Tải bản đầy đủ (.pdf) (248 trang)

Luận án Tiến sĩ: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 248 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết  của đề tài nghiên cứu
Trong tất cả các loại hình DN thuộc mọi thành phần kinh tế thì thông tin về 
doanh thu, chi phí của DN trong kỳ hoạt động luôn được mọi đối tượng sử dụng 
thông tin quan tâm đặc biệt là đối với các nhà quản trị  DN. Đây là những thông 
tin then chốt, quan trọng để  giữ  vững, điều chỉnh hoạt động kinh doanh đi đúng 
hướng, đúng với kế hoạch DN đã đề ra. 
Ở  Việt Nam, trong những năm gần đây môi trường vận tải nói chung, vận  
tải hành khách bằng đường bộ  nói riêng đã có sự  thay đổi rất lớn. Cơ  cấu các  
thành phần kinh tế  tham gia vào hoạt động vận tải đã thay đổi rất nhiều, đặc 
biệt có sự  phát triển và đi lên nhanh chóng của thành phần kinh tế  vận tải tư 
nhân, điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các DN,  
phấn đấu vì một chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách ngày một tốt hơn. 
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua tiếp tục chịu ảnh hưởng,  
tác động bởi những biến động và sự bất ổn của kinh tế thế giới, tuy nhiên, hoạt  
động kinh doanh của các DN vận tải hành khách đường bộ  vẫn tiếp tục phát 
triển, lượng hành khách vận chuyển và luân chuyển trong năm vẫn gia tăng và 
gia tăng cao nhất trong các loại hình vận tải hành khách. Sở dĩ như vậy là do tính 
ưu việt của vận tải hành khách bằng đường bộ  so với các phương thức vận tải  
hành khách khác qua một số các tiêu chí như tốc độ; tính tiện nghi; tính đều đặn;  
độ an toàn, tin cậy; tính linh hoạt và giá cước niêm yết.
Tuy nhiên để  hoạt động kinh doanh dịch vụ  vận chuyển có hiệu quả  hơn  
nữa, đòi hỏi  các DN vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố  định  phải sử 
dụng đồng bộ các công cụ quản lý kinh tế,  tài chính , trong đó k
  ế toán  được xem 
là công cụ quản lý quan trọng nhất. 
Hiện nay, tại các DN vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô  
tô, công tác kế toán nói chung mới chỉ tập trung vào thực hiện những công việc  
theo yêu cầu của KTTC, phần nhiều mang tính chất đối phó với các cơ  quan 




2

quản lý Nhà nước. Kế  toán tại các DN vận tải hành khách này chưa thực sự  là  
công cụ  cho các nhà quản lý DN, việc cung cấp thông tin kế  toán đặc biệt là  
thông tin về doanh thu, chi phí hoạt động vận tải cho quản trị DN chưa được chú 
trọng. Vì vậy việc thu thập, phân tích thông tin, cung cấp thông tin cho các nhà 
quản lý DN nhằm tăng cường quá trình kiểm soát doanh thu, chi phí, giảm thiểu  
chi phí vận tải, nâng cao hiệu quả   điều hành kinh doanh vận tải của doanh  
nghiệp còn nhiều yếu kém.
Để  phát huy một cách tốt nhất chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán 
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, các DN vận tải hành khách cần phải xây 
 dựng   một hệ  thống kế  toán hoàn chỉnh hơn bao gồm hai phân hệ: KTTC và 
KTQT đặc biệt đối với hai phần hành kế toán doanh thu và chi phí vận tải.
Bên cạnh đó, mặc dù trong những năm qua, hệ  thống kế  toán Việt Nam đã 
từng bước xây dựng và sửa đổi cho phù hợp hơn với nền kinh tế mang nhiều nét  
đặc thù tại Việt Nam, tuy nhiên còn có những hạn chế  nhất định cho việc vận  
dụng trong loại hình doanh nghiệp dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận tải khách theo  
tuyến cố định hoạt động theo các mô hình kinh doanh khoán. Kế toán doanh thu, 
chi phí hoạt động vận tải trong điều kiện khoán còn gặp nhiều khó khăn và lúng 
túng, tính kịp thời và cấp thiết trong việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối  
tượng sử dụng còn chưa được đảm bảo.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, xuất phát từ những yêu cầu 
và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí  
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố  
định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Có thể nói rằng các thông tin kế toán về doanh thu, chi phí luôn được xem là 
các thông tin quan trọng, cần thiết trong mỗi một DN. Sự chính xác, đầy đủ, kịp 

thời của các thông tin doanh thu, chi phí  ảnh hưởng trực tiếp tới các quyết định  


3

kinh doanh, đầu tư... của các đối tượng sử  dụng thông tin. Chính vì vậy, đã có 
nhiều nghiên cứu đã được công bố bàn về vấn đề kế toán doanh thu, chi phí hay  
liên quan đến hạch toán doanh thu, chi phí xét trên các khía cạnh nhất định. Khi 
trình bày tổng quan về  vấn đề  nghiên cứu của mình, tác giả  tập trung vào các  
nghiên cứu (lý thuyết và thực tiễn) đã được công bố  mang tính điển hình cao –  
thể  hiện phạm vi  ảnh hưởng của các nghiên cứu trong các diễn đàn hoặc khi 
nhắc đến vấn đề kế toán doanh thu, chi phí, các học giả, các nhà nghiên cứu khoa  
học sẽ nhắc đến, đối với các nghiên cứu nhỏ, lẻ khác tác giả không đề cập tới ở 
đây. 
2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Thứ  nhất, các công trình nghiên cứu đề  cập tới các khía cạnh về  doanh  
thu, chi phí, kế toán doanh thu, chi phí 
Các công trình nghiên cứu thành công trước đây mà tác giả biết tới có nghiên 
cứu về các khía cạnh của nội dung doanh thu, chi phí, về  kế toán doanh thu, chi  
phí trong các DN có thể kể đến là:
­ Nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp  
xuất nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”  của tác 
giả Đoàn Vân Anh (2005). Nghiên cứu của tác giả Đoàn Vân Anh đã phân tích, hệ 
thống hóa và đưa ra những nhận thức mới, những vấn đề  lý luận cơ  bản về 
doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu và kế toán doanh thu theo chuẩn mực kế 
toán quốc tế. Nghiên cứu đã khái quát hóa mô hình kế  toán doanh thu bán hàng  
của một số  quốc gia phát triển trên thế  giới để  rút ra bài học kinh nghiệm cho  
Việt Nam. Nghiên cứu đã khảo sát thực tế về kế toán doanh thu bán hàng ở một 
số DN xuất nhập khẩu và DN thương mại, đề  xuất các giải pháp hoàn thiện kế 
toán doanh thu bán hàng trên cả 2 góc độ lý luận và thực tiễn. 

