Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tổ chức học sinh trung học phổ thông sử dụng kiến thức vật lí trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề xây dựng (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÍ

NGUYỄN ĐỨC HÙNG

TỔ CHỨC HỌC SINH THPT SỬ DỤNG KIẾN THỨC VẬT
LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VỚI
CHỦ ĐỀ “XÂY DỰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật


Người hướng dẫn khoa học: Th.S Ngô Trọng Tuệ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Th.S Ngô
Trọng Tuệ, người đã hướng dẫn em nhiệt tình và hiệu quả trong suốt thời
gian hoàn thành và thực hiện đề tài này.
Qua đây, em cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Vật lí
đã trang bị cho em hệ thống kiến thức trong suốt thời gian học tập vừa qua,
cảm ơn các bạn sinh viên đã đóng góp ý kiến để khóa luận này được hoàn
thành.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Đức Hùng




LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo Th.S Ngô Trọng Tuệ, xin cam đoan rằng:
Đề tài không sao chép bất cứ đề tài nào.
Kết quả của đề tài này là do nghiên cứu đảm bảo tính chính xác và
trung thực.
Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Đức Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ của đề tài .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3
6.1. Nghiên cứu lí luận ........................................................................... 3
6.2. Nghiên cứu thực tiễn........................................................................ 3
6.3. Dự kiến thực nghiệm sư phạm.......................................................... 4
7. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 4
7.1. Đóng góp về mặt lí luận................................................................... 4
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ............................................................... 4
8. Cấu trúc đề tài............................................................................................ 4

CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ .........
5
1.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.................................................. 5
1.1.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo .............................. 5
1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................. 6
1.1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....... 6
1.1.4. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo............. 7
1.1.5. Đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh .............. 16
1.2. Yêu cầu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí .........
21
1.2.1. Năng lực sáng tạo của HS trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo21


1.2.2. Các yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học Vật lí .............................................................................................. 22
1.3. Thực trạng cách định hướng nghề nghiệp cho HS ................................. 24
1.4. Điều tra thực tế về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Vật lí ...... 29
1.4.1. Mục đích điều tra........................................................................ 29
1.4.2. Phương pháp điều tra ................................................................. 29
1.4.3. Những thuận lợi và khó khăn khi điều tra ................................... 29
1.4.4. Kết quả điều tra .......................................................................... 29
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 33
SỬ DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ “XÂY DỰNG”............................. 33
2.1. Mục tiêu chủ đề ..................................................................................... 33
2.2. Kiến thức Vật lí trong chủ đề xây dựng.................................................. 33
2.2.1. Nội dung kiến thức Vật lí trong chủ đề xây dựng ........................ 33

2.2.2. Một số thí nghiệm sử dụng trong chủ đề ..................................... 38
2.3. Tiến trình tổ chức .................................................................................. 43
2.3.1. Hoạt động 1. Trò chơi “Em có biết”........................................... 43
2.3.2. Hoạt động 2. Dự án .................................................................... 48
2.3.3. Hoạt động 3. Tổ chức hoạt động tham quan ............................... 52
2.3.4. Hoạt động 4. Tìm hiểu các nghề xây dựng và trường đào tạo kỹ sư
xây dựng............................................................................................... 52
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 59
CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 60
DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 60
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm sư phạm ....................................................................................... 60


3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................. 60
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................ 60
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................. 60
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm............................................ 60
3.2. Dự kiến triển khai thực nghiệm sư phạm ............................................... 60
3.2.1. Thời gian triển khai thực nghiệm sư phạm.................................. 60
3.2.2. Tiến trình tổ chức........................................................................ 60
3.2.3. Các tiêu trí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................... 61
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 64
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 66
PHỤ LỤC...................................................................................................... 1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

CLB

Câu lạc bộ

CNH

Công nghiệp hóa

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

GV

Giáo viên



Hoạt động

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐH

Hiện đại hóa


HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

TNST

Trải nghiệm sáng tạo


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá quá trình làm việc nhóm .............................
19
Bảng 1.2. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm .................................................... 20
Bảng 1.3. Sự lựa chọn ngành, nghề của HS .................................................. 26
Bảng 1.4. Lí do chọn nghề của HS ............................................................... 27
Bảng 1.5. Nhận thức của GV về tham vấn nghề trong GDHN...................... 27
Bảng 1.6. Mức độ tổ chức hoạt động TNST trong trường THPT....................
30
Bảng 1.7. Thực trạng hoạt động TNST trong môn Vật lí ở trường THPT.......
30


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Các loại móng nhà ......................................................................... 33
Hình 2.2 Móng cọc....................................................................................... 34

Hình 2.3 Khe co giãn.................................................................................... 36
Hình 2.4 Cầu Tacoma Narrows .................................................................... 37
Hình 2.5 Thí nghiệm sức chịu lực của giấy không bị xoắn ...........................
39
Hình 2.6 Thí nghiệm sức chịu lực của giấy bị xoắn...................................... 39
Hình 2.7 Thí nghiệm sức chịu lực của xà hộp đặt ngang .............................. 40
Hình 2.8 Thí nghiệm sức chịu lực của xà hộp đặt đứng ................................ 40
Hình 2.9 Thí nghiệm dao động của trụ cầu khi không có giảm chấn............. 41
Hình 2.10 Thí nghiệm dao động của trụ cầu khi có giảm chấn .................... 41
Hình 2.11 Mô hình móng đơn ...................................................................... 42
Hình 2.12 Thí nghiệm chịu nén của móng đơn ............................................. 42
Hình 2.13 Mô hình móng băng..................................................................... 42
Hình 2.14 Thí nghiệm chịu nén của móng băng ........................................... 42
Hình 2.15 Mô hình móng bè......................................................................... 43
Hình 2.16 Thí nghiệm chịu nén của móng bè ............................................... 43
Hình 2.17 Thí nghiệm chịu nén của móng đơn, móng băng, móng bè ..........
43
Hình 2.18 Cầu Akashi Kaikyo...................................................................... 46
Hình 2.19, 2.20 Mô hình cầu treo ................................................................. 49
Hình 2.21, 2.22 Mô hình móng băng sử dụng cọc bê tông............................ 51


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa
(HĐH) và hội nhập quốc tế. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước,
đổi mới nền giáo dục là trọng. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là con người. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi
nhà trường phải tạo ra những con người lao động năng động, sáng tạo, làm
chủ khoa học kĩ thuật, tạo nguồn nhân lực tốt cho một xã hội phát triển.

Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4 - 11 - 2013 Hội nghị trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định nhiệm
vụ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú
ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”.
Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng, việc đổi mới phương pháp
dạy học phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng tư
duy của học sinh một cách tự chủ, tự lực, tích cực, sáng tạo trong lao động và
học tập ở trường phổ thông. Chính điều này đã đặt ra những yêu cầu mới,
những đòi hỏi mới ngày càng cao hơn trong việc dạy học nói chung và dạy
học môn Vật lí nói riêng.
Để tạo ra những con người lao động năng động, sáng tạo, yêu lao
động, làm chủ khoa học kĩ thuật thì ngoài việc đổi mới phương pháp dạy học
thì việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh là rất quan trọng. Bởi lẽ nó
ảnh
hưởng không nhỏ tới tương lai của mỗi người sau này. Tuy nhiên hiện nay

1


học sinh ít khi tìm hiểu về ngành học, nghề nghiệp mà mình theo đuổi, cũng
như việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông còn chưa thực sự
hiệu quả. Theo thống kê gần đây từ Phòng Giáo dục chuyên nghiệp Cao đẳng
và Đại học thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có 5%
học sinh có hiểu biết về ngành mình chọn học, 20% hiểu một cách tương đối
và đến 75% thiếu hiểu biết về quyết định của mình. Để lựa chọn nghề nghiệp

thực sự phù hợp với bản thân các em có thể tiếp cận kiến thức bằng nhiều
cách, từ internet, từ sách vở, từ các anh chị đi trước…, trong đó sự trải
nghiệm sáng tạo của học sinh là một điều vô cùng cần thiết. Khi nói đến trải
nghiệm sáng tạo (TNST) tức là đang nói đến hoạt động thiết thực đối với học
sinh. Hiện nay TNST cho học sinh (HS) trong trường trung học phổ thông
(THPT) đang được quan tâm và nghiên cứu.
Cùng với sự phát triển của đất nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội… nhu cầu về cơ sở hạ tầng cũng đang được chú
trọng đầu tư cả về số lượng và chất lượng. Các công trình xây dựng phát
triển không ngừng nhằm tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại
phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước.
Vì vậy, nhiệm vụ cấp thiết đặt ra là phải xây dựng một thế hệ tương lai
có hiểu biết cần thiết về xây dựng và ý thức vận dụng sáng tạo các kiến thức
Vật lí được học vào xây dựng để có thể đáp ứng nhu cầu về khoa học kĩ thuật
của nước ta trong công cuộc CNH, HĐH và đổi mới toàn diện đất nước.
Đề tài "Tổ chức học sinh THPT sử dụng kiến thức Vật lí trong hoạt
động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề “Xây dựng" dùng kiến thức của môn
Vật lí để giúp các em học sinh có thêm hiểu biết về xây dựng, phát huy năng
lực sáng tạo, định hướng nghề nghiệp cho
HS.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kiến thức Vật lí để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
(HĐ TNST) với chủ đề “Xây dựng” nhằm mục đích nâng cao hiểu biết về
nghề xây dựng, phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: HĐ TNST của học sinh THPT trong bộ môn

Vật lí.
- Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng kiến thức Vật lí trong HĐ TNST với
chủ đề "Xây dựng”.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tăng cường sử dụng kiến thức Vật lí trong HĐ TNST nói chung và
nói riêng với chủ đề “Xây dựng” thì sẽ phát huy được năng lực sáng tạo của
HS, định hướng giúp HS lựa chọn nghề nghiệp.
5. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu một số cơ sở lí luận của HĐ TNST.
- Nghiên cứu năng lực sáng tạo của HS trong HĐ TNST.
- Nghiên cứu kiến thức Vật lí liên quan tới xây dựng dân dụng.
- Điều tra thực trạng về tổ chức TNST liên quan tới xây dựng và hiểu
biết của HS về chủ đề xây dựng.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu kiến thức Vật lí liên quan tới xây dựng dân dụng.
- Nghiên cứu lí luận trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu thực tiễn về việc áp dụng TNST cho HS với chủ đề “Xây
dựng”.

3


- Điều tra cơ bản bằng quan sát và trao đổi ý kiến với giáo viên (GV),
HS về tính khả thi của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề "Xây
dựng".
- Nghiên cứu thực trạng cách định hướng nghề nghiệp cho HS.
6.3. Dự kiến thực nghiệm sư phạm
Để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài và đánh giá tính khả thi của

tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Đóng góp về mặt lí luận
Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận về tổ chức TNST cho học sinh
THPT.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Tăng cường kiến thức về xây dựng cho học sinh và ý thức vận dụng
các kiến thức Vật lí trong xây dựng.
8. Cấu trúc đề tài
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Vật lí
Chương 2. Sử dụng kiến thức Vật lí trong hoạt động trải nghiệm
sáng tạo với chủ đề “Xây dựng”
Chương 3. