Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.05 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

PHẠM DIỄM HẰNG

NGHIÊN CỨU THU HÚT KHU VỰC TƯ NHÂN
THAM GIA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH
THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ Ở VIỆT NAM

NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 9.58.03.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Giao thông Vận tải

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái
2. PGS.TS. Phạm Văn Vạng

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại
Trường Đại học Giao thông Vận tải.


Vào hồi…….. giờ,……, ngày…….tháng……. năm 2018

Có thể tìm thấy luận án tại: Trung tâm thông tin thư viện Trường Đại học Giao
thông vận tải


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu ngày càng tăng đối với KCHT và dịch vụ công đã buộc nhiều Chính phủ
trên thế giới thúc đẩy huy động vốn và chuyên môn của khu vực tư nhân thông qua
hình thức đối tác công tư (PPP). Ở Việt Nam, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(KCHT GTĐB) là một trong những nút thắt cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam nên phát triển KCHT luôn được coi là trọng tâm của chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội từ năm 1991 đến nay và từ nay đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tuy
nhiên, KCHT GTĐB hiện nay còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế. Nhu cầu lớn về phát triển KCHT vượt quá khả năng
của ba nguồn tài chính là vốn ngân sách Nhà nước, vốn ODA và trái phiếu Chính
phủ.
Khu vực tư nhân, với những lợi thế về áp lực cạnh tranh, quản lý các rủi ro có hiệu
quả hơn so với khu vực Nhà nước dẫn đến KCHT được thực hiện bởi khu vực tư
nhân với chất lượng tốt hơn, tiết kiệm chi phí và giảm bớt các rủi ro.
Như vậy, thu hút khu vực tư nhân là rất cần thiết trong phát triển KCHT GTĐB
không chỉ bởi lý do hạn chế nguồn vốn mà còn bởi sự mong muốn nâng cao hiệu quả
đầu tư ở Việt Nam.
Hình thức đối tác công tư (PPP) trong phát triển KCHT được nghiên cứu rất nhiều
trên thế giới và Việt Nam với những khía cạnh khác nhau nhưng tập trung chủ yếu
vào nghiên cứu xu thế và tính tất yếu của việc sử dụng hình thức PPP cho dự án
KCHT trong bối cảnh các nước; tranh luận về các nhân tố thành công; những rào cản
cho thực hiện dự án PPP; quản lý rủi ro trong các dự án PPP. Nghiên cứu thu hút sự
tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án PPP chưa được tập trung nhiều.

Nhằm mục đích nhìn nhận toàn diện về thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát
triển các dự án KCHT GTĐB Việt Nam theo hình thức PPP bằng cả lý luận và thực
tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư
ở Việt Nam” để làm nội dung nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
 Mục đích của luận án: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư
nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam, một
trong những nước đang phát triển trên thế giới và đang trong giai đoạn đầu triển
khai thực hiện hình thức PPP, từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy sự
tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án PPP trong lĩnh vực KCHT GTĐB.
 Mục tiêu cụ thể của luận án:
- Xây dựng mô hình và đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu
vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam.
- Sử dụng kết quả nghiên cứu để đưa ra khuyến nghị cho những bên liên quan trong
một dự án PPP để thúc đẩy khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB
Việt Nam theo hình thức PPP.
b. Câu hỏi nghiên cứu
- Thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức
PPP ở Việt Nam là gì?
1


- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát
triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam?
- Thực trạng thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB Việt
Nam theo hình thức PPP thời gian qua như thế nào?
- Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố được lựa chọn nghiên cứu đến thu hút đầu tư
của khu vực tư nhân vào phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam

như thế nào?
- Những khuyến nghị nào cần được đưa ra để tăng cường thu hút khu vực tư nhân
tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam cũng như
thúc đẩy sự phát triển của hình thức này ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân
tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Khu vực tư nhân được khảo sát trong nghiên cứu
của luận án là các doanh nghiệp trong nước đã có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư và xây dựng, đã từng hoặc chưa từng đầu tư vào các dự án PPP.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút khu vực tư nhân ở 03 miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: các dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu trong
giai đoạn 2010 – 2017. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn sâu các
chuyên gia và điều tra khảo sát các nhà đầu tư được thực hiện trong năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích thông tin thứ cấp từ
các tài liệu sẵn có trên hệ thống cơ sở dữ liệu để hình thành khung lý thuyết, mô hình
nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và trong các báo cáo đánh giá để tìm ra hạn
chế, bất cập của thực trạng thu hút khu vực tư nhân.
- Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kiểm định mô hình và các giả
thuyết nghiên cứu. Mặc dù luận án đặt trọng tâm là sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng, nhưng trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức tác giả thực
hiện nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ với mẫu nghiên cứu nhỏ để chuẩn hóa
thang đo và bảng hỏi.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
 Về ý nghĩa khoa học
- Luận án hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về hình thức đối tác công tư

trong đầu tư phát triển KCHT GTĐB, đưa ra quan điểm về thu hút khu vực tư nhân
và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển
KCHT GTĐB.
- Luận án xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực
tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB Việt Nam một cách khoa học và phù
hợp với điều kiện Việt Nam.
 Về ý nghĩa thực tiễn
- Luận án phân tích và đánh giá thực trạng thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư
phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2017.
2


- Luận án phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thu hút khu
vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam.
- Luận án đưa ra các khuyến nghị cụ thể cho các đối tượng Nhà nước, tư nhân, bên
cho vay, người sử dụng dịch vụ nhằm thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào
đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận án được bố cục thành 04 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút
khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo
hình thức PPP ở Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư
nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức
PPP ở Việt Nam.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị nhằm thu hút khu vực tư nhân
tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP ở
Việt Nam.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Nghiên cứu lý do sử dụng và sự phát triển của hình thức đối tác công tư
trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ nói riêng
1.1.1. Lý do sử dụng hình thức PPP
Kết cấu hạ tầng được xem là hàng hóa công, trách nhiệm cung cấp nó thuộc về khu
vực Nhà nước. Tuy nhiên, vấn đề chi phí nợ công cao, những hạn chế của ngân sách
Nhà nước và nhu cầu ngày càng tăng về cung cấp KCHT đã khiến nhiều Chính phủ
không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc tận dụng khả năng và tài chính của khu
vực tư nhân thông qua hình thức PPP.
Có 09 lý do chính giải thích cho sử dụng hình thức PPP: (i) áp lực phát triển kinh tế
đòi hỏi nhiều KCHT hơn; (ii) áp lực chính trị; (iii) áp lực xã hội của KCHT nghèo
nàn; (iv) khuyến khích tư nhân; (v) thiếu vốn của Chính phủ; (vi) sự không hiệu quả
do độc quyền và thiếu sự cạnh tranh; (vii) cần có chất lượng dịch vụ cao; (viii) tránh
đầu tư công; (ix) thiếu kỹ năng kinh doanh và tạo ra lợi nhuận của khu vực Nhà nước.
1.1.2. Sự phát triển của hình thức đối tác công tư (PPP)
Trong những thập kỷ qua, hình thức PPP đã trở thành công cụ cho cung cấp KCHT ở
cả các nước đã và đang phát triển. Sự tham gia đầu tư của khu vực tư nhân bắt nguồn
vào thế kỷ 18 trong xây dựng kênh đào Suez, đường sắt Trans-Siberian, cũng như
kênh rạch, đường cao tốc, đường sắt ở Châu Âu, tiếp đó là Châu Mỹ, Trung Quốc,
Nhật Bản. Đến đầu những năm 90, có một sự gia tăng đáng kể sự quan tâm của Chính
phủ các nước trên toàn thế giới trong hợp tác với khu vực tư nhân để phát triển hệ
thống KCHT giao thông đáng tin cậy và hiệu quả.
Hình thức đối tác công tư được sử dụng ở nước Anh lần đầu tiên vào năm 1992 với
hình thức “sáng kiến tài chính tư nhân” (PFI - Private Financing Initiative) để thực
hiện KCHT bằng cách để cho khu vực tư nhân đầu tư, xây dựng và vận hành dự án
3



