Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI

Dương Thị Thơm

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 
DO ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA 
VÀ ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI

Dương Thị Thơm

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 
DO ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA
VÀ ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số             :    60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

                                        Cán bộ hướng dẫn: PGS.TSKH  Nguyễn Xuân 
Hải



Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
2
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng 
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo 
chân  tình  từ  rất  nhiều  đơn  vị  và  cá  nhân  trong  và  ngoài  ngành  Môi trường. 
Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho 
tôi sự giúp đỡ quý báu đó. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính 
trọng  sự  giúp  đỡ  nhiệt  tình  của  thầy  giáo  PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải  là 
người  trực  tiếp  hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành đề tài 
này.
Tôi xin chân thành cảm  ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, 
cô  trong Bộ  môn Thổ  nhưỡng và Môi trường đất, các thầy cô của khoa  Môi 
trường và phòng đào tạo Sau đại học.
Tôi xin cảm  ơn sự giúp đỡ của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng 
Kinh  tế,  Phòng  Thống  kê huyện  Sóc  Sơn, thành phố  Hà Nội  và  Ủy  ban  nhân 
dân các xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, người thân, bạn bè 
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày    tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn


Dương Thị Thơm

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
3
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
4
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

MỤC LỤC
 LỜI MỞ ĐẦU                                                                                                          
 
.........................................................................................................
   
 1
  Chương 1.  TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU                                          
 
.........................................

   
 4

1.1. Một số khái niệm........................................................................ 4
1.2. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam............................................................................................ 5
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................5
1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam ................8
1.3. Một số đặc điểm của CNH – ĐTH ở Việt Nam hiện nay...........12
1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình CNH - ĐTH đến đất nông
nghiệp.............................................................................................. 14
1.4.1. Trên thế giới....................................................................... 14
1.4.2. Trong nước ....................................................................... 17
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn ................24
1.5.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................. 24
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................... 31

 Chương 2. MỤC TIÊU ­ ĐỐI TƯỢNG ­ NỘI DUNG                                       
 
.....................................
    
 36
 VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU                                                                  
 
.................................................................
    
 36

2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................. 36
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................. 36

2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................ 36
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội......................................................... 36
2.3.2. Nghiên cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình
CNH – ĐTH của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...................36
2.3.3. Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng
của quá trình CNH - ĐTH khu vực nghiên cứu............................37
2.3.4. Dự báo sự biến động diện tích đất nông nghiệp sẽ phải
chuyển mục đích sử dụng cho CNH – ĐTH đến 2020.................37
2.3.5. Đề xuất giải pháp bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên
đất nông nghiệp........................................................................... 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................... 37
2.4.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích, kế thừa tài liệu ...........38
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ..........................38
2.4.3. Phương pháp điều tra........................................................ 39
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp logic
..................................................................................................... 39

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
5
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

2.4.6. Phương pháp chuyên gia ..................................................39
 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU                                                                 
 

................................................................
    
 40

3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình phát triển CNH
– ĐTH của huyện Sóc Sơn.............................................................. 41
3.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ...................................41
3.2.2. Quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa của huyện ...........43
1. Về không gian kinh tế.............................................................. 51
- Tập trung các hoạt động công nghiệp vào các khu công nghiệp
Nội Bài (đã đi vào hoạt động): 115 ha; khu công nghiệp sạch Minh
Trí - Tân Dân: 340 ha; cụm công nghiệp tập trung Sóc Sơn: 190
ha; cụm công nghiệp Mai Đình: 65,7 ha; xây dựng các cụm sản
xuất hàng tiểu thủ công nghiệp tập trung quy mô nhỏ ở các khu
vực làng nghề, với quy mô khoảng 2 ha/cụm (5 cụm); dành quỹ
đất khoảng 400 ha ở khu vực thích hợp để phát triển các khu
công nghiệp mới phục vụ cho sự phát triển công nghiệp trong
tương lai. Đảm bảo quỹ đất để có thể mở rộng các khu công
nghiệp với tổng diện tích lên đến 1.000 ha đến năm 2020. .........51
- Hình thành các trung tâm du lịch và giải trí cuối tuần: Đền Sóc,
Hồ Đồng Quan, Đồng Đò - Ban Tiện, Núi Đôi, Kèo cà - Hàm lợn.
Hình thành các trung tâm dịch vụ phục vụ sản xuất, thương mại,
kinh doanh, bao gồm trung tâm logistics ở Phù Lỗ, trung tâm
thương mại - dịch vụ tổng hợp ở khu vực gần sân bay Nội Bài. . 51
- Phát triển giao thông phải thực hiện theo bốn hướng cơ bản
sau:.............................................................................................. 52
+ Hiện đại hóa hệ thống giao thông đáp ứng yêu cầu về giao
thông cho dân cư ở các khu vực đô thị hóa.................................52
+ Phát triển hệ thống giao thông đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hóa và con người, phục vụ cho yêu cầu phát triển công

