1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Phát triển bền vững là xu thế chung mà toàn nhân loại đang
nỗ lực hướng tới, là mục tiêu chiến lược quan trọng mà Đảng,
Chính phủ và Nhân dân Việt Nam đang quyết tâm thực hiện. Chính
vì vậy, phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững là chủ đề được đem ra trao đổi bàn luận ở nhiều cuộc hội
thảo, là vấn đề được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan
tâm nghiên cứu.
Công trình “Phát triển nông nghi ệp theo h ướ ng b ền
vững ở vùng đồng bằng sông Hồng” đượ c tác giả quan tâm
nghiên c ứu, ấp ủ trong su ốt quá trình học t ập, công tác và tham
gia gi ảng dạy, đây là vấ n đề có ý nghĩa về cả lý luậ n và thực
tiễn ở n ướ c ta trong giai đoạ n hi ệ n nay.
Công trình tập trung nghiên cứu ở vùng ĐBSH, một trong
những trung tâm chính trị, kinh tế, là vựa lúa lớn thứ hai của cả
nước, có vai trò quan trọng trong bảo đảm an ninh lương thực của
quốc gia. Trên cơ sở đó, tác giả luận giải rõ hơn những vấn đề cơ
bản về PTNN theo hướng bền vững, góp phần thực hiện thành
công Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
Công trình được trình bày gồm phần mở đầu, tổng quan vấn
đề nghiên cứu với ba chương (chín tiết). Nội dung nhằm giải
quyết các vấn đề lý luận cơ bản về PTNN theo hướng bền vững ở
một vùng lãnh thổ; kinh nghiệm PTNN theo hướng bền vững ở các
nước; thực trạng và những giải pháp PTNN theo hướng bền vững
ở vùng ĐBSH. Những vấn đề được luận giải trong công trình, một
mặt là sự kế thừa có chọn lọc một số quan điểm của các học giả,
các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, mặt khác chính là sự
nỗ lực của tác giả dưới sự định hướng của PGS, TS Bùi Ngọc
Quỵnh và sự tư vấn của nhiều nhà khoa học trong nước.
2
Qua kết quả nghiên cứu, tác giả mong muốn đóng góp một
phần công sức nhỏ bé của mình vào giải quyết một trong những
vấn đề cấp thiết hiện nay ở vùng ĐBSH, nơi mà tác giả đã có
nhiều năm sinh sống và tìm hiểu.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Phát triển bền vững đã trở thành đòi hỏi tất yếu khách quan
với tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay. Ở Việt Nam, một
trong năm quan điểm phát triển được Đại hội XI xác định trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 2020 là
“phát triển nhanh gắn với phát triển bền vững, phát triển bền
vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược ”. Điều đó cho thấy,
PTBV trở thành yêu cầu, đồng thời là mục tiêu phát triển của mọi
ngành, mọi lĩnh vực ở nước ta hiện nay, vùng ĐBSH cũng không
nằm ngoài xu hướng chung đó.
Trong những năm qua, đặc biệt từ sau khi có Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ XI, các địa phương vùng ĐBSH đã có nhiều chủ
trương, biện pháp phát triển nhanh các ngành kinh tế, trong đó có
PTNN theo hướng bền vững. Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp
đang dần tăng cao liên tục trong nhiều năm. Phát triển nông nghiệp
đã đi liền với việc khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, gắn với giải quyết các vấn đề xã hội
như việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân...
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nông nghiệp vùng ĐBSH phát
triển chưa thực sự vững chắc, chưa có chiến lược lâu dài. Các tiêu
chí PTNN theo hướng bền vững còn chưa đạt được như: chất
lượng tăng trưởng còn thấp; khai thác tài nguyên phục vụ cho
PTNN ở nhiều địa phương chưa có hiệu quả, thậm chí làm ảnh
hưởng đến môi trường; phát triển nông nghiệp không thực sự gắn
với giải quyết các vấn đề xã hội. Từ thực trạng PTNN ở vùng
ĐBSH cho thấy, còn nhiều vấn đề bất cập cần phải giải quyết.
3
Làm thế nào để PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH, là
những “trăn trở” đang cần có lời giải ?
Vì vậy, nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề: “Phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng ” có
tính cấp thiết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Luận án được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho
những giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam.
* Nhiệm vụ:
Khái quát lý luận chung về nông nghiệp, PTNN và phát triển
bền vững. Phân tích làm rõ lý luận PTNN theo hướng bền vững; xây
dựng khái niệm trung tâm của đề tài và các tiêu chí đánh giá PTNN
theo hướng bền vững.
Nghiên cứu kinh nghiệm PTBV và PTNN theo hướng bền
vững của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học
đối với vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam.
Kh ảo sát, đánh giá thực trạng PTNN theo h ướ ng b ền
vững ở vùng ĐBSH, Vi ệt Nam trong giai đoạ n hi ện nay. Ch ỉ ra
nguyên nhân và những v ấn đề đặ t ra trong PTNN theo h ướ ng
bền vững ở vùng ĐBSH.
Đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu PTNN
theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH, Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển của nông
nghiệp theo hướng bền vững.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: luận án tiếp cận nghiên cứu sự phát triển của
nông nghiệp theo hướng bền vững dưới góc nhìn của Kinh tế Chính
trị.
4
Về không gian: luận án nghiên cứu phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững trên một địa bàn cụ thể là vùng đồng bằng
sông Hồng Việt Nam với 11 tỉnh, thành phố.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu giai đoạn từ năm 2004 đến
nay (các số liệu đưa ra tập trung vào giai đoạn từ 2008 2014). Đề
xuất các giải pháp nhằm PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nhiên cứu
Cơ sở lý luận:
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các lý thuyết kinh tế hiện đại
về PTNN và PTBV để phân tích, luận giải PTNN theo hướng bền
vững ở vùng ĐBSH.
Cơ sở thực tiễn:
Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn PTNN theo hướng bền
vững của một số nước trên thế giới và ĐBSH để nghiên cứu, khảo
sát, đánh giá thực trạng PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp chung là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia... Kết hợp giữa
phương pháp định tính và phương pháp định lượng để làm cơ sở so
sánh đối chứng, chỉ ra bản chất vấn đề mang tính thuyết phục cao.
Vận dụng các phương pháp này giúp nghiên cứu sinh có cách tiếp
cận, nghiên cứu và phân tích các vấn đề trong mối liên hệ chung và sự
tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển bảo đảm được cơ sở khoa
học, khách quan của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp đặc thù là phương pháp trừu tượng hóa khoa
học, làm cơ sở trong việc triển khai nghiên cứu theo chuyên ngành
Kinh tế chính trị. Phương pháp này giúp nghiên cứu sinh gạt bỏ
được những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong quá trình nghiên cứu
nhằm tìm ra những vấn đề chung nhất, tập trung đi sâu vào các
mối liên hệ bản chất, bền vững để nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
5
Làm rõ, bổ sung một số vấn đề về lý luận và quan niệm
mới, các nhân tố và tiêu chí đánh giá PTNN theo hướng bền vững.
Khái quát bài học PTNN theo hướng bền vững cho vùng
ĐBSH Việt Nam từ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.
Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải
pháp chủ yếu nhằm PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung những lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở vùng ĐBSH. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong
giảng dạy, học tập một số nội dung các môn học khối ngành kinh
tế, môi trường và một số môn học khác liên quan. Đồng thời là
những gợi ý khoa học để giúp các nhà quản lý xây dựng chủ
trương chính sách và thực hiện hiệu quả các giải pháp PTNN theo
hướng bền vững ở vùng ĐBSH Việt nam.
8. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên
cứu, ba chương, 9 tiết, kết luận, danh mục công trình khoa học liên
quan đến luận án của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài
* Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến phát
triển bền vững
Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: John Blewitt
trong cuốn “Tìm hiểu về phát triển bền vững”. Báo cáo Brundtland
năm 1987, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất 1992 tại Rio de Janiero,
năm 1997 (Rio + 5), Peter P. Rogers, Kazi F. Jalal và John A. Boyd
đồng tác giả trong cuốn “Giới thiệu về phát triển bền vững”.
Simon Bell và Stephen Morse trong cuốn “Định tính các chỉ số phát
triển bền vững”. Simon Dresner trong cuốn “Các nguyên tắc của
phát triển bền vững”. Cuốn sách “Thế giới bền vững định nghĩa
và chỉ tiêu phát triển bền vững” của tác giả Thaddeus C. Trzyna.
6
Dalal Clayton và Stephen Bass là đồng tác giả trong cuốn sách
“chiến lược phát triển bền vững”.
* Các công trình liên quan đến các khía cạnh phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững
Mohamed Behnassi, Shabbir A. Shahid, trong cuốn “Phát
triển nông nghiệp bền vững”. Dinesh Kumar, MVK Sivamohan,
Nitin Bassi đồng tác giả trong cuốn “Quản lý nước, an ninh lương
thực và nông nghiệp bền vững trong các nền kinh tế đang phát
triển”. Các tác giả Bellon, Stephane, Penvern, Servane viết cuốn
sách “Canh tác hữu cơ, mô hình cho nông nghiệp bền vững” . Malik
Abdul, Grohmann, Elisabeth là tác giả cuốn sách “Chiến lược bảo
vệ môi trường cho phát triển bền vững”. Tập thể tác giả Bouman,
Jansen, Schipper, H. Hengsdijk, A. Nieuwenhuyse vi ết cu ốn sách
“Phương pháp tiếp cận hệ thống để phát triển nông nghiệp bền
vững”. Tác giả Koyu Furusawa viết cuốn sách “Hướng tới một
nền văn minh và xã hội bền vững: Quan điểm văn minh sinh thái từ
xã hội Nhật Bản”.