theo hợp đồng kéo dài từ 25 đến 30 năm. Kết quả cho thấy PFI chiếm 10 - 14% tổng
đầu tư hàng năm của Anh vào các dịch vụ công.
Tiếp theo sự thành công của hình thức đối tác công tư ở các nước phát triển, Chính
phủ các nền kinh tế đang phát triển cũng cho thấy sự quan tâm đặc biệt đến PPP trong
chính sách của mình để khắc phục sự thiếu hụt đầu tư trong giao thông. Từ năm 1991
đến năm 2015, hình thức đối tác công tư được các nước đang phát triển đẩy mạnh
thực hiện với tham vọng phát triển cầu, đường, sân bay… Trong vòng 25 năm, các
cam kết đầu tư đã đạt được 1,5 nghìn tỷ đô la cho hơn 5.000 dự án KCHT ở 121
nước.
1.2. Nghiên cứu các nhân tố thành công, rủi ro của các dự án kết cấu hạ tầng
thực hiện theo hình thức PPP và bài học kinh nghiệm được rút ra
1.2.1. Các nhân tố thành công, rào cản đối với các dự án thực hiện theo hình thức
PPP và bài học kinh nghiệm
Xác định và phân tích các nhân tố thành công của dự án thực hiện theo hình thức PPP
nhận được sự chú ý của rất nhiều nhà nghiên cứu trong bối cảnh các nước khác nhau.
Qiao và các cộng sự (2001) khi nghiên cứu các nhân tố thành công của các dự án PPP
ở Trung quốc đã xác định được 27 nhân tố và phân thành 06 nhóm theo các giai đoạn
dự án. Ở Anh, 05 nhóm với 18 nhân tố được xác định bởi Li và các cộng sự (2005).
Osei-Kyei và cộng sự (2015) xem xét và phân tích các nhân tố thành công thông qua
các nghiên cứu từ năm 1990 đến năm 2013 và phát hiện 03 nhân tố thành công quan
trọng nhất là “sự hỗ trợ chính trị; phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp; tập đoàn tư
nhân mạnh”. Để đạt được mục tiêu đầu tư cũng như đảm bảo sự thành công của các
dự án phát triển KCHT GTĐB Việt Nam theo hình thức này phải có vai trò của quản
lý Nhà nước trong công tác hoạch định phát triển dự án PPP; xây dựng và tổ chức
thực hiện các chính sách, quy định và pháp luật cho dự án PPP; tổ chức bộ máy quản
lý Nhà nước đối với dự án PPP; giám sát và đánh giá dự án PPP.
Mặc dù hình thức PPP nhận được sự quan tâm của nhiều Chính phủ trên toàn thế giới
nhưng với một số lượng lớn các bên liên quan và cấu trúc hợp đồng phức tạp của các
dự án PPP nên quá trình thực hiện nó mất rất nhiều thời gian và bị cản trở bởi nhiều
nhân tố. Bên cạnh nghiên cứu xác định các nhân tố thành công thì Zhang (2005) đi

vào xác định 06 loại rào cản có thể gây ra thất bại cho thực hiện dự án PPP. Ở
Nigeria, Babatunde và các cộng sự (2015) xác định được 10 nhóm với 58 rào cản cho
thực hiện các dự án PPP. Ở Việt Nam, Nguyễn Hồng Thái, Thân Thanh Sơn chỉ ra 07
rào cản cho phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP gồm: “khung pháp lý cho
hình thức PPP chưa hoàn thiện; chồng chéo khi lựa chọn dự án; quy trình đấu thầu
còn chưa đảm bảo minh bạch và chưa tạo được sự cạnh tranh công bằng giữa các
doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân; tiến độ giải phóng mặt bằng và
huy động vốn còn chậm; các nhà đầu tư chưa dự tính được hết chi phí và tăng giá
cũng như phân bổ rủi ro; chưa tạo được sự đồng thuận của nhân dân trong việc thu
phí sau khi hoàn thành dự án; năng lực của các cơ quan quản lý PPP còn hạn chế”.
Trên cơ sở nghiên cứu sự thành công và những rào cản trong quá trình thực hiện dự
án PPP, nhiều bài học kinh nghiệm đã được rút ra nhằm mục đích đẩy mạnh thực
hiện hình thức này trong phát triển KCHT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng. 05
bài học kinh nghiệm cũng được Kwak và các cộng sự (2009) đưa ra đảm bảo cho sự
thực hiện có hiệu quả dự án PPP trên các khía cạnh của hình thức PPP gồm: “các
4


nhân tố thành công và rào cản; vai trò của Chính phủ; lựa chọn nhà thầu; rủi ro và tài
chính của hình thức PPP”.
1.2.2. Rủi ro trong đầu tư phát triển các dự án kết cấu hạ tầng nói chung và kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng theo hình thức PPP
Rủi ro là không thể tránh khỏi trong các dự án KCHT thực hiện theo hình thức PPP
và các dự án KCHT thực hiện theo các hình thức đầu tư khác. Hình thức đối tác công
tư có lợi thế trong việc giải quyết rủi ro vì rủi ro được phân bổ cho bên mà có khả
năng quản lý rủi ro có hiệu quả nhất để đảm bảo được hiệu quả đầu tư. Xác định và
phân bổ rủi ro thích hợp là chìa khóa cho thực hiện thành công dự án PPP. Các rủi ro
khác nhau tùy thuộc vào quốc gia, nơi mà dự án được thực hiện, bản chất của dự án
và tài sản, dịch vụ liên quan, loại hình PPP được sử dụng.
1.3. Thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nói

chung và kêt cấu hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng theo hình thức PPP
1.3.1. Vai trò của khu vực tư nhân
Thông qua vốn và đặc biệt là năng lực quản lý của khu vực tư nhân giúp giảm bớt áp
lực tài chính và tăng cường hiệu quả trong đầu tư phát triển KCHT. Khu vực tư nhân
ngoài cung cấp vốn thì còn mang lại các lợi ích như giúp đảm bảo rằng thời hạn được
đáp ứng và mức vượt chi phí là tối thiểu. Bên cạnh đó, họ có nhiều khả năng để phát
triển các dự án có tiềm năng thương mại và cấu trúc kinh tế khả thi.
Khu vực tư nhân có khả năng quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về
kiến thức, kỹ năng và công nghệ bởi điều này giúp cho họ đạt được mục tiêu đặt ra là
tối thiểu hóa chi phí dự án và tối đa hóa lợi nhuận.
Khu vực tư nhân được biết đến là quản lý rủi ro tốt hơn khu vực Nhà nước. Họ
thường sử dụng nhiều cách hiệu quả để thực hiện dự án do đó kiểm soát được nhiều
rủi ro. Đây chính là lý do để Nhà nước khuyến khích khu vực tư nhân chia sẻ rủi ro
của dự án.
1.3.2. Động cơ tham gia của khu vực tư nhân
Mục tiêu hàng đầu cũng như động lực chính thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư
nhân đấy chính là tìm kiếm lợi nhuận từ việc cung cấp KCHT.
Bên cạnh việc tìm kiếm lợi nhuận, khu vực tư nhân muốn có nhiều cơ hội hơn trong
thị trường mới và mở rộng thêm thị trường kể cả thị trường quốc tế nếu họ có kế
hoạch đầu tư ở các quốc gia khác; có được danh tiếng trong xã hội; có cơ hội để áp
dụng các giải pháp sáng tạo và phát triển sản phẩm kỹ thuật mới; nâng cao hiệu quả
phối hợp các năng lực khác nhau của khu vực tư nhân; nhu cầu việc làm và tạo ra giá
trị xã hội cho khu vực thực hiện dự án (phát triển kinh tế khu vực, tạo việc làm và
nâng cao mức sống người dân của khu vực).
1.3.3. Trở ngại cho sự tham gia của khu vực tư nhân
Mặc dù hình thức đối tác công tư là phương tiện giúp Nhà nước đảm bảo tài chính và
chuyên môn trong phát triển KCHT. Tuy nhiên, khu vực tư nhân sẽ ngập ngừng khi
tham gia vào mối quan hệ đối tác này nếu thiếu đi môi trường chính sách rõ ràng và
ổn định; các quy định; thể chế và các thủ tục.
Khi thị trường PPP ở Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển thì những

trở ngại cho sự tham gia của khu vực tư nhân là không hề nhỏ.
- Chưa có hệ thống quản lý đầu tư công (PIM – Public Investment Management) hiện
đại để đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư KCHT.
5


- Nguy cơ đầu tư chuyển rủi ro và gánh nặng tài chính cho ngân sách Nhà nước và hệ
thống ngân hàng.
- Hành lang pháp lý cơ bản đã hoàn thiện nhưng chưa đủ mạnh.
- Khả năng hỗ trợ của Nhà nước còn hạn chế.
- Khả năng huy động các nguồn vốn phù hợp vẫn còn là một thách thức lớn.
- Thiếu đồng thuận với chính sách thu phí của các dự án PPP.
1.3.4. Các nhân tố thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân
Các nhân tố thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân được tìm thấy bởi các công bố
trước đó về bản chất đều liên quan đến khu vực Nhà nước, khu vực tư nhân, người sử
dụng dịch vụ, môi trường đầu tư và đặc điểm dự án. Tuy nhiên, nhân tố liên quan đến
bên cho vay chưa được nhắc đến trong các nghiên cứu trước. Với bối cảnh Việt Nam,
để thực hiện các dự án PPP trong lĩnh vực GTĐB thường đòi hỏi nguồn vốn lớn,
trong khi đó, khu vực tư nhân chỉ đáp ứng được 20%, phần còn lại là vay từ bên cho
vay. Do đó, bên cho vay là đối tượng ảnh hưởng rất lớn đến sự tham gia của khu vực
tư nhân.
Để đảm bảo tính đầy đủ của các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham
gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB ở Việt Nam, tác giả đưa ra 06 nhóm nhân tố:
nhóm nhân tố liên quan đến khu vực Nhà nước, nhóm nhân tố liên quan đến môi
trường đầu tư, nhóm nhân tố liên quan đến khu vực tư nhân, nhóm nhân tố liên quan
đến bên cho vay, nhóm nhân tố liên quan đến người sử dụng dịch vụ, nhóm nhân tố
liên quan đến đặc điểm dự án, trên cơ sở kế thừa các nhân tố đã được tìm ra ở các
công trình nghiên cứu trước đó, bổ sung thêm các nhân tố liên quan đến bên cho vay
và tham khảo các nhân tố quyết định sự thành công trong thực hiện các dự án PPP.
1.4. Các kết luận rút ra từ tổng quan các công trình liên quan đến đề tài luận án