nghiệp - dịch vụ............................................................................ 52
+ Phát triển giao thông đáp ứng yêu cầu kết nối kinh tế và xã hội
giữa Sóc Sơn với nội thành Hà Nội và các khu vực khác ở miền
Bắc............................................................................................... 52
+ Phát triển giao thông đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới,
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân khu vực nông thôn................................................................ 52
- Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường: ...................52
+ Xây dựng phương án xử lý nước thải có khả năng xử lý 59.706
m3/ngày đêm đối với nước thải sinh hoạt và 14.400 m3/ngày đêm
đối với nước thải CN.................................................................... 52
2. Về không gian đô thị................................................................ 53

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
6
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

Sóc Sơn là đô thị cửa ngõ phía bắc Thủ đô, kết nối với đô thị
trung tâm qua tuyến quốc lộ 3, Thăng Long - Nội Bài và Nhật Tân
- Nội Bài. Với vị trí là một trong 5 đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội,
Sóc Sơn có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển trong thời gian
tới................................................................................................. 53
3.3. Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình
CNH - ĐTH...................................................................................... 54
3.3.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác

động đến việc sử dụng đất đai..................................................... 54
3.3.2. Sự biến động về diện tích đất nông nghiệp.......................55
3.3.3. Sự biến động về chất lượng đất nông nghiệp do ảnh hưởng
của quá trình công ...................................................................... 65
nghiệp hóa và đô thị hóa.............................................................. 65
3.4. Dự báo sự biến động diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020
......................................................................................................... 71
3.5. Đề xuất các giải pháp............................................................... 75
3.5.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất......................................75
3.5.2. Giải pháp về chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ................................................................................ 76
3.5.3. Giải pháp về khoa học công nghệ .....................................77
3.5.4. Giải pháp về hạn chế ô nhiễm môi trường đất do CNH –
ĐTH.............................................................................................. 78
 KẾT LUẬN                                                                                                             
 
............................................................................................................
    
 81

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
7
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp của cả 
nước ................................. 8 
Bảng 1.2. Cơ cấu diện tích đất tại huyện Sóc Sơn.................................................  
25
Bảng 1.3. Cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn qua các năm từ 1991 – 2011............... 
28
Bảng 1.4. Lao động trên địa bàn huyện Sóc Sơn (tính đến 31/12/2011)............... 
29 
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phân tích đất ..................................................................... 
34
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn năm 
2012............................38
Bảng 3.2. Tổng giá trị xản suất trên địa bàn huyện qua các năm......................... .
43
Bảng 3.3. Số lượng Doanh nghiệp và lao động trong doanh nghiệp qua các 
năm.44
Bảng 3.4. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000 ­ 2005................ 
50
Bảng 3.5. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005 ­ 2010................ 
51
Bảng 3.6. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010 ­ 2012 ............... 
55

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
8
KHMT



Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

Bảng 3.7. Chất lượng đất nông nghiệp tại huyện Sóc Sơn………………..…….. 
57
Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu đất huyện Sóc Sơn ………………………..
…..59
Bảng 3.9. So sánh lượng bón phân thực tế với tiêu chuẩn bón phân hợp lý.. 
…...61
Bảng 3.10. So sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo........  
62
Bảng 3.11. Dự báo sự biến động DT đất trên địa bàn Sóc Sơn đến năm 2020..... 
65

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
9
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

DANH MỤC HÌNH

Bản   đồ   quy   hoạch   và   sử   dụng   đất   huyện   Sóc   Sơn,   thành   phố   Hà   Nội 
…………….36
Biểu   đồ   3.1.   Cơ   cấu   đất   đai   năm   2012   của   huyện   Sóc 
Sơn.......................................37
Biểu   đồ   3.2.   So   sánh   cơ   cấu   kinh   tế   huyện   Sóc   Sơn   qua   các   năm   (1991­

2011)........41
Biểu đồ  3.3. Hàm lượng kim loại nặng trong đất tại huyện Sóc Sơn và so sánh 
với   một   số   điểm   quan   trắc   khác   tại   miền   Bắc   giai   đoạn   2004   ­ 
2008.............................57

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
10
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

CNH

Công nghiệp hóa

ĐTH

Đô thị hóa

GDP


Tổng sản phẩm nội địa

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN&PTNT

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

KCN

Khu công nghiệp

FAO

Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

UBND

Ủy ban nhân dân

NQ/TƯ

Nghị quyết/Trung ương


KH – UB

Kế hoạch ­ Ủy ban

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

XDCB

Xây dựng cơ bản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

DT

Diện tích

BVMT

Bảo vệ môi trường

BTNMT


Bộ Tài nguyên Môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

KLN

Kim loại nặng

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
11
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