2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề
tài
* Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến vùng
đồng bằng sông Hồng
Hà Huy Thành chủ nhiệm đề tài “Một số biện pháp chủ yếu
nâng cao nhận thức về môi trường của nông dân nhằm phát triển
bền vững nền nông nghiệp sinh thái ở vùng đồng bằng Bắc Bộ giai
đoạn 20112020”. Nguyễn Trọng Xuân chủ nhiệm đề tài “Luận cứ
khoa học góp phần thực hiện điều chỉnh định hướng chiến lược
phát triển vùng đồng bằng sông Hồng theo nguyên lý bền vững.
Tác giả luận án Vũ Thị Hoài Thu nghiên cứu “Sinh kế bền vững
vùng ven biển đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh biến đổi khí
hậu: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định”. Đỗ Đức Quân chủ
nhiệm đề tài “Phát triển bền vững nông thôn đồng bằng Bắc Bộ
trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp: Thực
trạng và giải pháp”.
* Các công trình tiêu biểu liên quan tới phát triển nông
nghiệp và phát triển bền vững
7
Lưu Bách Dũng chủ biên cuốn sách “Khung thể chế phát
triển bền vững một số nước Đông Nam Á và bài học cho Việt
Nam”. Hà Huy Thành, Nguyễn Ngọc Khánh đồng tác giả cuốn
sách, “Phát triển bền vững: từ quan niệm đến hành động”. Tác giả
luận án Nguyễn Minh Thu “Nghiên cứu thống kê đánh giá phát
triển bền vững ở Việt Nam”. Phạm Xuân Nam viết cuốn “Triết lý
phát triển ở Việt Nam mấy vấn đề cốt yếu”. Tác giả Bùi Đức
Hùng “Một số vấn đề cơ bản về Phát triển bền vững vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ”. Tác giả Đinh Văn Ân viết cuốn sách “Quan
niệm và thực tiễn phát triển kinh tế xã hội tốc độ nhanh, bền
vững và chất lượng cao ở Việt Nam”. Nguyễn Đình Hòe tác giả
cuốn sách“Môi trường và phát triển bền vững”. Dự án
VIE/01/021 “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện chương trình nghị sự
21 quốc gia của Việt Nam”. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam “Định hướng Chiến lược về phát triển bền vững
ở Việt Nam”. Tác giả Lê Anh Vũ chủ nhiệm đề tài cấp Bộ “Ảnh
hưởng của tăng trưởng kinh tế tới phát triển bền vững xã hội ở
các tỉnh ven biển Bắc Bộ giai đoạn 2012 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030”. Nguy ễn Ng ọc Khánh viết cu ốn sách “Nh ững v ấn
đề cơ bản về môi trườ ng và phát triể n bền v ững vùng trung bộ
giai đoạn 20112020”.
* Các công trình liên quan đến quy mô và chất lượng tăng
trưởng trong nông nghiệp
Ngô Thị Tuyết Mai chủ biên cuốn sách “Phát triển bền vững
hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hiện nay”.
Tác giả Phạm Thị Khanh viết cuốn sách “Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam”. Nguyễn Đức
Khiển tác giả cuốn sách“Con người và vấn đề phát triển bền
vững ở Việt Nam”. Qua XI chương viết tác giả đã trả lời cho câu
hỏi phải làm gì cho các Chương trình Nghị sự trở thành hiện thực ?
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến khía cạnh môi
trường, xã hội trong phát triển nông nghiệp
Trương Quang Học viết cuốn sách “Việt Nam thiên nhiên
môi trường và phát triển bền vững”. Tác giả Phạm Bình Quyền
chủ biên giáo trình “Hệ sinh thái nông nghiệp và phát triển bền
vững”. Trương Quang Học tác giả cuốn sách “Bảo vệ môi trường
8
và phát triển bền vững ở Việt Nam”. Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường “Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010”. Bộ Tài nguyên
và Môi trường “Báo cáo đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế xã
hội và các vấn đề môi trường nhằm xây dựng đề án bảo vệ môi
trường vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tác giả luận án Nguyễn
Thanh Hải nghiên cứu “Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du
miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững”.
3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Có thể nói các tác giả trong và ngoài nước đã có nhiều công
trình nghiên cứu ở các góc độ và phạm vi tiếp cận khác nhau. Mặc
dù các công trình có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau,
nhưng hầu hết các công trình có hướng tiếp cận khoa học, khá
thành công, tránh được sự trùng lặp, khuôn mẫu.
Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu, nên hầu hết các công trình
chủ yếu nghiên cứu về PTBV nói chung; nghiên cứu vị trí vai trò, sự
cần thiết của PTBV, xây dựng nội dung và tiêu chí PTBV. Một số
công trình đã làm rõ mối quan hệ PTBV với các lĩnh vực của đời
sống kinh tế, xã hội khác. Tuy có một số công trình nghiên cứu về
ĐBSH, phản ánh một số khía cạnh thuộc đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của luận án nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu cụ thể
trong lĩnh vực nông nghiệp. Mặt khác, chưa có công trình nào tập
trung nghiên cứu vùng lãnh thổ kinh tế quan trọng như ĐBSH dưới
góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị. Chưa có công trình nào đề
cập đến các quan điểm, giải pháp PTNN theo hướng bền vững ở
vùng ĐBSH. Các công trình tập trung nghiên cứu ba trụ cột phát
triển bền vững về kinh tế, môi trường và xã hội. Chưa có một công
trình nào đề cập sâu vào vấn đề bền vững về xã hội và kết hợp
PTBV với củng cố quốc phòng an ninh, góp phần xây dựng khu
vực phòng thủ vững chắc.