­ Nghiên cứu“Hoàn thiện tổ  chức kế  toán chi phí, doanh thu, kết quả  kinh  
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ xây dựng”  của tác giả  Nghiêm 
Thị Thà (2007), với nghiên cứu này, luận án của tác giả đã trình bày rõ lý luận về 


4

tổ  chức kế  toán chi phí, doanh thu, kết quả  kinh doanh của các DN sản xuất. 
Nghiên cứu đã trình bày rõ các nguyên tắc, cơ sở, phương pháp ghi nhận và trình 
bày các thông tin về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh của các DN trên báo 
cáo tài chính. Luận án đã đề xuất các giải pháp về hoàn thiện tổ chức kế toán chi 
phí, doanh thu, kết quả kinh doanh khá toàn diện theo 2 phương diện kế toán tài 
chính và kế toán quản trị như: hoàn thiện về môi trường pháp lý liên quan đến tổ 
chức kế toán doanh thu, chi phí (các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán…), hoàn 
thiện về  tổ  chức kế  toán tài chính chi phí, doanh thu, kết quả  hoạt động kinh  
doanh trên các mặt: chứng từ, tài khoản, hình thức kế  toán và báo cáo tài chính, 
hoàn thiện về tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh  
doanh như xác định mô hình tổ chức kế toán quản trị, xây dựng dự toán, phân tích  
mối quan hệ C­V­P trong doanh nghiệp sản xuất…
Thứ  hai, các công trình nghiên cứu liên quan tới công tác kế  toán trong  
các DN vận tải
Trong thời gian vừa qua có các công trình khoa học đã công bố  nghiên cứu,  
bàn về kế toán doanh thu, kế toán chi phí trong loại hình doanh nghiệp vận tải có 
thể kể đến là:
­ Tác giả  Nguyễn Việt Tiến (2002) trong luận án tiến sĩ kinh tế  nghiên cứu 
về  “Hoàn thiện kế  toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải trong các  
doanh nghiệp vận tải ô tô”, với công trình nghiên cứu này, tác giả đã khái quát và 
trình bày một cách có hệ thống về nội dung chi phí, kế toán chi phí trong các DN  
vận tải ô tô dưới góc độ  lý luận và thực tiễn. Thông qua đó, tác giả  đã đề  xuất  
các giải pháp có tính thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác kế  toán chi phí và tính 

giá thành sản phẩm vận tải trong các doanh nghiệp vận tải ô tô như: xác định lại 
nội dung một số khoản chi phí và phân loại chi phí vận tải, hoàn thiện phương 
pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải, xây dựng mô hình KTQT 
chi phí và xây dựng định mức một số khoản chi phí đáp ứng yêu cầu khoán vận  
tải. 


5

­ Tác giả  Đinh Phúc Tiếu (2003) nghiên cứu về  “ Hoàn thiện hạch toán chi  
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị  doanh  
nghiệp vận tải hàng không Việt Nam”.Trong luận án tiến sỹ  kinh tế  của mình, 
tác giả đã hệ thống được, làm sáng tỏ  các nội dung cơ bản về chi phí sản xuất, 
giá thành sản phẩm, làm rõ đặc điểm hoạt động vận tải hàng không và thực 
trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DN vận tải 
hàng không, đề xuất các giải pháp cho loại hình DN này. 
­ Tác giả Mai Ngọc Anh (năm 2007) với luận án tiến sĩ kinh tế nghiên cứu về 
“Tổ  chức công tác kế  toán chi phí, doanh thu và kết quả  hoạt động kinh doanh  
dịch vụ  vận tải đường biển”, với công trình nghiên cứu này, tác giả  làm rõ đặc  
thù hoạt động kinh doanh vận tải biển và những ảnh hưởng đến cơ chế quản lý 
kinh tế tài chính và công tác kế toán của các doanh nghiệp trong ngành, làm sáng 
tỏ  nội dung tổ  chức công tác kế  toán doanh thu, chi phí trên góc độ  lý luận và 
thực tiễn cho các DN vận tải hàng hóa bằng đường biển trên các mặt như: tổ 
chức vận dụng chứng từ, tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, tổ chức vận dụng 
hệ  thống sổ  sách kế  toán để  ghi chép, tổ  chức vận dụng các báo cáo kế  toán 
trong việc cung cấp thông tin kế toán trên cả hai góc độ lý luận và thực tiễn. Tác  
giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết  
quả  kinh doanh dịch vụ vận tải biển, đề  xuất xây dựng mô hình KTQT chi phí, 
doanh thu cho các DN vận tải biển. 
­ Tác giả  Hồ  Văn Nhàn (2010) với luận án tiến sĩ kinh tế nghiên cứu về đề 

tài “Tổ  chức công tác kế  toán quản trị chi phí và giá thành dịch vụ vận chuyển  
hành khách trong các doanh nghiệp taxi”, tác giả đã hệ thống hóa trên góc độ lý 
luận và thực tiễn tổ  chức KTQT chi phí, giá thành dịch vụ  vận chuyển, vận  
chuyển hành khách bằng taxi. Qua việc phân tích những  ưu, nhược điểm của  
công tác tổ chức KTQT chi phi, giá thành vận tải khách tại các DN taxi tại Việt 
Nam, tác giả đã đưa những đóng góp của mình để hoàn thiện tổ chức KTQT chi  
phí và giá thành dịch vụ vận chuyển hành khách trong các DN taxi tại Việt Nam.


6

­ Tác giả  Vũ Thị  Kim Anh (2012) với đề  tài luận án tiến sỹ  kinh tế  “ Hoàn 
thiện kế  toán quản trị  chi phí vận tải tại các doanh nghiệp vận tải đường sắt  
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế  quốc tế”.  Tác giả  đã trình bày khái 
quát những vấn đề lý luận cơ bản về KTQT chi phí vận tải trong điều kiện hội  
nhập, làm rõ đặc thù về  hoạt động kinh doanh, tổ  chức quản lý kinh doanh vận  
tải đường sắt ảnh hưởng tới cơ chế quản lý phân cấp tài chính và hạch toán nói 
chung, KTQT chi phí vận tải nói riêng của các DN này. Tác giả cũng đã đề xuất 
các giải pháp để hoàn thiện KTQT chi phí vận tải đường sắt trong điều kiện hội  
nhập phù hợp và mang tính thực tế  cao, gắn liền với đặc điểm hoạt động kinh  
doanh của các DN này.
­ Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) với đề tài luận án tiến sỹ kinh doanh  
và quản lý “Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty  
vận tải đường bộ Việt Nam”. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận tổ chức KTQT chi  
phí trong các DN dịch vụ, phân tích thực trạng tổ  chức KTQT chi phí vận tải  
hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam hiện nay. Tác giả  đã đề 
xuất một số  các giải pháp như  hoàn thiện tổ  chức bộ  máy KTQT, tổ  chức thu  
thập thông tin ban đầu về  KTQT chi phí, tổ  chức phân tích, xử  lý và cung cấp 
thông tin về KTQT trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam … đặc biệt là  
đóng góp của tác giả  trong giải pháp phân tích mối quan hệ  giữa chi phí – khối 

lượng – lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với đòn bẩy kinh 
doanh, hệ số an toàn trong các DN vận tải hàng hóa.
2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Thứ  nhất, các công trình nghiên cứu đề  cập tới các khía cạnh về  doanh  
thu, chi phí, kế toán doanh thu, chi phí 
­   Nghiên   cứu   của   Jonathan   C.   Glover   and   Yuji   Ijiri   (2000)   với   đề   tài  “ 
“Revenue accounting” in the Age of E­Commerce: Exploring its conceptual and  
analytical frameworks” đã đề  xuất một cách tiếp cận mới về kế  toán doanh thu 
để phục vụ nhu cầu thông tin cho nhà quản lý và các nhà đầu tư trong việc hoạch  


