ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
HÀ TIẾN LƯỢNG
PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Pb, Cd VÀ Zn TRONG
SỮA BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHA LOÃNG ĐỒNG VỊ ICPMS
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
HÀ TIẾN LƯỢNG
PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Pb, Cd VÀ Zn TRONG SỮA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHA LOÃNG ĐỒNG VỊ ICPMS
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số : 60 44 01 18
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HUỆ
Hà Nội Năm 2014
LƠI CAM
̀
̉ ƠN
Vơi long bi
́ ̀
ết ơn chân thành và sâu săc, em xin cam
́
̉ ơn cô PGS.TS. Nguyên Thi
̃
̣
Huê, Vi
̣ ện Công nghệ môi trường – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
đa giao đê tai va tân tinh h
̃
̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ướng dân, tao điêu kiên cho em trong su
̃ ̣
̀
̣
ốt quá trình thực tập
và làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thanh cam
̀
̉ ơn PGS.TS. Ta Thi Thao cung cac thây cô trong bô môn
̣
̣
̉
̀
́
̀
̣
Hoa phân tich đa truy
́
́
̃
ền thụ những kiến thức quý báo và luôn tao điêu kiên giup đ
̣
̀
̣
́ ỡ em
trong suốt qua trinh hoc tâp va nghiên c
́ ̀
̣ ̣
̀
ứu.
Tôi cung xin g
̃
ửi lơi cam
̀ ̉ ơn đên ThS. Vu Văn Tu, ThS. Pham Hai Long cung cac
́
̃
́
̣
̉
̀
́
anh chi em trong phong phân tich chât l
̣
̀
́
́ ượng môi trường – Viên Công nghê môi tr
̣
̣
ường
– Viên Hàn lâm Khoa h
̣
ọc và Công nghệ Việt Nam, đa luôn đông viên, giup đ
̃
̣
́ ỡ tôi
trong suôt qua trinh lam th
́
́ ̀
̀ ực nghiêm.
̣
Cuối cùng tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường THPT Nho Quan A, các bạn
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè, những người đã quan tâm giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Ha Nôi, ngay 6 thang 12 năm 2014
̀ ̣
̀
́
Hoc viên cao h
̣
ọc
Hà Tiến Lượng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………. 1
3
Chương 1. TỔNG QUAN
………………………………………………………..
1.1. Thành phần hóa học chính trong sữa
3
…………………………………………..
1.2. Tình hình ô nhiễm kim loại Pb, Cd và Za trong các sản phẩm tiêu dùng (thực
phẩm) ở Việt Nam
5
………………………………………………………………….
1.3. Trạng thái tự nhiên và một số tính chất lý, hóa của Pb, Cd và
6
Zn.......................
1.3.1. Trạng thái tự nhiên của các kim loại Pb, Cd và Zn
6
………………………..
1.3.2. Một số tính chất lý, hóa của Pb, Cd và 7
Zn…………………………..........
1.3.2.1. Tính chất vật lý của Pb, Cd và
7
Zn…………………………………….
1.3.2.2. Một số tính chất hóa học của Pb, Cd và Zn
8
…………………………..
1.4. Vai trò của các nguyên tố Pb, Cd và Zn đối với con người
9
…………………..
1.4.1. Độc tính của Pb ………………………………………………………….. 9
1.4.2. Độc tính của Cd ………………………………………………………….. 11
1.4.3. Chức năng sinh học của Zn ……………………………………………………... 12
13
1.4.4. Giới hạn tối đa cho phép các kim loại trong thực phẩm
………………….
1.5. Các phương pháp phân tích lượng vết kim loại nặng
17
…………………...........
1.5.1. Các phương pháp phân tích quang học 17
……………………………...........
1.5.1.1. Phương pháp huỳnh quang ……………………………………........... 17
1.5.1.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UVVIS
18
…………………...
1.5.1.3. Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử AES
19
…………………….
1.5.1.4. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS
20
…………………….
1.5.2. Các phương pháp phân tích điện hoá
21
……………………………………..
1.5.2.1. Phương pháp cực phổ
21
…………………………………………............
1.5.2.2. phương pháp VonAmpe hòa tan
22
……………………………………..
1.5.3. Phương pháp phổ khối plasma cảm ứng (ICPMS) ……………….
1.5.4. Kỹ thuật pha loãng đồng vị
23
28
……………………………………………….
1.6. Các phương pháp sử lý mẫu thực phẩm để xác định kim loại
32
………………..
1.6.1. Nguyên tắc sử lý mẫu
32
……………………………………………………..
1.6.2. Phương pháp tách chiết, làm giàu bằng dung
33
môi ......................................
1.6.3. Một số phương pháp sử lý mẫu sữa xác định hàm lượng kim loại nặng 34
…
Chương 2: THỰC NGHIỆM ..................................................................................
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
36
36
……………………………………………………...........
2.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
36
……………………………..
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
36
………………………………………………...........
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 36
37
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………..
2.3. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị
38
………………………………………………….
2.4. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
42
………………………………...........
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................
3.1. Khảo xát và lựa chọn các điều kiện tối ưu trên thiết bị ICPMS
43
43
……………..
3.1.1. Chuẩn hóa số khối – Tunning
43
…………………………………………….
3.1.2. Tối ưu tốc độ khí mang tạo sol khí
44
……………………………………….
3.1.3. Khảo sát nguồn năng lượng (ICP)
45
………………………………………..
3.1.4. Khảo sát thế điều khiển thấu kính điện tử ion
46
…………………………..
3.1.5. Khảo sát thời gian phân tích mẫu
46
…………………………………...........
3.1.6. Khảo sát thời gian rửa sạch mẫu
48
………………………………………….
49
3.2. Nghiên cứu phân huy mâu ……………………………………………………
̉
̃
49
3.2.1. Nghiên cứu hôn h
̃ ợp chât phân huy mâu s
́
̉
̃ ữa
……………………………..
3.2.2. Nghiên cứu lượng hôn h
̃ ợp chât phân huy mâu s
́
̉
̃ ữa
53
………………...........
3.2.3. Nghiên cứu nhiêt đô phân huy mâu s
̣
̣
̉
̃ ữa …………………………………. 54
55
3.3. Khảo sát lượng đồng vị thêm vào phù hợp cho phân tích mẫu sữa
…………..
3.4. Đánh giá sự ảnh hưởng của các ion kim loại khác trong nền mẫu đến quá
trình xác định Pb, Cd và Zn...................................................................................... 58
3.5. Đánh giá phương pháp phân tích …………………………………………….. 61
61
3.5.1. Khoảng tuyến tính và đường chuẩn
………………………………………
3.5.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
62
……………………………….
3.5.3. Đánh giá hiệu suất thu hồi và độ lập lại của phương pháp
63
……………….
3.6. So sánh các kết quả phân tích mẫu chuẩn và mẫu thực giữa ba kỹ thuật
65
…….
3.7. Phân tích mẫu chuẩn được công nhận
66
………………………………………..
3.8. Quy trình phân tích mẫu thực tế
66
………………………………………...........
3.9. Kết quả phân tích mẫu thực tế
67
………………………………………………..
Chương 4: KẾT LUẬN ..........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................
71
72
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số tính chất vật lý của các nguyên tố chì, cadimi và kẽm
7
…………
Bảng 1.2. Mức giới hạn tối đa cho phép các kim loại trong thực phẩm
14
……………
Bảng 1.3. Giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong sữa
16
…………………
Bảng 1.4. Giới hạn rủi ro đối với một số kim loại
17
nặng .............................................
Bảng 1.5. So sánh khả năng phát hiện của các kỹ thuật phân tích
28
…………………
Bảng 1.6. Nguyên tố, số khối, tỷ lệ đồng vị và các yếu tố ảnh hưởng do trùng
30
số khối
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tốc độ khí sol hóa mẫu
44
………………………………
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát công suất máy phát cao tần
45
……………………………
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát thời gian phân tích
47
……………………………………
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát thời gian rửa sạch mẫu
48
………………………………
Bang 3.5. Cac điêu kiên phân tich tôi
̉
́
̀
̣
́
́ ưu trên thiêt bi ICPMS ……………………
́ ̣
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát các loại axit cho quá trình xử lí mẫu hệ hở
49
50
……………
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát các loại axit cho quá trình xử lí mẫu hệ kín
52
…………
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát anh h
̉
ưởng cua l
̉ ượng hôn h
̃ ợp phân huy
̉
54
………………
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát anh h
̉
ưởng cua nhiêt đô phân huy
̉
̣
̣
̉
55
……………………
Bảng 3.10. Kết quả phân tich môt sô mâu s
́
̣ ́ ̃ ữa trên ICPMS
55
………………………
Bảng 3.11. Kết quả khao sat l
̉
́ ượng đông vi ………………………………………
̀
̣
Bảng 3.12. Kết quả phân tich
́ các thành phần ảnh hưởng của nền mẫu
57
58
……………
Bảng 3.13. Nồng độ các ion ảnh hưởng
59
……………………………………………
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của các ion kim loại trong nền mẫu 60
…
Bảng 3.15. Kết quả xác định LOD và LOQ của Pb, Cd và Zn
63
……………………
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá hiệu suất thu hồi của phương pháp
64
…………………
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá độ lập lại của phương pháp
64
…………………………
Bảng 3.18. Kết quả phân tích mâu chuân so sánh gi
̃
̉
ữa 3 kỹ thuật
65
…………………
Bảng 3.19. Kết quả phân tich m
́
ẫu thực giữa 3 kỹ thuật
66
……………………………
Bảng 3.20. Kết quả phân tích mẫu chuẩn được công nhận
66
…………………………
Bảng 3.21. Kết quả phân tích hàm lượng các kim loại nặng trong mẫu sữa
68
bột ........
Bảng 3.22. Kết quả phân tích hàm lượng các kim loại nặng trong mẫu sữa nước 69
.....
Bảng 3.23. Danh sách các mẫu có hàm lượng Pb vượt quy
69
định. ..............................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QCVN
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam
ICPMS
Phương pháp cảm ứng cao tần ghép nối khối phổ (Inductively
Coupled Plasma emission Mass Spectrometry)
IDICPMS
Phương pháp pha loãng đồng vị trên thiết bị cảm ứng cao tần ghép
nối khối phổ (Isotope Dilution Inductively Coupled Plasma emission
Mass Spectrometry)
GFAAAS
Phương pháp hấp thụ nguyên tử sử dung ky thuât nguyên t
̣
̃
̣
ử hoa lò
́
nhiệt điện (Graphite Furnace Atomic Absorption Spectrometry)
FAAS
Phương phap hâp thu nguyên t
́
́
̣
ử sử dung ky thuât nguyên t
̣
̃
̣
ử hoá
ngon l
̣ ửa (Flame Atomic Absorption Spectrometry)
UVVIS
Phương pháp trắc quang (Ultraviolet Visible Spectrometry)
AAS
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (Atomic Absorption
Spectrometry)
ICPAES
Phương pháp quang phổ phát xạ plasma (Inductively Coupled
Plasma atomic Emission Spectroscopy)
AES
Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử (Atomic Emission
Spectrometry)
LOD
Giới hạn phát hiện (Limit of Detection)
LOQ
Giới hạn định lượng (Limit of Quantitation)
RSD
Độ lặp lại tương đối (Relative Standard Deviation)
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
FAO
Tô ch
̉ ưc nông l
́
ương thê gi
́ ới (Food and Agriculture Organization)
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, đã có sự gia tăng ô nhiễm các kim loại nặng độc hại
như chì, cadimi, kẽm, thủy ngân, đồng … trong lương thực và thực phẩm. Ô nhiễm
do các chất hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, chất phụ gia liên quan đến
các sản phẩm tiêu dùng đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người và môi trường.
Các nguyên tố vi lượng như chì, cadimi, đồng, kẽm là thành phần rất cần trong cơ thể,
nhưng nếu dư thừa hoặc thiếu hụt sẽ gây ra một số bệnh như bệnh Schizophrenia,
bệnh Willson hay biểu hiện tím tái người ngất xiu đ
̉ ột ngột do nhiễm độc chì,…
Sữa là một thực phẩm quan trọng có nguồn gốc từ động vật, nó có hầu hết các
chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, đặc biệt cho trẻ sơ sinh và người già. Tuy nhiên
do nhu cầu tiêu thụ sản phẩm về sữa ngày càng gia tăng nên đã có một số loại sữa
không đủ chất lượng, hàm lượng một số kim loại nặng trong sữa cao hơn mức cho
phép. Để đánh giá chính xác hiện tượng này trong các sản phẩm về sữa, người ta phải
sử dụng một số thiết bị đo có độ chính xác cao để phân tích như AAS, AES, ICPAES,
UVVIS, ICPMS … vì hàm lượng của chúng khá nhỏ (dạng vết). Trong đó ICPMS có
tính ưu việt hơn các phương pháp khác về khả năng phân tích nhanh, phân tích đồng
thời được nhiều nguyên tố kim loại ở dạng vết trong cùng một mẫu với độ chính xác
cao, ít bị ảnh hưởng bởi các nguyên tố khác. Bằng kĩ thuật pha loãng đồng vị ICPMS
có thể xác định chính xác hơn nồng độ các kim loại trong mẫu. Để xác định thật chính
xác lượng vết các ion kim loại chì, cadimi và kẽm trong sữa, việc xây dựng một quy
trình phân tích hoàn thiện từ quá trình chuẩn bị mẫu, xử lý mẫu và phép phân tích là
hết sức cần thiết. Chính vì vậy đề tài “Phân tích xác định hàm lượng Pb, Cd và Zn
trong sữa bằng phương pháp pha loãng đồng ICPMS” được lựa chọn.
Nội dung chính của luận văn gồm những phần sau:
Nghiên cứu và lựa chọn các điều kiện tối ưu trong quá trình xử lý mẫu để định
lượng các kim loại chì, cadimi và kẽm trong sữa.
1
Nghiên cứu và lựa chọn các điều kiện tối ưu trên thiết bị ICPMS để kết quả
phân tích nồng độ chì, cadimi và kẽm đạt độ chính xác cao bằng phương pháp
pha loãng đồng vị.
Nghiên cứu khảo sát các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình phân tích các
nguyên tố kim loại nói trên.
Đưa ra quy trình phân tích chì, cadimi và kẽm trong sữa bằng phương pháp pha
loãng đồng vị trên thiết bị ICPMS.
Áp dụng phân tích một số đối tượng mẫu thực tế.
2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Thành phần hóa học chính trong sữa [14, 18].
Trong sữa có một số thành phần như: lipit, gluxit, protein, chất khoáng, vitamin,
ngoài ra còn có chất màu và nhiều chất khác.
Chất béo: Chất béo là một trong những thành phần quan trọng nhất của sữa.
Hàm lượng chất béo của sữa thay đổi trong một phạm vi khá rộng. Có loại sữa ít béo,
khoảng 3g/100ml sữa, có loại sữa nhiều chất béo khoảng 56g/100ml sữa. Khoảng 98%
chất béo trong sữa là một hỗn hợp của triacyl glycerides. Ngoài ra còn có chất béo trung
tính, các vitamin tan trong chất béo và các chất màu (ví dụ như carotene cho bơ màu vàng
của nó), sterol và sáp. Chất béo cung cấp cho cơ thể một nguồn tập trung năng lượng:
quá trình oxy hóa của chất béo trong cơ thể mang lại 9 calo/g. Ngoài ra chất béo làm
dung môi hòa tan các vitamin A, D, E, K trong chất béo và cũng cung cấp các axit béo
thiết yếu (linoleic, linolenic và arachidonic).
Protein: Nhóm hợp chất hữu cơ quan trọng nhất cửa sữa là protein. Hàm lượng
protein của các loại sữa không chênh lệch nhiều, chúng thường nằm trong giới hạn 3.0
4.6%. Các protein của sữa là những protein hoàn thiện. Trong thành phần protein của sữa
có đến 19 loại axit amin khác nhau, trong đó có đầy đủ các acid amin không thay thế
được như: valin, lơxin, izolơxin, metionin, treonin, phenylalanin, triptophan và lyzin.
Trong sữa có 3 loại protein chủ yếu: Casein chiếm khoảng 80%, lactalbumin
chiếm 12% và lactoglobulin chiếm 6% trong toàn bộ lượng protein có trong sữa và còn
một vài loại protein khác nhưng hàm lượng không đáng kể.
Casein là nhóm protein chủ yếu trong protein của sữa. Nó bao gồm nhiều loại
casein khác nhau, casein, casein, casein, casein là thể phức hợp phosphoryl gồm
3
có
,
S1
,
S2
,
S3
,
S4
,
S5
–casein. casein là thành phần chủ yếu có trong sữa bò
S6
nhưng lại là thứ yếu trong sữa người. casein là một glycoprotein và nó hiện diện
khắp nơi trong thể mixen casein. Chính vì vậy mà mixen ở trạng thái ổn định. casein
và casein không tan trong sữa tươi. Các protein này chứa nhóm photphat (photpho
chiếm khoảng 0.8% trong toàn casein) và nhóm photphat này kết hợp với ion Ca 2+. Sự
trung hòa một phần lớn các điện tích âm ngăn ngừa casein và casein kết khối và kết
tủa.
Mỗi hạt casein chứa khoảng 70% nước và 30% chất khô. Trong thành phần chất
khô casein chiếm khoảng 93% và muối (chủ yếu là canxi photphat) chiếm khoảng 7%.