Nội dung nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có thể khái quát như sau:
- Các công trình nghiên cứu đều khẳng định tầm quan trọng của hình thức PPP trong
đầu tư phát triển KCHT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng do giảm bớt gánh nặng
tài chính cho khu vực Nhà nước và cung cấp có hiệu quả KCHT.
- Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố thành công trong thực hiện hình
thức PPP để phát triển KCHT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng. Các nhân tố
được chia thành nhiều nhóm khác nhau và xếp hạng các nhân tố theo mức độ quan
trọng đối với sự thành công của dự án PPP.
- Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố thu hút khu vực tư nhân tham gia
đầu tư phát triển KCHT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng, xếp hạng các nhân tố
hấp dẫn đầu tư tư nhân vào dự án PPP, xác định mức độ tác động của các nhân tố đến
sẵn lòng đầu tư của khu vực tư nhân.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trước đó vẫn còn có một số khoảng trống nghiên cứu
mà có thể tiếp tục khai thác:
- Các công trình nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân chủ yếu tập trung vào bối cảnh
các nước trên thế giới. Tuy nhiên, xem xét sự thiếu hụt lớn KCHT cùng với nhu cầu
ngày càng tăng về sử dụng dịch vụ công ở Việt Nam, vai trò của khu vực tư nhân
trong cung cấp KCHT là hết sức cần thiết. Vì vậy, các nhân tố chủ chốt trong thu hút
đầu tư tư nhân đáng được xem xét, để ý ở bối cảnh Việt Nam.
- Sự phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân theo các bên liên
quan trong một dự án PPP là chưa đầy đủ. Đa phần các nghiên cứu đứng ở tư cách
6


Nhà nước muốn thu hút khu vực tư nhân nên các nhân tố chủ yếu liên quan đến khu
vực Nhà nước, các nhân tố thuộc về bên cho vay không hề được đề cập.
- Các nghiên cứu đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của khu vực tư
nhân thông qua nghiên cứu sự sẵn lòng đầu tư của khu vực tư nhân. Tuy nhiên, ý
định của khu vực tư nhân thể hiện sự sẵn lòng đầu tư nên cần có một nghiên cứu xác
định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến ý định đầu tư của khu vực tư

nhân trong thu hút sự tham gia của đầu tư tư nhân theo hình thức PPP vào lĩnh vực
KCHT.
Trên cơ sở tìm ra khoảng trống của các nghiên cứu trước đó sau khi tiến hành tổng
quan, tác giả tập trung vào nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát
triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam thông qua nghiên cứu ý định đầu
tư của khu vực tư nhân với mục đích nâng cao khả năng thu hút được nguồn vốn xã
hội hóa vào đầu tư phát triển KCHT GTĐB ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT KHU VỰC TƯ NHÂN THAM GIA ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
THEO HÌNH THỨC PPP Ở VIỆT NAM
2.1. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
2.1.1. Khái niệm, phân loại đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
a. Khái niệm
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là đầu tư cho xây dựng hệ
thống giao thông đường bộ mới và cải thiện mạng lưới giao thông đường bộ đang tồn
tại. Đầu tư vào mạng lưới giao thông đường bộ đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của thành phố, khu vực, quốc gia.
b. Phân loại
 Theo đối tượng đầu tư:
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh.
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông động.
 Theo mục đích đầu tư:
- Cải thiện điều kiện.
- Nâng cấp loại công trình.
- Mở rộng mạng lưới.
- Bảo trì tài sản.
 Theo nguồn vốn đầu tư:
- Đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước.
- Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài.

- Đầu tư bằng nguồn vốn khác.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của hình thức đối tác công tư
a. Khái niệm
Thuật ngữ đối tác công tư mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể
khẳng định PPP là một quan hệ đối tác, liên quan đến chia sẻ các mục tiêu, rủi ro và
trách nhiệm dự án trong một khuôn khổ hợp tác.
b. Đặc điểm
- Khu vực tư nhân chịu trách nhiệm thực hiện hoặc vận hành dự án và gánh phần lớn
7


rủi ro dự án có liên quan.
- Trong suốt vòng đời của dự án, khu vực Nhà nước có vai trò giám sát hoạt động của
khu vực tư nhân và thực thi các điều khoản của hợp đồng.
- Chi phí của khu vực tư nhân có thể được thu hồi toàn bộ hoặc một phần từ mức phí
liên quan đến sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi dự án và có thể được thu hồi
thông qua thanh toán từ Nhà nước.
- Các khoản thanh toán của Nhà nước dựa trên thỏa mãn các tiêu chuẩn thực hiện
được ghi trong hợp đồng.
- Thông thường khu vực tư nhân sẽ đóng góp phần lớn chi phí vốn của dự án.
2.1.3. Các hình thức đối tác công tư
 Xét theo cơ chế thanh toán:
- PPP dựa trên thu phí của người sử dụng.
- PPP dựa trên mức độ sẵn sàng thực hiện dịch vụ.
 Xét theo hình thức hợp đồng:
- Hợp đồng dựa trên hình thức nhượng quyền.
- Hợp đồng dựa trên giai đoạn chuyển giao.
- Hợp đồng dựa trên nguồn doanh thu.
2.1.4. Cấu trúc cơ bản của hình thức đối tác công tư
Trong hình thức đối tác công tư bao gồm một số lượng lớn các bên liên quan với

chương trình, ưu tiên và mục tiêu riêng của họ. Mối quan hệ giữa những người tham
gia dự án PPP được thiết lập thông qua một loạt các hợp đồng giữa khu vực Nhà
nước, người bỏ vốn, nhà thầu, nhà vận hành và khách hàng. Khu vực Nhà nước quan
hệ với khu vực tư nhân thông qua hợp đồng PPP. Khu vực tư nhân và bên cho vay
cung cấp vốn cho doanh nghiệp dự án thông qua vốn chủ sở hữu và vốn vay. Doanh
nghiệp dự án quan hệ với nhà thầu xây dựng và nhà thầu vận hành, bảo dưỡng thông
qua hợp đồng thương mại. Người sử dụng quan hệ với doanh nghiệp dự án thông qua
mức phí mà họ trả cho dịch vụ sử dụng.
2.1.5. Hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
 Lợi ích của đầu tư PPP
- Giúp Chính phủ giảm chi tiêu công, do vậy duy trì mức nợ công phù hợp.
- Tận dụng được những thế mạnh khu vực tư nhân để mang lại KCHT tốt hơn với chi
phí hợp lý.
- Sử dụng hình thức PPP cho phép Chính phủ và khu vực tư nhân chia sẻ rủi ro.
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng KCHT GTĐB.
- Tạo ra sự ổn định và tăng trưởng cho khu vực tư nhân.
 Hạn chế của đầu tư PPP
- Sự khó chấp nhận về phương diện chính trị.
- Mức độ thành công không cao nếu hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, ít ổn định
và vẫn còn những mâu thuẫn.
- Hạn chế về năng lực của khu vực tư nhân để tham gia vào các dự án KCHT GTĐB.
2.2. Quan niệm về thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP
Với nội dung nghiên cứu của luận án, tác giả đề xuất khái niệm thu hút khu vực tư
nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ góc độ khu
8


vực tư nhân như sau: thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu

hạ tầng giao thông đường bộ là sự hấp dẫn của hoạt động đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ làm cho khu vực tư nhân hình thành nên ý định
đầu tư.
2.3. Cơ sở lý thuyết về ý định đầu tư của khu vực tư nhân
Lý thuyết thường được sử dụng trong việc nghiên cứu ý định và đã được kiểm
nghiệm ở nhiều nghiên cứu thực tiễn cũng như trong nhiều bối cảnh nghiên cứu khác
nhau đó chính là lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi có kế hoạch
(TPB). Hai lý thuyết này nhấn mạnh vào việc giải thích hành vi của con người thông
qua ý định hành động của họ.
Thái độ đối
với hành vi
Chuẩn mực
chủ quan
Nhận thức
kiểm soát

Ý định
hành
vi

Hành vi

Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng biến phụ thuộc chính là ý định đầu tư của khu
vực tư nhân. Thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức, kiểm soát hành vi được hiểu
như sau:
Thái độ được xác định bởi niềm tin của khu vực tư nhân về hoạt động đầu tư phát
triển KCHT GTĐB theo hình thức đối tác công tư sẽ mang lại lợi ích nhất định từ

việc tham gia vào các dự án này.
Chuẩn chủ quan là nhận thức về mức độ chấp thuận cho khu vực tư nhân đầu tư
phát triển KCHT GTĐB theo hình thức đối tác công tư của các bên liên quan chính
trong một dự án PPP.
Như vậy, chuẩn mực chủ quan trong nghiên cứu này bao gồm ảnh hưởng từ phía khu
vực Nhà nước, người sử dụng dịch vụ và bên cho vay.
Nhận thức kiểm soát hành vi: là nhận thức của khu vực tư nhân về thực hiện hoạt động
đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức đối tác công tư là dễ dàng hay khó khăn.
Khả năng tham gia vào các dự án PPP GTĐB của khu vực tư nhân phụ thuộc vào sự
sẵn có của các nguồn lực để thực hiện dự án và ít các trở ngại làm ảnh hưởng đến lợi
ích mong đợi của khu vực tư nhân khi thực hiện dự án. Như vậy, nhận thức kiểm soát
hành vi trong nghiên cứu này bao gồm năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân,
đặc điểm dự án và môi trường đầu tư.

9


Thái độ của khu vực tư nhân

H1

Hỗ trợ của khu vực Nhà nước

Ý

H2

Hỗ trợ của bên cho vay

định

của
khu

H3

Hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ

H4
H5

Môi trường đầu tư

vực


H6

Năng lực và kinh nghiệm của
khu vực tư nhân

nhân

H7

Đặc điểm của dự án
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU HÚT KHU VỰC TƯ NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC PPP

Ở VIỆT NAM
3.1. Quy trình nghiên cứu
Các bước

Công cụ nghiên cứu

Kết quả

nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Đề xuất mô hình

Nghiên cứu định tính

Kiểm tra mô hình và
thang đo

Nghiên cứu định lượng
sơ bộ
Nghiên cứu định lượng
chính thức

Chuẩn hóa bảng hỏi
Hệ số Cronbach’s
alpha, phân tích hồi
quy tuyến tính

- Đánh giá độ tin cậy của

thang đo
- Kiểm định mô hình và
giả thuyết nghiên cứu

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án
10


3.2. Nghiên cứu định tính
Tác giả đã thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu với 05 nhà đầu tư, 02 chuyên gia quản
lý Nhà nước; 02 ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu định tính: những người
được phỏng vấn đều nhất trí cho rằng ý định đầu tư của khu vực tư nhân xuất phát từ
sự đánh giá của khu vực tư nhân đối với hoạt động đầu tư phát triển KCHT GTĐB
theo hình thức PPP; từ tác động từ khu vực Nhà nước, bên cho vay, người sử dụng
dịch vụ đến hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân; và từ năng lực của chính bản thân
khu vực tư nhân cũng như môi trường đầu tư và đặc điểm của dự án PPP GTĐB. Tuy
nhiên, người được phỏng vấn cũng đề nghị hiệu chỉnh ngôn ngữ cho các biến quan
sát sao cho phù hợp và dễ hiểu nhất. Cụ thể, ở thang đo “Hỗ trợ của khu vực Nhà
nước”, biến quan sát “Đơn vị đầu mối PPP có năng lực” được sửa thành “Thiết lập cơ
quan chuyên trách quản lý PPP”. Ở thang đo “Hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ”,
biến quan sát “Sự sẵn lòng để trả cho dịch vụ sử dụng” được sửa thành “Sự sẵn lòng
trả phí sử dụng dịch vụ”.
3.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành sau khi nghiên cứu định tính nhằm đưa
ra một thang đo chính thức. Tác giả thực hiện nghiên cứu sơ bộ định lượng bằng bảng
hỏi chi tiết với mẫu nghiên cứu nhỏ tại Hà Nội là 30. Số phiếu hợp lệ thu về là 28
phiếu, đạt 93,3%, 02 phiếu không sử dụng được do thiếu thông tin. Về cơ bản, phiếu
khảo sát được chấp nhận.
3.4. Các biến và thang đo
Bảng 3.1: Thang đo ý định đầu tư


1

2

3

Thang đo
Nhà đầu tư sẽ đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo hình thức PPP trong thời
gian tới
Nhà đầu tư sẽ ưu tiên chọn đầu tư vào lĩnh vực kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP
trong các lĩnh vực đầu tư vào thời gian tới
Nhà đầu tư muốn đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo hình thức PPP trong thời
gian tới

Ký hiệu
INT1

INT2

INT3

Bảng 3.2: Thái độ của khu vực tư nhân

1
2
3


Thang đo
Đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ là một ý tưởng tốt
Đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ là một ý tưởng đúng đắn
Nhà đầu tư thích ý tưởng đầu tư vào lĩnh vực kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ

Ký hiệu
AT1
AT2
AT3

Bảng Error! No text of specified style in document..3: Thang đo hỗ trợ của khu vực Nhà
nước

1
2

Thang đo
Cam kết của Chính phủ
Hoạch định phát triển dự án PPP
11

Ký hiệu
SP1
SP2



3
4
5
6
7
8
9
10
11

Xây dựng các chính sách thực hiện dự án PPP
Thiết lập cơ quan chuyên trách quản lý PPP
Giám sát và đánh giá dự án
Xác định dự án phù hợp đầu tư theo hình thức PPP
Khả năng hợp tác tài chính của Nhà nước
Bảo lãnh của Nhà nước
Kinh nghiệm của Nhà nước về PPP
Ưu đãi và đảm bảo đầu tư
Truyền thông về hình thức đầu tư PPP

SP3
SP4
SP5
SP6
SP7
SP8
SP9
SP10
SP11


Bảng 3.4: Thang đo hỗ trợ của bên cho vay

1
2
3
4

Thang đo
Sự sẵn có các nguồn lực tài chính trung và dài hạn
Sự tin tưởng vào khả năng trả nợ của khu vực tư
nhân
Sự chủ động trong cho vay các dự án PPP
Năng lực và kinh nghiệm của nguồn nhân lực bên
cho vay

Ký hiệu
SL1
SL2
SL3
SL4

Bảng 3.5: Thang đo hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ

1
2

Thang đo
Sự đồng thuận đối với hình thức PPP
Sự sẵn lòng trả phí sử dụng dịch vụ


Ký hiệu
SU1
SU2

Bảng 3.6: Thang đo năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân

1
2
3
4
5

Thang đo
Năng lực chuyên môn
Năng lực tài chính
Năng lực quản lý
Năng lực quan hệ
Kinh nghiệm thực hiện các dự án PPP

Ký hiệu
PPA1
PPA2
PPA3
PPA4
PPA5

Bảng 3.7: Thang đo môi trường đầu tư

1
2

3
4
5
6
7

Thang đo
Khung pháp lý đầy đủ và thuận lợi
Ổn định chính trị
Điều kiện kinh tế thuận lợi
Thị trường tài chính thuận lợi
Dân chủ và ít tham nhũng
Minh bạch trong thực hiện dự án PPP
Dễ dàng tìm kiếm đối tác tin cậy

Ký hiệu
PIE1
PIE2
PIE3
PIE4
PIE5
PIE6
PIE7

Bảng 3.8: Thang đo đặc điểm dự án

Thang đo
1
Phân bổ và chia sẻ rủi ro hợp lý
2

Tính khả thi về tài chính của dự án
3
Tính khả thi về kỹ thuật của dự án
3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức
a. Phương pháp chọn mẫu
12

Ký hiệu
PPC1
PPC2
PPC3


Tổng thể nghiên cứu là toàn bộ các nhà đầu tư trong nước. Họ có thể là các nhà đầu
tư đã từng đầu tư vào các dự án KCHT GTĐB theo hình thức PPP hoặc các nhà đầu
tư chưa từng đầu tư vào lĩnh vực này ở cả ba miền: miền Bắc, miền Trung và miền
Nam.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha
Mục đích để nhằm kiểm tra xem các biến quan sát có đóng góp vào việc đo lường
cho một khái niệm đang cần nghiên cứu hay không. Phạm vi giá trị Cronbach’s
Alpha từ 0 đến 1. Giá trị Cronbach’s alpha càng cao thì thang đo càng đáng tin cậy và
ở mức cao hơn 0.7 được coi là tốt và/hoặc chấp nhận được khi kiểm tra độ tin cậy của
thang đo. Ngoài giá trị của hệ số Cronbach’s alpha, để đảm bảo độ tin cậy của thang
đo, hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item–Total Correlation) phải từ 0.3 trở lên.
 Phân tích tương quan
Mục đích phân tích tương quan để kiểm tra mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến
tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau thông
qua hệ số tương quan r (Pearson Correlation Coefficient). Phạm vi giá trị của hệ số
tương quan từ -1 đến +1.