7

định và kiểm soát các hoạt động bán hàng của một công ty  cũng như  kết quả tài 
chính của công ty đó, đặc biệt trong thời kỳ  của thương mại điện tử như  hiện 
nay. Theo như  các tác giả  của nghiên cứu này thì những điểm còn hạn chế  của 
phương pháp kế toán doanh thu truyền thống đó là chưa thiết lập các điểm mốc,  
các khoảng doanh thu quan trọng (revenue mileposts)  khi cung cấp thông tin cho  
các đối tượng sử  dụng để  đánh giá sự  tiến  triển trong  quá trình tạo doanh thu, 
chưa có phương pháp đo lường tính bền vững của doanh thu ... Một số biện pháp 
dự  kiến được các tác giả  đưa ra như thiết lập các điểm mốc, các khoảng doanh 
thu quan trọng, đo lường sự  gia tăng  doanh thu  bằng phương pháp   tuyến tính 
theo cấp số nhân để  xem xét các thông tin về tính bền vững của doanh thu, đồng 
thời sử  dụng các khái niệm phát triển bền vững  của doanh thu trong việc phân 
tích doanh thu cố định và doanh thu biến đổi đã được thể hiện trình bày rõ trong 
nghiên cứu này của các tác giả qua các minh họa rất cụ thể. Nghiên cứu này cũng 
nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển một khung khái niệm , tiêu chuẩn về kế 
toán doanh thu và các tác giả  đã đề  xuất năm nguyên tắc cơ  bản về  lý luận kế 
toán doanh thu và sự vận dụng 5 nguyên tắc này trong thực tế hoạt động kế toán 
doanh thu 

­ Nghiên cứu  “Accounting for revenues: a framework for standard setting” 
(2011) của nhóm tác giả  Yuri Biondi, Robert J. Bloomfield, Jonathan C. Glover,  
Karim Jamal, James A. Ohson, Stephen H.Penman and EikoTsujiyama đã đề  xuất 
một phương pháp hạch toán doanh thu như một sự thay thế cho các đề  xuất bởi 
FASB và IASB. Khuôn mẫu của các tác giả  hướng tới mục đích cụ  thể  hóa, 
mang lại các giải pháp kế  toán thực tế. Có 3 vấn đề  đã được xem xét và giải 
quyết trong nghiên cứu này đó là: 
­ Doanh thu được ghi nhận khi khách hàng thanh toán hoặc cam kết sẽ thanh toán.
­ Sự  ghi nhận doanh thu và sự  ghi nhận lợi nhuận được kết hợp với nhau,  
với sự  ghi nhận lợi nhuận được xác định trên cơ  sở  các tiêu chí khách quan về 
giải pháp cho sự rủi ro theo hợp đồng và do đó phải thận trọng. 


8

­ Hai cách tiếp cận khác được nghiên cứu và đề  nghị  đó là: Phương pháp  
hoàn thành hợp đồng (lợi nhuận chỉ  được ghi nhận khi chấm dứt hợp đồng) và 
phương pháp tỷ  suất lợi nhuận (trong đó tỷ  suất lợi nhuận được áp dụng cho  
doanh thu ghi nhận xuyên suốt hợp đồng). Cách tiếp cận thứ  hai yêu cầu giải 
pháp cho sự không chắc chắn (bất trắc).
­ Bài báo “Cost accounting Practices in the service industry” của tác giả Erika 
Waters đăng trên báo điện tử  The Houston Chronicle đã đề cập tới vấn đề về sự 
hữu ích của kế  toán chi phí trong ngành công nghiệp dịch vụ, tác giả  đã đưa ra  
các phương pháp khác nhau về kế toán chi phí trong ngành công nghiệp dịch vụ 
như: kế  toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC), kế  toán chi phí theo công việc,  
kế toán chi phí theo quá trình, đồng thời cũng phân tích, làm rõ những lợi ích cũng  
như bất lợi của các DN dịch vụ trong việc sử dụng kế toán chi phí.
­ Bài báo  “Turnaround accomplished: Correcting cost accounting in service  
organizations” của tác giả Stephan M Pinsly đăng trên báo điện tử Abfjournal cho 
rằng sự phức tạp trong quá trình cung cấp dịch vụ của các DN dịch vụ luôn làm 

ẩn dấu đi sự rõ ràng của các tiêu thức phân bổ chi phí, đặc biệt cùng với sự phát 
triển của DN thì dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng được mở rộng do đó DN 
thường mất khả  năng duy trì sự  kiểm soát chi phí. Trong bài báo, tác giả  cũng 
từng bước tiếp cận làm sáng tỏ quá trình thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ 
của DN và yêu cầu các chi phí liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ   được 
định hướng ghi nhận theo các bộ phận cung cấp dịch vụ (trung tâm chi phí).
Thứ  hai, công trình nghiên cứu liên quan tới công tác kế toán trong các DN  
vận tải
Nghiên   cứu   của   nhóm   tác   giả   Adil   Baykasoglu,   Vahit   Kaplanoglu   – 
Department of Industrial Engineering, University of Gaziantep Turkey (2008) v ới  
đề tài “Application of acctivity – based costing to a land transportation company –  
A case study”  Trong  nghiên cứu  này,  các tác giả  đã  trình bày  chi tiết  một  ứng 
dụng của mô hình quản lý chi phí dựa trên hoạt động (ABC) cho một công ty vận 


