ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI
Dương Thị Thơm
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
DO ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA
VÀ ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI
Dương Thị Thơm
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
DO ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA
VÀ ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số : 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TSKH Nguyễn Xuân
Hải
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
2
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo
chân tình từ rất nhiều đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành Môi trường.
Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho
tôi sự giúp đỡ quý báu đó. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính
trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành đề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô trong Bộ môn Thổ nhưỡng và Môi trường đất, các thầy cô của khoa Môi
trường và phòng đào tạo Sau đại học.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Kinh tế, Phòng Thống kê huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân
dân các xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, người thân, bạn bè
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn
Dương Thị Thơm
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
3
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
4
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
.........................................................................................................
1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
.........................................
4
1.1. Một số khái niệm........................................................................ 4
1.2. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam............................................................................................ 5
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................5
1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam ................8
1.3. Một số đặc điểm của CNH – ĐTH ở Việt Nam hiện nay...........12
1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình CNH - ĐTH đến đất nông
nghiệp.............................................................................................. 14
1.4.1. Trên thế giới....................................................................... 14
1.4.2. Trong nước ....................................................................... 17
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn ................24
1.5.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................. 24
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................... 31
Chương 2. MỤC TIÊU ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG
.....................................
36
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.................................................................
36
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................. 36
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................. 36
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................ 36
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội......................................................... 36
2.3.2. Nghiên cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình
CNH – ĐTH của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...................36
2.3.3. Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng
của quá trình CNH - ĐTH khu vực nghiên cứu............................37
2.3.4. Dự báo sự biến động diện tích đất nông nghiệp sẽ phải
chuyển mục đích sử dụng cho CNH – ĐTH đến 2020.................37
2.3.5. Đề xuất giải pháp bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên
đất nông nghiệp........................................................................... 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................... 37
2.4.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích, kế thừa tài liệu ...........38
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ..........................38
2.4.3. Phương pháp điều tra........................................................ 39
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp logic
..................................................................................................... 39
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
5
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
2.4.6. Phương pháp chuyên gia ..................................................39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
................................................................
40
3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình phát triển CNH
– ĐTH của huyện Sóc Sơn.............................................................. 41
3.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ...................................41
3.2.2. Quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa của huyện ...........43
1. Về không gian kinh tế.............................................................. 51
- Tập trung các hoạt động công nghiệp vào các khu công nghiệp
Nội Bài (đã đi vào hoạt động): 115 ha; khu công nghiệp sạch Minh
Trí - Tân Dân: 340 ha; cụm công nghiệp tập trung Sóc Sơn: 190
ha; cụm công nghiệp Mai Đình: 65,7 ha; xây dựng các cụm sản
xuất hàng tiểu thủ công nghiệp tập trung quy mô nhỏ ở các khu
vực làng nghề, với quy mô khoảng 2 ha/cụm (5 cụm); dành quỹ
đất khoảng 400 ha ở khu vực thích hợp để phát triển các khu
công nghiệp mới phục vụ cho sự phát triển công nghiệp trong
tương lai. Đảm bảo quỹ đất để có thể mở rộng các khu công
nghiệp với tổng diện tích lên đến 1.000 ha đến năm 2020. .........51
- Hình thành các trung tâm du lịch và giải trí cuối tuần: Đền Sóc,
Hồ Đồng Quan, Đồng Đò - Ban Tiện, Núi Đôi, Kèo cà - Hàm lợn.