Vì vậy, những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết, chính
là những đóng góp của luận án mà không trùng lặp với các công
trình nghiên cứu đã được công bố.
9
Chương 1
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. Lý luận chung về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
1.1.1. Nông nghiệp
* Khái niệm nông nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, nông nghiệp
là ngành sản xuất có lịch sử phát triển lâu đời nhất. Vì vậy, nông
nghiệp thường được nói đến như ngành kinh tế truyền thống, có
vai trò quan trọng, sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống
con người, làm nguyên liệu cho công nghiệp và hàng hóa cho xuất
khẩu. Ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển, con người áp
dụng máy móc để thay thế sức lao động và sáng tạo ra nhiều sản
phẩm khác. Tuy nhiên, không ngành nghề nào có thể cung cấp
lương thực, thực phẩm thay thế cho nông nghiệp. Xã hội loài
người càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng cao thì vai
trò của nông nghiệp càng được khẳng định. Hiện nay có nhiều
quân niệm khác nhau về nông nghiệp, nhưng cơ bản các nghiên
cứu đều thống nhất với khái niệm:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội,
theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm các ngành nông, lâm và ngư nghiệp.
* Vai trò của nông nghiệp
Nông nghiệp có vai trò quan trọng cung cấp lương thực, thực
phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho ngành công
nghiệp, dịch vụ và tham gia xuất khẩu. Đồng thời, nông nghiệp là
thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ. Nông
nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ gìn cân bằng sinh thái, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Nông nghiệp là khu vực
cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho các lĩnh vực hoạt động khác
của xã hội, đóng góp vai trò quan trọng xây dựng khu vực phòng thủ
vững chắc.
* Đặc điểm nông nghiệp
10
Từ thực tiễn phát triển nông nghiệp, các nghiên cứu đều cho
thấy nông nghiệp có những đặc điểm sau: Sản xuất nông nghiệp
mang tính thời vụ cao; đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong
nông nghiệp; đối tượng sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống , cây
trồng và vật nuôi; sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn
rộng, mang tính khu vực rõ nét và tác động trực tiếp tới ổn định kinh
tế xã hội.
1.1.2. Phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp được hiểu là quá trình thay đổi của
nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và
thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và chất. Nông nghiệp
phát triển là một nền sản xuất vật chất có đầu ra ổn định, đa dạng
về chủng loại, phù hợp về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và
thể chế, thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người liên
quan đến nông nghiệp.
1.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững: khái
niệm, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng
1.2.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững
Những năm gần đây, một số công trình nghiên cứu về khái
niệm PTNN theo hướng bền vững như:
Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc
(FAO) bàn về PTNN bền vững (năm 1992) định nghĩa: Phát triển
nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn, sự thay đổi lề lối tổ
chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cần ngày càng tăng
của con người cả cho hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của
nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp) sẽ đảm
bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, phù
hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế và được xã hội
chấp nhận.
Theo Uỷ ban kỹ thuật của FAO, nền nông nghiệp bền vững
bao gồm việc quản lý có hiệu quả nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người mà vẫn duy trì hay làm tăng thêm
chất lượng của môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
11
Trong cuốn “Phát triển nông nghiệp bền vững” Mohamed
Behnassi và Shabbir A. Shahid (2012) nông nghiệp bền vững được
hiểu là: “Việc thiết kế những hệ thống cư trú lâu bền của con
người: đó là một triết lý và một cách tiếp cận về việc sử dụng đất
tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa tiểu khí hậu, cây hàng năm, cây
lâu năm, súc vật, đất, nước và những nhu cầu của con người, xây
dựng những cộng đồng chặt chẽ và có hiệu quả”.
Từ các quan điểm trên, tác giả cho rằng: Phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững là quá trình nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở chuyển dịch
cơ cấu kinh tế hợp lý, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái, nhằm thoả mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho sản xuất của xã hội, cả trong hiện tại và tương
lai.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững
Từ nghiên cứu lý luận PTNN theo hướng bền vững, trên cơ sở
các tiêu chí được đánh giá trong chiến lược PTBV ở Việt Nam, Bộ
chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững ở địa phương giai
đoạn 2013 2020 và 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu
sinh khái quát các nhóm tiêu chí làm thước đo hiệu quả PTNN theo
hướng bền vững như sau:
Nhóm tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng bền vững: Các tiêu chí đánh giá về cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trong nội bộ ngành. Nhóm tiêu chí đánh giá về quy
mô, tốc độ, hiệu quả tăng trưởng nông nghiệp bền vững.
Nhóm tiêu chí đánh giá về quy mô, tốc độ, hiệu quả tăng
trưởng nông nghiệp bền vững.