9

tải đường bộ ở Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu cũng chỉ rõ nếu ABC được sử dụng và 
thực hiện đúng có thể rất hữu ích cho các công ty vận tải đường bộ xác định chi 
phí hoạt động với độ chính xác cao hơn. Để nâng cao hiệu quả của ABC, nghiên 
cứu đã đề xuất một cách tiếp cận:  kết hợp ABC với mô hình tiến trình nghiệp 
vụ và phương pháp tiếp cận hệ thống phân tích phân cấp. Phương pháp tiếp cận 
được đề xuất là khá hiệu quả trong quản lý chi phí dịch vụ của các công ty vận 
tải đường bộ so với hệ thống chi phí truyền thống hiện tại đang được sử dụng. 
Như  vậy, tất cả  các công trình nghiên cứu đã công bố   ở  trên, chưa có một 
công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, mang tính đồng bộ  về  kế  toán  
doanh thu, chi phí cho loại hình DN vận tải ô tô khách theo tuyến cố định theo các  
đặc thù về quản lý kinh doanh khoán, trong khi ngành kinh doanh dịch vụ vận tải  
ô tô khách theo tuyến cố  định đang rất cần những nghiên cứu mang tính đặc 
trưng của ngành để  tìm ra được những giải pháp đồng bộ, nâng cao hiệu quả 

cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí vận tải cho các đối tượng sử dụng.
Chính vì vậy, vấn đề mà luận án tập trung nghiên cứu là hoàn thiện kế toán  
doanh thu, chi phí trong các DN kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến 
cố định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam với 2 phương diện KTTC và KTQT trên 
cơ sở nghiên cứu các lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí  trong DN vận  
tải, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí vận tải trong các DN vận tải  
tại Việt Nam và các kinh nghiệm về kế toán doanh thu, chi phí của một số  nền  
kinh tế  trên thế giới, đặc biệt là các nền kinh tế có đặc điểm tương đồng với nền 
kinh tế Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
­ Về lý luận: 
+ Nghiên cứu, hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận cơ bản về kế toán doanh 
thu, chi phí dịch vụ vận tải dưới góc độ KTTC và KTQT, những ảnh hưởng của 
phương thức quản lý kinh doanh khoán tới công tác kế  toán doanh thu, chi phí 
dịch vụ vận tải.


10

     + Tìm hiểu kế toán doanh thu, chi phí của một số quốc gia trên thế  giới, từ 
đó rút ra bài học kinh nghiệm và tìm phương hướng, giải pháp vận dụng vào lĩnh  
vực kinh doanh dịch vụ vận chuyển cho các DN vận tải tại Việt Nam.
­ Về thực tiễn:  
+ Luận án khảo sát, đánh giá thực trạng về đặc điểm doanh thu, chi phí, thực 
trạng kế toán doanh thu, chi phí tại các DN Việt Nam kinh doanh dịch vụ vận tải  
hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô, đánh giá thực tế phương thức 
giao khoán doanh thu, chi phí, quy chế giao khoán tại các DN này với những  ưu  
điểm và tồn tại cần phải khắc phục
+ Trên cơ  sở  những vấn đề  lý luận đã nghiên cứu và thực trạng khảo sát, 
luận án đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu,  

chi phí tại các DN kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định liên 
tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam để  cung cấp thông tin hữu ích nhất cho các đối  
tượng sử  dụng, kiến nghị  các điều kiện cần thiết để  thực hiện các giải pháp  
được đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận án là nội dung kế toán doanh thu, chi 
phí trong các DN vận tải nói chung và DN kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách 
theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô nói riêng cùng với sự   ảnh hưởng của các 
phương thức giao khoán doanh thu, chi phí vận tải xét trên khía cạnh KTTC và 
một số  vấn đề  về  KTQT cụ  thể  là: mô hình tổ  chức  KTQT  doanh thu, chi phí 
vận tải; xây dựng định mức và dự toán doanh thu, chi phí vận tải; phân tích điểm  
hòa vốn và xác định giá cước vận tải trong kinh doanh vận tải, vận tải hành 
khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh.   


11

4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
­ Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận án thực hiện nghiên cứu công tác kế 
toán doanh thu, chi phí tại các DN Việt Nam kinh doanh dịch vụ  vận tải hành  
khách theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô trên địa bàn miền Bắc Việt Nam,  
thông qua khảo sát  những công ty đại điện cho các loại hình DN vận tải hành 
khách đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, đại diện cho các phương thức và 
quy chế giao khoán chi phí điển hình tại Việt Nam như: công ty TNHH Thương 
mại và dịch vụ Hải Phượng với thương hiệu VIP Hải Phượng, công ty cổ phần 
vận tải thủy bộ Yên Bái, công ty cổ  phần xe khách Thái Bình, công ty cổ  phần  
vận tải Lào Cai, công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ, công ty TNHH 27/7 Thanh 
Xuân với thương hiệu Vietbus, trung tâm Tân Đạt thuộc tổng công ty vận tải Hà 
Nội ... Để  minh họa quá trình hạch toán doanh thu vận tải khách, quá trình tập 

hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải khách theo tuyến cố định, luận án 
sử dụng các tài liệu kế toán của các DN nói trên để minh họa cho đề tài cụ thể:
­ Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ  Hải Phượng với thương hiệu VIP 
Hải Phượng – đại diện cho nhóm DN áp dụng phương thức khoán quản chi phí nhiên 
liệu.
­ Công ty cổ phần vận tải Thủy bộ Yên Bái, công ty cổ phần vận tải Lào Cai,  
công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ, công ty cổ phần xe khách Thái Bình, trung  
tâm Tân Đạt thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội đại diện cho nhóm các DN áp 
dụng phương thức khoán gọn một phần chi phí vận hành phương tiện, trong đó
      + Công ty cổ  phần Thủy bộ  Yên Bái, công ty cổ  phần vận tải Lào Cai,  
Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ, trung tâm Tân Đạt thuộc Tổng công ty vận  
tải Hà Nội  đại diện cho nhóm DN khoán gọn các chi phí vận hành phương tiện 
theo định mức đã xây dựng
    + Công ty cổ  phần xe khách Thái Bình đại diện cho nhóm các DN khoán 
gọn các chi phí vận hành phương tiện theo tỷ lệ với doanh thu kế hoạch (doanh  
thu định mức).


12

Luận án chỉ nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí tại các DN của Việt Nam 
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt  
Nam mà phương tiện vận tải là thuộc sở hữu của DN, DN giao phương tiện cho  
các lái xe vận hành. Các trường hợp kinh doanh vận tải tuyến cố định khác mà  
các DN kinh doanh là  DN có yếu tố  nước ngoài hay phương tiện vận tải kinh  
doanh không thuộc sở  hữu của DN như  liên kết ăn chia – phương tiện vận tải  
của cá nhân, thuê xe kinh doanh… không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.  
­ Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu 
thập thông tin, số liệu về kế toán doanh thu, chi phí tại các DN Việt Nam kinh 
doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô trên địa  

bàn miền Bắc Việt Nam trong 3 năm 2011, 2012 và 2013.
­ Phạm vi nội dung nghiên cứu:
+ Phạm vi về  doanh thu: Luận án nghiên cứu về  doanh thu dịch vụ vận tải 
hành khách theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô tại các DN vận tải ô tô của 
Việt Nam trên địa bàn miền Bắc Việt Nam.
+ Phạm vi về chi phí: Luận án nghiên cứu về chi phí kinh doanh vận tải hành 
khách theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô tại các DN vận tải ô tô của Việt 
Nam trên địa bàn miền Bắc Việt Nam phát sinh trong kỳ kế toán và tham gia vào 
quá trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán của DN cụ thể 
là: CPNVLTT; CPNCTT; CPSXC; chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN. Luận 
án không nghiên cứu về chi phí vốn.
+ Phạm vi nghiên cứu chuyên sâu về kế toán: Nội dung nghiên cứu doanh thu 
và chi phí kinh doanh vận tải của luận án được đề cập trên góc độ KTTC và một 
số vấn đề về  KTQT doanh thu, chi phí vận tải bao gồm: mô hình tổ chức KTQT 
doanh thu, chi phí; xây dựng định mức và dự  toán doanh thu, chi phí; phân tích  
điểm hòa vốn trong kinh doanh vận tải khách và xác định giá cước vận tải hành 
khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh. 