Hình thành các trung tâm dịch vụ phục vụ sản xuất, thương mại,
kinh doanh, bao gồm trung tâm logistics ở Phù Lỗ, trung tâm
thương mại - dịch vụ tổng hợp ở khu vực gần sân bay Nội Bài. . 51
- Phát triển giao thông phải thực hiện theo bốn hướng cơ bản
sau:.............................................................................................. 52
+ Hiện đại hóa hệ thống giao thông đáp ứng yêu cầu về giao
thông cho dân cư ở các khu vực đô thị hóa.................................52
+ Phát triển hệ thống giao thông đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hóa và con người, phục vụ cho yêu cầu phát triển công
nghiệp - dịch vụ............................................................................ 52
+ Phát triển giao thông đáp ứng yêu cầu kết nối kinh tế và xã hội
giữa Sóc Sơn với nội thành Hà Nội và các khu vực khác ở miền
Bắc............................................................................................... 52
+ Phát triển giao thông đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới,
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân khu vực nông thôn................................................................ 52
- Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường: ...................52
+ Xây dựng phương án xử lý nước thải có khả năng xử lý 59.706
m3/ngày đêm đối với nước thải sinh hoạt và 14.400 m3/ngày đêm
đối với nước thải CN.................................................................... 52
2. Về không gian đô thị................................................................ 53
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
6
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
Sóc Sơn là đô thị cửa ngõ phía bắc Thủ đô, kết nối với đô thị
trung tâm qua tuyến quốc lộ 3, Thăng Long - Nội Bài và Nhật Tân
- Nội Bài. Với vị trí là một trong 5 đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội,
Sóc Sơn có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển trong thời gian
tới................................................................................................. 53
3.3. Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình
CNH - ĐTH...................................................................................... 54
3.3.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác
động đến việc sử dụng đất đai..................................................... 54
3.3.2. Sự biến động về diện tích đất nông nghiệp.......................55
3.3.3. Sự biến động về chất lượng đất nông nghiệp do ảnh hưởng
của quá trình công ...................................................................... 65
nghiệp hóa và đô thị hóa.............................................................. 65
3.4. Dự báo sự biến động diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020
......................................................................................................... 71
3.5. Đề xuất các giải pháp............................................................... 75
3.5.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất......................................75
3.5.2. Giải pháp về chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ................................................................................ 76
3.5.3. Giải pháp về khoa học công nghệ .....................................77
3.5.4. Giải pháp về hạn chế ô nhiễm môi trường đất do CNH –
ĐTH.............................................................................................. 78
KẾT LUẬN
............................................................................................................
81
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
7
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp của cả
nước ................................. 8
Bảng 1.2. Cơ cấu diện tích đất tại huyện Sóc Sơn.................................................
25
Bảng 1.3. Cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn qua các năm từ 1991 – 2011...............
28
Bảng 1.4. Lao động trên địa bàn huyện Sóc Sơn (tính đến 31/12/2011)...............
29
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phân tích đất .....................................................................
34
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn năm
2012............................38
Bảng 3.2. Tổng giá trị xản suất trên địa bàn huyện qua các năm......................... .
43
Bảng 3.3. Số lượng Doanh nghiệp và lao động trong doanh nghiệp qua các
năm.44
Bảng 3.4. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000 2005................
50
Bảng 3.5. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005 2010................
51
Bảng 3.6. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010 2012 ...............
55
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
8
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
Bảng 3.7. Chất lượng đất nông nghiệp tại huyện Sóc Sơn………………..……..
57
Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu đất huyện Sóc Sơn ………………………..
…..59
Bảng 3.9. So sánh lượng bón phân thực tế với tiêu chuẩn bón phân hợp lý..
…...61
Bảng 3.10. So sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo........
62
Bảng 3.11. Dự báo sự biến động DT đất trên địa bàn Sóc Sơn đến năm 2020.....
65
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
9
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
DANH MỤC HÌNH
Bản đồ quy hoạch và sử dụng đất huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
…………….36
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai năm 2012 của huyện Sóc
Sơn.......................................37
Biểu đồ 3.2. So sánh cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn qua các năm (1991
2011)........41
Biểu đồ 3.3. Hàm lượng kim loại nặng trong đất tại huyện Sóc Sơn và so sánh
với một số điểm quan trắc khác tại miền Bắc giai đoạn 2004
2008.............................57
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
10
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
CNH
Công nghiệp hóa
ĐTH
Đô thị hóa
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NN&PTNT
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
KCN
Khu công nghiệp
FAO
Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
UBND
Ủy ban nhân dân
NQ/TƯ
Nghị quyết/Trung ương
KH – UB
Kế hoạch Ủy ban
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
XDCB
Xây dựng cơ bản
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DT
Diện tích
BVMT
Bảo vệ môi trường
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi trường
BVTV
Bảo vệ thực vật
KLN
Kim loại nặng
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
11
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
LỜI MỞ ĐẦU
Bắt đầu từ nửa sau thế kỉ 20, quá trình phát triển của nhân loại đã chuyển
biến theo hướng mới, tạo cơ hội cho các quốc gia đang phát triển, nhất là các
quốc gia châu Á đã có những bước phát triển mang tính nhảy vọt. Quá trình hiện
đại hóa trên cơ sở công nghiệp hóa đã làm cho quá trình đô thị hóa trở thành một
xu hướng nổi bật của các quốc gia đang phát triển vào thập kỉ 50 60.
