sự   phân   bố   góc   khi   có   sự   tham   gia   của   U   –   hạt     với     và 
Ʌ=1000TeV………………………………………………………………34
Hình   3c :Sự   phân   bố   góc   khi   có   sự   tham   gia   của   U   –   hạt     với     và 
Ʌ=1000TeV ……………………………………………………………..35
Hình   3c :Sự   phân   bố   góc   khi   có   sự   tham   gia   của   U   –   hạt     với     và 
Ʌ=1000TeV ……………………………………………………………35
Bảng   số   liệu :   Tiết   diện   tán   xạ   khi   có   sự   tham   gia   của   U   –   hạt   với  
,Ʌ=1TeV……………………………………………………………………36 

Đào Thị Thơm                                   5


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình

MỞ ĐẦU
Vật lý hạt là một nhánh của vật lý, nghiên cứu các thành phần hạ 
nguyển tử cơ bản, bức xạ và các tương tác của chúng. Lĩnh vực này cũng  
được gọi là vật lý năng lượng cao bởi nhiều hạt cơ bản không xuất hiện ở 
điều kiện thông thường. Chúng chỉ  có thể  được tạo ra qua các va chạm 
trong máy gia tốc năng lượng cao.
Những hiểu biết của chúng ta về thế giới tự nhiên phần lớn là nhờ lý 
thuyết về  vật lý hạt. Các hạt cơ  bản là cơ  sở  của sự  tồn tại của vũ trụ 

nhưng cũng còn khá nhiều bí ẩn liên quan tới sự hình thành vũ trụ. Nhờ cơ 
học lượng tử, chúng có thể được coi là các điểm không có cấu trúc, không 
kích thước hoặc là sóng. Tất cả  các hạt khác là phức hợp của các hạt cơ 
bản.

Đào Thị Thơm                                   6


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
Các hạt hạ nguyên tử
Các nghiên cứu về vật lý hạt hiện đại đang tập trung vào các hạt hạ 
nguyên tử, các thành phần cấu tạo nên nguyên tử  như   điện tử, proton, 
notron (proton và notron thực ra là các hạt phức hợp cấu thành bởi hạt 
quark và gluon), các hạt sinh ra từ hoạt động phóng xạ hay là các quá trình 
tán xạ  như  photon, neutrino, muon, và các hạt lạ  (ví dụ  về  một hạt lạ  là  
tachyon – một loại lý thuyết di chuyển nhanh hơn ánh sáng). Thực ra thuật  
ngữ “hạt” được dùng chưa được chuẩn xác. Đối tượng nghiên cứu của  vật  
lý hạt tuân theo các nguyên lý của cơ học lượng tử, theo đó chúng có lưỡng  
tính sóng – hạt, thể hiện tính hạt trong một số trường hợp,. tính sóng trong 
những trường hợp khác. Nếu được mô tả bằng lý thuyết thì chúng không là 
hạt mà cũng không là sóng mà là các vecto trạng thái trong không gian 
Helberl rút gọn. như vậy thuật ngữ “hạt cơ bản” được dùng để chỉ các đối  
tượng như electron và photon cần phải được hiểu thêm rằng các hạt còn có  
cả tính sóng. 

Mô hình chuẩn
Các hạt được quan sát thấy cho đến nay được phân loại trong một lý 
thuyết trường lượng tử  ­ gọi là mô hình chuẩn SM – mô hình thu được 
nhiều kết quả nhất cho tới ngày nay. Mô hình chuẩn kết hợp điện động lực 
học lượng tử  (QED) và sắc động học lượng tử  (QCD) để  tạo thành lý  

thuyết mô tả  các hạt cơ bản và 3 trong 4 loại tương tác. Cho đến nay SM 
mô tả được 17 loại hạt cơ bản, 12 fermion (và nếu tính phản hạt thì là 24) ,
4 boson vecto và 1 boson vô hướng . Các hạt cơ bản này có thể kết hợp để 
tạo ra hạt phức hợp. Tính từ  những năm 60 cho đến giờ  đã có hàng trăm 