13

5. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu
5.1 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
­ Phương pháp luận của chủ  nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:  
Nghiên cứu lý luận kết hợp với điều tra khảo sát thực tế  để  phân tích, so sánh, 
tổng hợp, thống kê với các phương pháp trình bày khác nhau như  sơ  đồ, bảng  
biểu, phương pháp diễn giải, quy nạp...
­ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê số học để xử lý các số 
liệu kế toán.
­ Phương pháp khảo sát, thu thập số  liệu, thông tin bằng bảng hỏi:  Đối 

tượng điều tra là các chuyên gia, cán bộ  quản lý, kế  toán trưởng, nhân viên kế 
toán đang làm việc tại các DN Việt Nam kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách 
theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam để  có được thông tin, bức  
tranh chung về thực trạng hạch toán chi phí, doanh thu dịch vụ vận tải khách theo  
tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu của đề tài
Luận án sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:
­ Dữ liệu sơ cấp:
+ Các bài phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo công ty và một số phòng ban có 
liên quan như  phòng kế  toán, phòng kinh doanh, phòng vật tư, phỏng vấn trực  
tiếp các nhân viên kế toán và lái, phụ xe chạy tuyến cố định, nhân viên giám sát 
hành trình.
+ Các phiếu điều tra đã phát cho các công ty và đã thu hồi lại được.
­ Dữ liệu thứ cấp:
Nội dung chi phí, doanh thu dịch vụ  vận tải hành khách, phương pháp hạch 
toán chi phí, doanh thu dịch vụ  vận tải hành khách theo các văn bản quy phạm  
pháp luật hiện hành, số  lượng hành khách vận chuyển, luân chuyển theo tuyến 
cố  định bằng ô tô, các phương pháp giao khoán chi phí,   hợp đồng giao khoán, 
bảng định mức chi phí nhiên liệu, lương lái, phụ  xe..., sổ  chi tiết, sổ  tổng hợp  


14

doanh thu, chi phí dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định bằng ô tô, bảng 
kế hoạch vận tải, bảng tính giá thành, bảng tổng hợp doanh thu dịch vụ vận tải  
khách bằng ô tô theo tuyến cố định. 
­ Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp: 
Niên giám thống kê (2000 – 2012), các báo báo tổng kết của Bộ Giao thông 
vận tải, Tổng cục vận tải đường bộ Việt Nam, Bộ Tài chính, các loại sách, báo,  
tạp chí như: Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế  toán, tạp chí kế  toán, tạp chí kế 

toán – kiểm toán, tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, tạp chí kinh tế và phát 
triển,   các   nghiên   cứu   trước   có   liên   quan   đến   đề   tài.   Các   trang   web   như 
www.mof.gov.vn (trang thông tin điện tử của Bộ tài chính), www.mt.gov.vn (trang 
thông tin điện tử  của Bộ  giao thông vận tải)  www.gso.gov.vn  (trang thông tin 
điện tử  của Tổng cục thống kê),  www.gdt.gov.vn  (trang thông tin điện tử  của 
Tổng cục Thuế), google ...   các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến 
hoạt động kinh doanh, hoạt động kế  toán dịch vụ  vận tải hành khách bằng ô tô 
theo tuyến cố định như Nghị  định, Quyết đinh, thông tư, thông tư  liên tịch... của  
Chính phủ và các cơ quan chức năng có liên quan. 
­ Phương pháp thu thập dữ liệu: 
+ Phỏng vấn bán cấu trúc (ghi chép, ghi âm) các chuyên gia, lãnh đạo các DN  
vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh, các kế toán trưởng, kế toán 
viên, nhân viên các phòng ban có liên quan, lái xe, phụ xe, nhân viên giám sát hành  
trình tại các DN này. 
+ Quan sát, điều tra bằng phiếu khảo sát, tác giả đã khảo sát tại 116 DN Việt 
Nam kinh doanh vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố  định liên tỉnh tại Việt  
Nam,  đối tượng nhận phiếu khảo sát là các giám đốc công ty, kế  toán trưởng, 
nhân viên kế toán. Tổng số phiếu phát ra là 116 phiếu, thu về 106 phiếu đạt tỷ lệ 
91,38%.
+ Tìm kiếm, tra cứu bằng từ  khóa, kế  thừa các kết quả  nghiên cứu của các  
công trình khoa học đã công bố.


15

6. Những đóng góp của luận án.
Về mặt lý luận: 
­ Luận án đã hệ  thống hóa được những vấn đề  lý luận cơ  bản về  kế  toán 
doanh thu, chi phí trong DN kinh doanh dịch vụ  vận tải trên góc độ  KTTC, đặc 
biệt làm rõ các phương thức giao khoán trong kinh doanh vận tải gắn liền với  

phương pháp kế  toán doanh thu, chi phí, làm cơ sở  soi rọi thực tế công tác giao 
khoán và kế toán doanh thu, chi phí hiện nay tại các DN 
­ Luận án đã nghiên cứu và khái quát hóa một số nội dung cơ bản của KTQT  
doanh thu, chi phí trong kinh doanh vận tải, đặc biệt đã phân tích và đưa ra những 
nhận thức mới về 3 phương pháp xác định giá cước trong kinh doanh vận tải 
­ Luận án đã khái quát hóa mô hình kế  toán doanh thu, chi phí của một số 
quốc gia tiêu biểu trên thế  giới (Pháp, Mỹ, Trung Quốc) và rút ra được bài học  
kinh nghiệm cho các DN kinh doanh dịch vụ vận tải tại Việt Nam. 
Về mặt nghiên cứu thực tiễn: 
­ Nghiên cứu chỉ rõ đặc thù kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến 
cố định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam và những ảnh hưởng nhất định tới công 
tác kế toán doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh vận tải khách.
­ Khảo sát, nghiên cứu và phân tích thực tế  kế  toán doanh thu, chi phí hoạt  
động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố  định liên tỉnh bằng ô tô tại  
Việt Nam, từ  đó đề  xuất các giải pháp hoàn thiện và các điều kiện thực hiện 
giải pháp.
Về  tính  ứng dụng trong thực tiễn:  Luận án đã đề  xuất được những giải 
pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí trong các DN kinh doanh vận tải hành  
khách theo tuyến cố định liên tỉnh tại Việt Nam trên cả 2 góc độ KTTC và KTQT  
phù hợp với mô hình quản lý kinh doanh khoán.
7. Bố cục của luận án


16

Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục, 
luận án được trình bày trong 3 chương: 
Chương 1: Lý luận chung về  kế  toán doanh thu, chi phí trong các doanh 
nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp 

kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh tại 
Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp  
kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh tại 
Việt Nam.


