Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Luận án Tiến sĩ Triết học: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 220 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


                                  ĐẶNG TRƯỜNG MINH

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG 
CAO VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN 
VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành : Chủ nghĩa duy vật biện chứng
                      và duy vật lịch sử
                    Mã số :               62 22 03 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS, TS Nguyễn Văn Tài
2. PGS, TS Nguyễn Trọng Tuấn


HÀ NỘI ­ 2016


                                                 LỜI CAM ĐOAN 

                                                                                                          Tôi xin cam đoan đây là công trình 
nghiên   cứu   của   riêng   tác   giả.   Các   số  
liệu,   trích   dẫn   trong   luận   án   là   trung  
thực, có xuất xứ rõ ràng và không trùng  
lặp với những công trình đã công bố.


                                                                TÁC GIẢ LUẬN ÁN

                                                                Đặng Trường Minh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ  CƠ  BẢN VỀ  ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG  
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC  
KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1.1. Quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong 
Quân đội nhân dân Việt Nam
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học 
kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam ­ Quan niệm và bản 
chất
Chương 2 THỰC TIỄN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH QUY LUẬT  
CỦA   ĐÀO   TẠO,   BỒI   DƯỠNG   NGUỒN   NHÂN   LỰC 
CHẤT   LƯỢNG   CAO   VỀ   KHOA   HỌC   KỸ   THUẬT 
TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
2.1. Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao  
về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện 
nay
2.2. Những vấn đề  có tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng nguồn  

nhân lực chất lượng cao về  khoa học kỹ  thuật trong Quân đội  
nhân dân Việt Nam
Chương 3 GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI 
DƯỠNG   NGUỒN   NHÂN   LỰC   CHẤT   LƯỢNG   CAO   VỀ 
KHOA HỌC KỸ  THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN 
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Nâng cao năng lực, trách nhiệm cua ch
̉
ủ thể, đồng thời phát huy 
vai trò chủ quan cua đ
̉ ối tượng đào tạo, bồi dưỡng
3.2. Tiếp tục đổi mới muc tiêu, n
̣
ội dung, chương trình gắn với đổi  
mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng
3.3 Đổi mới hệ thống chính sách, đồng thời xây dựng môi trường đào 
tạo, bồi dưỡng thuận lợi
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ĐàCÔNG BỐ  CÓ 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Tran
g

3
5
10
35
35
47


68
68
101

124
124
132
144
158
160


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

161
175

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11

Chữ viêt đây đu
́ ̀ ̉
Quân đội nhân dân Việt Nam
Nhà xuất bản
Giáo sư
Phó Giáo sư
Tiến sĩ
Khoa học kỹ thuật 
Vũ khí trang bị kỹ thuật
Học viện kỹ thuật quân sự
Trang
Chính trị quốc gia
Hà Nội

Chư viêt tăt
̃ ́ ́
QĐNDVN
Nxb
GS
PGS
TS
KHKT
VKTBKT
HVKTQS
tr
CTQG
H.



5

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề  tài “Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa  
học kỹ  thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”  được tiếp cận 
dưới góc độ chuyên ngành CNDVBC&DVLS. Đây là vấn đề tác giả luận án 
quan tâm nghiên cứu nhiều năm, xuất phát từ kinh nghiệm trong giảng dạy và 
quản lý đơn vị. Luận án có kết cấu gồm phần mở  đầu; 3 chương (7 tiết);  
danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục. Với kết cấu trên, đề  tài bảo đảm  
triển khai nghiên cứu được những vấn đề  lý luận và thực tiễn đào tạo, bồi 
dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về  khoa học kỹ thuật trong Quân đội 
nhân dân Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề xuất ba giải pháp cơ bản, đồng bộ, 
hệ thống và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân 
lực chất lượng cao về  khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam 
hiện nay. Những nội dung đặt ra và giải quyết trong luận án là kết quả nhận  
thức, nỗ lực giải quyết bước đầu của tác giả và còn nhiều vấn đề  cần tiếp 
tục đi sâu nghiên cứu. Tác giả luận án rất mong nhận được sự quan tâm, góp 
ý của các nhà khoa học, đồng nghiệp để nâng cao hơn nữa chất lượng đề tài 
luận án.
2. Lý do chọn đề tài
Lý luận và thực tiễn xây dựng QĐNDVN đã khẳng định vai trò rất quan 
trọng của nguồn lực con người nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao về 
KHKT nói riêng. Đây là động lực chủ yếu của quá trình xây dựng QĐNDVN.
Nguồn nhân lực chất lượng cao về  KHKT  trong  QĐNDVN  là tổng 
hoà các yếu tố số lượng, chất lượng và cơ cấu của những cán bộ  kỹ thuật 
trong quân đội, có trình độ học vấn từ kỹ sư trở lên, có phẩm chất tiêu biểu 



6

và  năng lực chuyên môn giỏi, kỹ  năng thành thạo,  sáng tạo  và nhạy bén; 
đang và sẽ  tạo ra sức mạnh luôn thực hiện tốt nhiệm vụ, là động lực chủ 
yếu của ngành kỹ thuật quân đội và đóng góp quan trọng trong quá trình xây 
dựng QĐNDVN. Đây là nguồn lực đang thực hiện khá tốt nhiệm vụ công tác 
kỹ thuật, tiến tới luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, đặc biệt là nhiệm vụ  thiết 
kế, chế tạo các loại VKTBKT mới, hiện đại của Việt Nam đảm bảo yếu tố 
bí mật, chủ động trong tác chiến. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, trực tiếp  
nâng cao chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu của quân đội ta. Mặt khác, 
nhiệm vụ xây dựng QĐNDVN cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước  
hiện đại, trong đó ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực  
lượng bảo đảm số  lượng hợp lý, có sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt 
nhiệm vụ  bảo vệ  vững chắc chủ  quyền, toàn vẹn lãnh thổ  của Tổ  quốc . 
Nhiệm vụ đó đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với phát triển nguồn 
nhân lực chất lượng cao về  KHKT trong QĐNDVN hiện nay; trong đó, đào 
tạo, bồi dưỡng nguồn lực này là hạt nhân.
Hơn nữa,  “ trên thế  giới,  trong những năm tới tình hình  sẽ  còn nhiều 
diễn biến rất phức tạp…tình hình chính trị  ­ an ninh thế  giới thay đổi nhanh  
chóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường; tình trạng xâm phạm chủ  quyền 
quốc gia, tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp  
lật đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng…liên tục diễn ra gay 
gắt ở nhiều khu vực ” [29, tr.70­71]. Trong tình hình đó, nếu xảy ra chiến tranh 
thì Việt Nam sẽ phải đương đầu với cuộc chiến tranh có sử dụng vũ khí thế 
hệ  mới, công nghệ  cao và hiện đại của đối phương trong không gian rộng,  
cường độ  cao. Điều đó đòi hỏi Việt Nam phải có nguồn lực tương xứng về 
khoa học kỹ thuật quân sự nhưng quan trọng nhất là nguồn lực con người, đặc 
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao  về KHKT. Trong khi đó, trình độ khoa 



7

học kỹ thuật quân sự của Việt Nam và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng 
cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay trong so sánh với các nước trong khu 
vực và thế giới còn ở trình độ thấp hơn và không đồng đều. Như vậy, giữa yêu 
cầu của tình hình hiện nay và dự báo yêu cầu tác chiến trong tương lai với thực 
tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này còn có bất cập đã và đang ảnh hưởng 
tiêu cực tới quá trình xây dựng QĐNDVN hiện nay. Do đó, nâng cao hiệu quả 
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN 
hiện nay là một vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên, đến nay vấn đề  này chưa được 
nghiên cứu, luận chứng dưới góc độ nghiên cứu của khoa học triết học. 
Từ  những lý do trên, nghiên cứu đề  tài  “Đào tạo, bồi dưỡng nguồn  
nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt  
Nam hiện nay" dưới góc độ triết học thực sự là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết 
cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
* Mục đích nghiên cứu:   Luận chứng những vấn đề  lý luận và thực  
tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về   KHKT  trong 
QĐNDVN. Đề  xuất các giải pháp cơ  bản nâng cao hiệu quả  đào tạo, bồi  
dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
­ Luận chứng làm rõ bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 
chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN.
­ Đánh giá thực tiễn, luận chứng một số vấn đề có tính quy luật của đào 
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN.
­ Đề  xuất một số  giải pháp cơ  bản  nâng cao hiệu quả  đào tạo, bồi 
dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay.



8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu: Bản chất và tính quy luật của đào tạo, bồi  
dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN.
* Phạm vi nghiên cứu:  Luận án nghiên cứu quá trình đào tạo, bồi 
dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về  KHKT  trong  QĐNDVN  tại  Học 
viện Kỹ  thuật quân sự;  Trường  Sỹ  quan  Kỹ  thuật quân sự; Tổng cục  Kỹ 
thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, Viện Khoa học Công nghệ  quân 
sự; Quân chủng Phòng không ­ Không quân; Quân khu I và Quân khu II. Thời 
gian điều tra, khảo sát, sử dụng tài liệu chủ yếu từ năm 2005 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của chủ nghĩa 
Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về con 
người; vai trò của giáo dục và đào tạo; về xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội, 
về khoa học kỹ thuật trong quân đội. Luận án còn dựa trên các kết quả nghiên 
cứu về  lý luận của các công trình khoa học liên quan trực tiếp đến vấn đề 
nghiên cứu.
* Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất 
lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Số liệu điều tra, khảo sát tại 
các học viện, nhà trường, cơ quan và đơn vị kỹ thuật của tác giả luận án; một 
số nghị quyết và báo cáo của các học viện và cơ quan, đơn vị kỹ thuật trong 
quân đội; kết quả nghiên cứu về đội ngũ cán bộ kỹ thuật trong quân đội được 
công bố từ 2005 đến 2015.
* Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ  sở  phương pháp luận của 
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đề tài sử dụng các phương 
pháp nghiên cứu cụ thể: liên ngành; phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn 
dịch; hệ thống và cấu trúc; lịch sử và lôgíc; trừu tượng hoá và khái quát hoá; 



9

điều tra xã hội học; tổng kết thực tiễn và phương pháp tham khảo ý kiến 
chuyên gia.
6. Những đóng góp mới của luận án 
­ Góp phần làm sáng tỏ bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân 
lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN.
­ Luận chứng những vấn đề  có tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng  
nguồn  nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN.
­ Đề  xuất các giải pháp cơ  bản, hệ  thống, có tính khả  thi nâng cao 
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong 
QĐNDVN hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
 Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý 
luận về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về  KHKT trong 
QĐNDVN.  Kết quả  đó góp phần làm phong phú thêm vào lý luận xây dựng 
quân đội nói chung và phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật trong quân 
đội nói riêng. 
Kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ  sở  cho việc điều chỉnh, hoàn  
thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về  KHKT 
trong QĐNDVN hiện nay. Kết quả  nghiên cứu còn có thể  dùng làm tài liệu 
tham khảo trong nghiên cứu khoa học  ở các học viện, nhà trường kỹ  thuật 
trong quân đội và những người quan tâm đến lĩnh vực này.
8. Kết cấu của luận án
Mở  đầu; tổng quan  tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề  tài; 3 
chương (7 tiết); kết luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả  đã 


10


công bố có liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ 
lục. 