Nhóm tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững về xã
hội thông qua các chỉ tiêu cơ bản: Cơ sở hạ tầng, việc làm, mức
sống, thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, tỷ lệ xóa đói,
giảm nghèo, khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã
hội, đảm bảo an ninh lương thực, bài trừ tệ nạn xã hội, tai nạn,
nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân.
12
Nhóm tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Bền vững về môi trường
thể hiện ở chất lượng cuộc sống của con người, bao gồm các tiêu
chí đảm bảo độ trong sạch của các loại tài nguyên đất, nước,
không khí, không gian vật lý, cảnh quan…
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững chịu tác động,
ảnh hưởng của nhiều nhân tố, thể hiện qua hàm sản xuất Q = f
(x1,x2…..xn). Trong đó, Q là sản lượng, x1, x2 là các yếu tố ảnh
hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Các nhân tố trên có thể chia theo
theo hai nhóm sau:
Các nhân tố thuộc về lực lượng sản xuất bao gồm : Điều
kiện tự nhiên, nguồn nhân lực, vốn và trình độ khoa học kỹ thuật
phục vụ sản xuất nông nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
Các nhân tố thuộc về quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng bao gồm: Vai trò quản lý điều hành của Nhà nước, văn hóa,
phong tục tập quán, thể chế phát triển bền vững.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững và bài học cho vùng đồng bằng sông Hồng Việt
Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Hà Lan
Thành công trong PTNN theo hướng bền vững của Hà Lan có
được là dựa trên cơ sở: Coi trọng vai trò lao động nông nghiệp; cơ
cấu sản xuất nông nghiệp phù hợp với lợi thế vùng; ứng dụng
khoa học kỹ thuật cao vào phát triển nông nghiệp. Chính phủ sử
dụng chính sách để kiểm soát môi trường.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Israel.
Vượt lên những khó khăn về điều kiện tự nhiên đất nước Israel
nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp;
tăng cường phối hợp giữa năm nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà tư
vấn, nhà khoa học; phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp đặc
trưng Israel. Có thể nói nông nghiệp Israel đã được hỗ trợ tích cực
13
từ các nhà khoa học, tạo ra nền nông nghiệp có trình độ công nghệ
cao.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Sau Chiến tranh thế giới thứ II Nhật Bản chủ trương khôi
phục sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững thông qua đẩy
mạnh chế biến sâu, nâng cao giá trị nông sản; xây dựng hợp tác xã
trên cơ sở cộng đồng làng xã; xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ.
Với đặc trưng các trang trại nông nghiệp Nhật Bản hình thành trên
cơ sở làng xã, dòng họ tạo ra sự liên kết chặt chẽ trong sản xuất.
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là nước có điều kiện tự nhiên tương đồng với Việt
Nam. Để PTNN theo hướng bền vững Thái Lan chủ trương sử
dụng chính sách cho phép hỗ trợ nông nghiệp; ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; phát triển đô thị
nông nghiệp xanh, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển du lịch
và các ngành dịch vụ khác.
1.3.1.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc thực hiện chương trình quốc gia phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững và xây dựng nông thôn theo hướng
hiện đại. Ba chương trình được chính phủ Trung Quốc đặt ra đó là:
Chương trình đốm lửa, Chương trình được mùa, Chương trình giúp
đỡ vùng nghèo. Đồng thời, chính phủ tích cực giải quyết các vấn
đề xã hội trong phát triển nông nghiệp.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững cho vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam
Nghiên cứu thành tựu PTNN và kinh nghiệm PTNN theo
hướng bền vững một số nước trên thế giới, thấy được bức tranh
toàn cảnh mà các nước đã đạt được. Nếu như nông nghiệp Israel
là mẫu mực điển hình của mô hình canh tác trong điều kiện tự
nhiên không ưu đãi; thì thành công của nông nghiệp Hà Lan là dựa
trên lợi thế so sánh; nông nghiệp Nhật Bản vượt lên khó khăn của
nội lực và nền nông nghiệp Thái Lan, Trung Quốc đang vượt lên
chính mình. Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước có thể rút ra
một số bài học sau đây:
Trước hết, cần đề cao nhân tố con người trong phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững . Con người luôn là yếu tố quan
14
trọng là động lực và nguồn lực chính để phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững. Do đó, tăng cường giáo dục nâng cao nhận
thức cho toàn dân, biến nhận thức thành hành động cụ thể để thực
hiện chiến lược PTNN theo hướng bền vững.
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững gắn với bảo
vệ bền vững về môi trường. Các loại thuốc bảo vệ thực vật
thường là các chất hoá học có độc tính cao, nên mặt trái của thuốc
bảo vệ thực vật là rất độc hại với sức khoẻ cộng đồng và là một
đối tượng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Vì
vậy, giải quyết hài hoà giữa sản xuất nông nghiệp với việc bảo vệ
sức khoẻ cộng đồng và môi trường là thách thức lớn đối với PTNN
theo hướng bền vững.