LỜI MỞ ĐẦU
Bắt đầu từ nửa sau thế kỉ 20, quá trình phát triển của nhân loại đã chuyển  
biến theo hướng mới, tạo cơ  hội cho các quốc gia đang phát triển, nhất là các  
quốc gia châu Á đã có những bước phát triển mang tính nhảy vọt. Quá trình hiện 
đại hóa trên cơ sở công nghiệp hóa đã làm cho quá trình đô thị hóa trở thành một  
xu hướng nổi bật của các quốc gia đang phát triển vào thập kỉ 50 ­ 60. 
Là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. 
Quá trình công nghiệp hóa ­ đô thị  hóa (CNH ­ ĐTH) đang diễn ra sôi động trên 
khắp cả nước, đặc biệt ở các vùng ngoại thành và ven đô Hà Nội, quá trình này  
diễn ra mạnh mẽ gây ra áp lực ngày càng lớn đối với tài nguyên đất nông nghiệp.
Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị, đất sử dụng cho các 

hoạt động công nghiệp đã tác động đến một bộ  phận dân cư  cũng như   ảnh  
hưởng đến chất lượng đất. Nói đến quá trình CNH ­ ĐTH người ta thường nghĩ  
ngay đến mặt lợi nhiều hơn là mặt hại, trước tiên quá trình công nghiệp hóa,  
phát triển các đô thị lớn sẽ cung cấp nhiều cơ hội việc làm, lương bổng, dịch vụ 
xã hội, năng suất lao động cao hơn. Nó góp phần chuyển hướng phát triển kinh 
tế  và là động lực dịch chuyển cơ cấu kinh tế  ở cả khu vực đô thị  và nông thôn. 
Quá trình này giúp cho sự  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế từ  lạc hậu sang tiến bộ 
hơn.   Hay   nói   cách   khác,   chuyển   một   nước   nông   nghiệp   lạc   hậu   sang   công  
nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay trong quá trình chuyển đổi ban đầu, mặt trái của các 
quá trình này tác động rất mạnh mẽ. 
Theo thống kê sơ  bộ  của Bộ  Tài nguyên & Môi trường, trong 7 năm qua  
(năm 2001­2007), tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi chuyển sang đất phi  
nông nghiệp trên 500.000 ha (chiếm hơn 5% đất nông nghiệp đang sử dụng). Đặc 
biệt, việc đất nông nghiệp bị thu hồi và chuyển sang mục đích đô thị hóa và công  
nghiệp hóa năm sau luôn tăng hơn năm trước. Chỉ tính riêng trong năm 2007, diện 

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
1
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

tích đất trồng lúa cả  nước đã giảm 125.000 ha. Một con số không nhỏ  chút nào  
khi mà đất đai đang ngày càng bị suy giảm cả về chất lượng và số lượng.
 Từ khi bắt đầu thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư (năm 1991) đến 
cuối tháng 12/2010, đã có 261 khu công nghiệp được thành lập, chiếm 71.394 ha  
đất, trong đó 45.854 ha có thể sử dụng làm mặt bằng sản xuất, đã đưa 21.095 ha 

vào sử dụng với tỷ lệ lấp đầy mới chỉ đạt 46%. Điều đáng nói là rất nhiều diện  
tích các khu công nghiệp này đều là đất nông nghiệp, trong khi đất được lấy bị 
bỏ hoang vì chưa thể lấp đầy thì cùng với đó có biết bao người nông dân phải rơi 
vào cảnh thiếu đất sản xuất.
Diện tích đất nông nghiệp bị  thu hẹp, các dự  án phát triển đến đâu hộ 
nông dân mất đất đến đó, không còn đất làm ruộng phần lớn người dân không có  
trình độ phải lên thành phố kiếm sống, điều này làm gia tăng dân số cũng như các  
tệ nạn xã hội ở đô thị. Riêng Hà Nội dự kiến tỉ lệ đô thị hoá đạt 55­62,5% trong  
năm 2020 và dân số đô thị  đến năm 2020 là 7,9­8,5 triệu người. Do vậy, đất đai 
sử dụng để xây nhà ở và các cơ sở hạ tầng là rất thiếu thốn. Theo kế hoạch sử 
dụng đất của Sở Quy hoạch Kiến trúc thành phố Hà Nội, từ năm 2008 ­ 2010, Hà 
Nội sẽ thực hiện thu hồi, chuyển hơn 5.200 ha đất nông nghiệp để phục vụ nhu  
cầu phát triển đô thị. 
Sóc Sơn là một huyện thuộc ngoại thành Hà Nội, là một trong những vùng 
chịu  ảnh hưởng rất lớn của quá trình CNH ­ ĐTH.   Diện tích đất nông nghiệp 
ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất bị suy giảm. Theo quy hoạch phát triển đến 
năm 2020 thì huyện Sóc Sơn cùng với các huyện khác thuộc ngoại thành Hà Nội 
sẽ  là vùng sản xuất rau an toàn, hoa quả  sạch phục vụ  cho các đô thị, các khu  
công nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái của đô thị. Do đó, vấn đề  bảo vệ và 
sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp là rất cần thiết, đề tài “ Nghiên cứu sự biến  
động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị  
hóa huyện Sóc Sơn, thành phố  Hà Nội”   được tiến hành nhằm đánh giá  ảnh 

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
2
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 

ĐTH

hưởng của quá trình CNH – ĐTH đến quỹ  đất nông nghiệp và đề  xuất một số 
giải pháp cho phát triển bền vững của huyện Sóc Sơn.