11

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ 
KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN 
NAY

1. Các công trình khoa học tiêu biểu nghiên cứu về nguồn nhân lực 
chất lượng cao và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao
Hiện nay, kinh tế tri thức, toàn cầu hoá và hội nhập là xu thế  chung.  
Trong xu thế đó, để phát triển nhanh và bền vững, các quốc gia trong đó có 
Việt Nam đã và đang quan tâm đặc biệt đến vấn đề  phát triển nguồn nhân 
lực chất lượng cao.  Đến nay đã có nhiều công trình trong và ngoài nước  
nghiên cứu về vấn đề này. Trong các nghiên cứu, cùng với khái niệm  nguồn 
nhân lực chất lượng cao, các tác giả còn sử dụng những thuật ngữ như nhân 
tài, đội ngũ lãnh đạo, nhà khoa học, tầng lớp sáng tạo, công nhân tri thức, 
công nhân trí tuệ như một cách diễn đạt khác về  nguồn nhân lực chất lượng 
cao. Có thể khái quát một số công trình tiêu biểu sau. 
* Các công trình nghiên cứu của nước ngoài.
Hai tác giả  Thẩm Vinh Hoa – Ngô Quốc Diệu (chủ  biên) (2008) với  
công trình “Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng 
đất nước” [51]. Đây là công trình nghiên cứu khá sâu sắc và toàn diện tư tưởng  
về nhân tài của Đặng Tiểu Bình. Các tác giả khẳng định, tư tưởng của Đặng 
Tiểu Bình về nhân tài là sự kế thừa và phát triển tư tưởng của Mác – Lênin,  
Mao Trạch Đông. Tư tưởng này là bộ phận cấu thành quan trọng trong lý luận 

của Trung Quốc về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc, xã hội hài 
hoà. Đây là kim chỉ nam cho việc xây dựng và thực hiện chiến lược nhân tài 
của Trung Quốc hiện nay. Công trình đã hệ  thống tư  tưởng của Đặng Tiểu  
Bình về những vấn đề cơ bản như: nhân tài là then chốt của phát triển; đường  


12

lối tổ  chức và việc xây dựng đội ngũ cán bộ; tư  tưởng chiến lược về  bồi  
dưỡng và giáo dục nhân tài; về tuyển chọn nhân tài ưu tú; về sử dụng và bố trí 
nhân tài; về tạo môi trường cho nhân tài phát triển; về cải cách chế độ nhân sự 
trong việc sử dụng nhân tài. Các tác giả nhấn mạnh Trung Quốc luôn coi giáo 
dục ­ đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, công tác nhân tài là vấn 
đề có tầm quan trọng đặc biệt, coi đó là kế  lớn trăm năm để chấn hưng đất 
nước. 
Tác giả Lương Dụ Giai (2006) với công trình “Quản lý nhân tài” [164]. 
Đây là công trình bàn một cách có hệ thống và chuyên sâu về công tác quản lý 
nhân tài của Trung Quốc. Tác giả đề cập một số vấn đề về quan niệm, đặc 
điểm và vai trò của nhân tài đối với sự nghiệp xây dựng đất nước. Từ đó đi  
sâu luận giải sự  cần thiết phải có cơ  chế, chính sách đặc biệt để  quản lý 
nhân tài nhằm phát huy tài năng của họ. Tác giả  cũng đưa ra một số  quan  
điểm và giải pháp cơ bản nhằm quản lý tốt nhất nhân tài. Tác giả nhấn mạnh  
chính phủ cần có cơ chế, chính sách phù hợp để vừa góp phần quản lý, vừa 
thể hiện sự trọng dụng và phát huy tài năng của nhân tài trong thực tế.
Các tác giả Okuhina Yasuhiro, Michitoshi Takahata, Shigenobu Kishimoto 
với công trình “Chính trị và kinh tế Nhật Bản” (1994) (Đàm Ngọc Cảnh dịch) 
[99]. Các tác giả đã nêu rõ những vấn đề cơ bản về nhân tài; chính sách trong 
công tác cán bộ, phát triển nhân tài; phân tích những kinh nghiệm trong việc 
đánh giá và luân chuyển cán bộ, phát huy người tài trên cơ sở đặc điểm xã hội  
Nhật Bản; nhấn mạnh việc cố gắng bảo tồn và phát huy yếu tố truyền thống  

dân tộc; thực hiện chế độ đào tạo, quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan  
công quyền, chú trọng xây dựng các phẩm chất, đặc biệt là phẩm chất trung 
thành của cán bộ; bảo đảm chế độ chính sách và tiền lương cho cán bộ yên tâm 
cống hiến.