Lactoglobulin còn gọi là globulin của sữa. Hàm lượng lactoglobulin trong sữa
khoảng 0,1% theo khối lượng và chiếm tỉ lệ 3% so với lượng protein chung. Globulin
sữa có nhiều trong sữa non, thuộc loại protein đơn giản và là protein hoàn thiện. Trong
sữa, globulin tồn tại dưới dạng keo và có độ phân tán kém hơn so với albumin sữa
khoảng 18.000. Globulin có 3 dạng đồng phân: glactoglobulin, epglobulin và
pseudogglobulin. Chúng khác nhau về khả năng hòa tan nước và tính kháng trùng
lactoglobulin không tan trong nước, hòa tan tốt trong dung dịch muối loãng, epglobulin
tan trong nước khi có mặt muối. Pseudoglobulin hòa tan trong nước nguyên chất.
Lactoalbumin còn gọi là albumin của sữa. Hàm lượnglactoalbumin trong sữa
không nhiều khoảng 0.51.0% tùy từng loại sữa. Trong sữa non có nhiều lactoalbumin
hơn sữa thường. Khác với casein, lactoalbumin ở trong sữa dưới dạng hòa tan. Dưới tác
dụng của nhiệt độ cao lactoalbumin bị đông tụ. Trong môi trường acid, khi tăng nhiệt độ
thì mức độ đông tụ nhanh và mau. Các enzim làm đông tụ casein không có khả năng làm
đông tụ lactoalbumin. Sau khi đông tụ, lactoalbumin mất khả năng hòa tan lại trong
nước, nó chỉ có thể hòa tan lại trong một vài loại dung môi.
Carbohydrate: Carbohydrate có ở trong sữa chủ yếu là lactose. Hàm lượng
lactose trong sữa khoảng 4.55.1% tùy theo từng loại sữa. Lactose ở trong sữa
dưới dạng hòa tan. Lactose khó bị thủy phân hơn các loại đường khác. Khi bị
thủy phân sẽ cho một phân tử glucose và một phân tử galactose:
4
Chất khoáng: Nhiều công trình nghiên cứu đã xác nhận lượng chất khoáng
của sữa có thể thỏa mãn đầy đủ nhu cầu về chất khoáng cho cơ thể.
Hàm lượng chất khoáng trong sữa khoảng 0.60.8% tùy từng loại sữa, tồn tại
ở dạng hòa tan hoặc dung dịch keo. Các loại muối khoáng ở trong sữa có nhiều
loại, phổ biến là muối photphat, clorua, citrat, caseinat… chứa các nguyên tố đa
lượng như Ca, K, Na, Mg, P …trong đó nhiều nhất là Ca. Ngoài ra sữa cũng
chứa nguyên tố vi lượng như Zn, Si, Al, Fe, Cu, I, Mn, F, Se, Cr, Co …
Vitamin: Sữa có chứa rất nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể, bao
gồm nhóm vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, E và K gắn với
phần chất béo, nhóm vitamin tan trong nước như vitamin B1, B2, B12, C, PP
…
1.2. Tình hình ô nhiễm kim loại Pb, Cd và Zn trong các sản phẩm tiêu dùng (thực
phẩm) ở Việt Nam.
Các nhà chuyên môn về vệ sinh an toàn thực phẩm cảnh báo rằng nhiều loại rau
sinh trưởng trong vùng đất thấp, ao hồ, kênh rạch như rau muống, rau rút, rau cần, ngó
sen dễ tích tụ những kim loại nặng như đồng, chì, kẽm, thủy ngân... Các chất này có
trong nước thải chưa được xử lý triệt để từ các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất.
Đề tài nghiên cứu hàm lượng kim loại nặng trong bùn đáy, trong nước và trong
một số loại rau thủy sinh, của TS Bùi Cách Tuyến, Hiệu trưởng ĐH Nông Lâm TP
HCM, thực hiện trong 2 năm (19992000) tại TP HCM cho thấy, nhiều mẫu rau được
lấy phân tích không an toàn, rất nhiều loại bị ô nhiễm nặng. Hàm lượng kẽm trong mẫu
rau muống ở Bình Chánh cao gấp 30 lần mức cho phép, tại các ao rau muống ở Thạnh
Xuân cao gấp 24 đến 12 lần. Hai mẫu rau rút ở Thạnh Xuân có hàm lượng chì gấp 8,4
15,3 lần mức cho phép, mẫu rau muống ở Thạnh Xuân có hàm lượng chì cao gấp 2,24
lần, mẫu rau muống ở Bình Chánh có hàm lượng chì cao gấp 3,9 lần, mẫu ngó sen ở
5
Tân Bình có hàm lượng chì cao gấp 13,65 lần. Hàm lượng kim loại đồng tại một ruộng
rau muống ở Thạnh Xuân cao gấp 2 lần mức cho phép [15].
Viện Dinh dưỡng Quốc gia vừa công bố số liệu điều tra khẩu phần ăn của trẻ
từ 2436 tháng tuổi ở các phường thuộc 4 quận nội thành Hà Nội, gồm: Ba Đình, Hoàn
Kiếm, Đống Đa và Hai Bà Trưng. Kết quả cho thấy, 12 loại thực phẩm như: gạo, thịt
lợn, rau muống… có tỷ lệ nhiễm chì và asen rất cao. Theo kết quả xét nghiệm 12 mẫu
thực phẩm cho thấy, nhóm thực phẩm ăn hàng ngày bị nhiễm chì cao nhất là ở gạo,
thịt lợn, rau muống, tôm dảo, cam, quýt… [6]. Thực phẩm vượt quy định của Bộ Y tế
về cadimin nhiều nhất cũng có ở gạo, thịt lợn, thịt bò. Cadimin cũng xuất hiện tại các
thực phẩm khác như trứng gà.