Là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Quá trình công nghiệp hóa đô thị hóa (CNH ĐTH) đang diễn ra sôi động trên
khắp cả nước, đặc biệt ở các vùng ngoại thành và ven đô Hà Nội, quá trình này
diễn ra mạnh mẽ gây ra áp lực ngày càng lớn đối với tài nguyên đất nông nghiệp.
Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị, đất sử dụng cho các
hoạt động công nghiệp đã tác động đến một bộ phận dân cư cũng như ảnh
hưởng đến chất lượng đất. Nói đến quá trình CNH ĐTH người ta thường nghĩ
ngay đến mặt lợi nhiều hơn là mặt hại, trước tiên quá trình công nghiệp hóa,
phát triển các đô thị lớn sẽ cung cấp nhiều cơ hội việc làm, lương bổng, dịch vụ
xã hội, năng suất lao động cao hơn. Nó góp phần chuyển hướng phát triển kinh
tế và là động lực dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở cả khu vực đô thị và nông thôn.
Quá trình này giúp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lạc hậu sang tiến bộ
hơn. Hay nói cách khác, chuyển một nước nông nghiệp lạc hậu sang công
nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay trong quá trình chuyển đổi ban đầu, mặt trái của các
quá trình này tác động rất mạnh mẽ.
Theo thống kê sơ bộ của Bộ Tài nguyên & Môi trường, trong 7 năm qua
(năm 20012007), tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi chuyển sang đất phi
nông nghiệp trên 500.000 ha (chiếm hơn 5% đất nông nghiệp đang sử dụng). Đặc
biệt, việc đất nông nghiệp bị thu hồi và chuyển sang mục đích đô thị hóa và công
nghiệp hóa năm sau luôn tăng hơn năm trước. Chỉ tính riêng trong năm 2007, diện
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
1
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
tích đất trồng lúa cả nước đã giảm 125.000 ha. Một con số không nhỏ chút nào
khi mà đất đai đang ngày càng bị suy giảm cả về chất lượng và số lượng.
Từ khi bắt đầu thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư (năm 1991) đến
cuối tháng 12/2010, đã có 261 khu công nghiệp được thành lập, chiếm 71.394 ha
đất, trong đó 45.854 ha có thể sử dụng làm mặt bằng sản xuất, đã đưa 21.095 ha
vào sử dụng với tỷ lệ lấp đầy mới chỉ đạt 46%. Điều đáng nói là rất nhiều diện
tích các khu công nghiệp này đều là đất nông nghiệp, trong khi đất được lấy bị
bỏ hoang vì chưa thể lấp đầy thì cùng với đó có biết bao người nông dân phải rơi
vào cảnh thiếu đất sản xuất.
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, các dự án phát triển đến đâu hộ
nông dân mất đất đến đó, không còn đất làm ruộng phần lớn người dân không có
trình độ phải lên thành phố kiếm sống, điều này làm gia tăng dân số cũng như các
tệ nạn xã hội ở đô thị. Riêng Hà Nội dự kiến tỉ lệ đô thị hoá đạt 5562,5% trong
năm 2020 và dân số đô thị đến năm 2020 là 7,98,5 triệu người. Do vậy, đất đai
sử dụng để xây nhà ở và các cơ sở hạ tầng là rất thiếu thốn. Theo kế hoạch sử
dụng đất của Sở Quy hoạch Kiến trúc thành phố Hà Nội, từ năm 2008 2010, Hà
Nội sẽ thực hiện thu hồi, chuyển hơn 5.200 ha đất nông nghiệp để phục vụ nhu
cầu phát triển đô thị.