Đào Thị Thơm                                   7


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
loại phức hợp được tìm ra. SM cũng mô tả được các tương tác mạnh, yếu 
và điện từ nhờ trao đổi các hạt gluon, năng lượng và Z boson , photon. SM 
là lý thuyết được kiểm nghiệm là đúng đắn nhất cho đến ngày nay nhưng  
các nhà vật lý hạt vẫn tin rằng đây chưa phải là lý thuyết hoàn chỉnh để mô 
tả  thế  giới tự  nhiên. Những năm gần đây các kết quả  đo khối lượng của  
neutrino đã cho thấy những sai lệch so với kết quả  tính toán từ  mô hình 
chuẩn.
Để khắc phục các khó khăn hạn chế của mô hình chuẩn các nhà vật  
lý lý thuyết đã xây dựng khá nhiều lý thuyết mở  rộng hơn như  lý thuyết 
thống nhất (Grand unified theory ­ GU) , siêu đối xứng (supersymmtry), lý  
thuyết dây (string theory), sắc kỹ (techou ­ color), lý thuyết Preon, lý thuyết 
Acceleron và gần đây nhất là U – hạt.
Năm 2007, H. Georgi cho rằng trong đối xứng tỉ lệ phải đúng cho hạt  
có khối lượng bất kỳ chứ không chỉ cho các loại hạt có khối lượng rất nhỏ 
hoặc bằng không. Từ đó, chúng ta phải xem xét các hạt ở khoảng cách bé,  
thậm chí đưa ra khái niệm về  một loại không giống như  các hạt truyền 
thống  U_hạt. U – hạt tuy có khối lượng nhưng vẫn có tính chất là bất biến  
tỉ lệ, chưa được tìm thấy nhưng nó được cho rằng nếu tồn tại sẽ tương tác  
rất yếu với vật chất thông thường. Thời gian gần đây từ khi có giả thuyết 
của Georgi, các nhà vật lý lý thuyết đang nỗ  lực tính toán lại các quá trình 
tương tác có tính đến sự  tham gia của U – hạt. Có thể  kể  ra các quá trình  

khá thông dụng như: tán xạ Bha­ Bha (), Moller (), …
Nhờ sự vận hành của máy gia tốc LHC với năng lượng lên tới 7TeV  
người ta mong chờ rằng lý thuyết về U – hạt sẽ được kiểm nghiệm.

Đào Thị Thơm                                   8


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
Trong lý thuyết bất biến tỷ lệ , tức là các vật, hiện tượng không thay 
đổi khi các đại lượng thứ nguyên được thay đổi bởi một hệ số nhân. Khái 
niệm về “ hạt ” không có tác dụng vì hầu hết các hạt có khối lượng khác  
không. Trong cơ học lượng tử, vấn đề này không phải là vấn đề vì mô hình  
chuẩn cũng không có tính bất biến tỷ  lệ. Nhưng Georgi cho thấy rằng có 
thể có một khu vực chưa được phát hiện ra của mô hình  chuẩn có tính bất  
biến tỷ lệ.
"Tôi   đã   có   rất   nhiều   niềm   vui   với   điều   này,"   Georgi   nói   với  
PhysOrg.com. "Đây là một hiện tượng mà đã được hiểu một cách toán học  
trong một thời gian dài, trong ý nghĩa mà chúng tôi biết những lý thuyết có  
tính bất biến tỷ lệ. Thật khó để diễn tả điều này bởi vì nó khác với những  
gì chúng tôi đã được sử  dụng. Đối với chúng tôi nó làm cho sự  khác biệt  
lớn nếu chúng ta đo khối lượng bằng gam hoặc kg. Nhưng trong một thế 
giới bất biến tỷ lệ, nó không có gì khác cả. " 
Georgi giải thích rằng, photon, đó là các hạt của ánh sáng, có đặc tính  
bất biến tỷ  lệ  bởi vì chúng không có khối lượng. Nhân tất cả  các nguồn  
năng lượng của photon với 1000 vẫn không có thay đổi gì, photon chúng 
vẫn như vậy. 
"Các nhà lý thuyết thông minh như Ken Wilson đã từ  lâu chỉ  ra rằng 
có khả  năng điên rồ  là khi không tính đến các hạt có khối lượng bằng  
không, nhưng vẫn còn có những nguồn năng lượng có thể  được nhân với 
một số bất kì mà vẫn cho cùng một bức tranh vật lí. Điều này là không thể 