13

Công trình “Tuyển 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu” (1994) (Lê 
Tư Vinh, Nguyễn Huy Quý dịch) [158], đã khẳng định rõ những tư tưởng của  
Lý Quang Diệu về trọng dụng nhân tài đất nước, về tầm quan trọng của nhân 
tài, vai trò của giáo dục ­ đào tạo đối với sự  phát triển nguồn nhân lực, đào  
tạo nhân tài; nhấn mạnh "chế độ  Singapore thực hành là chế  độ  trọng dụng 
nhân tài", coi việc biết đào tạo và dùng nhân tài là bí quyết thành công của  
Singapore.
Tác giả Dave Ulrich với công trình “ The Talent Trifecta” (2007) [169]. 
Trong công trình này, chuyên gia hàng đầu về nhân lực của thế giới đã đưa ra 
định   nghĩa   mới   về   nhân   tài   với   phương   trình   3C   (Talent   =   Competence* 
Commitment*Contribution). Theo tác giả nhân tài = Năng lực*Cam kết*Cống 
hiến. Đó không phải là sự cộng lại đơn thuần mà là cấp số nhân. Tác giả đã 
nêu lên quan niệm cũng như cách tiếp cận về nhân tài với đầy đủ những tiêu  
chí của nó. Theo đó, nhân tài vừa phải có năng lực tốt, vừa phải có cam kết 
làm việc hết mình và có sự  cống hiến với công việc, với công ty mình làm 
việc. Nếu thiếu đi một trong ba yếu tố đó thì chưa thể gọi là nhân tài với đầy  
đủ ý nghĩa của nó. Năng lực của nhân tài là có khả năng làm tốt những công 
việc hiện nay và đặc biệt là trong tương lai. Tác giả cũng đưa ra những giải  
pháp phát hiện những “người giỏi”, có khả  năng và bồi dưỡng, vun đắp họ 
thành “nhân tài”, mang lại giá trị cao cho tổ chức, xã hội. Các công trình trên đã 
đưa ra những quan niệm, đặc điểm, vị  trí và những tiêu chí đánh giá nguồn 
nhân lực chất lượng cao. 

* Các công trình nghiên cứu trong nước.
Tác giả  Lê Thị  Hồng Điệp (2010) trong công trình “Phát triển nguồn  
nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”  [38] 
đã trình bày quan niệm về  nguồn nhân lực chất lượng cao. Tác giả đã phân 


14

tích về  nội dung, tiêu chí và những yếu tố  tác động tới quá trình phát triển 
nguồn lực này. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực 
chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong tương lai. 
Những giải pháp đó góp phần tìm ra con đường và cách thức hiệu quả để phát 
triển nguồn nhân lực chất lượng cao thực sự trở thành lực lượng tiên phong 
trong quá trình thực hiện nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Tác giả Vũ Thị Phương Mai (2013) trong công trình “Nguồn nhân lực  
chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở  Việt Nam  
hiện nay” [84]. Dưới góc độ  tiếp cận chuyên ngành Chủ  nghĩa xã hội khoa 
học, tác giả đã trình bày quan niệm về  nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng 
thời chỉ ra vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự nghiệp công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất  
cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực chất lượng cao, 
tác giả  đã đưa ra các giải pháp về  nhận thức, về  văn hoá và đổi mới chính  
sách sử  dụng, đãi ngộ  nguồn nhân lực chất lượng cao. Kết quả  nghiên cứu 
của tác giả Vũ Thị Phương Mai là những gợi mở có ý nghĩa với tác giả luận 
án trong việc hoàn thiện quan niệm về  nguồn nhân lực chất lượng cao  và 
việc định hướng những giải pháp.
Tác giả Lê Quang Hùng (2011) trong công trình “Phát triển nguồn nhân  
lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” [56]. Tác giả đã 
tiếp cận vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao  dưới góc độ kinh 
tế  chính trị. Tác giả  đã nêu bật tầm quan trọng của việc phát triển  nguồn 

nhân lực chất lượng cao  ở  vùng kinh tế  trọng điểm miền Trung; đánh giá 
thực trạng và nguyên nhân; chỉ ra một số yêu cầu, giải pháp phát triển nguồn 
nhân lực chất lượng cao  ở vùng kinh tế trọng điểm ở miền Trung, đặc biệt 
nhấn mạnh đến giải pháp về giáo dục ­ đào tạo.


15

Tác giả Nguyễn Thị Giáng Hương (2013) trong công trình  “Vấn đề phát  
triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay” [59]. Tác giả 
đã làm nổi bật vai trò, tầm quan trọng của nguồn nhân lực nữ chất lượng cao;  
những điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan cơ bản tác động đến phát triển  
nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã phân tích, 
đánh giá thực trạng, chỉ  ra nguyên nhân và một số  vấn đề  đặt ra trong phát  
triển phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Tác 
giả đã đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân 
lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. 
Tác giả  Nguyễn Thị  Thu Phương (2009) trong công trình “Phát triển  
nhân lực, nhân tài – lựa chọn của Trung Quốc trong chiến lược phát triển  
bền vững” [105]. Tác giả khẳng định Trung Quốc đã có nhiều nỗ  lực trong 
việc thực hiện hàng loạt chính sách đào tạo và sử dụng nhân lực nhằm xây dựng  
toàn diện nguồn nhân lực và tạo thế mạnh cạnh tranh về lượng nhân tài. Tác giả 
đánh giá những thành công và hạn chế của chính sách này  và khẳng định Trung 
Quốc đã thực hiện chiến lược thông qua giáo dục, coi đó là điều kiện tiên quyết để 
phát triển bền vững nguồn lực con người . Trung Quốc đã ưu tiên phát triển nhân tài 
ở các bậc đại học và các viện nghiên cứu, chú trọng đào tạo nhân tài khoa học kỹ 
thuật và chuyên ngành thông qua hệ thống trường phổ thông trung học trọng điểm,  
trường đại học chất lượng cao. Trung Quốc còn tích cực đào tạo nguồn nhân tài 
cao cấp tại các nước phát triển  đồng thời thiết lập hệ thống sử dụng nguồn nhân 
lực, nhân tài hiệu quả, hợp lý. Từ đó tác giả đã rút ra những bài học kinh nghiệm 