Sóc Sơn là một huyện thuộc ngoại thành Hà Nội, là một trong những vùng
chịu ảnh hưởng rất lớn của quá trình CNH ĐTH. Diện tích đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất bị suy giảm. Theo quy hoạch phát triển đến
năm 2020 thì huyện Sóc Sơn cùng với các huyện khác thuộc ngoại thành Hà Nội
sẽ là vùng sản xuất rau an toàn, hoa quả sạch phục vụ cho các đô thị, các khu
công nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái của đô thị. Do đó, vấn đề bảo vệ và
sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp là rất cần thiết, đề tài “ Nghiên cứu sự biến
động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” được tiến hành nhằm đánh giá ảnh
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
2
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
hưởng của quá trình CNH – ĐTH đến quỹ đất nông nghiệp và đề xuất một số
giải pháp cho phát triển bền vững của huyện Sóc Sơn.
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
3
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, có thể hiểu “đất nông nghiệp”
là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu
sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ
rừng, nghiên cứu thí nghiệp về nông nghiệp, lâm nghiệp. Nhóm đất nông nghiệp
gồm các loại đất như sau:
Đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm;
Đất rừng sản xuất; rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
Đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối;
Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ
Nông nghiệp đô thị là một ngành sản xuất, chế biến và buôn bán thực
phẩm, chất đốt (thể hiện tính cơ giới hóa cao) dựa trên các vùng đất và mặt
nước nằm xen kẽ, rải rác trong các đô thị và vùng ngoại ô. Theo cách hiểu truyền
thống thì “nông nghiệp đô thị” là nông nghiệp trong các vùng cận thành phố hoặc
đang trong quá trình đô thị hoá. Người ta còn hay gọi với tên gọi khác là nông
nghiệp tiền đô thị hay nông nghiệp ven đô [12].
Có thể hiểu công nghiệp hoá là quá trình biến đổi xã hội đặc trưng bởi
kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp. Nói đơn giản, công nghiệp hoá là
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp công nghiệp dịch vụ sang cơ
cấu kinh tế công nghiệp nông nghiệp dịch vụ. Quá trình công nghiệp hoá ở
cấp độ vi mô thể hiện việc biến đổi lao động từ lao động thủ công bằng sức
người và sức súc vật sang lao động cơ khí, lao động dựa vào máy móc. Ngày nay
là lao động dựa vào các công nghệ tin học. Chỉ báo dễ nhận thấy nhất của công
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
4
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
nghiệp hoá là cơ cấu lao động theo ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ thay đổi theo hướng tăng dần tỉ lệ lao động công nghiệp và giảm dần tỉ
lệ lao động nông nghiệp. Một chỉ báo quan trọng khác là các ngành nghề công
nghiệp liên tục xuất hiện. Một chỉ báo nữa là sự gia tăng tỉ trọng sản lượng công
nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội. [16]
Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là quá trình
chuyển khu vực nông thôn từ nông nghiệp cổ truyền thành khu vực có nền kinh
tế thị trường phát triển với hệ thống phân công lao động đạt trình độ cao, dựa
trên nền tảng kỹ thuật công nghệ hiện đại và hội nhập vào nền kinh tế toàn
cầu trong khuôn khổ quá trình CNH hiện đại hóa toàn bộ nền kinh tế. Đây cũng
là quá trình đô thị hóa, cải biến xã hội nông thôn lên một trình độ văn minh cao
hơn, bảo đảm cho mọi người dân có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng
được nâng cao [13].
Đô thị hoá là hiện tượng kinh tế xã hội liên quan đến các dịch chuyển về
mặt kinh tế xã hội, văn hoá, không gian, môi trường sâu sắc gắn liền với những
tiến bộ KHKT, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, chuyển đổi nghề nghiệp,
hình thành các nghề nghiệp mới; thúc đẩy sự dịch cư vào trung tâm các đô thị và
thúc đẩy phát triển kinh tế làm thay đổi đời sống xã hội và văn hoá, nâng cao
mức sống người dân và làm thay đổi cả lối sống và hình thức giao tiếp xã hội….
[12].
1.2. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Những
loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại
đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10%
tổng diện tích tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
5
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
các nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu
Phi chiếm 20%, Châu Đại Dương chiếm 6%) [28]. Bước vào thế kỷ XXI với
những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái thì nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối với loài người
[13]. Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc
biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng
lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc
hoá là một trong những vấn đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều
quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp,
đảm bảo an ninh lương thực. Đất khô cằn có ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề
mặt Trái đất. Theo ước tính, có khoảng 10 20% diện tích đất khô cằn đã bị
thoái hoá [36]. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp trên
đất.