được nếu với hạt có khối lượng bất kỳ khác không xác định. Đó là lý do tại 
sao tôi gọi là “unparticle” Georgi nói.
Tất cả các thứ  bất biến tỉ lệ  sẽ  tương tác rất yếu với phần còn lại  
của mô hình chuẩn, làm cho nó có thể quan sát bằng chứng cho “thứ không  
Đào Thị Thơm                                   9


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
hạt”, nếu nó tồn tại. Lý thuyết unparticle là một lý thuyết năng lượng cao, 
bao gồm các lĩnh vực mô hình chuẩn và lĩnh vực mô hình "Ngân hàng­Zaks"  
(trong đó có quy mô bất biến tại một điểm hồng ngoại). Hai lĩnh vực có 
thể tương tác thông qua các tương tác của các hạt thông thường năng lượng  
cao theo máy móc hoặc một quy mô đủ khối lượng thấp. 
Unparticle là một công cụ mới, quan trọng trong nhiều lĩnh vực phát 
triển của vật lý lý thuyết ở giai đoạn hiện nay, một loại chất mà không thể 
được mô tả bởi các hạt bởi vì thành phần của nó là bất biến tỷ lệ. Đặc tính  
này có nghĩa là những unparticles không thay đổi ngoại hình khi xem ở quy  
mô khác nhau, mà là rất khác nhau từ  các đối tượng chúng ta đang quen 
thuộc. Tuy nhiên, unparticles có thể  quan sát được thấy các hạt tương tác 
với mô hình chuẩn.
Trong các quá trình tán xạ  và phân rã thì được xem xét để  tìm kiếm 
các hạt mới, va chạm  đóng một vai trò rất lớn. Nó được nghiên cứu vè ứng 
dụng nhiều trong vật lý bởi các lí do chính như:
­

Sạch về phương diện môi trường

­

Năng lượng khối tâm rất linh động, nên có thể thay đổi dễ dàng


­

Khả năng phân cực cao của các chùm 

Nội dung khóa luận trình bày về quá trình tán xạ  khi có sự tham giá  
của U – hạt, nhằm mục đích tính được tiết diện tán xạ. Bài khóa luận này 
bao gồm: phần mở đầu, ba chương, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham 
khảo.
Chương 1.Đưa ra một số  kiến thức chung về  U – hạt, tiết diện tán 
xạ  Chương 2.Trình bày sự  tham gia của U – hạt vào quá trình . Chương 

Đào Thị Thơm                                   10


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
3.Phân tích số và vẽ đồ thị. Từ đó rút ra nhận  xét về sự đóng góp của U –  
hạt vào việc tính tiết diện tán xạ toàn phần trong phần kết  luận.

Chương 1: KIẾN THỨC CHUNG VỀ U – HẠT. TIẾT DIỆN TÁN XẠ
1.1. Giới thiệu về U – hạt
Trong vật lí lí thuyết, vật lí “ U ­ hạt ” là lí thuyết giả định vật chất  
không thể được giải thích bởi lí thuyết hạt trong mô hình chuẩn (Standard 
Model) bởi các thành phần của nó là bất biến tỷ lệ.
Mùa xuân 2007, Howard Georgi đưa ra lí thuyết U – hạt trong các bài 
báo “ Unparticle Physics” và “ Another Odd Thing About Unparticle Physics 
”. Các bài báo của ông được phát triển thêm qua các nghiên cứu về  tính 
chất, hiện tượng luận của vật lí U – hạt và  ảnh hưởng của nó tới vật lí 
hạt, vật lí thiên văn, vật lí vũ trụ, vi phạm CP, vi phạm loại Lepton, phân rã 
neuon, dao động neutrino và siêu đối xứng.