cần thiết cho Việt Nam trong việc phát triển nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.  
Tác   giả   Nguyễn   Ngọc   Phú   (Chủ   nhiệm)   (2010)   với   công   trình 
“Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã  
hội  ở  Việt Nam trong tiến trình đổi mới” [102]. Công trình đã luận chứng 


16

những cơ sở khoa học của nguồn nhân lực, nhân tài cho phát triển xã hội và 
quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam. Công trình đưa ra quan niệm về nhân 
tài, làm rõ những nhu cầu về  nguồn nhân lực, nhân tài (cơ  cấu, số  lượng,  
chất lượng) cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội Việt Nam đến 
năm 2020. Công trình đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, nhân  
tài cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta; đưa ra những  
dự  báo phát triển nguồn nhân lực, nhân tài  ở  nước ta cho đến năm 2020. 
Công trình đã đề  xuất 4 quan điểm, 4 chiến lược, 5 giải pháp, 9 cơ  chế, 
chính sách cho phát triển nguồn nhân lực, nhân tài đáp ứng yêu cầu cho phát 
triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới 
hiện nay. Những kết quả  nghiên cứu của đề  tài đặc biệt là quan niệm về 
nhân tài với những thuộc tính nhân cách cơ  bản của họ, là nguồn tài liệu 
tham khảo có giá trị cho tác giả luận án trong việc hoàn thiện đề tài.
Các công trình trên đã đưa ra quan niệm, đặc điểm, vị trí và những tiêu 
chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao. Về phẩm chất của nguồn nhân 
lực chất lượng cao, các tác giả cho rằng đó là năng lực sáng tạo, lòng trung  
thành, niềm say mê trong công việc, thể lực tốt. Về phương hướng và giải  
pháp phát triển  nguồn nhân lực chất lượng cao, các công trình khẳng định 
phải đổi mới nhận thức về  vị  trí nguồn nhân lực chất lượng cao; đổi mới 
nội dung, phương thức phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ; xây dựng 
chiến lược về nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài, phải có chính sách 
riêng đối với nguồn nhân lực chất lượng cao. Một số công trình nhấn mạnh 

vấn đề  tăng cường sự  lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước về  giáo 
dục ­ đào tạo., nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; tăng ngân sách cho  
giáo dục ­ đào tạo; thực hiện xã hội hoá giáo dục ­ đào tạo. 
1.2. Các công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân  
lực


17

Tác giả  Trần Khánh Đức (2004) trong công trình  “Giáo dục và phát  
triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” [41]. Tác giả nhấn mạnh vai trò đặc 
biệt quan trọng của giáo dục và đào tạo trong phát triển con người nói chung  
và nguồn nhân lực nói riêng. Tác giả đã trình bày hệ thống về nhiều vấn đề 
trong đó có quá trình phát triển các chính sách quốc gia về  giáo dục và phát  
triển nguồn nhân lực. Tác giả  đã đưa ra những khái niệm và những tiêu chí 
đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trên thế giới. Tác giả đã đưa ra hệ thống 
tiếp cận mới, hiện đại và độc đáo về nguồn nhân lực của Việt Nam trong bối  
cảnh cách mạng khoa học và công nghệ. Đồng thời tác giả cũng đặt ra nhiều 
vấn đề cần phải giải quyết, trong đó đổi mới giáo dục ­ đào tạo phải là khâu  
đột phá để phát triển nguồn nhân lực của đất nước trong đó có vấn đề  xây  
dựng, phát huy nhân tố con người trong QĐNDVN.
Tác   giả   Nguyễn   Công   Giáp   (Chủ   nhiệm)   (2003)   với   công   trình 
“Nghiên cứu các giải pháp chiến lược đào tạo và bồi dưỡng nhân tài trong  
hệ  thống giáo dục ­ đào tạo”  [44]. Công trình đã luận giải các vấn đề  lý 
luận về đào tạo và bồi dưỡng nhân tài; các khái niệm liên quan đến nhân tài, 
các cấp độ của nhân tài, vai trò của nhân tài và những yếu tố ảnh hưởng đến 
việc phát triển nhân tài. Công trình đã khảo sát thực trạng đào tạo và bồi  
dưỡng nhân tài của các quốc gia phát triển trên thế giới và ở Việt Nam. Từ 
đó, công trình đưa ra hai định hướng chiến lược và tám giải pháp nhằm đào 
tạo và bồi dưỡng nhân tài ở Việt Nam hiện nay. Công trình đã đánh giá khái  

quát thực trạng đào tạo và bồi dưỡng nhân tài  ở  Việt Nam cũng như  kinh 
nghiệm đào tạo, bồi dưỡng nhân tài của một số quốc gia tiêu biểu trên thế 
giới để  tác giả  luận án kế  thừa và phát triển hướng nghiên cứu của mình. 
Công trình này chưa đưa ra khái niệm đào tạo và bồi dưỡng nhân tài và các 
yếu tố tạo thành nhân tài trong đó có giáo dục ­ đào tạo được đề cập riêng lẻ 