Thật sự khi đất nông nghiệp bị thoái hoá đã đe dọa cuộc sống của con
người. Theo tổ chức Nông lương Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng
thoái hoá đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình
hình an ninh lương thực đối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất cây
trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp. Trong khi đó nhu cầu
tiêu dùng tăng và thiên tai đang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu đói cho
hàng triệu người ở các nước đang phát triển. Theo ước tính của FAO, khoảng 1,5
tỷ người tương đương ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất, vốn
đang bị thoái hoá mạnh. Trong thời gian dài, thoái hóa đất đang mở rộng trên
phạm vi toàn thế giới và tác động tới hơn 20% diện tích đất nông nghiệp, 30%
đất lâm nghiệp và 10% đất đồng cỏ. Sự xói mòn đất dẫn tới việc giảm năng suất
đất đây cũng là nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại các nguồn tài nguyên
và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác[18].
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
6
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
đất nông nghiệp giảm về cả số lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành
sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với
việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định
chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều
đóng góp vào sa mạc hóa. Tại Châu Phi, phía nam Sahara, với 66% đất đai là sa
mạc khô cằn đây là vùng đất đang gặp rất nhiều nguy cơ. Khoảng 1,2 tỷ người
của hơn 110 nước đang bị đe dọa bởi vấn đề này[40].
Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá, nhiều nhất ở vùng
Châu Mỹ Latinh và Châu Á. Braxin hàng năm mất 1,7 triệu ha rừng, Ấn Độ 1,5
triệu ha rừng, Inđônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. Đối với các
nước có dân số đông như Trung Quốc, Ấn Độ... sự suy thoái hóa đất ở, đất rừng
đã tác động đáng kể tới nông nghiệp. Đối với các nước như Campuchia, Lào...
nạn phá rừng làm củi đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm
từ gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng
vốn phong phú [39].
Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều loài động vật, thực vật
và làm mất tính đa dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm hàng
triệu ha đất bị hoang mạc hóa[22].
Việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm
trọng vòng luẩn quẩn: suy thoái đất mất đa dạng sinh học biến đổi khí hậu.
Suy thoái hóa đất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và góp
phần làm mất an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng, cùng với mức tăng
dân số và hàng loạt các nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp
ngày càng tăng thì cách tiếp cận quản lý đất đai không bền vững rõ ràng là đã
thất bại.
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
7
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Diện tích đất tự nhiên nước ta có 33.121,2 nghìn ha (theo số liệu kiểm kê
năm 2005), trong đó có 24.822 nghìn ha là đất nông nghiệp, 3.335 nghìn ha là đất
phi nông nghiệp, 5.016 nghìn ha là đất chưa sử dụng. Diện tích đất của nước ta
đứng hàng thứ 58 trên thế giới nhưng do dân số đông nên bình quân đất nông
nghiệp là vào loại thấp, là một trong 40 nước có diện tích đất đai theo đầu người
thấp nhất trên thế giới hiện nay (1/1/2007) [33]. Đặc biệt là trong tổng số đất đó
có tới hơn hai phần ba diện tích là đất đồi núi dốc, còn lại gần một phần ba là
đồng bằng [26].
Theo điều 13 Luật đất đai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích đất tự
nhiên được chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông
nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng [19].
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối, đất nông nghiệp khác.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp nước ta là 9.415.568 ha chiếm 37,93%
tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp là 14.677.409 ha chiếm
59,13% tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là
700.061 ha chiếm 2,82% tổng diện tích đất nông nghiệp, còn lại 29,522 ha là đất
làm muối và đất nông nghiệp khác [29].
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại Tây Nguyên là lớn nhất với 4060,4
nghìn ha, vùng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp nhỏ nhất là Tây Bắc là
501,6 nghìn ha. Trong cả nước, tỉnh có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất là Gia
Lai với 49,5 nghìn ha [32].