Ứng dụng khoa học và công nghệ vào nông nghiệp, nhằm
nâng cao năng xuất và hiệu quả sản xuất . Thành công nông nghiệp
của các nước đa nghiên cứu ở trên vai trò to lớn của các nhà khoa
học khi họ tạo ra được những sản phẩm trái cây có chất lượng tốt,
năng suất cao, là những bài học kinh nghiệm thiết thực cho PTNN
theo hướng bền vững ở nước ta hiện nay.
Phối hợp liên kết giữa các chủ thể trong sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững . Đáng chú ý hơn là bài học liên kết
năm nhà (Nhà nước, Nhà khoa học Nhà doanh nghiệp Nhà tư
vấn và Nhà nông) của đất nước Israel.
Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước để phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững.
Kinh nghiệm của các nước sẽ là bài học bổ ích cho nông
nghiệp ĐBSH phát triển theo hướng bền vững.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.1. Khái quát về vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội và cơ chế, chính sách tác động đến phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng
2.1.1. Vị trí địa lý của vùng đồng bằng sông Hồng
Vùng ĐBSH là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa
học và công nghệ của cả nước. Hiện tại cũng như trong tương lai,
15
vùng ĐBSH có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng cả về kinh tế,
chính trị, quốc phòng an ninh. Vì vậy, phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững ở vùng ĐBSH tạo ra sự lan tỏa cho các vùng lãnh
thổ trên cả nước.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng tác
động đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
* Điều kiện tự nhiên
Vùng ĐBSH thường xuyên được bồi đắp phù sa bởi hệ
thống sông Hồng và sông Thái Bình, tạo ra một vùng đất màu mỡ,
rộng lớn. Diện tích đất nông nghiệp của vùng hiện có khoảng 70
vạn ha, chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của vùng. Trong đó, đất
có độ phì nhiêu từ trung bình trở lên chiếm 70%, nhất là khu vực
xung quanh các đô thị, các thành phố lớn, các khu công nghiệp tạo
ra giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích.
* Điều kiện kinh tế
Cơ cấu kinh tế vùng ĐBSH bao gồm công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ. Với 22% dân số cả nước, năm 2010 vùng đã
đóng góp 87.410 tỷ đồng chiếm 26,6% GDP cả nước. Hiện nay, cơ
cấu ngành của vùng đang có sự thay đổi nhẹ theo xu hướng giảm
giá trị ngành nông, lâm, ngư nghiệp, tăng giá trị sản xuất các ngành
công nghiệp và dịch vụ.
* Điều kiện xã hội
Đồng bằng sông Hồng là vùng có kết cấu hạ tầng hoàn
thiện nhất trong cả nước, mật độ dân số cao, chiếm khoảng 22%
dân số của cả nước. Thủ đô Hà Nội nằm trung tâm ĐBSH với hệ
thống giao thông đồng bộ có khả năng kết nối với các khu vực
trên cả nước. Thành phố cảng Hải Phòng và các cảng ven biển
trong vùng là cửa ngõ quan trọng để hàng hóa thông thương với
thị trường nông sản trên thế giới.
2.1.3. Cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp vùng
đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững
* Cơ chế chính sách chung
Quyết định số 153/2004/QĐTTg ngày 17/8/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Ban hành Định hướng chiến lược PTBV
ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam).
2010
16
Quyết định số:124/QĐTTg, ngày 02 tháng 02 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
Quyết định số 432/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày
12/4/2012 về Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 2020.
Quyết định số 1206/QĐTTg, ngày 02/9/2012 của Thủ tướng
chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 2015.
Quyết định số: 899/QĐTTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ, về Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và PTBV.
Quyết định số 575/QĐTTg ngày 04/05/2014, của Thủ tướng
Chính phủ, về việc phê duyệt và Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm
2030.
* Các chính sách riêng của vùng đồng bằng sông Hồng
Quyết định số 191/2006/QĐTTg ngày 17 tháng 8 năm 2006,
về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai
thực hiện Nghị quyết số 54NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của
Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng
an ninh vùng ĐBSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Quyết định số 795/QĐTTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày
23 tháng 05 năm 2013 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội vùng ĐBSH đến năm 2020.
Quyết định số 228/QĐTTg về Kế hoạch triển khai thực
hiện Kết luận số 13KL/TW ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quy ết s ố 54NQ/TW ngày 14
tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội
và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSH đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
Quyết định số 1554/QĐTTg về “Phê duyệt Quy hoạch thủy
lợi vùng ĐBSH giai đoạn 2012 2020 và định hướng đến năm 2050
trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng”.
2.2. Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng
17
2.2.1. Những mặt đạt được chủ yếu trong phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng
2.2.1.1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
ngày càng phù hợp hơn trong cơ cấu kinh tế vùng, góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế của các tỉnh trong vùng và cả nước
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ngày càng phù hợp hơn
trong đó. Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển biến tích
cực hơn. Cơ cấu vùng lãnh thổ phân bố ngày càng hợp lý. Cơ cấu
thành phần kinh tế ngày càng đa dạng.
