BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
*****
ĐẬU THỊ MAI ĐỨC
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI THÀNH PHỐ
BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số
: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ
ĐỒNG NAI –NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN
*****
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các Thầy Cô giáo
Trường Đại học Lạc Hồng và tập thể cán bộ khoa sau đại học của trường đã trang bị
cho Tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Võ
Văn Nhị đã tận tình hướng dẫn và động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo các doanh nghiệp xây lắp đã nhiệt tình
trả lời phỏng vấn cũng như trả lời các phiếu điều tra và cung cấp các thông tin bổ ích
giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng
nghiệp và người thân đã tạo mọi điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác
giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người./.
Tác giả
Đậu Thị Mai Đức
LỜI CAM ĐOAN
*******
Tôi tên là: ĐẬU THỊ MAI ĐỨC
Sinh ngày: 20 tháng 10 năm 1980
Là học viên cao học ngành: Kế Toán, Khóa 05
Cam đoan luận văn: "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai "
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại Học Lạc Hồng.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi. Các số
liệu liên quan nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Nai, ngày 08 tháng 07 năm 2015
Tác giả luận văn
ĐẬU THỊ MAI ĐỨC
-
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thông tin kế toán quản trị chi phí luôn giữ vai trò quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, nó bao gồm cung cấp và phân tích
thông tin chi phí để các nhà quản trị đưa ra quyết định đầu tư; giảm chi phí; hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn. Xuất phát từ những
lý do trên, tác giả đã lựa chọn đế tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” làm đế tài luận
văn Thạc sĩ của mình.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp xây lắp.
Luận văn đã khảo và đánh giá thực trạng về tình hình kế toán quản trị chi phí
tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ việc các nhà quản trị trong các doanh nghiệp
xây lắp cần phải biết cách phân loại, tính toán, tập hợp chi phí một cách chính
xác, theo từng hạng mục, dự án...
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiếp xây lắp trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh đồng
Nai.
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………..1
2. Tổng quan nghiên cứu ……………………………………………………………..3
3. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………………….4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………………………4
5. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………..4
6. Những đóng góp mới của luận văn ………………………………….……………..4
7. Kết cấu luận văn ……………………………………………………………………5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ............................................................................. 6
1.1 Một số vấn đề chung về kế toán quản trị chi phí ................................................. 6
1.1.1 Khái niệm và vai trò kế toán quản trị chi phí ..................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm về quản trị chi phí ..................................................................... 6
1.1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí ............................................................ 7
1.1.2. Đối tưởng của kế toán quản trị chi phí .............................................................. 9
1.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí ................................................................ 10
1.2.1. Phân loại chi phí .............................................................................................. 10
1.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động ............................................ 10
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế.................................................... 11
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí .............................................. 12
1.2.2. Xây dựng định mức chi phí ............................................................................. 14
1.2.2.1. Định mức chi phí ...................................................................................... 14
1.2.2.2. Các phương pháp xác định chi phí định mức .......................................... 15
1.2.2.3. Định mức dự toán trong doanh nghiệp xây lắp ........................................ 15
1.2.3. Lập dự toán...................................................................................................... 16
1.2.3.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................. 16
1.2.3.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp ......................................................... 17
1.2.3.3. Dự toán chi phí sử dụng máy thi công ..................................................... 17
1.2.3.4. Dự toán chi phí chung .............................................................................. 18
1.2.3.5. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng ..................... 18
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ........................................ 18
1.2.4.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp ................................. 18
1.2.4.2. Xác định giá thành sản phẩm xây lắp ...................................................... 19
1.2.5. Phân tích biến động chi phí và kiểm soát chi phí............................................ 20
1.2.5.1. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................. 21
1.2.5.2. Kiểm soát biến động chi phí lao động trực tiếp ....................................... 22
1.2.5.3. Kiểm soát biến động của chi phí sản xuất chung ..................................... 23
1.2.5.4. Kiểm soát biến động của chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí bán hàng ...................................................................................... 24
1.3. Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ...................................... 26
1.3.1. Tổ chức hệ thống thông tin đầu vào ................................................................ 26
1.3.2. Tổ chức hệ thống phân loại và xử lý thông tin ............................................... 26
1.3.3. Tổ chức hệ thống thông tin đầu ra .................................................................. 27
1.4.