Trong đất sản xuất nông nghiệp được sử dụng chủ yếu và các mục đích
như trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Tính tới ngày 1/1/2007 thì đất trồng cây
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
8
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
hàng năm có diện tích là 13.495,2 nghìn ha, trong đó: đất trồng cây lương thực có
hạt là 10.862,7 nghìn ha với sản lượng 39.976,6 nghìn tấn, cây công nghiệp hàng
năm là 8.270,2 nghìn ha. Diện tích đất trồng cây lâu năm là 2.632,5 nghìn ha, trong
đó diện tích cây ăn quả là 1.796,6 nghìn ha [32].
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người ở nước ta thuộc
loại thấp khoảng 0,11 ha/người. Tại đồng bằng sông Hồng quân đạt 0,04
ha/người, tại đồng bằng sông Cửu Long là khoảng 0,15 ha/người [33].
Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, nông nghiệp Việt
Nam đi qua chặng đường dài phát triển đã có những thành tựu nổi bật, nhưng
cũng đã có những sự thay đổi về số lượng cũng như chất lượng đất nông nghiệp.
Thực tế mấy năm trở lại đây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. Dễ nhận thấy
một điều là diện tích đất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp do quá trình thu hồi đất
nông nghiệp để chuyển sang xây dựng đô thị và các khu công nghiệp.
Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp năm 2010 của cả nước so với năm
2005 tăng 1.277.600 ha, trong đó tăng chủ yếu ở loại đất sản xuất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, tình hình tăng giảm các loại đất nông nghiệp cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Biến động đất nông nghiệp của cả nước
ST
T
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2005
So sánh
(ha)
(ha)
20102005 (ha)
Đất nông nghiệp
26.100.160
24.822.560
1.277.600
1
Đất sản xuất nông nghiệp
10.117.893
9.415.568
702.325
1.1
1.2
2
2.1
2.2
2.3
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
6.437.293
4.127.731
3.680.600
15.249.025
7.389.462
5.719.339
2.140.225
6.370.029
4.165.277
3.045.539
14.677.409
5.434.856
7.173.689
2.068.864
67.264
37.546
635.061
571.616
1.954.606
1.454.350
71.361
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
9
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
3
4
5
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
690.218
17.562
25.462
700.061
14.075
15.447
9.843
3.487
10.015
(Nguồn: Báo cáo Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của Bộ
TN&MT)
Như vậy diện tích đất trồng lúa của nước ta năm 2010 là 4.127.731 ha, so
với năm 2005 đã giảm 37.546 nghìn ha; trong đó, giảm nhiều nhất ở đồng bằng
sông Hồng, chiếm 4,4% tổng diện tích đất nông nghiệp, tỷ lệ này ở Đông Nam
Bộ là 2,1%, ở nhiều vùng khác dưới 0,5%. Điều đáng nói là phần lớn các sân golf
ở Việt Nam đều nằm trên những khu đất trước kia vốn là đất canh tác nông
nghiệp. Một nguyên nhân nữa làm đất nông nghiệp bị thu hẹp là do các quyết
định thu hồi đất nhằm mục đích khác như xây dựng các khu công nghiệp, khu đô
thị, công viên nghĩa trang … cũng đáng báo động khi triển khai các dự án này
chiếm dụng đất nông nghiệp rất lớn. Đồng thời các thảm hoạ thiên cũng là một
trong những nguyên nhân làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp ở
nước ta hiện nay.
Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở
nước ta, đặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Các dạng thoái
hoá đất chủ yếu là: xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng
dinh dưỡng, đất chua hoá mặn hoá, phèn hoá bạc màu, khô hạn và sa mạc hoá,
đất ngập úng, lũ quét, đất trượt và sạt lở, ô nhiễm đất.
Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện
tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới quá trình suy
thoái hóa đất. Ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa đất có nhiều, song chủ yếu
do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số,
tình trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp
lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao
thông,… Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy thoái các quần thể động,
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
10
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã tới
mức báo động [11].
Việt Nam hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha đất liên quan tới sa mạc hoá,
chiếm 28% tổng diện tích đất trên toàn quốc. Trong đó trên 5 triệu ha đất chưa
sử dụng, khoảng 2 triệu ha đất đang được sử dụng nhưng đã bị thoái hoá nặng và
2 triệu ha đang có nguy cơ thoái hóa cao. Nước ta đã xuất hiện hiện tượng sa
mạc hoá cục bộ tại các giải đất hẹp dọc bờ biển miền Trung [38].