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
3
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

 Chương 1.  TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, có thể hiểu  “đất nông nghiệp” 
là tổng thể  các loại đất có đặc tính sử  dụng giống nhau, với tư  cách là tư  liệu  
sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như 
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ  bảo vệ 
rừng, nghiên cứu thí nghiệp về nông nghiệp, lâm nghiệp. Nhóm đất nông nghiệp  
gồm các loại đất như sau: 
­ Đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm;
­ Đất rừng sản xuất; rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
­ Đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối;
­ Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ
Nông nghiệp đô thị  là một ngành sản xuất, chế  biến và buôn bán thực 
phẩm, chất đốt (thể  hiện tính cơ  giới hóa cao) dựa trên các vùng đất và mặt  
nước nằm xen kẽ, rải rác trong các đô thị và vùng ngoại ô. Theo cách hiểu truyền  
thống thì “nông nghiệp đô thị” là nông nghiệp trong các vùng cận thành phố hoặc 

đang trong quá trình đô thị  hoá. Người ta còn hay gọi với tên gọi khác là nông 
nghiệp tiền đô thị hay nông nghiệp ven đô [12]. 
Có thể  hiểu  công nghiệp hoá  là quá trình biến đổi xã hội đặc trưng bởi 
kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp. Nói đơn giản, công nghiệp hoá là 
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ­ công nghiệp ­ dịch vụ sang cơ 
cấu kinh tế  công nghiệp ­ nông nghiệp ­ dịch vụ. Quá trình công nghiệp hoá  ở 
cấp độ  vi mô thể  hiện việc biến đổi lao động từ  lao động thủ  công bằng sức 
người và sức súc vật sang lao động cơ khí, lao động dựa vào máy móc. Ngày nay 
là lao động dựa vào các công nghệ ­ tin học. Chỉ báo dễ nhận thấy nhất của công  

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
4
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

nghiệp hoá là cơ  cấu lao động theo ngành kinh tế  nông nghiệp, công nghiệp và 
dịch vụ thay đổi theo hướng tăng dần tỉ lệ  lao động công nghiệp và giảm dần tỉ 
lệ  lao động nông nghiệp. Một chỉ  báo quan trọng khác là các ngành nghề  công 
nghiệp liên tục xuất hiện. Một chỉ báo nữa là sự gia tăng tỉ trọng sản lượng công  
nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội. [16]
Công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn  là quá trình 
chuyển khu vực nông thôn từ nông nghiệp cổ truyền thành khu vực có nền kinh 
tế  thị  trường phát triển với hệ  thống phân công lao động đạt trình độ  cao, dựa 
trên nền tảng kỹ  thuật ­ công nghệ  hiện đại và hội nhập vào nền kinh tế  toàn 
cầu trong khuôn khổ quá trình CNH ­ hiện đại hóa toàn bộ nền kinh tế. Đây cũng 
là quá trình đô thị  hóa, cải biến xã hội nông thôn lên một trình độ  văn minh cao  

hơn, bảo đảm cho mọi người dân có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng 
được nâng cao [13]. 
Đô thị hoá là hiện tượng kinh tế ­ xã hội liên quan đến các dịch chuyển về 
mặt kinh tế ­ xã hội, văn hoá, không gian, môi trường sâu sắc gắn liền với những  
tiến bộ KHKT, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, chuyển đổi nghề nghiệp, 
hình thành các nghề nghiệp mới; thúc đẩy sự dịch cư vào trung tâm các đô thị và  
thúc đẩy phát triển kinh tế  làm thay đổi đời sống xã hội và văn hoá, nâng cao  
mức sống người dân và làm thay đổi cả lối sống và hình thức giao tiếp xã hội….  
[12]. 
1.2. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Những 
loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ  chiếm 12,6%. Những loại  
đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ  chiếm khoảng 10%  
tổng diện tích tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và  