Đặc điểm của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ........... 28
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA .............................. 32
2.1. Giới thiệu tổng quát các doanh nghiệp xây lắp tại Thành Phố Biên Hòa ..... 32
2.1.1. Quá trình hoạt động và phát triển.................................................................... 32
2.1.2. Quy mô của các doanh nghiệp và kết quả đạt được ........................................ 36
2.2 . Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại
thành phố Biên Hòa .................................................................................................... 42
2.2.1. Mô tả quá trình khảo sát .................................................................................. 42
2.2.1.1. Đối tượng và phảm vi khảo sát ................................................................ 42
2.2.1.2. Nội dung khảo sát..................................................................................... 42
2.2.2. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 44
2.2.2.1. Phân loại chi phí ....................................................................................... 47
2.2.2.2. Xây dựng định mức chi phí ...................................................................... 48
2.2.2.3. Lập dự toán chi phí .................................................................................. 49
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................... 51
2.2.2.5. Phân tích biến động chi phí ...................................................................... 52
2.2.2.6. Tổ chức bộ máy kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí ....................... 53
2.3 Đánh giá ................................................................................................................. 56
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 56
2.3.2. Nhược điểm và hạn chế ................................................................................... 57
2.3.3. .Nguyên nhân .................................................................................................. 59
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................................... 61
CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA .... 62
3.1 Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện ................................................................. 62
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện ..................................................................................... 62
3.1.2. Định hướng hoàn thiện .................................................................................... 63
3.2 Nội dung hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
xây lắp tại thành phố Biên Hòa .................................................................................. 66
3.2.1 Hoàn thiện phân loại chi phí ............................................................................ 66
3.2.2 Hoàn thiện định mức chi phí và lập dự toán .................................................... 67
3.2.3 Hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm........................................... 76
3.2.4 Hoàn thiện nội dung phân tích biến động chi phí và kiểm soát chi phí ........... 80
3.2.5 Tổ chức bộ máy kế toán thích ứng ................................................................... 82
3.3 Các điều kiện để thực hiện giải pháp .................................................................. 82
3.3.1 Đối với các doanh nghiệp xây lắp trong thành phố Biên Hòa ......................... 82
3.3.2 Đối với cơ quan nhà nước ................................................................................ 84
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BXD
Bộ xây dựng
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
C-V-P
Cost – Volume - Profit
CPSDMTC
Chi phí sử dụng máy thi công
CP
Chi Phí
CPBH
Chi phí bán hàng
DN
Doanh nghiệp
DDCK
Dở dang cuối kỳ
DNXL
Doanh nghiệp xây lắp
KTQTCP
Kế toán quản trị chi phí
KTQT
Kế toán quản trị
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KCN
Khu công nghiệp
MTC
Máy thi công
NVL
Nguyên vật liệu
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT
Nhân công trực tiếp
PPKH
Phương pháp khấu hao
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