Bên cạnh đó vấn đề ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp ở Việt Nam
hiện nay đang là một trong những vấn đề nghiêm trọng. Các nguyên nhân ô
nhiễm đất nông nghiệp hiện nay gồm những nguyên nhân chủ yếu sau: ô nhiễm
đất vì nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, ô nhiễm đất vì chất phế thải
bởi các nguồn chất thải rắn, ô nhiễm đất do sử dụng phân bón hoá học và nông
dược trong canh tác sản xuất nông nghiệp. Thuốc trừ sâu đồng thời với việc diệt
các côn trùng gây hại, còn dẫn đến ngộ độc đất đai ảnh hưởng đến môi trường
đất của nước ta hiện nay.
Một ví dụ cụ thể, hai thành phố lớn nhất của nước ta là Hà Nội và Hồ
Chí Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều các khu công nghiệp lớn thì hầu hết
sông ngòi đều bị ô nhiễm, chất lượng môi trường không khí suy giảm. Phần lớn
lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m3/ngày, với khoảng 250 tấn rác
được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000 m3 và
chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó
chảy ra các con sông lớn tại vùng đồng bằng sông Hồng và sông Mê Kông [6],
nơi mà được coi là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông nghiệp ở
nước ta. Do đó, chất lượng đất nông nghiệp của nước ta hiện nay đang có nguy
cơ bị ô nhiễm.
Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một
nước nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
11
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
là đất trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều lãng phí và gây ra
những hậu quả khó lường.
1.3. Một số đặc điểm của CNH – ĐTH ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, quá trình CNH được thực hiện từ những năm 1960, kể từ sau
đổi mới, nền kinh tế càng phát triển thì quá trình CNH ĐTH diễn ra càng nhanh.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến hết tháng 7 năm 2007 số dân cư đô thị đã
chiếm tới 28% tổng dân cư toàn quốc với khoảng 700 trung tâm đô thị lớn nhỏ;
cả nước đã có 150 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự
nhiên 32,3 ngàn ha. Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa
và có tác động rõ đến phát triển nông nghiệp và nông thôn như: tạo ra thị trường
tiêu thụ nông sản, thúc đẩy nhanh sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, tạo cơ hội
cho việc ứng dụng các thành tựu trong chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác,... hình
thành các khu nông nghiệp công nghệ cao để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng
hóa đáng kể góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, góp phần chuyển
đổi nền nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn
theo hướng nông nghiệp hàng hóa mạnh, có sức cạnh tranh cao trên thị trường
nội địa và xuất khẩu [26].
CNH ĐTH đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam trong thời gian vừa qua.
Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng lên trong khi tỷ trọng nông
nghiệp giảm. Trong cơ cấu GDP của Việt Nam, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ
38,1% năm 1990 xuống còn 20,6% năm 2008, tỷ trọng công nghiệp tăng từ 22,7%
lên 41,6% và tỷ trọng dịch vụ tương đối ổn định từ 38,6% đến 38,7% trong cùng
thời kỳ này[16].
CNH thể hiện rõ ở sự biến đổi cơ cấu lao động đang làm việc trong các
thành phần và ngành kinh tế từ năm 2000 đến năm 2008 (Phụ lục 1). Qua bảng
số liệu này có thể thấy được sự dịch chuyển cơ cấu lao động qua các năm từ
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
12
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
2000 đến 2008 có sự tăng lên ở các ngành nghề thuộc các lĩnh vực kinh tế, công
nghiệp, dịch vụ và sự giảm xuống của ngành kinh tế nông lâm nghiệp. Một
phần nguyên nhân là do xu thế CNH ĐTH diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi cần có một
diện tích đất rất lớn để xây dựng KCN, khu đô thị, cụm làng nghề ... Khi đó,
diện tích đất nông nghiệp bị chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp với số lượng
lớn đã làm giảm đáng kể diện tích đất nông nghiệp, do đó số lượng lao động
trong nông nghiệp sẽ giảm dần.