 Phân tích hồi quy tuyến tính
Nghiên cứu tiến hành kiểm định mô hình hồi quy theo phương pháp Stepwise (gọi là
phương pháp từng bước) với mức ý nghĩa 5%. Kết quả hồi quy của mô hình tuyến
tính được phân tích như sau:
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy: sử dụng hệ số R2. Hệ số này cho biết
mức độ % sự biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập. Giá trị
R2 nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy: sử dụng kiểm định F. Kiểm định F
được sử dụng để kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
tổng thể. Mô hình hồi quy tuyến tính của nghiên cứu được coi là phù hợp và sử dụng
được khi giá trị Sig. của F nhỏ hơn 0.05.
- Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến: đa cộng tuyến là trạng thái các biến
độc lập có tương quan với nhau và được kiểm định thông qua giá trị độ chấp thuận
của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (VIF – Variance Inflation
Factor). Hệ số VIF >= 10 hoặc Tolerance <= 0.1 thì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
- Xác định mức độ ảnh hưởng và hướng tác động của các biến độc lập đến biến phụ
thuộc thông qua hệ số β. Biến độc lập nào có giá trị tuyệt đối hệ số β càng lớn thì ảnh
hưởng càng mạnh đến biến phụ thuộc. Biến độc lập nào có giá trị hệ số β dương (+)
thì có tác động thuận chiều đến biến phụ thuộc và biến độc lập nào có giá trị hệ số β
âm
(-) thì có tác động ngược chiều đến biến phụ thuộc.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM
THU HÚT KHU VỰC TƯ NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
THEO HÌNH THỨC PPP Ở VIỆT NAM
4.1. Thực trạng thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ Việt Nam theo hình thức PPP
13



a. Đánh giá tổng quát về tình hình thu hút khu vực tư nhân tham gia dự án PPP
giao thông đường bộ giai đoạn 2010 - 2017
 Mức độ kêu gọi vốn đầu tư tư nhân không đồng đều qua các năm
Năm 2013 là năm nhiều dự án PPP nhất (22 dự án trong đó 21 dự án BOT và 01 dự
án BT với tổng mức đầu tư 52.179,342 tỷ đồng). Nguyên nhân cơ bản là do nhận thức
PPP là kênh huy động vốn phát triển KCHT GTĐB đã khá thông suốt trong tư tưởng
của Nhà nước, sự ra đời của Ban chỉ đạo PPP (năm 2012), hỗ trợ của tư vấn nước
ngoài trong thực hiện dự án PPP.
Năm 2016 là năm có số dự án ít nhất bằng các năm 2010, 2011, 2012 với 02 dự án do
mới triển khai hai Nghị định là Nghị định 15/2015 và Nghị định 30/2015 mặc dù
trong kế hoạch trung hạn 2016 – 2020 có đưa ra 06 dự án sẽ được khởi công trong
năm 2016.
Như vậy, trong giai đoạn 2010 – 2017, sự tham gia của khu vực tư nhân vào đầu tư
phát triển KCHT GTĐB có xu hướng không phải tăng lên mà ngày càng giảm đi đặc
biệt là năm 2017 không có dự án PPP được triển khai.
 BOT là hình thức hợp đồng chính cho dự án giao thông đường bộ
Ưu điểm và phạm vi áp dụng của hình thức BOT là nguyên nhân lý giải cho điều này
đồng thời chứng tỏ hình thức BT không thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hình thức
BT về bản chất là đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước trả chậm trong khi ngân sách
Nhà nước hạn hẹp, thỏa thuận đổi đất lấy hạ tầng không phù hợp bởi những lý do: giá
đất lên cao quá mức so với giá trị thực khiến thị trường không ổn định; người dân địa
phương chống đối không giao mặt bằng để triển khai... BOT lợi thế hơn là không
hoặc ít sử dụng nguồn vốn Nhà nước (chỉ sử dụng để hỗ trợ dự án khả thi về tài
chính), chủ yếu hoàn vốn đầu tư cho khu vực tư nhân thông qua kinh doanh công
trình dự án.
 Chưa hấp dẫn được nhà đầu tư nước ngoài
Mặc dù quy định của pháp luật Việt Nam cho phép và khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài tham gia đầu tư vào lĩnh vực KCHT GTĐB Việt Nam như Luật đầu tư
2014, Nghị định 108/2009/NĐ-CP, Nghị định 15/2015/NĐ-CP, ... nhưng có thể thấy
trong giai đoạn 2010 – 2017 vẫn chưa có nhà đầu tư nước ngoài nào muốn vào đầu

tư, họ chưa coi đây là lĩnh vực hấp dẫn để đầu tư. Điều này được giải thích trên cơ sở
những quan ngại mà Nhà đầu tư nước ngoài đưa ra ngoài những khó khăn chung như
các Nhà đầu tư trong nước (thiếu cơ chế đấu thầu công khai, minh bạch, xung đột
giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, chế độ thuế, bảo lãnh…) đó là: (i) Quy định
pháp luật, chính sách của Việt Nam thay đổi nhiều; (ii) Mức tín nhiệm quốc gia
chưa cao; (iii) Công tác giải phóng mặt bằng quá phức tạp, không kiểm soát được
giá thành và tiến độ. Các nhà đầu tư nước ngoài yêu cầu Chính phủ cần chia sẻ các
rủi ro thuộc về chính sách do Chính phủ quản lý, trong đó các rủi ro nhất thiết cần
có bảo lãnh của Chính phủ hoặc bên thứ 3 gồm: (i) Rủi ro về doanh thu; (ii) Rủi ro
về khả năng chuyển đổi ngoại tệ; (iii) Rủi ro về thực hiện trách nhiệm của Chính
phủ; (iv) Rủi ro về tiến độ và chi phí giải phóng mặt bằng. Mặt khác, nhà đầu tư
nước ngoài tỏ ra không hài lòng với sự quan liêu và không minh bạch, sự thiếu hiểu
biết của cán bộ trong các giao dịch tài chính dự án; hạn chế trong nhận thức về khung
pháp lý từ cấp trung ương đến địa phương dẫn đến sự không thống nhất trong cách
hiểu cũng như trong triển khai thực hiện; hồ sơ thực hiện các dự án PPP theo đúng
14


nghĩa ở Việt Nam là rất ít; các thông tin và quảng bá cho hoạt động PPP ở Việt Nam
còn nghèo nàn và không thực sự hiệu quả.
 Chỉ định thầu vẫn là hình thức đấu thầu chính để lựa chọn nhà đầu tư
Chỉ định thầu nhà đầu tư thực hiện dự án BOT không được khuyến khích áp dụng
trên thế giới do hạn chế khả năng cạnh tranh, không thúc đẩy nhà đầu tư nâng cao
hiệu quả đầu tư cũng như không có cơ hội để lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực
phù hợp nhất để thực hiện dự án. Thực tế các dự án BOT ở Việt Nam giai đoạn vừa
qua đều thực hiện hình thức chỉ định thầu mặc dù theo quy định “Đối với dự án trong
danh mục dự án đã công bố có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký thực hiện thì
phải tổ chức đấu thầu rộng rãi”. Lý giải cho vấn đề này có 2 nguyên nhân chính:
- Các dự án đều thuộc loại dự án cấp bách được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu
tư.

- Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký sau khi hết thời hạn 30 ngày công bố danh mục dự
án.
b. Những hạn chế, bất cập của hoạt động thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam
 Về phía Nhà nước
 Cam kết về mặt chính trị đối với đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo
hình thức PPP
Định hướng tạo mọi điều kiện và nguồn lực để thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân đã
được nêu rõ trong các văn kiện, Nghị quyết và văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước
và Chính phủ. Tuy nhiên, các định hướng, đường lối chưa được cụ thể hóa bằng
hành động trong quá trình lựa chọn dự án tốt, ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công và
nhân sự phù hợp để triển khai.
 Hoạch định phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP
- Đầu tư KCHT GTĐB theo hình thức PPP được Đảng và Nhà nước Việt Nam
khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, cũng giống như nhiều quốc gia khác trên thế
giới, Việt Nam không có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch riêng cho phát triển dự án
đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB. Chiến lược phát triển dự án
PPP GTĐB được lồng ghép trong chiến lược chung về giao thông vận tải, giao thông
đường bộ và PPP của Nhà nước.
- Tính đồng bộ trong triển khai quy hoạch giữa các ngành, lĩnh vực, giữa quy hoạch
chuyên ngành với quy hoạch ngành chưa cao.
- Cân đối nguồn lực thực hiện quy hoạch gặp nhiều khó khăn, không đáp ứng nhu cầu
theo lộ trình đề xuất trong các quy hoạch.
 Khung pháp lý cho hình thức PPP
Các văn bản pháp lý về PPP đã dần hoàn thiện. Tuy nhiên, do chưa có luật riêng về
PPP nên trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án còn phải phụ
thuộc nhiều vào các Luật có liên quan, mà những Luật này khi xây dựng chưa hoàn
toàn tính tới các yêu cầu cần thực hiện của dự án PPP.
 Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hiện nay thực hiện theo Nghị định