Những năm trước đây, vùng ĐBSH trồng cây lương thực là
chủ yếu, nhưng hiện nay cơ cấu nông nghiệp khá đa dạng bao
gồm cả trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Hiện nay, các tỉnh trong
vùng đang phấn đấu, giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn
nuôi và thuỷ sản, riêng ngành trồng trọt thì giảm tỷ trọng cây
lương thực, tăng tỷ trọng cây công nghiệp và cây thực phẩm.
2.2.1.2. Sản xuất nông nghiệp trong vùng có sự tăng trưởng
ổn định, chất lượng tăng trưởng ngày càng vững chắc, đóng góp
quan trọng vào tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cả nước
Năng suất và giá trị nông sản tăng nhanh, đóng góp quan
trọng vào tăng trưởng kinh tế của cả nước và tham gia xuất khẩu.
Ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi từng bước phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa. Ngành lâm nghiệp đang có sự tăng
trưởng trong cơ cấu nông nghiệp. Ngành thủy sản là ngành đang
được khuyến khích phát triển.
Hình 2.1. So sánh diện tích và sản lượng vùng ĐBSH qua các
năm
18
2.2.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững góp phần
bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của Nhân dân trong vùng
Tăng trưởng nông nghiệp góp phần gia tăng vốn tích lũy
trong các hộ. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng
ĐBSH đã đóng vai trò quan trọng tạo việc làm, nâng cao đời sống
Nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo hộ nghèo giảm đáng kể. Đầu tư cho y
tế, giáo dục ngày càng cao. Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng
được nâng lên. Nhờ nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững
mà hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ hơn.
Hình 2.2. Chi tiêu cho y tế giáo dục ở vùng ĐBSH bình quân
1 người trong năm
2.2.1.4. Môi trường nông thôn ngày càng được quan tâm
Môi trường nông thôn từng bước được quan tâm bảo vệ,
phục hồi và phát triển. Chất lượng nước của các sông lớn trong
vùng còn tốt. Các hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trong vùng
được nhiều địa phương quan tâm. Chất lượng môi trường ở các
khu vực sản xuất nông nghiệp, môi trường không khí được cải
thiện đáng kể. Diện tích rừng đang gia tăng và thay đổi mạnh mẽ
cơ cấu các loại rừng: rừng bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và sinh quyển, rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu và ven biển,
rừng khôi phục các hệ sinh thái. Chất lượng nước của các sông lớn
trong vùng như sông Hồng, sông Đuống, sông Thái Bình, nhìn chung
còn tốt. Các hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trong vùng được
19
nhiều địa phương quan tâm. Chất lượng môi trường ở các khu vực
sản xuất nông nghiệp, môi trường không khí được cải thiện đáng
kể.
2.2.2. Những hạn chế trong phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững vùng đồng bằng sông Hồng
Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, chậm đổi mới,
ứng dụng và chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học.
100%
80%
D ưới 0.2 ha
60%
0.2 đ ến 0.5 ha
40%
0.5 đ ến 1 ha
20%
1 đ ến 2 ha
0%
C ả n ước ĐBSH TDMNPB TN
ĐNB
ĐBSCL
Trên 2 ha
Hình 2.3. Cơ cấu sử dụng đất canh tác vùng ĐBSH năm 2011
2.3. Nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra
trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng
đồng bằng sông Hồng
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp vùng ĐBSH
đang xuất hiện tăng trưởng thiếu bền vững. Để PTNN theo hướng
bền vững, cần phải chỉ ra hạn chế, từ đó phân tích tìm nguyên nhân
tạo, lực đẩy cho sản xuất phát triển.
2.3.1. Nguyên nhân của các hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan
Một bộ phận nhận thức chưa đầy đủ về yêu cầu PTNN theo
hướng bền vững, dẫn đến chính sách đề ra thiếu tính khả thi. Các
chủ trương, cơ chế chính sách pháp luật PTNN theo hướng bền
vững chưa nhất quán, thiếu đồng bộ, thiếu quy hoạch dài hơi.
Công tác triển khai kế hoạch tổ chức thực hiện của các cấp ở một
số địa phương chưa thực sự hiệu quả.
20
* Nguyên nhân khách quan
Nông nghiệp vùng ĐBSH xuất phát điểm thấp, canh tác
manh mún, nhỏ lẻ, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quá trình đổi
mới diễn ra chậm chạp. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở vùng ĐBSH chịu ảnh hưởng lớn của quá trình biến đổi khí
hậu.
2.3.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt
Nam
Thứ nhất, cần phải giải quyết mâu thuẫn giữa chủ trương
PTNN theo hướng bền vững với nhận thức chưa đầy đủ của các
lực lượng về PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH hiện nay.
Bởi vì, vấn đề quyết định sự thành bại để PTNN theo hướng bền
vững ở vùng ĐBSH trước hết đặt ra là nâng cao nhận thức của
người dân và các lực lượng liên quan.