Nhóm nghiên cứu cũng cho rằng, lượng cadimin trong gạo chiếm tới 358% ,
trong sữa bột là 31% và trong cam là 15,6% lượng tối đa cho phép ăn vào hàng ngày
của trẻ dưới hai tuổi (cân nặng trung bình 13kg). Còn trong thịt lợn đã lên tới 177,5%,
thịt bò là 60,58%, tôm rảo là 35,73% và thịt gà là 6,84% so với lượng tối đa cho phép ăn
hàng tuần của trẻ. Theo quy định của bộ Y tế, giới hạn chì tối đa trong các loại quả là
< 0,1 mg/kg, ngũ cốc, đậu < 0,2 mg/kg, trong sữa thậm chí còn rất thấp 0,02 mg/kg …
[2]
Theo báo cáo tại hội nghị thường niên Hội y tế Công cộng Việt Nam lần thứ
10 diễn ra vào 11/2014 tại Hà Nội. Nhóm các tác giả đến từ Trường Đại học Y tế
công cộng, Cục An toàn thực phẩm và Viện Chăn nuôi quốc tế về đề tài Đánh giá về
sự ô nhiễm chì và Cadimi trong cá và rau muống ở sông Nhuệ tại hội nghị cho thấy
100% mẫu rau muống khai thác từ sông Nhuệ bị ô nhiễm chì (Pb). Tỷ lệ nhiễm chì và
Cadimi (Cd) của cá rô phi khai thác tại đây lần lượt là 100% và 96,3%. Tuy nhiên, hàm
lượng Pb và Cd trong mẫu rau muống và cá rô phi đều nằm trong mức cho phép của
Bộ Y tế.
Nhóm tác giả đã nghiên cứu áp dụng khung đánh giá nguy cơ sức khỏe đối với
môi trường của hội đồng sức khỏe môi trường Australia năm 2004, với 27 mẫu nước,
27 mẫu rau và 27 mẫu cá được lấy từ sông Nhuệ từ tháng 11/2013 6/2014, tại Kim
Bảng, Hà Nam. Các tác giả cho biết, qua nghiên cứu, đánh giá mức tiêu thụ rau muống
và cá rô phi của người dân sống tại lưu vực sông Nhuệ thì thấy, 98,6% người dân có
6
ăn rau muống với khối lượng ăn trung bình là 108,9 g/người/bữa, với tần suất ăn trung
bình là 75 lần/năm. 90,9% người dân được hỏi có ăn cá rô phi, khối lượng ăn trung
bình là 132 g/người/ngày, tần suất ăn trung bình 65 lần/năm.
Với mức ô nhiễm Pb và Cd (mặc dù vẫn ở trong giới hạn cho phép), thực trạng
tiêu thụ rau muống và cá rô phi khai thác tại sông Nhuệ của người dân, các tác giả
nhóm nghiên cứu khẳng định, người dân có thể có nguy cơ nhiễm Pb, Cd qua đường
ăn uống từ những thực phẩm này [7].
1.3. Trạng thái tự nhiên và một số tính chất lý, hóa của Pb, Cd và Zn [16, 21, 22,
29]
1.3.1. Trạng thái tự nhiên của các kim loại Pb, Cd và Zn
Chì đã được con người biết đến từ thời thượng cổ. Chì là nguyên tố phân bố
khá rộng trong tự nhiên ở dạng kết hợp với các kim l oại khác đặc biệt là với Ag và
Zn. Chì trong vỏ trái đất ứng với thành phần thạch quyển chiếm 1,6×10 3 % về khối
lượng. Galen (PbS) là quặng chì quan trọng nhất trong công nghiệp, ngoài ra còn gặp
chì trong quặng xeruzit (PbCO3), anglebit (PbSO4).
Cadimi được tìm thấy trong tạp chất của cacbonat kẽm (calamin). Trong thạch
quyển của vỏ trái đất cadimi chiếm khoảng 5.105 % về khối lượng. Khoáng vật chủ
yếu của cadimi là quặng grinokit (CdS). Trong quặng blen kẽm (ZnS) và calamine
(ZnCO3) có chứa khoảng 3% cadimi.
Kẽm trong thạch quyển của vỏ quả đất chiếm khoảng 5.10 3% về khối lượng,
tồn tại ở dạng các khoáng vật chủ yếu là quặng blen kẽm (ZnS), calamin (ZnCO 3),
phranclinit hay ferit kẽm (Zn(FeO2)2), ngoài ra còn có zincit ZnO. Trong tự nhiên các
khoáng vật của Zn đều có lẫn khoáng vật của Pb, Ag và Cd.
1.3.2. Một số tính chất lý, hóa của Pb, Cd và Zn
1.3.2.1. Tính chất vật lý của Pb, Cd và Zn
Chì là kim loại có mầu xám thẫm và mềm, có khối lượng riêng lớn nhất. Chì
có 18 đồng vị, trong đó có 4 đồng vị thiên nhiên là 204Pb (1,48%), 206Pb (23,6%), 207Pb
7
(22,6%) và 208Pb (52,3%). Đồng vị phóng xạ bền nhất của chì là 202Pb có chu kỳ bán
hủy là 3.105 năm.
Cadimi là kim loại mầu trắng bạc, mềm, có thể cắt bằng dao, dễ dát mỏng và
dễ mất ánh kim trong môi trường không khí ẩm do tạo màng oxit. Cadimi có 19 đồng
vị, trong đó có 8 đồng vị gặp trong thiên nhiên 106Cd (1,215%), 108Cd (0,875%), 110Cd
(12,39%), 111Cd (12,7%), 112Cd (24,07%), 113Cd (12,26%), 114Cd (28,86%), và 116Cd
(7,58%). Trong các đồng vị phóng xạ thì đồng vị 100Cd có chu kỳ bán hủy 470 ngày đêm
là bền nhất.
Kẽm là kim loại mầu trắng bạc, mềm. Ở trong không khí bị phủ lớp màng
hidroxit – cacbonat bền. Kẽm có 15 đồng vị, trong đó có 5 đồng vị thiên nhiên là 64Zn
(48,89%), 66Zn (27,81%), 67Zn (4,11%), 68Zn (18,56%) và 70Zn (0,62%). Trong các đồng
vị phóng xạ thì động vị 65Zn bền nhất có chu kỳ bán hủy 245 ngày đêm.
Một số tính chất vật lý của chì, cadimi và kẽm được tổng kết trong bảng 1.1
Bảng 1.1. Một số tính chất vật lý của các nguyên tố chì, cadimi và kẽm
STT
1
Tính chất vật lý
STT trong bảng hệ thống tuần
2
3
hoàn
Nguyên tử khối (u)
Cấu hình electron
4
Năng lượng ion hóa (eV)
5
6
7
8
Bán kính nguyên tử ( A0 )
Nhiệt độ nóng chảy (0C)
Nhiệt độ sôi (0C)
Khối lượng riêng (g/cm3)
Chì
82
Cadimi
48
Kẽm
30
207,21
[Kr]6s26p2
I1= 7,42
I2= 15,03
1,75
327,4
1740
11,34
112,41
[Kr]4d105s2
I1= 8,99
I2= 16,90
1,56
321
767
8,63
65,37
[Ar]3d104s2
I1= 9,39
I2= 17,96
1,39
419,5
906
7,13
1.3.2.2. Một số tính chất hóa học của Pb, Cd và Zn
* Tác dụng với oxi
Chì bị oxi hóa ở điều kiện thường tạo thành màng oxit bảo vệ cho kim loại.
Khi đun nóng trong không khí, chì bị oxi hóa dần đến hết tạo ra PbO
2Pb + O2
t0
2PbO
8
Cadimi bền trong điều kiện không khí ẩm và ở nhiệt độ thường nhờ có màng
oxit bảo vệ. Nhưng ở nhiệt độ cao cadimi cháy mãnh liệt tạo thành oxit, cho ngọn lửa
màu sẫm.
Ở nhiệt độ thường và trong không khí ẩm, kẽm bị bao phủ bởi lớp màng
hdiddroxxit – cacbonat bền.
2Zn + 2H2O + O2
2Zn(OH)2
2Zn + H2O + O2 + CO2
Zn2CO3(OH)2
Khi đốt nóng kẽm cháy trong oxi tạo ra oxit: ZnO
* Tác dụng với các phi kim khác
Chì tác dụng được với các halogen, lưu huỳnh tạo thành muối.
Pb + S → PbS
Pb + Cl2 → PbCl2
Cadimi, kẽm tác dụng với halogen, lưu huỳnh, photpho, selen ... tạo muối
tương ứng.
* Tác dụng với nước
Chì, cadimi và kẽm không tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường. Nhưng ở
nhiệt độ cao cadimi và kẽm khử hơi nước tạo thành oxit. Còn chì phản ứng chậm với
nước khi có mặt của oxi tạo ra hidroxit:
2Pb + O2 + 2H2O → 2Pb(OH)2
*Tác dụng với axit
Với axit không có tính oxi hóa (như HCl, H 2SO4 loãng,…) chì, cadimi và kẽm
đều tác dụng, giải phóng khí hiđro.
Cd + 2HCl → CdCl2 + H2↑
Tuy nhiên, khi chì tan trong HCl lại tạo ra lớp PbCl2 khó tan làm cho chì không tan thêm
được nữa; nhưng với HCl đặc chì lại dễ tan hơn do tạo thành hợp chất dễ tan dạng
H2[PbCl4]
PbCl2 + 2HCl → H2[PbCl4]
Với các axit có tính oxi hóa (như HNO3, H2SO4 đặc) thì chì, cadimi và kẽm
đều phản ứng, sẩn phẩm không có hiđro:
Cd + 2H2SO4 đ → CdSO4 + SO2 ↑ + 2H2O
9
Chì chỉ tác dụng trên bề mặt với dung dịch H2SO4 có nồng độ thấp hơn 80% tạo
ra lớp muối khó tan, người ta đã lợi dụng tính chất này để chế tạo ắc quy chì. Còn với
H2SO4 đặc chì rất dễ tan do tạo hợp chất dễ tan Pb(HSO 4)2 không bảo vệ được chì
khỏi bị axit tiếp tục tác dụng:
Pb + H2SO4 → PbSO4 + SO2↑+ 2H2O
PbSO4 + H2SO4 → Pb(HSO4)2
Nhưng với axit HNO3, chì tác dụng ở bất kỳ nồng độ nào đều tạo ra Pb(NO 3)2. Tuy
nhiên do Pb(NO3)2 khó tan trong HNO3 đặc, dễ tan trong nước nên chì dễ tan trong
HNO3 loãng, khó tan trong HNO3 đặc
3Pb + 8HNO3 → 3Pb(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Chì cũng tan được trong axit axetic và một số axit hữu cơ khác khi có mặt oxi
2Pb + 4CH3COOH + O2 → 2Pb(CH3COO)2 + 2H2O
Đặc biệt, chì và kẽm còn có thể tan được trong dung dịch kiềm giải phóng hiđro:
Pb + 2KOH + 2H2O → K2[Pb(OH)4] + H2 ↑
Riêng kẽm còn có thể tan được trong dung dịch NH3:
Zn + 4NH3 + 2H2O → [Zn(NH3)4](OH)2 + H2 ↑
Trong môi trường kiềm cao, Zn khử được ion NO3 thành khí NH3:
4Zn + NO3 + 7OH + 6H2O → 4[Zn(OH)4]2 + NH3↑
1.4. Vai trò của các nguyên tố Pb, Cd và Zn đối với con người
1.4.1. Độc tính của Pb [4, 8, 9, 17, 19]
Chì và các hợp chất của chì đều được xếp vào nhóm độc tố đối với cơ thể
người. Trong môi trường nó bị thải ra từ hoạt động của các ngành công nghiệp, nông
nghiệp … gây ô nhiễm. Nó có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua chu trình
chuyển hóa thức ăn hay quá trình trao đổi chất như: nước uống, không khí, thức ăn
(động vật, thực vật) nhiễm chì. Khi hàm lượng chì tích lũy lại vượt quá ngưỡng cho
phép thì chì sẽ ức chế một số enzym quan trọng trong quá trình tổng hợp máu dẫn đến
không tạo được hồng cầu. Bởi vì chì đã ức chế một số sản phẩm trung gian trong quá
trình tổng hợp máu dẫn đến không tạo được hồng cầu như deltaaminolevulinic axit
10
hay còn gọi là ALAdehidraza enzym I (HOOC(CH)COCH(NH2)COOH), là một
chất trung gian quan trọng để tổng hợp porphobilinogen:
HOOC CH2 CH2 C C CH2 CH2 – COOH
H2N CH2 C C – H
N
Chì gây ức chế ALAdehidraza enzym, do đó giai đoạn tiếp theo hình thành
porphobilinogen không xảy ra được. Tác dụng chung là chì phá hủy quá trình tổng hợp
hemoglobin và các sắc tố cần thiết cho máu như cytochoromes. Hàm lượng chì trong
máu khoảng 0,3 ppm thì nó ngăn cản quá trình sử dụng oxy để oxy hóa glucoza tạo ra
năng lượng cho quá trình sống, do đó làm cơ thể mệt mỏi. Ở nồng độ cao hơn (>0,8
ppm) có thể gây nên thiếu máu do thiếu hemoglobin. Hàm lượng chì trong máu khoảng
0,5 đến 0,8 ppm gây ra rối loạn chức năng của thận và phá hủy não.