17

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ TRONG CÁC 
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI

1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỀ  DOANH THU, CHI PHÍ TRONG  
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI 
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh 
dịch vụ vận tải 
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu trong DN kinh doanh dịch vụ vận tải 
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về  doanh thu  nói chung, 
doanh thu dịch vụ vận tải nói riêng, dưới đây luận án đưa ra một số khái niệm về 
doanh thu nói chung:
Theo chuẩn mực kế  toán quốc tế  IAS18 – Doanh thu thì “ Doanh thu là  
tổng giá trị  các lợi ích kinh tế  DN thu được trong kỳ  kế  toán, phát sinh từ  các  
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn  
chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản góp vốn của các chủ sở hữu vốn.” [15, 
tr 144] 
Theo hội đồng chuẩn mực kế  toán tài chính Hoa Kỳ  (FASB) định nghĩa 
“doanh thu là dòng vào hoặc sự gia tăng khác của tài sản hay là việc thanh toán  
nợ  phải trả  (hoặc phối hợp cả  hai) xuất phát từ  việc phân phối hay sản xuất  
hàng hóa, cung cấp dịch vụ hay các hoạt động khác cấu thành các hoạt động chủ  

yếu hoặc trung tâm của DN” [39, tr 226] 
Theo học viện đào tạo các kế  toán viên công cộng của Mỹ (AICPA) thì “ 
Doanh thu là tổng số  gia tăng tài sản hay là sự  giảm gộp các khoản nợ  được  
công nhận và được định lượng theo đúng các nguyên tắc kế  toán được chấp  


18

thuận, là kết quả  của các loại hoạt động có lợi nhuận của DN và có thể  làm  
thay đổi vốn chủ sở hữu”
Theo chuẩn mực kế toán Mỹ thì “Doanh thu là một dòng vào DN của tiền,  
các khoản phải thu khách hàng hay giá trị hàng đổi được từ phía các khách hàng  
để đổi lấy việc được sử dụng, được cung cấp các dịch vụ hay sản phẩm từ phía  
DN”          [94, tr 75] 
Theo tác giả Jeffrey Slater thì quan niệm “Doanh thu là một lượng giá trị  
DN có được thông qua việc cung cấp dịch vụ hay bán hàng hóa cho khách hàng.  
Lượng giá trị  này có thể  thu ngay bằng tiền mặt hoặc được ghi nhận là một  
khoản phải thu khách hàng, doanh thu là một bộ  phận của vốn chủ sở hữu, khi  
doanh thu tăng lên thì vốn chủ sở hữu cũng tăng lên tương ứng” [86, tr 26] 
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành QĐ 15/2006 cùng với các thông 
tư sửa đổi bổ sung thì quan niệm “Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh  
tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động  
sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ  sở hữu.  
Các khoản thu hộ bên thứ 3 không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng  
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu”. [11, tr 385]  
Theo  quan  điểm   của   Luật  thuế   TNDN   năm  2008,   trên  cơ   sở   xác   định 
doanh thu  chịu thuế  TNDN, quan điểm:  “Doanh thu là toàn bộ  tiền bán hàng,  
tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá và phụ thu, phụ trội mà  
cơ  sở  kinh doanh được hưởng”  với điều kiện DN đã phát hành hoá đơn hoặc 
dịch vụ cung cấp đã hoàn thành

Riêng đối với hoạt động vận tải, khi bàn về khái niệm doanh thu vận tải, 
tác giả Nguyễn Văn Điệp cho rằng “Doanh thu vận tải là số tiền mà người sản  
xuất vận tải (doanh nghiệp vận tải, cá nhân) thu được do bán sản phẩm vận tải  
của mình trong một khoảng thời gian nhất định” [35, tr 186] 


19

Như vậy qua các khái niệm, các quan điểm đã đề cập ở trên phương diện  
quốc tế và cả ở Việt Nam, tác giả nhận thấy doanh thu nói chung, doanh thu dịch 
vụ vận tải nói riêng có những đặc trưng cơ bản là:
­ Là sự tăng lên của tổng giá trị các lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, DN có  
được thông qua các hoạt động bán sản phẩm hay hàng hóa mua vào hay thực  
hiện cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận với khách hàng trong một hoặc nhiều kỳ  
kế toán.
­ Làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản góp vốn của cổ  
đông hoặc chủ sở hữu.
1.1.1.2 Phân loại doanh thu trong các DN kinh doanh dịch vụ vận tải 
Đối với DN vận tải thì hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải – thu tiền là hoạt 
động mang lại lợi nhuận chính cho DN, là nguồn bổ  sung lớn nhất vào nguồn 
vốn kinh doanh và các loại quỹ  của DN, để  từ  đó DN có thể  tái sản xuất, mở 
rộng quy mô. Theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế  toán quốc tế  được thừa 
nhận rộng rãi thì doanh thu dịch vụ nói chung, doanh thu dịch vụ vận tải nói riêng 
thì doanh thu vận tải được ghi nhận khi dịch vụ  vận chuyển được hoàn thành,  
khách hàng đã sử dụng dịch vụ và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 
Tùy theo nhu cầu sử dụng thông tin kế toán về doanh thu dịch vụ vận tải, kế 
toán DN vận tải có thể  dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để  phân loại  doanh 
thu, những tiêu thức cơ  bản để  phân loại doanh thu dịch vụ  vận tải có thể  kể 
đến là:
­ Theo phương thức thanh toán khi cung cấp dịch vụ vận chuyển

+ Doanh thu dịch vụ  vận tải thu tiền ngay:   Là doanh thu dịch vụ  vận tải 
được thu ngay bằng tiền tại thời điểm DN cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu dịch vụ  vận tải chưa thu tiền:   Là doanh thu dịch vụ  vận tải 
trong trường hợp DN thực hiện cung cấp dịch vụ  vận tải theo hợp đồng trong 
nhiều kỳ, thỏa thuận về thanh toán là khi kết thúc, hoàn thành hợp đồng vận tải 