18

và chưa tạo thành một chỉnh thể  trong việc đào tạo và bồi dưỡng nhân tài 
hiện nay.
Tác giả Lê Thị Ái Lâm (2003) trong công trình “Phát triển nguồn nhân  
lực thông qua giáo dục và đào tạo. Kinh nghiệm Đông Á” [67]. Dưới góc độ 
tiếp cận kinh tế, tác giả đã luận giải lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực  
thông qua giáo dục và đào tạo. Tác giả  đã nghiên cứu thực tiễn phát triển 
nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở Đông Á. Từ đó, tác giả chỉ ra 
vai trò phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo  ở  Đông Á, 
chiến lược công nghiệp hoá và sự phù hợp lẫn nhau với phát triển nguồn nhân 
lực thông qua giáo dục và đào tạo  ở  Đông Á, vấn đề  điều chỉnh phát triển  
nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo  ở  Đông Á và vấn đề  và giải 
pháp hiện này của phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở 
Đông Á. Tác giả  cũng chỉ  ra những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực  
thông qua giáo dục và đào tạo ở Đông Á và một số lưu ý đối với Việt Nam.
Tác giả Ngô Thành Can trong công trình “Những giải pháp đào tạo, bồi  
dưỡng công chức hành chính trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất  
nước” [15]. Tiếp cận vấn đề dưới góc độ giáo dục học, tác giả nghiên cứu quá 
trình đào tạo, bồi dưỡng này theo bốn bước cơ bản: Xác định nhu cầu đào tạo,  
lập kế hoạch đào tạo, thực hiện kế hoạch đào tạo và đánh giá đào tạo. Tác giả 
quan niệm đào tạo và bồi dưỡng là hai khái niệm rất gần nhau và  đồng ý với  
quan niệm đào tạo, bồi dưỡng: Đào tạo cán bộ, công chức được xác định như 

là một quá trình có kế hoạch nhằm biến đổi thái độ, kiến thức hoặc kỹ năng 
thông qua việc học tập, rèn luyện để  làm việc có hiệu quả  trong một hoạt 
động hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của nó xét theo tình 
hình công tác ở cơ quan, là phát triển nâng cao năng lực cá nhân và đáp ứng nhu  
cầu nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan” [18, tr.31]. Tác giả đã đưa ra 


19

sáu giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ này đáp ứng yêu cầu công  
vụ trong tình hình mới. 
Tác giả Nguyễn Thanh (2001) với công trình“Phát triển nguồn nhân lực  
và vai trò của giáo dục đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự  
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay” [121]. Tác giả phân 
tích và làm sáng tỏ vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với sự nghiệp công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ  làm rõ thực trạng   nguồn nhân lực  ở 
nước ta hiện nay và một số  định hướng chủ  yếu cần giải quyết, tác giả  tập  
trung làm rõ vai trò của giáo dục ­ đào tạo với vị trí là “điều kiện tiên quyết”, 
“quốc sách hàng đầu”, là yếu tố trực tiếp, quyết định trong chiến lược phát triển 
con người, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng. Tác giả đưa ra hệ thống các 
giải pháp để đổi mới giáo dục – đào tạo, đó là: Kiên quyết và nhanh chóng tăng  
nguồn đầu tư ngân sách hơn nữa cho giáo dục – đào tạo, thực hiện xã hội hoá 
giáo dục – đào tạo. Tiến hành đào tạo ban đầu đồng thời với đào tạo lại và đào 
tạo thường xuyên, mở rộng quy mô và tăng nhanh tốc độ đào tạo, đào tạo có địa 
chỉ và theo nhu cầu của xã hội. Tiếp tục cải cách nội dung và phương pháp đào 
tạo, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước đối với giáo 
dục – đào tạo.
Tác giả Trịnh Ngọc Thạch (2008) với công trình “Hoàn thiện mô hình  
quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học  
Việt Nam”  [118]. Dưới góc độ  tiếp cận của giáo dục, tác giả  đã tiến hành 

khảo sát, phân tích mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở 
một số trường đại học trọng điểm của Việt Nam, trong đó tập trung nghiên  
cứu về mô hình tại Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả trình bày những nét đặc 
trưng của mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các 
trường đại học ở nước ta, những ưu điểm, hạn chế và khả năng áp dụng. Tác 