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
5
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

các nước (châu Mỹ  chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu 
Phi chiếm 20%, Châu Đại Dương chiếm 6%) [28]. Bước vào thế  kỷ  XXI với  
những thách thức về  an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái thì nông  
nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối với loài người  
[13]. Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc 

biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị  suy thoái, biến chất và ảnh hưởng 
lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc  
hoá là một trong những vấn đề  môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều  
quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp,  
đảm bảo an ninh lương thực. Đất khô cằn có ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề 
mặt Trái đất. Theo  ước tính, có khoảng 10 ­ 20% diện tích đất khô cằn đã bị 
thoái hoá [36]. Điều này đã gây  ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp trên  
đất.
Thật sự  khi đất nông nghiệp bị  thoái hoá đã đe dọa cuộc sống của con  
người. Theo tổ  chức Nông lương Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng  
thoái hoá đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình  
hình an ninh lương thực đối với khoảng ¼ dân số  trên thế  giới. Năng suất cây 
trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự  trữ  thấp. Trong khi đó nhu cầu 
tiêu dùng tăng và thiên tai đang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu đói cho  
hàng triệu người ở các nước đang phát triển. Theo ước tính của FAO, khoảng 1,5  
tỷ người tương đương ¼ dân số  thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất, vốn  
đang bị  thoái hoá mạnh. Trong thời gian dài, thoái hóa đất đang mở  rộng trên 
phạm vi toàn thế  giới và tác động tới hơn 20% diện tích đất nông nghiệp, 30% 
đất lâm nghiệp và 10% đất đồng cỏ. Sự xói mòn đất dẫn tới việc giảm năng suất 
đất đây cũng là nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại các nguồn tài nguyên 
và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác[18].
 Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho 

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
6
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 

ĐTH

đất nông nghiệp giảm về cả số lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành 
sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với 
việc khai thác quá mức và sử  dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất  ổn định  
chính trị, phá rừng, chăn thả  quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều 
đóng góp vào sa mạc hóa. Tại Châu Phi, phía nam Sahara, với 66% đất đai là sa  
mạc khô cằn đây là vùng đất đang gặp rất nhiều nguy cơ. Khoảng 1,2 tỷ người  
của hơn 110 nước đang bị đe dọa bởi vấn đề này[40].

Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị  tàn phá, nhiều nhất  ở  vùng  
Châu Mỹ  Latinh và Châu Á. Braxin hàng năm mất 1,7 triệu ha rừng,  Ấn Độ  1,5  
triệu ha rừng, Inđônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. Đối với các 
nước có dân số đông như Trung Quốc, Ấn Độ... sự suy thoái hóa đất ở, đất rừng  
đã tác động đáng kể  tới nông nghiệp. Đối với các nước như  Campuchia, Lào...  
nạn phá rừng làm củi đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm  
từ gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng  
vốn phong phú [39].
Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều loài động vật, thực vật  
và làm mất tính đa dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm hàng 
triệu ha đất bị hoang mạc hóa[22].  
Việc chuyển đổi sử  dụng đất nông nghiệp không bền vững sẽ  làm trầm 
trọng vòng luẩn quẩn: suy thoái đất ­ mất đa dạng sinh học ­ biến đổi khí hậu.  
Suy thoái hóa đất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và góp 
phần làm mất an ninh lương thực, tỷ  lệ  nghèo đói gia tăng, cùng với mức tăng  
dân số  và hàng loạt các nhu cầu của con người về  các sản phẩm nông nghiệp 
ngày càng tăng thì cách tiếp cận quản lý đất đai không bền vững rõ ràng là đã 
thất bại.  

Luận văn tốt nghiệp                                                          

 Dương Thị Thơm – K18 
7
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Diện tích đất tự nhiên nước ta có 33.121,2 nghìn ha (theo số liệu kiểm kê 
năm 2005), trong đó có 24.822 nghìn ha là đất nông nghiệp, 3.335 nghìn ha là đất 
phi nông nghiệp, 5.016 nghìn ha là đất chưa sử dụng. Diện tích đất của nước ta  
đứng hàng thứ  58 trên thế  giới nhưng do dân số  đông nên bình quân đất nông 
nghiệp là vào loại thấp, là một trong 40 nước có diện tích đất đai theo đầu người  
thấp nhất trên thế giới hiện nay (1/1/2007) [33]. Đặc biệt là trong tổng số đất đó  
có tới hơn hai phần ba diện tích là đất đồi núi dốc, còn lại gần một phần ba là 
đồng bằng [26].
Theo điều 13 Luật đất đai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích đất tự 
nhiên được chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông 
nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng [19].
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây  
hàng năm, đất trồng cây lâu năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất  
làm muối, đất nông nghiệp khác.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp nước ta là 9.415.568 ha chiếm 37,93% 
tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp là 14.677.409 ha chiếm  
59,13% tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là  
700.061 ha chiếm 2,82% tổng diện tích đất nông nghiệp, còn lại 29,522 ha là đất 
làm muối và đất nông nghiệp khác [29].
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại Tây Nguyên là lớn nhất với 4060,4  
nghìn ha, vùng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp nhỏ  nhất là Tây Bắc là  