Đào Thị Thơm                                   11


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
Tất cả  các hạt tồn tại trong các trạng thái đặc trưng bởi mức năng 
lượng, xung lượng và khối lượng xác định. Trong phần lớn của mô hình 
chuẩn của vật lí hạt, các hạt cùng loại không thể  tồn tại trong một trạng 
thái khác mà  ở  đó tất cả  các tính chất (đại lượng) chỉ  hơn kém nhau một  
hằng số  so với các tính chất  ở  trạng thái ban đầu. Lấy ví dụ  về  điện tử: 
Điện tử luôn có cùng khối lượng bất kể năng lượng hay xung lượng. Tuy  
nhiên, điều này không phải cũng đúng, các hạt không khối lượng, ví dụ 
photon có thể  tồn tại  ở  các trạng thái mà các tính chất hơn kém nhau một 
hằng số. Sự  “ Miễn nhiễm” đối với phép tỉ  lệ  được gọi là “Bất biến tỷ 
lệ”.
Ý tưởng về các U – hạt xuất phát từ giả thuyết rằng vẫn có loại vật 
chất (thứ) tồn tại mà không nhất thiết khối lượng bằng không mà vẫn bất 
biến tỷ  lệ, các hiện tượng vật lí vẫn xảy ra như  nhau bất kể  sự thay đổi 
về chiều dài (độ lớn) hoặc năng lượng. Những “ thứ ” này gọi là U – hạt.
U – hạt chưa được quan sát thấy, điều đó cho thấy nếu tồn tại, nó  
phải tương tác (liên kết) yếu với vật chất thông thường tại các mức năng 
lượng khả  kiến. Năm 2009, máy gia tốc LHC ( Large Hadron Collider) sẽ 
hoạt động và cho ra dòng hạt với năng lượng , các nhà vật lí lí thuyết đã  
bắt đầu tính toán tính chất của U – hạt và xác định nó sẽ  xuất hiện trong  
LHC như thế nào. Một trong những kì vọng về LHC là nó có thể cho ra các 
phát hiện mới giúp chúng ta hoàn thiện bức  tranh về  các hạt tạo nên thế 
giới  vật chất và các lực gắn kết chúng với nhau.
1.2.Các tính chất
U – hạt sẽ  phải có các tính chất chung giống với neutrino – hạt  
không có khối lượng và do đó gần như  là bất biến tỉ  lệ. Neutrino rất ít 


Đào Thị Thơm                                   12


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
tương tác với vật chất nên hầu hết các trường hợp, các nhà vật lí chỉ nhận 
thấy sự có mặt của nó bằng cách tính toán phần hao hụt năng lượng, xung  
lượng sau tương tác. Bằng cách nhiều lần quan sát một tương tác, người ta  
xây dựng được “ phân bố xác suất ” và xác định được có bao nhiêu neutrino  
và loại neutrino nào xuất hiện.
Chúng tương tác rất yếu với vật chất thông thường  ở  năng lượng  
thấp và hệ số tương tác càng lớn khi năng lượng càng lớn.
Kĩ thuật tương tự  cũng có thể  dùng để  phát hiện ra U – hạt. Theo  
tính bất biến tỉ  lệ, một phân bố  chứa U – hạt có khả  năng quan sát được 
bởi nó tương tự với phân bố cho một phần hạt không có khối lượng. Phần  
bất biến tỉ lệ này sẽ  rất nhỏ  so với phần còn lại trong mô hình chuẩn, tuy 
nhiên, sẽ là bằng chứng cho sự tồn tại của U – hạt. Lí thuyết U – hạt là lí 
thuyết với năng lượng cao chứa cả  các trường của mô hình chuẩn và các  
trường Banks – Zaks, các trường này có tính chất bất biến tỉ  lệ   ở  vùng 
hồng ngoại. Hai trường có thể  tương tác thông qua các va chạm của các 
hạt thông  thường nếu năng lượng hạt đủ  lớn. Những va chạm này sẽ  có  
phần năng lượng, xung lượng hao hụt nhưng không đo được bởi các thiết 
bị thực nghiệm. 
Các phân bố  riêng biệt của năng lượng hao hụt sẽ  chứng tỏ sự sinh 
U – hạt. Nếu các dấu hiệu đó không thể quan sát được thì các giả  thuyết,  
mô hình cần phải xem xét và chỉnh lại.
1.3. Hàm truyền của U – hạt
Hàm truyền của các U – hạt vô hướng, vector và tensor có dạng:
     Vô hướng: 