Thứ hai, giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về sự phối
hợp đồng bộ, toàn diện của các chủ thể trong phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững với sự thiếu và chưa đồng bộ của hệ thống
cơ chế, chính sách điều hành và phối hợp các lực lượng, các địa
phương. Giải quyết vấn đề trên nhất thiết cần có sự phối hợp đồng
bộ của các cơ quan ban ngành trong việc đề ra chủ trương, chính
sách và quy hoạch phát triển vùng nông nghiệp hợp lý, có dự báo
chính xác về thị trường cho nông dân. Phối hợp chủ thể trên cơ sở
hệ thống cơ chế, chính sách điều hành hợp lý giữa các lực lượng ở
địa phương.
Thứ ba, cần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng nhanh
về năng suất, chất lượng nông sản với đất canh tác nông nghiệp
ngày càng giảm, tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ và chất
lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông
nghiệp. Trước hết cần áp dụng các phương thức sản xuất hiện
đại, đặc biệt là áp dụng đồng bộ vấn đề thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá,
điện khí hoá, hoá học hoá và sinh học hoá vào quá trình sản xuất.
Để làm được điều này việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và
tập trung ruộng đất, phát triển trang trại giữ vai trò quyết định.
21
Thứ tư, giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày càng cao về
chất lượng nông sản với khả năng bảo đảm vệ sinh an toàn sản
phẩm nông nghiệp và bảo đảm môi trường bền vững. Đó là bảo
đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian địa lý,
cảnh quan. Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi
trọng và thường xuyên được đánh giá kiểm định theo những tiêu
chuẩn quy định.
Thứ năm, cần giải quyết mâu thuẫn giữa quá trình chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp với giải quyết các vấn đề xã hội và
xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh. Chủ trương của Đảng
ta là, mỗi bước phát triển kinh tế gắn với từng bước củng cố quốc
phòng an ninh và xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1. Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng
sông Hồng
3.1.1. Dự báo bối cảnh quốc tế đến 2030
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng. Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra
mạnh mẽ... đang tác động mạnh mẽ đến PTNN theo hướng bền
vững.
3.1.2. Bối cảnh trong nước
Phát triển bền vững và PTNN theo hướng bền vững được
Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt. Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, còn nhiều thách thức
đang tồn tại hoặc mới phát sinh, kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững
chắc. Việt Nam được dự báo là một trong số 5 quốc gia trên thế
giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu.
3.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở vùng đồng bằng sông Hồng
3.2.1. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
vùng đồng bằng sông Hồng phải được triển khai thực hiện
22
đồng bộ, nhất quán với các mục tiêu cụ thể rõ ràng trong từng
giai đoạn
Một là, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng
ĐBSH phải được triển khai thực hiện đồng bộ. Hai là, chủ trương,
chính sách cần nhất quán, phù hợp với tình hình, đặc điểm của
vùng. Ba là, mục tiêu chiến lược thực hiện đồng bộ trên các mặt
nhưng có trọng tâm, trọng điểm, theo lộ trình, bước đi thích hợp.
Trước mắt, tập trung vào xây dựng hành lang pháp lý và các quy
định, hướng dẫn và thể chế phải đi trước một bước.
3.2.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
vùng đồng bằng sông Hồng vừa là cấp bách, vừa là nhiệm vụ
lâu dài
Quán triệt quan điểm trên cần thực hiện những yêu cầu cơ
bản như: xác định đúng vị trí, vai trò, tầm quan trọng PTNN theo
hướng bền vững, từ đó có sự vào cuộc khẩn trương, kịp thời của
tất cả các ngành, các cấp và toàn xã hội với quyết tâm cao nhất.
Nhận thức rõ PTNN theo hướng bền vững không chỉ cho hôm nay
mà cho cả mai sau. Các thế hệ mai sau sẽ phải trả giá đắt nếu
ngay bây giờ chúng ta thiếu trách nhiệm với việc làm của mình.
3.2.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
vùng đồng bằng sông Hồng phải gắn với quá trình phát triển
nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ sản xuất và quản lý
Nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ cũng là lợi thế của
ĐBSH so với các vùng khác trên cả nước. Trước hết, vùng ĐBSH
cần ưu tiên phát triển nguồn nhân lực đi trước một bước. Trong đó,
phát triển nguồn nhân lực về cả thể lực, trí lực và phẩm chất đạo
đức và kinh nghiệm sống của người lao động, xây dựng đội ngũ
nguồn nhân lực chất lượng cao vừa hồng, vừa chuyên, giỏi về
nghề nông và có đạo đức canh tác bền vững.
3.2.4. Phát triển nông nghiệp theo hướng b ền v ững ở
vùng đồng bằng sông Hồng phải dựa trên cơ sở đổi mới
mạnh mẽ mô hình sản xuất nông nghiệp
Trước hết, cần hoàn thiện hệ thống chính sách, làm cơ sở
pháp lý định hướng PTNN theo hướng bền vững. Hai là, nâng cao
năng lực quy hoạch, dự báo, giám sát biến đổi khí hậu nhằm phát
huy hiệu quả sản xuất, chủ động phòng, chống thiên tai, bão, lũ…
Ba là, thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và
công nghệ. Tập trung nguồn lực đầu tư nghiên cứu, giải quyết các