SP
Sản phẩm
SX
Sản xuất
SXC
Sản xuất chung
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SPDD
Sản phẩm dở dang
SLDN
Số lượng doanh nghiệp
SPXL
Sản phẩm xây lắp
STT
Số thứ tự
TK
Tài khoản
TP
Thành phố
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Trang
Bảng 2.1: Loại hình hoạt động ……………………………………………………….40
Bảng 2.2: Thời gian hoạt động ………………………………………………………40
Bảng 2.3 : Quy mô hoạt động ………………………………………………………...41
Bảng 2.4: Tổng nguồn vốn …………………………………………………………...41
Bảng 2.5: Chế độ kế toán áp dụng …………………………………………………...44
Bảng 2.6: Bộ máy kế toán . .…………………………………………………………..44
Bảng 2.7: Hình thức kế toán …………………………………………………………44
Bảng 2.8: Phương thức lao động của kế toán ………………………………………..45
Bảng 2.9: Phần mềm kế toán quản trị ……………………………………………......45
Bảng 2.10: Tầm quan trọng của kế toán quản trị ……………………………………..45
Bảng 2.11: Công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp ………………………………46
Bảng 2.12: Tổ chức kế toán quản trị ………………………………………………….46
Bảng 2.13: Nội dung kế toán quản trị đang áp dụng ………………………………….46
Bảng 2.14: Báo cáo kế toán quản trị đang áp dụng …………………………………...47
Bảng 2.15: Phân loại chi phí theo: Định phí, biến phí, hỗn hợp,
mục đích, công dụng ………….………………………………………...47
Bảng 2.16: Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế của chi phí ………………………48
Bảng 2.17: Xây dựng định mức chi phí ………………………………………………48
Bảng 2.18: Lập định mức chi phí xây lắp …………………………………………….49
Bảng 2.19: Căn cứ để xây dựng định mức …………………………………………...49
Bảng 2.20: Bộ phận lập dự toán chi phí ………………………………………………49
Bảng 2.21: Thời điểm tiến hành lập dự toán ………………………………………….50
Bảng 2.22: Loại dự toán doanh nghiệp lập …………………………………………...50
Bảng 2.23: Đánh giá sản phẩm dở dang ………………………………………….…..51
Bảng 2.24: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ………………………………..51
Bảng 2.25: Phương pháp tính giá thành ………………………………………………51
Bảng 2.26 : Tiêu thức phân bổ chi phí ……………………………………………….51
Bảng 2.27: Phương pháp phân tích biến động chi phí ………………………………..52
Bảng 2.28: Phân tích biến động chi phí ………………………………………………52
Bảng 2.29: Phân tích hạng mục chi phí ………………………………………………52
Bảng 2.30: Báo cáo chi phí và giá thành phục vụ nội bộ để ra quyết định …………...53
Bảng 2.31: Báo cáo lợi nhuận theo C-V-P ……………………………………………53
Bảng 2.32: Sổ chi tiết các tài khoản 621,622,623,627,641,642,154 ………………….53
Bảng 2.33: Những loại báo cáo được lập và phân tích ……………………………….54
Bảng 2.34: Chênh lệch có quy trách nhiệm cho bộ phận liên quan …………...……...54
Bảng 2.35: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từng dự án ……………………….54
Bảng 2.36: Phân thành những trung tâm trách nhiệm: Trung tâm chi phí, trung tâm
doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư ………………………55
Bảng 2.37: Sự hài lòng với phần hành kế toán chi phí hiện nay tại doanh nghiệp …...55
Bảng 2.38: Nhân sự thực hiện kế toán quản trị chi phí ……………………………….55
Bảng 2.39: Khó khăn khi thực hiện kế toán quản trị chi phí ………………………….55
Hình 3.1 : Mẫu đề nghị mua hàng …………………………………………………….68
Hình 3.2 : Mẫu đề nghị xuất vật tư ………………………………….……………….68
Hình 3.3 : Mẫu bảng tổng hợp theo dõi nhân công trực tiếp ………………………....69
Hình 3.4 : Mẫu bảng chi tiết theo dõi nhân công trực tiếp ……………….………….. 70
Hình 3.5 : Mẫu bảng theo dõi chi tiết máy thi công ……………………….………….72
Hình 3.6 : Mẫu bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu ……………….………………..73
Hình 3.7 : Mẫu bảng dự toán nhân công trực tiếp ……………………………………74
Hình 3.8: Mẫu bảng dự toán chi phí máy thi công ………………………….………...74
Hình 3.9 : Mẫu bảng dự toán chi phí chung …………………….…………………….75
Hình 3.10 : Mẫu bảng dự toán chi phí bán hàng ……………………………….……..75
Hình 3.11 : Mẫu bảng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp ………………….…..…76
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát
Phụ lục 2: Danh sách công ty khảo sát
Phụ lục 3: Hệ thống báo cáo thực hiện
Phụ lục 4: Hệ thống báo cáo phân tích
1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế, các loại hình kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh phát triển mạnh mẽ, thị trường chứng khoán đã ổn định và
phát triển. Hòa mình vào tiến trình đổi mới, phát triển của đất nước, ngành xây lắp
cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ đó mà bộ mặt quốc gia, diện mạo