20

hoặc   là   khoản   doanh   thu   DN   giao   khoán   cho   các   phương   tiện   vận   tải   theo  
phương thức giao khoán.
Theo cách phân loại này kế toán DN vận tải có thể xây dựng được kế hoạch  
phân tích doanh thu, xác định được tỷ  lệ  doanh thu đã thu được trên tổng doanh 
thu vận tải đạt được trong kỳ, xác định tỷ lệ DN bị chiếm dụng vốn hợp pháp và  
thời điểm, và khả  năng cần phải thu hồi được công nợ  để  đảm bảo khả  năng 
thanh toán cho DN.
­ Theo đặc điểm của khách hàng mua dịch vụ vận chuyển bên trong hay bên  
ngoài DN, doanh thu dịch vụ vận tải của DN được phân thành
+ Doanh thu dịch vụ  vận tải nội bộ: là doanh thu của dịch vụ vận chuyển  
được cung cấp cho các đối tượng khách hàng là người trong nội bộ tổ chức của  
DN hay của các đơn vị trực thuộc trong tổng công ty, công ty…
+ Doanh thu dịch vụ vận tải bán ra bên ngoài: là doanh thu của dịch vụ vận 
chuyển cung cấp cho các khách hàng ngoài phạm vi của DN.
Phân loại doanh thu theo tiêu thức này cung cấp thông tin cho việc xác định  
đúng đắn kết quả kinh doanh của DN, lập báo cáo tài chính hợp nhất về các chỉ 
tiêu chi phí, doanh thu, kết quả.
­ Theo thời điểm xác định doanh thu dịch vụ vận tải
+ Doanh thu dịch vụ vận tải theo dự toán: là doanh thu vận tải được dự báo 
cho kỳ kinh doanh sắp tới trên cơ sở phân tích các thông tin về  nhu cầu vận tải 
của thị  trường và khả  năng thỏa mãn nhu cầu thị  trường về  sản phẩm vận tải 

của DN.
+ Doanh thu dịch vụ  vận tải theo kế hoạch : là doanh thu vân tai đ
̣
̉ ược xây 
dựng dựa trên năng lực hoạt động trong kỳ  kế  hoạch (tháng, quý, năm) của DN  
vân tai.
̣ ̉
+ Doanh thu dịch vụ  vận tải thực hiện:  là doanh thu vân tai th
̣
̉ ực tế  đạt 
được trong kỳ của DN vân tai.
̣ ̉


21

Theo cách phân loại này, nhà quản lý DN vận tải có thể  đánh giá khả  năng, 
tình thực thực hiện các mục tiêu luân chuyển vốn của DN cũng như các kế hoạch 
vận tải đã đề  ra, đánh giá tính hiệu quả, kịp thời của công tác phân tích, dự  báo  
nhu cầu vận tải của thị trường, từ đó thực hiện những điều chỉnh cần thiết phù  
hợp với tình hình thực tế.
Như vậy, với mỗi cách phân loại doanh thu vận tải với những tiêu thức khác  
nhau đã đề  cập ở trên sẽ  cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng  
thông tin đặc biệt là cho các nhà quản lý DN vận tải, hỗ  trợ  công tác quản lý,  
điều hành, định hướng hoạt động cung cấp dịch vụ  vận tải của DN được tốt 
hơn.
1.1.2 Khái niệm và phân loại chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch  
vụ vận tải
 1.1.2.1 Khái niệm chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm, cách nhìn nhận, tiếp cận khác nhau về chi  

phí, theo  ủy ban chuẩn mực kế  toán quốc tế  (IASB – International Accounting  
Standards Board) thì “Chi phí là sự giảm đi của lợi ích kinh tế  trong kỳ kế toán  
dưới hình thức dòng ra (hay sự suy giảm) của tài sản hoặc sự  tăng lên của nợ  
phải trả  dẫn đến sự  giảm xuống của vốn chủ  sở  hữu mà không phải do phân  
phối vốn cho chủ sở hữu.” [39, tr 230] 
Còn theo hội đồng chuẩn mực kế  toán tài chính Hoa Kỳ  (FASB – Financial 
Accounting Standards Board) thì cho rằng “Chi phí là dòng ra (hoặc tự sử dụng)  
của tài sản hay sự phát sinh nợ phải trả (hoặc phối hợp cả hai) từ việc bán hay  
sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hay thực hiện các hoạt động khác cấu thành  
hoạt động chủ yếu hoặc trung tâm của DN.” [39, tr 230] 
Theo tác giả  Ray h. Garrison thì “Chi phí được hiểu như  là một khoản hao  
phí bỏ ra để thu được của cải hoặc một dịch vụ phục vụ nào đó. Khoản hao phí  
này có thể  được tính bằng tiền chi ra, tài sản chuyển nhượng, dịch vụ  hoàn  
thành…” [61, tr 21] 


22

Theo các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận rộng rãi (GAAP) thì quan  
niệm “Chi phí là giá trị tiền tệ  của các loại hàng hóa và dịch vụ mà DN đã sử  
dụng trong kỳ  hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu được lợi ích kinh tế  
trong hiện tại và tương lai” [81, tr 34] 
Theo tác giả Jeffrey Slater cho rằng  “Chi phí là các khoản chi phát sinh trong  
quá trình hoạt động kinh doanh của một DN khi tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ  
nhằm tạo ra doanh thu cho DN. Khi chi phí hoạt động kinh doanh tăng thì có sự  
giảm sút tương ứng của vốn chủ sở hữu” [86, tr 25] 
Theo chuẩn mực kế toán Trung Quốc, chuẩn mực số 1 – Chuẩn mực chung,  
chương 7, điều 33 có trình bày khái niệm  “Chi phí là tổng giá trị các dòng ra về  
lợi ích kinh tế  phát sinh từ  hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của  
doanh nghiệp mà kết quả  là dẫn tới sự giảm xuống của vốn chủ sở hữu, ngoại  

trừ các khoản liên quan đến khoản đóng góp của các thành viên góp vốn”  [91, tr 
5]   
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung (VAS 01) ­  thì  
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới  
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ  tài sản hoặc làm phát sinh  
các khoản nợ  phải trả  dẫn đến làm giảm vốn chủ  sở  hữu của DN, không bao  
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. 
Đối với hoạt động kinh doanh vận tải là hoạt động mà trong đó DN vận tải  
sử dụng nhân công và phương tiện của mình để chuyên chở hành khách hay hàng  
hóa theo nhu cầu. Trong quá trình hoạt động này, các yếu tố chi phí đầu vào của 
DN như  lao động, nhiên liệu, tài sản cố  định ….bị  tiêu hao và dịch chuyển dần  
hình thành nên chi phí, giá thành hoạt động dịch vụ vận tải thì quan điểm của chi 
phí được nhìn nhận  “Chi phí vận tải là toàn bộ  các khoản chi mà DN vận tải  
phải tiêu dùng trong một kỳ kinh doanh để thực hiện quá trình kinh doanh tạo ra  
sản phẩm vận tải” [40, tr 63] 