501,6 nghìn ha. Trong cả nước, tỉnh có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất là Gia 
Lai với 49,5 nghìn ha [32].
Trong đất sản xuất nông nghiệp được sử  dụng chủ  yếu và các mục đích  
như trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Tính tới ngày 1/1/2007 thì đất trồng cây 

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
8
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

hàng năm có diện tích là 13.495,2 nghìn ha, trong đó: đất trồng cây lương thực có 
hạt là 10.862,7 nghìn ha với sản lượng 39.976,6 nghìn tấn, cây công nghiệp hàng 
năm là 8.270,2 nghìn ha. Diện tích đất trồng cây lâu năm là 2.632,5 nghìn ha, trong 
đó diện tích cây ăn quả là 1.796,6 nghìn ha [32].
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người ở nước ta thuộc  
loại   thấp   khoảng   0,11   ha/người.   Tại   đồng   bằng   sông   Hồng   quân   đạt   0,04 
ha/người, tại đồng bằng sông Cửu Long là khoảng 0,15 ha/người [33].
Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ  nước, nông nghiệp Việt 
Nam đi qua chặng đường dài phát triển đã có những thành tựu nổi bật, nhưng 
cũng đã có những sự thay đổi về số lượng cũng như chất lượng đất nông nghiệp.
Thực tế mấy năm trở lại đây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại 
hoá đất nước, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. Dễ nhận thấy  
một điều là diện tích đất trồng lúa ngày càng bị  thu hẹp do quá trình thu hồi đất  
nông nghiệp để chuyển sang xây dựng đô thị và các khu công nghiệp.
Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp năm 2010 của cả  nước so với năm 
2005 tăng 1.277.600 ha, trong đó tăng chủ  yếu  ở  loại đất sản xuất nông nghiệp, 

đất lâm nghiệp, tình hình tăng giảm các loại đất nông nghiệp cụ thể như sau: 
Bảng 1.1. Biến động đất nông nghiệp của cả nước
ST
T

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2005 

So sánh

(ha)

(ha)

 2010­2005 (ha)

 

Đất nông nghiệp

26.100.160

24.822.560

1.277.600

1


Đất sản xuất nông nghiệp

10.117.893

9.415.568

702.325

1.1
 
1.2
2
2.1
2.2
2.3

Đất trồng cây hàng năm
­ Đất trồng lúa
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng

6.437.293
4.127.731
3.680.600
15.249.025
7.389.462

5.719.339
2.140.225

6.370.029
4.165.277
3.045.539
14.677.409
5.434.856
7.173.689
2.068.864

67.264
­37.546
635.061
571.616
1.954.606
­1.454.350
71.361

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
9
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

3
4

5

Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác

690.218
17.562
25.462

700.061
14.075
15.447

­9.843
3.487
10.015

  (Nguồn:   Báo   cáo   Kết   quả   kiểm   kê   đất   đai   năm   2010   của   Bộ  
TN&MT)
Như vậy diện tích đất trồng lúa của nước ta năm 2010 là  4.127.731 ha, so 
với năm 2005 đã giảm 37.546 nghìn ha; trong đó, giảm nhiều nhất  ở đồng bằng  
sông Hồng, chiếm 4,4% tổng diện tích đất nông nghiệp, tỷ  lệ  này ở  Đông Nam  
Bộ là 2,1%, ở nhiều vùng khác dưới 0,5%. Điều đáng nói là phần lớn các sân golf  
ở  Việt Nam đều nằm trên những khu đất trước kia vốn là đất canh tác nông  
nghiệp. Một nguyên nhân nữa làm đất nông nghiệp bị  thu hẹp là do các quyết  
định thu hồi đất nhằm mục đích khác như xây dựng các khu công nghiệp, khu đô  
thị, công viên nghĩa trang … cũng đáng báo động khi triển khai các dự  án này  
chiếm dụng đất nông nghiệp rất lớn. Đồng thời các thảm hoạ thiên cũng là một 
trong những nguyên nhân làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp ở 

nước ta hiện nay. 
Thoái hóa đất đang là xu thế  phổ  biến đối với nhiều vùng rộng lớn  ở 
nước ta, đặc biệt là  ở  vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ  đất. Các dạng thoái 
hoá đất chủ yếu là: xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng  
dinh dưỡng, đất chua hoá mặn hoá, phèn hoá bạc màu, khô hạn và sa mạc hoá, 
đất ngập úng, lũ quét, đất trượt và sạt lở, ô nhiễm đất.
Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha)  ở vùng đồng bằng và trên 60% diện  
tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới quá trình suy 
thoái hóa đất. Ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa đất có nhiều, song chủ yếu 
do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, 
tình trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp  
lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao  
thông,… Sự  suy thoái môi trường đất kéo theo sự  suy thoái các quần thể  động, 

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
10
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã tới  
mức báo động [11].
Việt Nam hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha đất liên quan tới sa mạc hoá,  
chiếm 28% tổng diện tích đất trên toàn quốc. Trong đó trên 5 triệu ha đất chưa 
sử dụng, khoảng 2 triệu ha đất đang được sử dụng nhưng đã bị thoái hoá nặng và  
2 triệu ha đang có nguy cơ  thoái hóa cao. Nước ta đã xuất hiện hiện tượng sa  
mạc hoá cục bộ tại các giải đất hẹp dọc bờ biển miền Trung [38].