của hệ thống công trình giao thông được đổi mới, khang trang và không ngừng lớn
mạnh. Để có được những thành quả như mong muốn thì các doanh nghiệp xây lắp
phải đổi mới mọi mặt, chú trọng công tác tổ chức quản lý, phát triển sản xuất. Do
vậy, vị trí và vai trò của kế toán quản trị trong các doanh nghiệp ngày được nâng
cao. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, kế toán quản trị trở thành một công cụ
quan trọng cho các nhà quản trị kinh doanh, đưa ra các quyết định đầu tư, chọn
phương án tối ưu. Đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, vị trí vai trò của kế toán
quản trị ngày càng được khẳng định. Nhằm đáp ứng đòi hỏi của cơ chế thị trường,
nhu cầu quản trị chi phí các công trình xây dựng dân dụng của các doanh nghiệp
xây dựng, tác giả chọn đề tài nghiên cứu khoa học: "Hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
".
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới kế toán quản trị đã tồn tại rất lâu trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp càng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến kế
toán quản trị, nhất là kế toán quản trị chi phí, mục đính nhằm nâng cao chất lượng
quản lý chi phí, tăng cường khả năng kích ứng và cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường. Từ nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của các nhà quản trị, phối hợp
giữa các bộ phận trong doanh nghiệp đến việc tổ chức bộ máy kế toán và các phần
hành công việc kế toán toán quản trị chi phí để đáp ứng tốt nhu cầu thông tin về chi
phí cho nhà quản trị của các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp. Bởi lẽ, trong
nền kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá luôn luôn xảy ra quyết liệt, cho nên, để có
đủ thông tin kịp thời và đáng tin cậy phần lớn là do kế toán quản trị cung cấp nhằm
phục vụ cho chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định
của nhà quản trị. Kế toán quản trị chi phí là nội dung và là bộ phận quan trọng hệ
2
thống kế toán tại doanh nghiệp. Công tác kế toán quản trị chi phí được thực hiện tốt
là cơ sở đề xuất những giải pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở
đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đang
phát triển mạnh mẽ, để đứng vững trong xu thế đó đòi hỏi các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp xây lắp, ngày càng phát triển không
ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng góp phần vào sử phát triển kinh tế đất nước, cần
phải thiết lập được các công cụ quản lý khoa học mà trong đó kế toán quản trị chi
phi1la2 một công cụ hữu ích nhất. Do đó tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai " làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các vấn đề về kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị chi phí được các
tác giả Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ đầu những năm 2000
Luận văn của tác giả Phan Thị Thùy Nga (2011) với đề tài “Hoàn thiện
công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần du lịch Quảng Ngãi”. Trong
luận văn này, tác giả mới chỉ đưa ra mô hình lý thuyết cơ bản của kế toán quản trị
chi phí, nghiên cứu khả năng ứng dụng thực tiễn vào doanh nghiệp cụ thể đó là
công ty cổ phần du lịch Quảng Ngãi để đánh giá, đưa ra những giải pháp tốt nhất
cho việc vận dụng vào doanh nghiệp cụ thể này chưa đưa ra được những lý luận hay
việc ứng dụng thực tiễn của việc kế toán quản trị chi phí tại Thành phố Biên Hòa.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thùy Phương (2011) nghiên cứu “Hoàn thiện
công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần du lịch xanh – Huế”. Tuy
nhiên tác giả cũng nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí ở phạm vi hẹp chỉ giới hạn
trong phạm vi doanh nghiệp du lịch chứ chưa đi sâu nghiên cứu ở phạm vi thành
phố với nhiều doanh nghiệp với các lĩnh vực hoạt động đa dạng.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Ka Ly (2012) với đề tài “Hoàn thiện công
tác kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập
khẩu Bình Định” đã tập trung nghiên cứu sâu hơn trong việc vận dụng kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất đa lĩnh vực với quy mô lớn là kế
toán quản trị chi phí. Tuy nhiên, cả về lý luận và thực tiễn, tác giả chưa khái quát
3
cho việc phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp xây lắp tại
Thành phố Biên Hòa.