Đào Thị Thơm                                   13


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
     Vector:                                      (2.1)
      Tesor: 
Trong đó:
(2.2)

  

Với                                               (2.3)
Trong các  hàm truyền (2.1),  có cấu trúc sau đây:
 trong kênh s và cho  dương

             

                      trong kênh t, u cho  âm

1.4. Lagrangian tương tác của các loại U – hạt với các hạt trong mô  
hình chuẩn
Tương tác của các U – hạt vô hướng, vector và tensor với các hạt 
trong mô hình chuẩn được cho bởi:
                  (2.4)
Ở  đó   (i=0,1,2) là các hằng số  tương tác hiệu dụng tương  ứng với 
các toán tử  U – hạt vô hướng, vector và tensor.   tương  ứng với hằng số 
tương tác vector và vector của U – hạt vector.  là đạo hàm hiệp biến, f là 
các fecmion mô hình chuẩn,  là trường gluon.
1.5.Tiết diện tán xạ
1.5.1.Khái niệm


Đào Thị Thơm                                   14


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
Giả  sử  có một hạt bia  ở  trong một miền không gian A và một hạt  
đạn đi qua miền không gian này. Xác suất tán xạ  P được định nghĩa như 
sau:
                                                                                     (1.21)
Trong đó  là xác suất tìm tán xạ  trong một đơn vị  thể  tích và được 
gọi là tiết diện tán xạ toàn phần của quá trình tán xạ. Xác suất tán xạ P và 
miền không gian A đều không phụ thuộc vào hệ quy chiếu là khối tâm hay 
phòng thí nghiệm. Do vậy, tiết diện tán xạ   không phụ  thuộc vào hệ  quy 
chiếu ta chọn.
Trường hợp tán xạ  có nhiều hạt tới  và nhiều hạt bia, khi đó tốc độ 
tán xạ R được định nghĩa như sau:
                                                                                 (1.22)
Trong đó F là số hạt tới trong một đơn vị thể tích và một đơn vị thời 
gian:
                                                                                     (1.23)
Với  là mật độ  hạt tới,  là vận tốc tương đối giữa hai hạt với nhau  
(),  là số hạt bia.
Khi đó biểu thức (1.22) được viết lại như sau:
                                                    (1.24)
Trong nhiều trường hợp, ta chỉ quan tâm tới sự tán xạ trong một góc 
khối. Ta có khái niệm: Tiết diện tán xạ riêng phần, hay tiết diện tán xạ vi 
phân . Do góc khối dΩ phụ thuộc vào hệ quy chiếu cho nên tiết diện tán xạ 
vi phân   phụ thuộc vào hệ quy chiếu.

Đào Thị Thơm                                   15



Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
1.5.2.Biểu thức tiết diện tán xạ vi phân.
Xác suất cho một chuyển dời từ trạng thái i() đến trạng thái f() với 
là:
(1.25)

                          
Ta có
(1.26)

               
Trong đó

(1.27)

         

Do đó
(1.28)

                                       

Xác suất chuyển dời trong một đơn vị thời gian là:
(1.29)

                             

Biến đổi công thức trên về dạng sau

(1.30)

                       

Tổng lấy theo nhiều hạt ở trạng thái cuối. Mặt  khác:
(1.31)

                                             

So sánh (1.30) với (1.31), ta có:

Đào Thị Thơm                                   16


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
(1.32)

                      
ở đây

(1.33)

                                                             
Từ đó suy ra
(1.34)

                                             

Trong đó  là năng lượng cấc hạt tới a, b và
(1.35)


                                                               
Là vận tốc tương đối giữa hai hạt.
Tiết diện tán xạ vi phân
(1.36)

                 

Hay                

(1.37)

                                                   

Trong đó
                       
(1.38)

                                                                        
                         
(1.39)

                             

Đào Thị Thơm                                   17


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
Đối với trường hợp hệ hạt đồng nhất, ta có:
(1.40)


                                                                      
Trong đó

                                                                                   