30/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư nhưng chưa có Thông tư hướng dẫn. Hồ sơ mời thầu các
dự án PPP được xây dựng theo quy định của Nghị định này đưa ra các tiêu chí đánh
15


giá hồ sơ dự thầu của các nhà đầu tư chưa phù hợp với thực tế triển khai.
 Cơ chế chia sẻ rủi ro trong thực hiện dự án PPP
Chia sẻ rủi ro của Chính phủ đối với các rủi ro Chính phủ quản lý tốt hơn như doanh
thu, tỷ giá hối đoái, chuyển đổi ngoại tệ... vẫn chưa đầy đủ trong khi chỉ số tín nhiệm
của Việt Nam chưa cao nên không hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
 Trạm thu phí và chính sách phí
- Về đặt trạm thu phí: một số trạm thu phí đặt chưa phù hợp là do quá trình địa
phương tham gia ý kiến về vị trí đặt trạm thu giá chủ yếu giao cho các cơ quan
chuyên môn chủ trì thỏa thuận; chưa tham vấn, lấy ý kiến các tổ chức xã hội nghề
nghiệp, Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đối tượng sử dụng đường
mặc dù hiện nay chưa có quy định phải thực hiện việc tham vấn này. Ngoài ra, theo
quy định, cho phép đặt trạm có cự ly nhỏ hơn 70 km nhưng việc tuyên truyền không
tốt nên không nhận được sự ủng hộ của người sử dụng.
- Về hình thức thu phí: tính minh bạch việc thu phí thấp, người dân nghi ngờ, giám
sát khó khăn, dễ nảy sinh hoạt động tiêu cực làm thất thoát doanh thu thu phí.
- Chính sách phí: lập dự án PPP GTĐB hiện nay dựa trên thông tư chung quy định về
mức phí do Bộ Tài chính ban hành và việc xác định mức phí sẽ ban hành cụ thể cho
từng dự án cụ thể. Đối với đường cao tốc và các lĩnh vực đầu tư khác chưa có quy
định về mức phí, gây ra sự thiếu chủ động trong xây dựng danh mục dự án và kêu gọi
đầu tư của Bộ Giao thông vận tải.
 Lựa chọn dự án kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp đầu tư bằng hình
thức đối tác công tư
Chưa có các tiêu chí, nguyên tắc và thứ tự ưu tiên đầu tư cũng như chưa tính đến đặc
thù của từng phương thức đầu tư, của từng vùng miền dẫn đến việc lựa chọn các dự

án để đầu tư theo hình thức PPP chưa thực sự hợp lý.
 Nguồn vốn góp của Nhà nước
Nguồn vốn Nhà nước sử dụng cho công tác chuẩn bị đầu tư và tham gia vào các dự
án PPP không thể bố trí hoặc rất khó tiếp cận nên không có kinh phí để triển khai
công tác chuẩn bị dự án và kêu gọi đầu tư. Mặc dù đã hình thành quỹ phát triển dự án
(PDF) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý nhưng nguồn vốn ban đầu của quỹ còn hạn
hẹp và chưa có thông tư hướng dẫn nên chưa có dự án PPP trong lĩnh vực GTĐB tiếp
cận được.
 Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đối với các dự án PPP giao thông đường bộ
- Các cơ quan quản lý Nhà nước còn thiếu kinh nghiệm quản lý và việc phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị chưa thực sự hiệu quả. Cán bộ theo dõi thực hiện dự án thiếu
kinh nghiệm, đặc biệt là trong vấn đề chủ động lập dự án tìm kiếm nhà đầu tư, xác
định và phân bổ rủi ro, đàm phán hợp đồng.
- Bộ máy đầu mối, nhân sự thực hiện PPP tại các Bộ, ngành, địa phương chưa được
rõ ràng, chủ yếu là kiêm nhiệm và năng lực chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác đào tạo,
tăng cường năng lực về đầu tư theo hình thức PPP chưa được quan tâm bố trí đúng
mức.
 Minh bạch thông tin dự án và công tác truyền thông
- Chương trình PPP hiện nay vẫn còn thiếu các công cụ và chế tài yêu cầu minh bạch
hóa các thông tin dự án PPP (từ bước nghiên cứu, lập dự án đến giai đoạn lựa chọn
16


nhà đầu tư và thực hiện) một cách rõ ràng, kịp thời nhằm tăng cường công tác xúc
tiến đầu tư cũng như giám sát, đánh giá từ các cấp quản lý và cộng đồng.
- Công tác tuyên truyền về sự cần thiết phải đầu tư dự án GTĐB theo hình thức PPP
trong bối cảnh nguồn lực từ ngân sách Nhà nước còn khó khăn: tính tích cực, hiệu
quả của dự án đầu tư theo hình thức PPP; giải thích và làm rõ mối quan hệ lợi ích
giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người dân đối với các dự án còn phân tán, thiếu sự
thống nhất dẫn đến những cách hiểu khác nhau trong khai thác, vận hành các công

trình.
 Về phía khu vực tư nhân
- Về năng lực tài chính: đây là yếu tố quan trọng, có tính chất quyết định đối với việc
triển khai các dự án PPP GTĐB. Tuy nhiên, năng lực này ở các nhà đầu tư tư nhân
Việt Nam còn rất hạn chế và đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến dự án
chậm tiến độ, thậm chí có dự án không thể thực hiện được phải chuyển nhà đầu tư.
- Về năng lực chuyên môn: còn hạn chế ở khâu lựa chọn nguồn lực tối ưu. Các nhà
đầu tư thường có khuynh hướng tự sử dụng nguồn nhân lực, trang thiết bị máy móc
của mình sẵn có mà không tính đến năng suất lao động và hiệu quả cũng như tính
chất khác biệt khi thực hiện dự án PPP.
- Về năng lực quan hệ: các nhà đầu tư đều gặp khó khăn khi duy trì và phát triển mối
quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và bên cho vay bởi vì khi
áp dụng hình thức này vào đầu tư phát triển KCHT GTĐB ở Việt Nam còn đang gặp
những vướng mắc, tồn tại nhất định; cán bộ của cơ quan quản lý Nhà nước và bên
cho vay còn ít kinh nghiệm để thực hiện dự án PPP.
- Về năng lực quản lý: nhiều dự án chậm tiến độ, không đảm bảo chất lượng, gây thất
thoát, lãng phí lớn trong quá trình đầu tư do sự yếu kém về lập kế hoạch tài chính,
tiến độ, chất lượng, nhân lực và rủi ro.
- Về kinh nghiệm thực hiện dự án PPP: các nhà đầu tư đa phần đều thiếu kinh nghiệm
thực hiện dự án PPP vì hình thức đối tác công tư còn khá mới mẻ ở Việt Nam, số
lượng dự án KCHT GTĐB thực hiện theo hình thức này chưa thực sự nhiều để có
được những kinh nghiệm nhất định từ thực tế thực hiện các dự án đó.
 Về phía bên cho vay
- Sự chủ động tham gia vào các dự án PPP GTĐB chưa nhiều ngoài nguyên nhân về
thời gian hoàn vốn các dự án này là dài còn do năng lực quản lý của các tổ chức cho
vay vốn, rủi ro chính sách bởi bản thân tổ chức cho vay cũng chưa hiểu rõ về các quy
định liên quan đến PPP.
- Các ngân hàng đầu tư phát triển quốc tế còn dè dặt đầu tư vào các dự án PPP ở Việt
Nam do tăng trưởng kinh tế chưa thực sự thuyết phục và môi trường luật pháp chưa
hoàn thiện có thể dẫn đến những rủi ro khi cơ chế, chính sách có sự biến động.

 Về phía người sử dụng dịch vụ
Nhận thức và sự đồng thuận trong xã hội về xã hội hóa đầu tư KCHT GTĐB Việt
Nam còn phân tán và thiếu sự đồng nhất. Nhiều thông tin dự án đã được công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng người dân chưa thực sự quan tâm.
Vai trò tham gia giám sát của người sử dụng trong quá trình thực hiện dự án PPPP
còn mờ nhạt.
4.2. Kết quả chạy mô hình và thảo luận
4.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
17


Bảng 4.1: Mô tả mẫu nghiên cứu

Thông tin

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Xây dựng
164
82.0
Công nghiệp
01
0.5
Lĩnh vực hoạt động
Dịch vụ
04
2.0
Kết hợp

31
15.5
1 – 5 năm
36
18.0
Thời gian hoạt động 6 – 10 năm
31
15.5
11 – 15 năm
49
24.5
> 15 năm
84
42.0
Tư nhân
18
9.0
Loại hình Doanh
Cổ phần
137
68.5
nghiệp/Nhà đầu tư
Trách nhiệm hữu hạn
45
22.5
Miền Bắc
128
64.0
Khu vực địa lý
Miền Trung

38
19.0
Miền Nam
34
17.0
0 dự án
52
26.0
Số lượng dự án PPP
1
3
dự
án
84
42.0
đã thực hiện
> 3 dự án
64
32.0
4.2.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Ý định đầu tư: giá trị của Cronbach’s alpha là 0.874, tương quan với biến tổng của
các biến INT1, INT2, INT3 đều lớn hơn 0.3. Như vậy, thang đo cho ý định đầu tư của
khu vực tư nhân đảm bảo độ tin cậy với 03 biến quan sát.
Thái độ của khu vực tư nhân: Sau khi loại AT3, Cronbach’s alpha là 0.793 và hệ số
tương quan với biến tổng của các biến còn lại đảm bảo lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo
cho thái độ của khu vực tư nhân đảm bảo độ tin cậy với 02 biến quan sát.
Hỗ trợ của khu vực Nhà nước: Sau khi loại SP9, Cronbach’s alpha là 0.719 và hệ số
tương quan với biến tổng của các biến còn lại đảm bảo lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo
cho hỗ trợ của khu vực Nhà nước đảm bảo độ tin cậy với 10 biến quan sát.
Hỗ trợ của bên cho vay: Sau khi loại SL4, Cronbach’s alpha là 0.735 và hệ số tương

quan với biến tổng của các biến còn lại đảm bảo lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo cho
hỗ trợ của bên cho vayy đảm bảo độ tin cậy với 03 biến quan sát.
Hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ: giá trị của Cronbach’s alpha là 0.742, tương quan
với biến tổng của các biến còn lại đều lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo cho hỗ trợ của
người sử dụng dịch vụ đảm bảo độ tin cậy với 02 biến quan sát.
Năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân: Sau khi loại PPA4, Cronbach’s alpha
là 0.726 và hệ số tương quan với biến tổng của các biến còn lại đảm bảo lớn hơn 0.3.
Như vậy thang đo năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân đảm bảo độ tin cậy
với 04 biến quan sát.
Môi trường đầu tư: giá trị của Cronbach’s alpha là 0.825, tương quan với biến tổng
của các biến còn lại đều lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo môi trường đầu tư đảm bảo
độ tin cậy với 07 biến quan sát.
18