Các công trình khoa học nêu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí, kế toán quản trị chi phí trong quản trị
doanh nghiệp. Đưa ra thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp nói chung hoặc một số loại hình doanh nghiệp cụ thể nói riêng như doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp du lịch…Tuy nhiên, những công trình nghiên
cứu đã được công bố chưa đề cập đến khía cạnh kế toán quản trị chi phí của các
doanh nghiệp xây lắp Thành phố Biên Hòa. Vì vây, việc lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai” là mới mẻ và không trùng lắp với những đề tài đã được công
bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và các điều kiện để thực hiện về việc
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Luận văn nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp tại thành phố Biên Hòa.
- Phạm vi: Các doanh nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp định tính, phương pháp thống kê mô tả. Phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa khái quát những vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi
phí . Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng phương pháp khảo sát, phỏng vấn, so sánh,
quy nạp để làm rõ mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin chi tiết cho nhu cầu quản trị
doanh nghiệp.
6. Những đóng góp mới của luận văn
4
Thông qua việc phản ánh thực trạng về quy trình và phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa, luận văn đã chỉ
ra được một số vấn đề mà các doanh nghiệp xây lắp đang gặp phải hiện nay là làm
thế nào để đạt mục tiêu kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng
lực cạnh tranh khi hội nhập.
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ việc các nhà quản trị trong các doanh
nghiệp xây lắp cần phải biết cách phân loại, tính toán, tập hợp chi phí kinh doanh
một cách chính xác, cần phải có thông tin về chi phí không phải ở phạm vi toàn
doanh nghiệp mà từng hạng mục, từng dự án, từng bộ phận, từng cái nhân tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh để có thể kiểm soát được chi phí.
Luận văn đã chỉ ra nguồn gốc cũng như đặc trưng của các loại chi phí trong
các doanh nghiệp xây lắp để từ đó đưa ra các phương pháp phân tích để phân loại
chi phí một cách khoa học. Qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí
khá cụ thể để các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Biên Hòa có thể ứng
dụng vào thực tiễn quản trị chi phí doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu; mục lục; danh mục từ viết tắt; danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục; luận văn chia thành 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
xây lắp
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây
lắp tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Một số vấn đề chung về kế toán quản trị chi phí
1.1.1. Khái niệm và vai trò của kế toán quản trị chi phí
1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán nói chung và kế
toán quản trị nói riêng, chính vì vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí trước hết
thể hiện ở bản chất kế toán. Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu đời, có
rất nhiều định nghĩa về kế toán dưới các góc độ khác nhau. Trong phần này tác giả
chỉ phân tích hai định nghĩa cơ bản dưới góc độ bản chất và nội dung của kế toán.