20

giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo 
nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Việt Nam.
Tác giả Lương Công Lý (2014) với công trình “Giáo dục – đào tạo với  
việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao  ở Việt Nam hiện nay” [77]. 
Trong công trình này, dưới góc độ  tiếp cận triết học, tác giả  đã luận giải,  
làm sáng tỏ những cơ sở lý luận cơ  bản về phát triển nguồn nhân lực chất 
lượng cao  và vai trò của giáo dục ­ đào tạo với phát triển  nguồn nhân lực 
chất lượng cao  ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã làm rõ thực trạng phát huy  
vai trò của giáo dục ­ đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực chất 
lượng cao ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra nguyên nhân của những thành công và  
hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu lên một số mâu thuẫn cần phải giải  
quyết trong phát huy vai trò của giáo dục ­ đào tạo với việc phát triển  nguồn 
nhân lực chất lượng cao  ở  Việt Nam hiện nay. Tác giả  đề  xuất một số 
phương hướng và năm giải pháp chủ  yếu nhằm phát huy vai trò của giáo 
dục ­ đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam 
hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của tác giả dừng lại  ở vai trò của giáo dục ­  
đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao  ở Việt Nam hiện nay 
và giải pháp cũng hướng đến khách thể nghiên cứu chủ yếu là giảng viên và 
sinh viên ở một số trường đại học của Việt Nam.
Hai tác giả  Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002) với công trình 
“Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài” [157]. Các tác giả đã trình bày khái 

quát về lịch sử giáo dục Việt Nam và những vấn đề đặt ra, nhiệm vụ của giáo 
dục Việt Nam trong thế kỷ thử XXI. Các tác giả cũng đề cập nhiều nội dung  
quan trọng về phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ nhân tài. Từ 
thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài của Việt Nam, các tác 
giả khẳng định phải coi đào tạo nhân tài là trách nhiệm của toàn xã hội, trước 
hết là của các cơ  sở  đào tạo, nghiên cứu khoa học, các cơ  sở  sản xuất kinh 


21

doanh. Đồng thời các tác giả cho rằng, để xây dựng lực lượng trí thức, nhân tài 
đáp ứng yêu cầu của đất nước thì Đảng, Nhà nước cần quan tâm tạo điều kiện  
để phát triển nhân tài, trong đó, phải có chính sách trọng dụng và đãi ngộ xứng  
đáng đối với nhân tài. Bên cạnh đó, phải xây dựng hệ thống giáo dục mang tính  
toàn diện.
Tác giả Trần Văn Tùng (2005) với công trình “Đào tạo, bồi dưỡng và sử  
dụng nguồn nhân lực tài năng” [146]. Tác giả đã trình bày những kinh nghiệm  
của một số  nước châu Âu (Anh, Pháp, Đức), châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, 
Trung Quốc và một số quốc gia khác) về việc phát hiện, đào tạo và sử dụng tài  
năng khoa học – công nghệ sản xuất kinh doanh và quản lý, từ đó vận dụng vào  
thực tiễn ở Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh Việt Nam cần đổi mới các chính sách  
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có. Đây là công trình có giá 
trị thực tiễn không chỉ trong đào tạo, bồi dưỡng tài năng khoa học – công nghệ 
mà cả trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện 
nay.
Tác giả Trịnh Quang Từ (2009) với bài báo “Đào tạo nguồn nhân lực  
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [134]. Tiếp 
cận vấn đề  dưới góc độ  tâm lý – giáo dục, tác giả  đã đưa ra quan niệm về 
nguồn nhân lực chất lượng cao: “nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm 
những người lao động được đào tạo kỹ  lưỡng cả  về  trí lực, thể  lực và kỹ 

năng lao động, có đạo đức và tình cảm cách mạng trong sáng, ý thức pháp luật 
cao. Đó là những con người phát triển toàn diện, có năng lực trí tuệ, có khả 
năng nắm bắt và tích cực áp dụng những thành tựu của khoa học tiên tiến 
trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, nhạy bén với cái mới, có khả năng 
thích  ứng với những thay đổi của công nghệ  sản xuất”. Từ  đánh giá thực 
trạng của hai nhân tố cơ bản là người học và người dạy, tác giả chỉ ra thực  
trạng yếu kém của đào tạo  nguồn nhân lực chất lượng cao  hiện nay và 


22

nguyên nhân. Tác giả đã đưa ra một hệ các giải pháp về quản lý nhà nước đối  
với việc thành lập các trường đại học, về quản lý chất lượng đào tạo, chất  
lượng giảng viên của các trường đại học nhằm cải thiện chất lượng đào tạo 
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam trong thời gian tới.
Các công trình trên đã trình bày quan niệm về đào tạo nguồn nhân lực, quan  
niệm về bồi dưỡng nguồn nhân lực và các yếu tố của các quá trình này. Có tác giả 
nghiên cứu về vai trò của giáo dục ­ đào tạo với phát triển nguồn nhân lực. Nhìn 
chung, quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực với tính cách là một quá  
trình chưa được nghiên cứu. Đồng thời, giải pháp tổng thể về đào tạo, bồi dưỡng  
nguồn nhân lực được trình bày rải rác trong các công trình, chưa hệ thống và toàn 
diện. 
2. Các công trình khoa học tiêu biểu nghiên cứu về nguồn nhân lực 
chất lượng cao về quân sự  và nguồn nhân lực khoa học kỹ  thuật quân 
sự
2.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao về quân 
sự
Hiện nay, trong chiến lược quốc phòng của các quốc gia trên thế giới 
đặc biệt là các cường quốc, không chỉ quan tâm phát triển VKTBKT hiện đại 
mà còn dành sự  quan tâm lớn đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quân 

sự nói chung và nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao. Vấn đề nguồn nhân 
lực chất lượng cao về quân sự những năm gần đây cũng đã và đang thu hút sự 
quan tâm nghiên cứu của các tác giả  trong nước. Qua nghiên cứu, hiện số 
lượng các công trình khoa học đề  cập một cách  trực tiếp, chuyên sâu  về 
nguồn nhân lực chất lượng cao  về  quân sự  cả  trong và ngoài nước là khá 
khiêm tốn. Nhưng những đánh giá, luận giải ở các khía cạnh khác nhau trong 
các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực quân sự phần nào đó đã nêu lên 