(1.41) ở đây  là số 

hạt đồng nhất loại I tại trạng thái cuối.
Xét quá trình tán xạ  với hai hạt  ở  trạng thái đầu có xung lượng là  , 
khối lượng , cho (n­2) hạt ở trạng thái cuối có xung lượng , khối lượng .
Phần thể tích không gian pha của trạng thái cuối là:
(1.42)
Với 
Nếu quan tâm đến xác suất tán xạ  theo một phương nào đó () trong 
góc khối  thì
(1.43)

                                                                       

Trường hợp n = 4 (quá trình tán xạ hai hạt tới, hai hạt ra):
Tại góc cố định (), kết quả tích phân theo không gian pha của hai hạt  
sau phép lấy tích phân đối với toàn  và toàn  là
(1.44)
Do đó
(1.45)

                                                    

Đào Thị Thơm                                   18



Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
Với               

(1.46)

                                                         
(1.47)

                                        

Đối với các hạt không có spin, sự phụ thuộc của ma trận M vào xung 
lượng chỉ thông qua bất biến Lorentz bởi các biến s,t và u được gọi là các 
biến Mandelstam được định nghĩa như sau:
(1.48)

                                                    
Do đó
(1.49)

             

Trong hệ  quy chiếu khối tâm, các xung lượng 4 chiều được định 
nghĩa như sau
(1.50)

           

Áp dụng các định luật bảo toàn năng, xung lượng ta được

(1.51)

                                             
Ta có

(1.52)

                                                                                                                   
Mặt khác
(1.53)

                                                                     

Đào Thị Thơm                                   19


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
(1.54)

                                                                          

Khi đó biểu thức tiết diện tán xạ vi  phân được viết lại như sau
(1.55)

                                                     
Chú ý rằng

(1.56)

                                                                


(1.57)

                                                               
Với

(1.58)

                                                                                                                   
Mà          
                   

(1.59)

                             

Ta suy ra       

(1.60)

                                               

Ta có góc khối :, trong đó     
(1.61)

                                      

Do đó ở dạng khác, chúng  ta có thể viết biểu thức tiết diện tán xạ vi  
phaann theo các biến s và t như sau:
(1.62)


                                                                  

Đào Thị Thơm                                   20


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
Khi lấy tổng theo spin của các hạt ở trạng thái cuối, và lấy trung bình 
theo spin của các hạt ở trạng thái đầu, ta thay
(1.63)

                         

Có thể biết lại (1.55) dưới dạng sau
(1.64)

                                                       

Bây giờ ta xét bài toán trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm:
(1.65)

      

Ta dễ dàng thu được các hệ thức sau:
                         
       
(1.66)

                            


Thay (1.66) vào (1.45) ta thu được 
(1.67)

                         

Trong trường hợp: 
(1.68)

                     

Đào Thị Thơm                                   21


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình

Chương 2 – QUÁ TRÌNH  KHI TÍNH ĐẾN U – HẠT
Trong chương này chúng ta xét quá trình sinh muon từ  va chạm  khi 
tính đến đóng góp của U – hạt.
 Các đỉnh tương tác:

           

         
 Hàm truyền

  

      

      U                      


(1)

(2)

Trong đó:                            (3)

Đào Thị Thơm                                   22


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình
Quá trình , trong đó trạng thái đầu là electron – positron và trạng thái 
cuối là electron – muon được biểu diễn qua phương trình.
                               
Trong đó  lần lượt là xung lượng của electron,positron  ở trạng thái đầu và  
là xung lượng của electron, muon ở trạng thái cuối.
Quá trình  khi tính đến U – hạt được mô tả  bằng giản đồ  Feynman 
như sau:
                              
                                              (a)
                                                                                                                       
                                               (b)

Áp dụng quy tắc Feynman, ta có biên độ tán xạ:

               (4)
          

      (5)


        
        

Đào Thị Thơm                                   23


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình

Một số phép tính phụ trợ:
Ta chọn xung lượng trong hệ khối tâm.
,

góc

, , , 




Ta có: 

          
          
         

Đào Thị Thơm                                   24


Sự tham gia của U – hạt vào quá trình


          
          

        
        
        
        
      
                
      
         
        
            
      

Đào Thị Thơm                                   25


×