Thứ nhất, kế toán được định nghĩa là một bộ phận của hoạt động quản lý, với
chức năng xử lý và cung cấp thông tin thực hiện về khách thể quản lý cho chủ thể
quản lý. Định nghĩa này hướng về bản chất của kế toán. Quá trình sản xuất ra của
cải vật chất là yêu cầu tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Để quá trình sản xuất được thực hiện một cách có hiệu quả, nhất thiết phải
có hoạt động quản lý, tức là hoạt động định hướng cho quá trình sản xuất và tổ chức
thực hiện theo những hướng đã định. Trong hoạt động quản lý này, kế toán đóng vai
trò là cầu nối thông tin giữa khách thể quản lý (quá trình sản xuất) và chủ thể quản
lý.
Thứ hai, kế toán được định nghĩa là một quá trình định dạng, đo lường, ghi
chép và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế của một tổ chức. Định nghĩa này
hướng về nội dung của kế toán. Dưới góc độ này, kế toán cần áp dụng hệ thống các
phương pháp đặc thù (chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp-cân đối) để
cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy, nhất quán và so sánh được nhằm giúp cho
những người sử dụng thông tin đưa ra được các quyết định đúng đắn đối với tổ
chức.
6
Theo quan điểm của Giáo trình Kế toán quản trị Trường Đại học Kinh tế quốc
dân (2002) do PGS.TS Nguyễn Minh Phương chủ biên, “Kế toán quản trị là quy
trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt
các số liệu tài chính và phi tài chính cho Ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá,
theo dõi thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp và để đảm bảo
cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”
Theo quan điểm giáo trình kế toán quản trị củaTrường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh do TS Phạm Văn Dược chủ biên , “Kế toán quản trị là hệ thống
thông tin cung cấp cho các nhà quản trị để xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,
kiểm tra đánh giá và ra quyết định cho các tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả của
các hoạt động”
Theo luật kế toán (2003), “Kế toán quản trị là việc thu thập, ử l , phân tích
và cung cấp thông tin inh tế tài chính th o y u c u quản trị và quyết định inh tế
tài chính trong nội ộ đ n vị kế toán”. Theo khoản 3, điều 4, trang 2 - uật
ế
toán Việt Nam số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003)
Từ những quan điểm trên có thể rút ra khái niệm chung về kế toán quản trị
như sau:
ế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin
định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể, giúp các
nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tồn tại và hoạt động phải
chi nhiều khoản chi phí khác nhau trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh và chi
phí có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề được đặt
ra là làm sao có thể kiểm soát được tất cả các khoản chi phí. Kế toán quản trị chi phí
là công cụ hữu hiệu đáp ứng cho nhu cầu thông tin chi phí cho các nhà quản trị để
đưa ra các quyết định kinh doanh, cơ sở cho kiểm soát, sử dụng chi phí của đơn vị
một cách có hiệu quả.
Theo tác giả, “Kế toán quản trị chi phí là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp các thông tin về chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản trị
7
doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng quản trị chi phí trong quá trình kinh
doanh”.
1.1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp
trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Để thực hiện vai trò của mình, kế toán
quản trị chi phí tiến hành lập dự toán chi phí để trợ giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch; phản ánh thông tin thực hiện để trợ giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch và
xử lý thông tin thực hiện để từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức
năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Như vậy, kế toán quản trị chi phí
đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quản lý cả trước, trong
và sau quá trình kinh doanh.
Kế toán quản trị chi phí có các vai trò sau:
- KTQT chi phí tiến hành cụ thể hoá các hoạt động của doanh nghiệp thành
các dự toán sản xuất kinh doanh. KTQT chi phí cung cấp thông tin về chi phí ước
tính cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu của nhà quản
lý nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng về đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu sản
phẩm sản xuất và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt động của doanh
nghiệp.