Đối với sức khỏe con người, nhiễm độc chì gây ra bệnh về tai, mũi, họng, phế
quản, máu, gan, xương và các bệnh ngoài ra. Khi ngộ độc chì, người lớn hay than
phiền, đau tê ở đầu ngón chân, tay, bắp thịt mỏi yếu, nhức đầu, đau bụng, tăng huyết
áp, thiếu máu, giảm trí nhớ, thay đổi tâm trạng, sảy thai, kém sản xuất tinh trùng... Lâu
ngày, bệnh trở thành mạn tính, đưa tới suy thận, tổn thương thần kinh ngoại vi, giảm
chức năng não bộ (do chi co kha năng tao thanh các h
̀ ́ ̉
̣
̀
ợp chất alkyl ái lipit)
Trẻ em thường bị tác hại của chì trầm trọng hơn người trưởng thành, đặc
biệt là trẻ dưới 6 tuổi vì hệ thần kinh còn non yếu và khả năng thải độc chất của
cơ thể chưa hoàn chỉnh. Trong khi tr ẻ em có mức hấp thụ chì gấp 45 lần người
lớn và thời gian bán phân hủy chì ở trẻ em cũng lâu hơn nhiều so với người lớn.
Một số trẻ em có thể bị nhiễm ngay từ khi còn ở trong bụng mẹ, do người mẹ b ị
nhiễm chì, qua nhau thai từ tu ần th ứ 20 c ủa thai k ỳ và tiếp diễn suốt thời kỳ mang
thai, hoặc bú sữa mẹ có hàm lượng chì cao. Tới khi lớn, các em có thể ăn thực
phẩm có chứa chì, nuốt chì lẫn trong đất, bụi khi bò chơi trên mặt đất hoặc ăn các
mảnh vụn sơn tường nhà cũ. Do đó trẻ từ 6 tuổi trở xuống và phụ nữ có thai là
những đối tượng mẫn cảm với những ảnh hưởng nguy h ại đến sức khỏe do chì
gây ra. Gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và quốc tế đều
đưa tin hai vụ nhiễm độc chì ở trẻ em Trung Quốc trong vòng một tháng qua, với
11
số nạn nhân lên đến 1.300 bé tại tỉnh Hồ Nam và trên 600 bé ở tỉnh Thiểm Tây.
Theo trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC), h ơn 250.000 tr ẻ em 15 tu ổi ở
quốc gia này có lượng chì trong máu lớn hơn 100 g/lít, mức được cho là nhiễm độc
chì.
Ở trẻ em, nhiễm độc chì cấp tính khiến các em trở nên cáu kỉnh, kém tập trung,
ói mửa, dáng đi không vững, lên cơn kinh phong. Trường hợp mãn tính, các em có dấu
hiệu chậm trí, hay gây gổ, lên kinh thường xuyên, đau bụng, thiếu máu, suy nhược cơ
bắp, suy thận, đôi khi có thể đưa tới tử vong.
Ngoài ra, chì có thể thay thế một phần canxi trong Ca 3(PO4)2 của xương, tác
dụng gây ra vành xám ở lợi răng và hệ thần kinh, các bệnh về đường ruột và bệnh
thiếu máu. Chì và các hợp chất của chì có thể vào cơ thể người thông qua việc ăn
uống, hô hấp và tích lũy lại, gây ra các bệnh nguy hiểm đặc biệt là ung thư và biến
đổi gen rất nguy hiểm.
WHO đã thiết lập giá trị tạm thời cho hàm lượng chì đưa vào cơ thể hàng tuần
có thể chịu đựng được đối với trẻ sơ sinh và thiếu nhi là 25µg/kg thể trọng.
1.4.2. Độc tính của Cd [17, 19, 29]
Kim loại nặng cadimi, cũng như các kim loại khác, xâm nhập vào các hệ sinh
thái đất, nước, không khí từ nhiều nguồn khác nhau: khói bụi, nước thải của các xí
nghiệp sản xuất chì, thiếc, sắt, thép…nước thải trong ngành đúc điện, trong phân lân
bón cho cây trồng, trong bùn thải các trạm làm sạch nước, trong sự bào mòn lốp xe ô
tô, trong các nhiên liệu diezel làm ô nhiễm lương thực, trong phân lân bón cho cây
trồng, trong bùn thải các trạm làm sạch nước, trong sự bào mòn lốp xe ô tô, trong các
nhiên liệu diesel làm ô nhiêm lương thực, thực phẩm và nước uống.