Bên cạnh đó vấn đề  ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp  ở  Việt Nam  
hiện nay  đang là một  trong những vấn  đề  nghiêm trọng.  Các  nguyên nhân ô  
nhiễm đất nông nghiệp hiện nay gồm những nguyên nhân chủ yếu sau: ô nhiễm 
đất vì nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, ô nhiễm đất vì chất phế thải  
bởi các nguồn chất thải rắn, ô nhiễm đất do sử  dụng phân bón hoá học và nông  
dược trong canh tác sản xuất nông nghiệp. Thuốc trừ sâu đồng thời với việc diệt 
các côn trùng gây hại, còn dẫn đến ngộ độc đất đai ảnh hưởng đến môi trường 
đất của nước ta hiện nay.
 Một ví dụ  cụ  thể, hai thành phố  lớn nhất của nước ta là Hà Nội và Hồ 
Chí Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều các khu công nghiệp lớn thì hầu hết 
sông ngòi đều bị ô nhiễm, chất lượng môi trường không khí suy giảm. Phần lớn  
lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m3/ngày, với khoảng 250 tấn rác 
được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000 m3 và 
chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó  
chảy ra các con sông lớn tại vùng đồng bằng sông Hồng và sông Mê Kông [6], 
nơi mà được coi là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông nghiệp  ở 
nước ta. Do đó, chất lượng đất nông nghiệp của nước ta hiện nay đang có nguy  
cơ bị ô nhiễm.
Đây thực sự  là những vấn đề  đáng lo ngại và là thách thức lớn với một  
nước nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt 

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
11
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH


là đất trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ  việc gì cũng đều lãng phí và gây ra 
những hậu quả khó lường.
1.3. Một số đặc điểm của CNH – ĐTH ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, quá trình CNH được thực hiện từ những năm 1960, kể từ sau 
đổi mới, nền kinh tế càng phát triển thì quá trình CNH ­ ĐTH diễn ra càng nhanh. 
Theo Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư, đến hết tháng 7 năm 2007 số  dân cư  đô thị  đã 
chiếm tới 28% tổng dân cư  toàn quốc với khoảng 700 trung tâm đô thị  lớn nhỏ;  
cả  nước đã có 150 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự 
nhiên 32,3 ngàn ha. Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết  
cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa 
và có tác động rõ đến phát triển nông nghiệp và nông thôn như: tạo ra thị trường 
tiêu thụ nông sản, thúc đẩy nhanh sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, tạo cơ hội  
cho việc ứng dụng các thành tựu trong chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác,... hình  
thành các khu nông nghiệp công nghệ cao để  tạo ra khối lượng sản phẩm hàng 
hóa đáng kể góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, góp phần chuyển  
đổi nền nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn 
theo hướng nông nghiệp hàng hóa mạnh, có sức cạnh tranh cao trên thị  trường 
nội địa và xuất khẩu [26].
CNH ­ ĐTH đang diễn ra mạnh mẽ  ở Việt Nam trong thời gian vừa qua.  
Tỷ  trọng công nghiệp và dịch vụ  trong GDP tăng lên trong khi tỷ  trọng nông 
nghiệp giảm. Trong cơ  cấu GDP của Việt Nam, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 
38,1% năm 1990 xuống còn 20,6% năm 2008, tỷ trọng công nghiệp tăng từ 22,7% 
lên 41,6% và tỷ trọng dịch vụ tương đối ổn định từ 38,6% đến 38,7% trong cùng  
thời kỳ này[16].
CNH thể  hiện rõ  ở  sự  biến đổi cơ  cấu lao động đang làm việc trong các  
thành phần và ngành kinh tế  từ  năm 2000 đến năm 2008 (Phụ  lục 1). Qua bảng  
số  liệu này có thể  thấy được sự  dịch chuyển cơ  cấu lao động qua các năm từ 