Đặc điểm dự án: Sau khi loại PPC1, Cronbach’s alpha là 0.839 và hệ số tương quan
với biến tổng của các biến còn lại đảm bảo lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo cho đặc
điểm dự án đảm bảo độ tin cậy với 02 biến quan sát.
4.2.3. Kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
a. Kết quả phân tích tương quan
Kết quả phân tích tương quan có mức ý nghĩa Sig < 0.01 và các hệ số tương quan dao
động trong khoảng từ 0.221 đến 0.424 (thỏa mãn điều kiện -1 =< r <= +1) cho thấy
07 biến độc lập có mối tương quan tuyến tính khá chặt chẽ với biến phụ thuộc là ý
định đầu tư.
b. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Phương trình hồi quy được phương pháp Stepwise ước lượng cho thấy 07 nhân tố hỗ trợ của Nhà nước; môi trường đầu tư; năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư
nhân; hỗ trợ của bên cho vay; đặc điểm dự án; thái độ của khu vực tư nhân; hỗ trợ
của người sử dụng đều có tác động tích cực có ý nghĩa thống kê đến ý định đầu tư của
khu vực tư nhân. Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và 07 biến độc lập thông qua hệ số
hồi quy (β) được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy như sau:

INT = 0.245 + 0.295 PIE + 0.194 AT + 0.166 SU + 0.195 PPC + 0.229 PPA +
0.227 SL + 0.332 SP
4.2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
 Nhân tố thứ nhất: Thái độ của khu vực tư nhân
Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng thái độ của khu vực tư nhân tác động tích cực
có ý nghĩa thống kê đến ý định đầu tư của khu vực tư nhân và thái độ là yếu tố dự báo
quan trọng cho ý định đầu tư.
 Nhân tố thứ hai: Hỗ trợ của Khu vực Nhà nước
Kết quả của nghiên cứu cho thấy hỗ trợ của khu vực Nhà nước tác động tích cực có ý
nghĩa thống kê đến ý định đầu tư của khu vực tư nhân. Những hỗ trợ từ Nhà nước đối
với đầu tư theo hình thức PPP góp phần nâng cao tính hấp dẫn của một dự án PPP và
tạo điều kiện khuyến khích khu vực tư nhân tham gia. Nhà nước đóng một vai trò
quan trọng trong việc phát triển và quản lý của một dự án PPP. Sự tham gia không
phù hợp của Nhà nước có thể dẫn đến không thu hút được các nhà đầu tư.
 Nhân tố thứ ba: Hỗ trợ của bên cho vay
Kết quả của nghiên cứu cho thấy hỗ trợ của bên cho vay tác động tích cực có ý nghĩa
thống kê đến ý định đầu tư của khu vực tư nhân.Dự án PPP trong lĩnh vực GTĐB
thường được mô tả là lớn, phức tạp và đòi hỏi nhiều vốn. Một kế hoạch tài chính
thuận lợi là yếu tố quan trọng cho sự thành công của một dự án PPP. Với sự hỗ trợ từ
phía bên cho vay giúp tăng cường năng lực và khả năng của khu vực tư nhân trong
việc thực hiện các dự án PPP. Thiếu đi nguồn lực tài chính từ phía bên cho vay có thể
khiến khu vực tư nhân từ bỏ ý định đầu tư vào các dự án PPP GTĐB.
 Nhân tố thứ tư: Hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ
Kết quả của nghiên cứu cho thấy hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ tác động tích cực
có ý nghĩa thống kê đến ý định đầu tư của khu vực tư nhân. Với vai trò chính đảm
bảo tài chính cho dự án, mang lại lợi nhuận cho khu vực tư nhân, sự tham gia của
người sử dụng dịch vụ giúp nâng cao hiệu quả dự án, tạo tính minh bạch tổng thể, cải
thiện mối quan hệ tổ chức giữa người sử dụng với khu vực Nhà nước và khu vực tư
19



nhân. Nếu không có được sự đồng tình, ủng hộ và sẵn lòng trả phí dịch vụ sử dụng
của người sử dụng sẽ ngăn cản, trì hoãn thực hiện hình thức PPP trong đầu tư phát
triển KCHT GTĐB cũng như ý định muốn đầu tư vào các dự án này của khu vực tư
nhân.
 Nhân tố thứ năm: Môi trường đầu tư
Kết quả của nghiên cứu cho thấy môi trường đầu tư tác động tích cực có ý nghĩa
thống kê đến ý định đầu tư của khu vực tư nhân. Sự tồn tại của môi trường đầu tư tốt
từ lâu đã được khẳng định là điều kiện tiên quyết để thu hút đầu tư và từ đó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Khu vực tư nhân sẽ không quan tâm đến tham gia vào các dự án
PPP nếu tình hình đất nước không có lợi. Sự sẵn lòng của các nhà đầu tư tư nhân
tham gia vào các dự án PPP phụ thuộc rất nhiều vào môi trường nơi mà các dự án
hoạt động.
 Nhân tố thứ sáu: Năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân
Kết quả của nghiên cứu cho thấy năng lực và kinh nghiệm của bản thân khu vực tư
nhân tác động tích cực có ý nghĩa thống kê đến ý định đầu tư của họ vào các dự án
PPP GTĐB Việt Nam. Càng có nhiều nguồn lực của khu vực tư nhân thì càng có
nhiều khả năng tham gia vào các dự án PPP. Khu vực tư nhân mạnh về nguồn lực
đóng vai trò quan trọng để đạt được sự thành công của các dự án PPP ở Việt Nam.
 Nhân tố thứ bảy: Đặc điểm dự án
Kết quả của nghiên cứu cho thấy đặc điểm dự án tác động tích cực có ý nghĩa thống
kê đến ý định đầu tư của khu vực tư nhân. Một dự án PPP khả thi về kỹ thuật và sinh
lời sẽ thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân. Họ sẽ không tham gia vào dự án mà
không mang lại lợi nhuận đầu tư tốt.
4.3. Các khuyến nghị nhằm thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam theo hình thức PPP
a. Đối với Nhà nước
 Đảm bảo sự cam kết về mặt chính trị đối với sự phát triển của hình thức PPP.
Quan hệ đối tác trong dự án PPP với cam kết về mặt chính trị của Nhà nước tạo ra
những lợi ích đáng kể và bền vững cho công chúng bởi vì chính trị liên quan mật thiết

đến xây dựng và thực hiện cải cách công cộng. Một quyết định chính trị cho quan hệ
đối tác trong dự án PPP sẽ giúp cho Nhà nước tạo ra môi trường thuận lợi và đưa ra
các bảo lãnh cụ thể cho dự án đối với những rủi ro nhất định.
 Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo hình thức đối tác công tư phù hợp với nguồn lực của nền kinh tế trong từng
giai đoạn nhất định.
- Để huy động và sử dụng nguồn vốn cho phát triển GTĐB một cách có hiệu quả và
để tạo động lực cho sự tham gia của khu vực tư nhân thì Việt Nam cần có một chiến
lược phát triển giao thông phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chiến
lược phát triển ngành đồng thời đưa ra những mục tiêu phát triển rõ ràng:
- Trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển KCHT GTĐB thì cần xây dựng quy
hoạch giao thông vận tải đường bộ phù hợp với nhu cầu, định hướng phát triển kinh
tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất của đất nước, các vùng kinh tế
cũng như chủ trương của Đảng, Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
 Xây dựng các chính sách cho thực hiện dự án giao thông đường bộ theo hình thức
đối tác công tư với mục tiêu, phạm vi và nguyên tắc rõ ràng
20


Xây dựng chính sách là cần thiết để đặt lộ trình cho triển khai thực hiện hình thức đối
tác công tư vào phát triển dự án GTĐB. Không có các chính sách sẽ không có cơ chế
để cho phép hiện thực hóa các dự án cụ thể.
 Thiết lập khung pháp lý toàn diện cho hình thức đối tác công tư (PPP)
- Ban hành Luật PPP: luật đối tác công tư nhằm khắc phục các hạn chế, vướng mắc
của hệ thống pháp luật hiện hành để tạo cơ sở pháp lý cao nhất, thống nhất, đồng bộ
cho hoạt động xã hội hóa nói chung và đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông nói riêng;
tạo hành lang pháp lý đủ mạnh để bảo đảm hai bên Nhà nước và tư nhân thực hiện
đúng nghĩa vụ hợp đồng, quyền và lợi ích của khu vực tư nhân cũng được đảm bảo
cao nhất từ đó thu hút được khu vực tư nhân tham gia vào lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn và
rủi ro nhiều là KCHT GTĐB.

- Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của Luật PPP với các đạo luật liên quan khác như
Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công.
- Ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư:
ngoài Luật, Nghị định thì cần ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện như: thông
tư hướng dẫn Nghị định về PPP; thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn vốn
PDF; thông tư hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho dự án PPP; thông tư
hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển...
- Ban hành các tài liệu hướng dẫn: như sách hướng dẫn, sổ tay, và các công cụ khác.
Tài liệu này được sử dụng để làm rõ và bổ sung các tuyên bố chính sách hoặc pháp
luật.
 Chuẩn hóa quy trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và tài liệu hợp đồng
Chính phủ cần chuẩn hóa quy trình đấu thầu, cung cấp các tài liệu đấu thầu chuẩn hóa
và các hợp đồng mẫu cho một loạt các lĩnh vực KCHT. Các biện pháp này có thể làm
giảm đáng kể không chỉ chi phí đấu thầu cho khu vực tư nhân mà còn giảm chi phí
đánh giá đấu thầu cho khu vực Nhà nước. Ngoài ra, thời gian đàm phán cũng có thể
được rút ngắn.
 Quy định về phân bổ và chia sẻ rủi ro hợp lý giữa khu vực Nhà nước và khu vực tư
nhân
Tất cả các rủi ro tiềm tàng của dự án cần được xác định và đảm bảo phân bổ rủi ro
thích hợp. Một nguyên tắc thường được tuân theo là phân bổ rủi ro cho bên có vị trí
tốt nhất để quản lý chúng.
 Lựa chọn đúng những dự án kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp đầu tư
bằng hình thức đối tác công tư
- Dự án phải là một dự án có nhu cầu kinh tế và xã hội rõ ràng.
- Dự án phải liên quan đến các công nghệ đã biết và thử nghiệm, trong khi đó phát
triển một môi trường thuận lợi cho một thị trường của các nhà cung cấp tiềm năng mà
họ sẽ tham gia vào quan hệ đối tác.
- Dòng thanh toán của dự án phải được đảm bảo rõ ràng.
 Đàm phán lại hợp đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp phải được đưa ra
Điều này cho phép các sự kiện không lường trước được và các tranh chấp tiềm ẩn

phát sinh trong suốt thời gian tồn tại của một dự án KCHT GTĐB sẽ được xử lý một
cách kịp thời.
 Trạm thu phí, chính sách phí
21


- Trạm thu phí: ban hành tiêu chí thành lập trạm thu phí đảm bảo hài hòa lợi của các
bên trên nguyên tắc phải tham vấn các bên liên quan như cộng đồng, các tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn, bảo đảm tính công bằng. Áp dụng công nghệ tiên tiến (thu
phí không dừng) để bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động thu giá (phí),
- Mức thu phí và lộ trình tăng phí:
+ Mức thu phí cụ thể đối với từng dự án được quy định phù hợp với cấp đường, độ
dài đoạn đường thu phí theo dự án đầu tư được duyệt và đề nghị của nhà đầu tư.
+ Mức phí định kỳ tăng theo thời gian căn cứ vào tình hình thực tế, chỉ số giá cả và
đề xuất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Lộ trình tăng phí phụ thuộc vào 3 yếu tố: khả năng hoàn vốn của Nhà đầu tư; sức
chịu đựng của người dân và tốc độ phát triển của nền kinh tế.
- Giám sát các trạm thu phí: tăng cường hoạt động giám sát ở các trạm thu phí nhằm
kiểm tra chặt chẽ thời gian hoàn vốn của các dự án PPP, minh bạch doanh thu, chi phí
của dự án giúp việc chống thất thoát doanh thu và giúp cơ quan quản lý Nhà nước
chủ động trong việc quản lý và cung cấp đầy đủ thông tin đến người dân.
 Hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho các dự án PPP
Một số hỗ trợ tài chính của Nhà nước giúp cải thiện khả năng tài chính và/hoặc để
nâng cao tính hấp dẫn của một dự án PPP trong mắt của khu vực tư nhân bằng một số
những hình thức như sau:
- Quỹ phát triển dự án (PDF)
- Quỹ bù đắp thiếu hụt tài chính (VGF)
- Quỹ bảo lãnh
 Tăng cường năng lực của khu vực Nhà nước
- Phát triển các kỹ năng của khu vực Nhà nước như kỹ năng đàm phán, hợp đồng và

tài chính.
Thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ, đặc biệt là những người ở các cơ quan Nhà nước
cấp khu vực và địa phương.
- Thiết lập cơ quan chuyên trách quản lý PPP có kinh nghiệm và chuyên môn về PPP
cùng với nguồn lực tài chính và nhân lực phù hợp góp phần nâng cao tính bền vững
của các thỏa thuận PPP.
 Xây dựng cơ sở dữ liệu cho các dự án PPP đã thực hiện
Một cơ sở dữ liệu thông tin lịch sử về các dự án PPP có thể rất hữu ích trong việc: lựa
chọn một dự án KCHT phù hợp cho PPP, đánh giá các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến
PPP và tránh những sai lầm tương tự trong tương lai.
 Tăng cường truyền thông về hình thức đối tác công tư
- Xây dựng sự hiểu biết của công chúng và sự đồng thuận quốc gia về nhu cầu và lợi
ích của hình thức PPP trong bối cảnh nguồn vốn Nhà nước cho KCHT GTĐB hạn
chế thông qua hệ thống thông tin công cộng và giáo dục thông qua các phương tiện
truyền thông, cũng như đối thoại với các bên liên quan chính.
- Công tác truyền thông phải được thực hiện liên tục và có hệ thống để duy trì niềm
tin của công chúng về những cam kết của Chính phủ và khả năng cung cấp KCHT
GTĐB đảm bảo chất lượng. Chính phủ nên thường xuyên tổ chức các cuộc họp với
công chúng để hỏi lấy ý kiến phản hồi của họ về các biện pháp đề xuất và giải thích
về vai trò và tầm quan trọng của họ.
b. Đối với khu vực tư nhân
22


 Nâng cao năng lực chuyên môn của khu vực tư nhân
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
+ Tuyển dụng cán bộ quản lý, kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, phù hợp với ngành
nghề sản xuất và đội ngũ công nhân lành nghề, kinh nghiệm lâu năm.
+ Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, thảo luận, trao đổi những kiến thức về hình
thức đối tác công tư trong thực hiện các dự án xây dựng KCHT cần được thực hiện

để tăng cường chuyên môn cho đội ngũ nhân lực.
+ Các hoạt động khuyến khích và truyền thông cần được thúc đẩy để khơi dậy sự
nhiệt tình của đội ngũ nhân lực.
- Nâng cao chất lượng máy móc thiết bị:
+ Lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp với công nghệ tiên tiến, tính hợp lý kinh tế,
ứng dụng sản xuất, hiệu suất đáng tin cậy và an toàn, với khả năng ứng dụng và độ
tin cậy cho một dự án cụ thể.
+ Máy móc và thiết bị xây dựng nên được kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo thiết
kế nhằm duy trì tối đa công suất của máy. Bên cạnh đó, đảm bảo sự phù hợp giữa
máy móc thiết bị với công nhân vận hành máy.
 Nâng cao năng lực tài chính của khu vực tư nhân
- Tăng vốn chủ sở hữu thông qua huy động vốn trên thị trường chứng khoán bằng
phát hành cổ phiếu.
- Phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình thông qua các đại lý lớn có
uy tín phát hành ra thị trường trong và ngoài nước.
- Tăng cường huy động vốn từ các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.
 Nâng cao năng lực quản lý của khu vực tư nhân
- Lập kế hoạch tiến độ dự án trong từng giai đoạn cụ thể bao gồm: xác định các công
việc, sắp xếp thứ tự các công việc cần làm, ước lượng thời gian thực hiện mỗi công
việc và xây dựng kế hoạch tiến độ dự án đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn
theo chất lượng đặt ra, trong giới hạn chi phí và nguồn lực cho phép.
- Lập kế hoạch chất lượng và kiểm soát chất lượng dự án trong suốt vòng đời của dự
án PPP.
- Xác định, phân tích kỹ lưỡng và đưa ra các kế hoạch để đối phó với rủi ro.
- Lập kế hoạch nguồn nhân lực để xác định và nhận biết nguồn nhân lực cũng các kỹ
năng cần thiết cho sự thành công của dự án.
 Nâng cao năng lực quan hệ của khu vực tư nhân
- Tham vấn với cơ quan Nhà nước thường xuyên để nắm bắt rõ ràng chính sách của
Nhà nước đối với các dự án PPP.
- Tham gia các hội nghị, hội thảo liên quan đến đầu tư theo hình thức PPP có sự tham

gia của Nhà nước, các ngân hàng để tăng cường sự kết nối.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh của nhà đầu tư đặc biệt gắn với sự uy tín trong cung
cấp KCHT chất lượng và đúng tiến độ để cộng đồng biết đến danh tiếng.
 Tích lũy kinh nghiệm thực hiện các dự án PPP
- Tìm hiểu những kiến thức về thực hiện dự án PPP ở các tài liệu trong và ngoài
nước, đặc biệt là những kinh nghiệm, bài học được đúc rút ra.

23


×