23

Như  vậy qua các khái niệm, các quan điểm đã đề  cập  ở  trên, tác giả  nhận  
thấy chi phí nói chung, chi phí vận tải nói riêng có những đặc trưng cơ bản là:
­ Là sự  giảm đi của các lợi ích kinh tế  thu được trong kỳ  kế toán dưới các  
hình thức khác nhau.
­ Chi phí khi phát sinh làm giảm tương  ứng vốn chủ sở hữu của DN nhưng  
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Có thể thấy độ lớn của chi phí vận tải phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu đó 
là số lượng hoặc khối lượng các yếu tố sản xuất đã được tiêu dùng và giá cả các 
yếu tố đầu vào đã được tiêu dùng.Trong DN vận tải, khối lượng các yếu tố sản 
xuất đã được tiêu dùng phụ thuộc vào mức độ hoạt động của DN vận tải. 
Thực tế hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm, cách hiểu còn nhầm lẫn giữa hai 

khái niệm chi tiêu trong quá trình kinh doanh vận tải hành khách và chi phí vận  
tải hành khách, để  đi đến thống nhất thì cần phải phân biệt hai khái niệm trên.  
Chi phí vận tải là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình thực  
hiện, cung cấp dịch vụ vận tải cho các khách hàng trong một kỳ nhất định, trong 
khi không phải tất cả  các khoản chi tiêu đều phục vụ  cho việc thực hiện, cung 
cấp dịch vụ vận tải trong kỳ đó. Ví như các khoản chi tiêu của DN vận tải trong 
kỳ vào việc mua sắm phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, mua sắm vật tư, ắc  
quy …dự trữ trong kho phục vụ cho nhiều kỳ hoạt động kinh doanh vận tải của  
DN và đúng là không đồng nghĩa với các khoản chi phí vận tải ghi nhận trong kỳ 
đó.
Chi phí vận tải luôn là đối tượng đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý, 
điều hành của DN vận tải. Việc hiểu một cách đúng đắn và đầy đủ  về  chi phí 
vận tải luôn là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán và hoạch định kế 
hoạch kinh doanh, quyết định quá trình tập hợp, xử  lý và cung cấp thông tin kế 
toán về chi phí kinh doanh vận tải cho các đối tượng sử dụng trong và ngoài DN.
1.1.2.2 Phân loại chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải 


24

Đối với nhà quản lý DN thì, chi phí vận tải là mối quan tâm hàng đầu vì các 
khoản chi phí này  ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Chi phí vận tải có thể 
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, mỗi tiêu thức có mục đích, yêu 
cầu và tác dụng riêng giúp nhà quản lý của DN vận tải có thể nhận diện và thấu  
hiểu cách phân loại của từng loại chi phí để có thể quản lý, kiểm soát tốt chi phí,  
từ  đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ  chức điều hành hoạt  
động kinh doanh của DN.
Trong hoạt động kinh doanh vận tải do các chi phí vận tải phát sinh rất đa 
dạng và chịu  ảnh hưởng nhiều theo tính đặc thù của ngành vận tải (vận tải  
đường bộ, vận tải đường thủy (sông, biển), vận tải hàng không, vận tải đường  

sắt, vận tải đường  ống), tuy nhiên về  cơ  bản có thể  phân loại toàn bộ  chi phí 
kinh doanh dịch vụ vận tải theo các tiêu thức sau:
 Phân loại chi phí vận tải theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này thi nêu chi phi dich vu vân tai phat sinh co cung nôi
̀ ́
́ ̣
̣ ̣
̉
́
́ ̀
̣ 
dung kinh tê thi đ
́ ̀ ược săp xêp vao môt yêu tô bât kê la no phat sinh 
́ ́ ̀
̣
́ ́ ́ ̉ ̀ ́ ́
ở bô phân hay
̣
̣
 
hoat đông nao, dung đê cung câp dich vu vân tai nao. 
̣
̣
̀
̀
̉
́ ̣
̣ ̣ ̉ ̀
 


­ Chi phí nhiên liệu: bao gồm giá trị các loại nhiên liệu mua từ bên ngoài dùng 

cho hoạt động kinh doanh vận tải của DN.
­ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: bao gồm giá trị của tất cả vật liệu, công 
cụ dụng cụ DN mua về dùng vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN. Thông  
qua yếu tố chi phí này giúp cho nhà quản trị DN hoạch định mức luân chuyển qua  
kho, định mức dự trữ và nhu cầu thu mua vật liệu, dụng cụ cho hợp lý.
­ Chi phí tiền lương: Gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp của lái xe, 
lái tầu, thuyền trưởng, phi công … (tùy theo loại hình vận tải), của nhân viên 
điều hành đội phương tiện vận tải…, các nhân viên sửa chữa, phục vụ, nhân  
viên bán hàng, nhân viên quản lý của DN vận tải.
­ Các khoản trích theo lương là số tiền trích theo một tỷ lệ nhất định so với 
quỹ  lương hàng tháng thực tế  để  hình thành quỹ  nhằm trợ  cấp về  mất sức lao  


25

động tạm thời hay vĩnh viễn của người lao động hay hình thành nguồn quỹ  cho 
liên đoàn lao động cấp trên, kinh phí phát sinh tại công đoàn cơ sở tính cho toàn 
thể cán bộ nhân viên trong DN....
­ Chi phí săm lốp: (chỉ có trong vận tải ô tô, vận tải đường không) bao gồm 
các chi phí mua sắm săm lốp và đắp lốp trong quá trình vận tải của các phương 
tiện chuyên chở.
­ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ của  
tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động kinh doanh vận tải tại DN
­ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí gắn liền với các dịch vụ  mua từ 
bên ngoài cung cấp cho hoạt động kinh doanh vận tải trong kỳ kế toán của DN.
­  Chi  phí  khác  như   chi   phí  về   lệ   phí  giao  thông,   sửa  chữa   thường   xuyên 
phương tiện, chi phí bảo hiểm, đăng kiểm phương tiện, chi phí bến, cảng phí, 
đại lý phí, hoa tiêu ...

Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố  giúp cho các nhà quản trị  DN nắm  
được thông tin về tỷ trọng, kết cấu của từng loại chi phí mà DN đã chi ra, qua đó  
xác định được khối lượng, giá trị các nguồn lực mà DN đã tiêu dùng trong kỳ, từ 
đó hoạch định, xây dựng hệ thống dự toán chi phí cho DN.
 Phân loại chi phí vận tải theo chức năng của chi phí
Cach th
́
ưc phân loai chi phi nay d
́
̣
́ ̀ ựa trên môi quan hê cua chi phi v
́
̣ ̉
́ ận tải vơí 
pham vi san xuât. Theo tiêu th
̣
̉
́
ức phân loại này, chi phí dịch vụ vận tải được phân  
chia thành 
Chi phí sản xuất sản phẩm vận tải: 
Là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm ­ dịch vụ 
vận tải  phục vụ khách hàng trong kỳ kế toán bao gồm:
­ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  là toàn bộ  chi phí nhiên liệu, vật liệu  
được sử dụng trực tiếp để thực hiện hoạt động vận chuyển trong kỳ.
­ Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí trả cho nhân viên điều hành trực 
tiếp phương tiện vận tải (ô tô, tầu thủy, tàu biển, máy bay hay tàu hỏa...)  như 



×