- Bên cạnh cung cấp thông tin về dự toán chi phí cho việc lập kế hoạch và ra
quyết định của các nhà quản lý, TQT chi phí cũng cung cấp thông tin để nhà quản
lý kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá, đặc biệt
là giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả và
hiệu năng của quá trình hoạt động. Việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất của
các hoạt động một cách chi tiết và thường xuyên sẽ giúp ích cho các nhà quản lý rất
nhiều trong kiểm soát và hoàn thiện quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các
dịch vụ vì những thông tin này giúp các nhà quản lý phát hiện các hoạt động tốn
kém quá nhiều chi phí để thiết kế lại quá trình sản xuất, loại bỏ hoạt động tốn kém
chi phí đó hoặc có những cải tiến làm cho hoạt động đó có hiệu quả hơn, tốn kém
chi phí ít hơn.
8
Ngoài ra, các báo cáo hoạt động định kỳ so sánh kết quả thực tế với mục tiêu
dự kiến về chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được sử dụng để
làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động quản lý và do đó cung cấp động lực để các
nhà quản lý cố gắng thực hiện tốt công việc của mình.
- KTQT chi phí còn cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà quản trị
nhằm xây dựng các chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập các báo cáo định kỳ
và báo cáo đặc biệt. Báo cáo định kỳ phản ánh về khả năng sinh lời của các bộ phận
khác nhau trong doanh nghiệp, như các sản phẩm, dịch vụ, các thị trường tiêu thụ
nhằm bảo đảm doanh nghiệp chỉ tiến hành các hoạt động mang lại lợi nhuận. KTQT
chi phí cũng cung cấp các thông tin để phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp
cũng như quyết định cơ cấu sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, hay quyết định ngừng
sản xuất hợp lý. Các báo cáo đặc biệt giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết
định chiến lược, như phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, đầu tư các thiết bị,
nhà xưởng mới, đàm phán các hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp và các khách
hàng. Trong một số tình huống đặc biệt, các thông tin về chi phí sản xuất đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong việc xác định giá bán sản phẩm, nhất là trong các
trường hợp sản xuất theo yêu cầu của khách hàng mà chưa có trên thị trường.
Để thực hiện vai trò cung cấp thông tin của mình, mô hình kế toán quản trị chi
phí được tổ chức thành hai nội dung cơ bản: tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí
và tổ chức các khâu công việc kế toán quản trị chi phí. Bộ máy kế toán quản trị chi
phí cần được tổ chức hợp lý để thực hiện tốt các nội dung kế toán quản trị chi phí
như lập dự toán chi phí, tổ chức thu thập thông tin thực hiện, kiểm soát quá trình
thực hiện dự toán, phân tích thông tin chi phí để ra các quyết định kinh doanh.
1.1.2. Đối tƣợng của kế toán quản trị chi phí
Đối tượng của kế toán quản trị chi phí là nghiên cứu chi phí trong mối quan
hệ với việc hình thành giá trị. Chi phí được hiểu là giá trị của mọi khoản hao phí về
nhân tài, vật lực nhằm thu được các loại sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Chi phí có
thể được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau để có thể cung cấp những thông tin phù
hợp với nhu cầu của nhà quản trị, trong đó việc xem xét chi phí trong mối quan hệ
với khối lượng, hay mức độ hoạt động và với lợi nhuận có thể được xem là đối
tượng chủ yếu của kế toán quản trị chi phí.
9
Kế toán quản trị chi phí nghiên cứu sâu về chi phí của doanh nghiệp theo các
góc độ khác nhau như phân loại chi phí, dự toán chi phí, xây dựng định mức chi
phí, lập các báo cáo quản trị chi phí nhằm mục đích kiểm soát và quản lý chi phí
chặt chẽ và dự toán chi phí chính xác để tối thiểu hóa chi phí.
Xét về góc độ huy động và sử dụng nguồn lực, kế toán quản trị chi phí gắn
liền với việc phản ánh, mô tả chi phí, diễn biến chi phí trong quá trình sử dụng ở các
nơi tiêu dùng các chi phí đó các bộ phận hoặc trung tâm) và sự kết tinh chi phí
thành kết quả các hoạt động.