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 

12
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

2000 đến 2008 có sự tăng lên ở các ngành nghề thuộc các lĩnh vực kinh tế, công 
nghiệp, dịch vụ  và sự  giảm xuống của ngành kinh tế  nông ­ lâm nghiệp. Một 
phần nguyên nhân là do xu thế CNH ­ ĐTH diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi cần có một 
diện tích đất rất lớn để  xây dựng KCN, khu đô thị, cụm làng nghề  ... Khi đó, 
diện tích đất nông nghiệp bị chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp với số lượng  
lớn đã làm giảm đáng kể  diện tích đất nông nghiệp, do đó số  lượng lao động  
trong nông nghiệp sẽ giảm dần.
Tính đến giữa năm 2008, trên phạm vi cả  nước đã có gần 200 khu công 
nghiệp, phân bố trên địa bàn 52 tỉnh, thành phố với trên 6.000 dự án đầu tư trong, 
ngoài nước, thu hút hơn 1.000.000 lao động. Phần lớn diện tích các khu công 
nghiệp, khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực lượng chủ yếu bổ sung vào đội  
ngũ lao động công nghiệp là nông dân [24].
Những năm qua, hệ thống đô thị Việt Nam đang trong quá trình phát triển. 
Đến cuối năm 2007, cả  nước có trên 700 điểm cư  dân đô thị, tăng hơn 40% so  
với năm 1995. Bên cạnh những đô thị có bề dày lịch sử tiếp tục được mở mang, 
nâng cấp, đáng chú ý là sự  xuất hiện ngày càng nhiều các khu đô thị  mới tập  
trung, trong đó hệ thống các thị trấn, thị tứ ngày càng toả rộng, tạo thành những 
nét mới ở nông thôn [24].
Quá trình đô thị  hóa dẫn đến tỉ  lệ  dân cư  thành thị  tăng liên tục từ  20% 
năm 1990 lên gần 30% vào năm 2009 trong khi dân cư  nông thôn giảm từ  80%  
xuống còn hơn 70% trong cùng thời kỳ này. Tuy nhiên, tốc độ ĐTH diễn ra không  
đồng đều: vùng Đông Nam Bộ đạt mức đô thị  hóa cao nhất với dân số  thành thị 
chiếm 57,1%, xếp vị trí thứ hai là vùng Đồng bằng Sông Hồng có mức đô thị hóa 

tương đối cao với 29,2%. Hiện nay, Việt Nam có 5 thành phố  lớn trực thuộc  
Trung  ương là: Hà Nội, Thành phố  Hồ  Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần  
Thơ; đồng thời Việt Nam có hàng chục thành phố thuộc tỉnh. Điều này chứng tỏ 
tốc độ CNH – ĐTH ở Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh[16].

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
13
KHMT


Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ­ 
ĐTH

Đô thị  hóa diễn ra nhanh chóng kéo theo sự  tích tụ  dân cư   ở  thành thị  và  
giảm diện tích đất  ở  bình quân đầu người  ở  thành thị. Thành thị  tuy chật chội, 
đông đúc nhưng luôn là trung tâm thu hút trí thức đến sinh sống và làm việc. Kết  
quả tổng kiểm kê đất đai từ 2001 ­ 2005 cho thấy, cả nước có 598.428 ha đất ở 
chiếm 18,51% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, chiếm 1,81% tổng diện tích 
đất tự nhiên cả nước, tăng 155.250 ha so với năm 2000[12].
Theo Vụ  Đăng ký Thống kê đất đai (Bộ  Tài nguyên & Môi trường), diện  
tích đất  ở  bình quân đầu người của cả  nước hiện nay là 71,99 m2/người. Trong 
đó vùng Tây Bắc là 127 m2/người; vùng duyên hải Nam Trung Bộ là 91 m2/người; 
vùng Bắc Trung bộ  là 91m2/người; vùng Đông Bắc là 85 m2/người; vùng Tây 
Nguyên là 87 m2/người; vùng Đồng Bằng Bắc bộ  là 64 m2/người; vùng Đồng 
bằng sông Cửu Long là 62m2/người; vùng Đông Nam bộ là 45m2/người. Trong đó 
đất ở tại nông thôn đạt bình quân đầu người là 59,1 m2/người. Còn đất ở tại đô 
thị bình quân đầu người đạt 12 m2/người[12].
Nhìn chung, quá trình CNH ­ ĐTH  ở  Việt Nam hiện nay đang có những  
bước tiến mạnh mẽ để có thể đưa Việt Nam sánh ngang với nhiều quốc gia trên 

thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực mà quá trình này đem lại thì nó  
còn gây ra không ít những tác động tiêu cực về mặt môi trường cũng như sự biến 
động lớn về chất lượng và số lượng đất nông nghiệp hiện nay.
1.4.  Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình CNH ­ ĐTH đến đất nông nghiệp
1.4.1. Trên thế giới
1.4.1.1. Nghiên cứu  ảnh hưởng của  CNH – ĐTH  đến số  lượng đất nông  
nghiệp.
Kinh nghiệm của các nước châu Á vốn lấy cây lúa nước là cây lương 
thực chính cho thấy: qua mấy chục năm tiến hành CNH ­ ĐTH thì tỷ lệ mất đất 
canh tác từ  0,2 ­ 2%/năm. Tỷ  lệ  mất đất canh tác trong thập niên 1980 ­ 

Luận văn tốt nghiệp                                                          
 Dương Thị Thơm – K18 
14
KHMT


×