Tính đến giữa năm 2008, trên phạm vi cả nước đã có gần 200 khu công
nghiệp, phân bố trên địa bàn 52 tỉnh, thành phố với trên 6.000 dự án đầu tư trong,
ngoài nước, thu hút hơn 1.000.000 lao động. Phần lớn diện tích các khu công
nghiệp, khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực lượng chủ yếu bổ sung vào đội
ngũ lao động công nghiệp là nông dân [24].
Những năm qua, hệ thống đô thị Việt Nam đang trong quá trình phát triển.
Đến cuối năm 2007, cả nước có trên 700 điểm cư dân đô thị, tăng hơn 40% so
với năm 1995. Bên cạnh những đô thị có bề dày lịch sử tiếp tục được mở mang,
nâng cấp, đáng chú ý là sự xuất hiện ngày càng nhiều các khu đô thị mới tập
trung, trong đó hệ thống các thị trấn, thị tứ ngày càng toả rộng, tạo thành những
nét mới ở nông thôn [24].
Quá trình đô thị hóa dẫn đến tỉ lệ dân cư thành thị tăng liên tục từ 20%
năm 1990 lên gần 30% vào năm 2009 trong khi dân cư nông thôn giảm từ 80%
xuống còn hơn 70% trong cùng thời kỳ này. Tuy nhiên, tốc độ ĐTH diễn ra không
đồng đều: vùng Đông Nam Bộ đạt mức đô thị hóa cao nhất với dân số thành thị
chiếm 57,1%, xếp vị trí thứ hai là vùng Đồng bằng Sông Hồng có mức đô thị hóa
tương đối cao với 29,2%. Hiện nay, Việt Nam có 5 thành phố lớn trực thuộc
Trung ương là: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần
Thơ; đồng thời Việt Nam có hàng chục thành phố thuộc tỉnh. Điều này chứng tỏ
tốc độ CNH – ĐTH ở Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh[16].
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
13
KHMT
Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH
ĐTH
Đô thị hóa diễn ra nhanh chóng kéo theo sự tích tụ dân cư ở thành thị và
giảm diện tích đất ở bình quân đầu người ở thành thị. Thành thị tuy chật chội,
đông đúc nhưng luôn là trung tâm thu hút trí thức đến sinh sống và làm việc. Kết
quả tổng kiểm kê đất đai từ 2001 2005 cho thấy, cả nước có 598.428 ha đất ở
chiếm 18,51% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, chiếm 1,81% tổng diện tích
đất tự nhiên cả nước, tăng 155.250 ha so với năm 2000[12].
Theo Vụ Đăng ký Thống kê đất đai (Bộ Tài nguyên & Môi trường), diện
tích đất ở bình quân đầu người của cả nước hiện nay là 71,99 m2/người. Trong
đó vùng Tây Bắc là 127 m2/người; vùng duyên hải Nam Trung Bộ là 91 m2/người;
vùng Bắc Trung bộ là 91m2/người; vùng Đông Bắc là 85 m2/người; vùng Tây
Nguyên là 87 m2/người; vùng Đồng Bằng Bắc bộ là 64 m2/người; vùng Đồng
bằng sông Cửu Long là 62m2/người; vùng Đông Nam bộ là 45m2/người. Trong đó
đất ở tại nông thôn đạt bình quân đầu người là 59,1 m2/người. Còn đất ở tại đô
thị bình quân đầu người đạt 12 m2/người[12].
Nhìn chung, quá trình CNH ĐTH ở Việt Nam hiện nay đang có những
bước tiến mạnh mẽ để có thể đưa Việt Nam sánh ngang với nhiều quốc gia trên
thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực mà quá trình này đem lại thì nó
còn gây ra không ít những tác động tiêu cực về mặt môi trường cũng như sự biến
động lớn về chất lượng và số lượng đất nông nghiệp hiện nay.
1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH đến đất nông nghiệp
1.4.1. Trên thế giới
1.4.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của CNH – ĐTH đến số lượng đất nông
nghiệp.
Kinh nghiệm của các nước châu Á vốn lấy cây lúa nước là cây lương
thực chính cho thấy: qua mấy chục năm tiến hành CNH ĐTH thì tỷ lệ mất đất
canh tác từ 0,2 2%/năm. Tỷ lệ mất đất canh tác trong thập niên 1980
Luận văn tốt nghiệp
Dương Thị Thơm – K18
14
KHMT