Kiểm soát việc thực hiện từng khâu công việc, phân tích nguyên nhân gây ra
sự biến động tăng, giảm) chi phí theo dự toán và thực tế để có chế độ khen thưởng,
cũng như kỷ luật, quy trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong doanh
nghiệp điều này cũng đồng nghĩa với việc phát huy thế mạnh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như biện pháp ngăn chặn những điểm yếu nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động.
Kế toán quản trị chi phí còn tập trung phân tích chi phí nhằm đưa ra các
quyết định của nhà quản trị như đầu tư thêm hay thu hẹp hoặc chấm dứt hoạt
động của bộ phận nào đó, lựa chọn các phương án đầu tư...
1.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí
1.2.1. Phân loại chi phí
1.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí phát sinh trong các DNXL, xét theo công dụng của chúng hay nói
một cách khác, xét theo hoạt động có chức năng khác nhau trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia làm 2 loại: chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất: giai đoạn sản xuất là quá trình thi công biến nguyên vật
liệu thành sản phẩm (các công trình, hạng mục công trình) thông qua sức lao động
của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị. Chi phí sản xuất xây lắp
bao gồm các khoản mục chủ yếu: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm các loại
nguyên vật liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc thi công xây dựng công
10
trình, hạng mục công trình. Trong đó, nguyên vật liệu chính xi măng, sắt, thép, cát,
đá...) dùng để cấu tạo nên sản phẩm xây lắp và các loại vật liệu phụ, vật liệu luân
chuyển (ván khuôn, giàn giáo) có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để
hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương,
phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp trách nhiệm) cho bộ phận công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi phí khấu
hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sữa chữa thường xuyên máy thi công, chi
phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí
nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các chi phí khác như chi phí di
chuyển, tháo lắp máy thi công...
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình thi công
các công trình, phát sinh ở tổ, đội, các công trường xây dựng bao gồm: chi phí vật
liệu phục vụ quá trình thi công xây dựng, tiền lương của nhân viên quản lý các tổ,
đội xây dựng, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp,
nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển thi công, chi phí khấu hao, sửa chữa,
bảo trì máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ vô xây dựng tại các
công trường và các chi phí bằng tiền khác như chi phí thuê lán, trại để tiến hành xây
dựng.
Chi phí ngoài sản xuất
Đây là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm liên quan đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản lý chung toàn doanh
nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm có 2 khoản mục chi phí: chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Riêng đối với các DNX thì chi phí bán hàng thường ít phát sinh, đặc thù
của ngành là trúng thầu mới tiến hành xây dựng, và sản phẩm được bàn giao cho
nhà đầu tư ngay tại nơi sản xuất, thi công. Chứ hoàn toàn không giống các doanh
nghiệp. Khoản mục này bao gồm các chi phí như: chi phí quảng cáo, chi phí văn
phòng, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh
11
nghiệp, khấu hao tài sản cố định như văn phòng, các phương tiện vận tải,..) phục
vụ cho quản lý doanh nghiệp, các chi phí mua ngoài khác...
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi
phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích Dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các
yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là toàn bộ giá trị nhiên liệu, động lực sử
dụng cho máy móc thi công phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trả khác
cho công nhân viên chức trong kỳ.
- Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, PCĐ: là các khoản trích theo lương theo
quy định của Nhà nước trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần giá trị hao mòn tài sản cố định dịch
chuyển và chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại,..
- Chí phí bằng tiền khác: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa
được phản ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách,
hội nghị.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
Xét theo cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp được chia thành ba loại: chi
phí khả biến, chi phí bất biến, và chi phí hỗn hợp
+ Chi phí khả biến (biến phí): là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi
tỷ lệ với các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động
xảy ra. Tổng chi phí khả biến sẽ tăng hoặc giảm) tương ứng với sự tăng hoặc
giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức độ
hoạt động thì không thay đổi.
Trong DNXL, biến phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Ngoài ra, chi phí khả biến còn