Cadimi có thể xâm nhập vào cơ thể con người bằng nhiều con đường khác
nhau như tiếp xúc với bụi cadimi, ăn uống các nguồn có sự ô nhiễm cadimi. Sự kiện bị
ngộ độc cadimi trên thế giới là sự kiện xảy ra ở Nhật Bản với bệnh itaiitai la môt
̀ ̣
bênh có liên quan đ
̣
ến ô nhiễm nguồn nước bởi cadimi. Người khi hít phải bụi chứa
cadimi có thể bị các bệnh về hô hấp và thận. Nếu ăn phải một lượng đáng kể cadimi
sẽ bị ngộ độc, có thể dẫn đến tử vong. Đã có bằng chứng chứng minh rằng cadimi
12
tích tụ trong cơ thể gây nên chứng bệnh giòn xương. Ở nồng độ cao, cadimi gây đau
thận, thiếu máu và phá hủy tủy xương. Người bị nhiễm độc cadimi, tùy theo mức độ
sẽ bị ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, đặc biệt là bị tổn thương thận, ảnh hưởng
đến nội tiết, máu và tim mạch. Mặt khác, cadimi còn là chất gây ung thư qua đường
hô hấp. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa cadimi với chứng
bệnh loãng xương, nứt xương. Sự hiện diện của cadimi trong cơ thể khiến cho việc
cố định canxi trở nên khó khăn dẫn đến những tổn thương về xương gây đau đớn ở
vùng xương chậu và hai chân. Ngoài ra, tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến vú và ung thư
phổi cũng khá lớn ở nhóm người thường xuyên tiếp xúc với chất độc này.
Phần lớn Cadimi thâm nhập vào cơ thể được đào thải ra ngoài, còn giữ lại ở
thận khoảng 1% do Cadimi liên kết với protein tạo thành metallotion có ở thận. Phần
còn lại được giữ trong cơ thể và dần dần được tích tụ theo thời gian. Khi lượng Cd2+
được tích tụ đủ lớn, nó có thể thế chỗ Zn2+ trong các enzyme quan trọng và gây rối
loạn tiêu hóa và các chứng bệnh rối loạn chức năng của thận, gây thiếu máu, tăng
huyết áp, phá hủy tủy xương gây ung thư … Cadimi cũng có thể can thiệp vào quá trình
sinh học có chứa magie và canxi theo cách thức tương tự như đối với kẽm.
Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) đã xếp cadimi và hợp chất của nó
vào nhóm 2A theo thứ tự sắp xếp về mức độ độc hại của các nguyên tố trong ngành y
tế. Lượng cadimi đưa vào cơ thể hàng tuần cơ thể có thể chịu đựng được là 7 g/kg
thể trọng.
1.4.3. Chức năng sinh học của Zn [38, 39, 40, 42]
Kẽm đóng vai trò sinh học không thể thiếu đối với sức khỏe con người cho dù
kẽm chỉ chiếm khoảng vài phần triệu trọng lượng khô của cơ thể. Người ta cũng đã
phát hiện được nhiều căn bệnh liên quan tới sự thiếu thừa nguyên tố này. Theo các nhà
khoa học, lượng kẽm cần thiết cho người trưởng thành hàng ngày là 1015mg. Nhưng
nhu cầu về kẽm còn tùy thuộc vào tuổi và trạng thái sinh lý của cơ thể. Ví dụ trẻ em
dưới 1 tuổi cần 8mg, trẻ từ 110 tuổi ần 2025mg kẽm 1 ngày.
Kẽm được đưa vào cơ thể chủ yếu qua đường tiêu hóa, được hấp thụ phầnlớn
ở ruột non. Vì vậy, những người có bệnh ở đường tiêu hóa thường bị thiếu kẽm. Nó
được thải ra ngoài với lượng lớn qua dịch ruột, dịch tụy (25mg), còn lại qua nước
13
tiểu (0,50,8 mg) và mồ hôi (0,5 mg). Khi vào cơ thể, phần lớn kẽm tập trung trong tế
bào, chỉ một lượng nhỏ trong huyết tương, dạng gắn kết với albumin và 2
macropolysaccarite. Kẽm tham gia vào thành phần cấu trúc tế bào và đặc biệt là tác
động đến hầu hết các quá trình sinh học trong cơ thể. Kẽm có trong thành phần của
hơn 80 loại enzyme khác nhau, đặc biệt có trong hệ thống enzym vận chuyển, thủy
phân, đồng hành xúc tác phản ứng gắn kết với các chuỗi trong phân tử AND, xúc tác
phản ứng oxy hóa cung cấp năng lượng, ngoài ra kẽm còn hoạt hóa nhiều enzym khác
nhau như amylase, pencreatinase… Đặc biệt, kẽm có vai trò sinh học rất quan trọng là
tác động chọn lọc lên quá trình tổng hợp, phân giải axit nucleic và protein những thành
phần quan trọng nhất của sự sống. Vì vậy các cơ quan như hệ thần kinh trung ương,
da và niêm mạc, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn rất nhạy cảm với sự thiếu hụt kẽm.
Sự thiếu hụt kẽm để lại những hiệu ứng rõ nét trong việc tăng trọng của động
vật. Kẽm tìm thấy trong insualin, các protein chứa kẽm và các enzyme như superoxit
dismutase. Thị giác¸vị giác, khứu giác và trí nhớ có liên quan đến kẽm và sự thiếu hụt
kẽm có thể gây ra hoạt động của các cơ quan này. Lượng kẽm trong cơ thể có liên
quan chặt chẽ với môi trường sống và chế độ dinh dưỡng. Thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng
tới sự phát triển bình thường của cơ thể và hơn nữa có thể là nguyên nhân gây nên
nhiều bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng lâu dài tới cuộc sống va sinh mạng của con người.
Trẻ em nếu cơ thể thiếu kẽm sẽ biếng ăn, suy dinh dưỡng và kém phát triển về chiều
cao, phát dục trễ, dễ nhiễm trùng và tiêu chảy. Ngược lại việc tiêu thụ quá mức kẽm
có thể gây ra một số chứng như hôn mê, bất động cơ và thiếu đồng.
1.4.4. Giới hạn tối đa cho phép các kim loại trong thực phẩm
Được sự quan tâm của các cấp có thẩm quyền, một loạt các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về môi trường và an toàn thực phẩm đã được ban hành. Trong Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc Gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng (QCVN 82:2011
BYT), hàm lượng cho phép đối với các nguyên tố trong thực phẩm là rất thấp như
trong bảng 1.2 [2].
14