23

vai trò, tính cấp thiết và phương hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng 
cao về quân sự. Có thể hệ thống một số công trình tiêu biểu sau đây:
* Các công trình nghiên cứu của nước ngoài.
Tác   giả   Donald.H.Rumsfeld   (2002)  với   công   trình   “Transforming  the 
military” [162]. Tác giả đã đề cập đến sự chuyển hoá nhằm nâng cao sức mạnh 
và duy trì  ưu thế  của các lực lượng vũ trang Hoa Kỳ  trong chiến lược quốc 
phòng mới theo hướng ưu tiên cho con người cùng với việc đầu tư mạnh mẽ 
phát triển VKTBKT công nghệ cao, hiện đại. Tác giả cho rằng, người lính là 
nền tảng của lực lượng vũ trang và người lính có tố  chất tốt sẽ  là nhân tố 
quyết định chiến thắng trong chiến tranh tương lai. Những phẩm chất cần có 
của các lực lượng vũ trang Hoa Kỳ là sự khéo léo, can đảm, sáng tạo, khả năng 
thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi linh hoạt của chiến trường, với những  
thách thức mới trong những hoàn cảnh bất ngờ; khả năng phối hợp giữa các  
lực lượng trong thực tiễn chiến đấu. Tác giả  cũng đặc biệt nhấn mạnh quá 
trình đào tạo người lính phải được thiết kế giống như những yêu cầu khi chiến  
đấu. Điều đó đảm bảo người lính có thể chiến đấu đạt hiệu quả cao như khi 
được đào tạo. 
Tác   giả  Frederick   W.   Kagan  với   công   trình  “The   U.S.   Military's  
Manpower Crisis”(2006) [167]. Tác giả đã chỉ ra nguồn gốc cuộc khủng hoảng 

về nhân lực trong quân đội Mỹ hiện nay xuất phát từ chính sách phát triển quân  
đội Mỹ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Chính sách đó ít quan tâm 
đến phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là chuyên gia và những người hoạch  
định chính sách. Tác giả đã chỉ ra nguồn gốc của chính sách đó do quan niệm sai 
lầm về bản chất của chiến tranh và việc vận dụng những nguyên tắc của kinh  
doanh vào việc phát triển quân đội. Phương hướng giải quyết là vừa phát triển  
VKTBKT cao đồng thời tăng đầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực. Quá 


24

trình đào tạo người lính phải được thiết kế đủ về thời gian, chú trọng đổi mới 
công nghệ đào tạo và phương tiện hỗ trợ, dự kiến được những yêu cầu mới  
trong tương lai; chú trọng đào tạo khả năng thích ứng với văn hoá và ngôn ngữ 
của địa phương. Đây là những gợi ý quan trọng về phương pháp và nội dung 
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực quân sự nói 
chung và nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong quân đội nói riêng.
Tác   giả   Steve   M.Kosiak   với   công   trình“Military   manpower   for   The  
LongHaul”(2008) [168]. Tác giả khẳng định nguồn nhân lực chất lượng cao 
trong lĩnh vực quân sự có vị tí rất quan trọng, đặc biệt là trong chiến lược dài 
hạn của các lực lượng vũ trang Hoa Kỳ. Nguồn lực này phải đủ về số lượng, 
được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm và kỹ  năng tác chiến thành thạo. Tác 
giả  cho rằng chất lượng nguồn nhân lực quân sự  là yếu tố  đóng góp nhiều  
nhất vào sức mạnh của các lực lượng vũ trang Hoa Kỳ những năm vừa qua. 
Tác giả  đưa ra dự  báo những yêu cầu mới cho nguồn nhân lực này trong  
tương lai. Các khuyến nghị tập trung vào cải thiện chế độ  đãi ngộ cho việc  
thu hút và giữ  chân nguồn nhân lực chất lượng cao, tinh gọn lực lượng vũ 
trang và phát triển việc tư vấn, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực 
quân sự. 
Nhóm   tác   giả   Arkady   N.   Barsukow;   Nicolay   P.   Zubo;   Nicolay   O.  

Kobelkow   với   công   trình   "Công   nghệ   mô   phỏng   ở   Học   viện   Không   quân  
Gagarin (Nga)”(2003) [163]. Các tác giả khẳng định để thực hiện Học thuyết 
quân sự mới, Nga đã tiến hành cải cách quân đội một cách toàn diện trong đó tập 
trung vào việc hiện đại hoá các học viện, trường đại học quân sự. Trong đó, 
Học viện Không quân Gagarin được phát triển thành một trung tâm hiện đại, liên 
hoàn, với công nghệ mô phỏng toàn bộ quá trình tác chiến. Học viên được huấn  
luyện trong một môi trường được mô phỏng giống với những yêu cầu của tác  
chiến thật, với những yêu cầu cao về trình độ, kỹ năng, thể lực, tâm, sinh lý và 


×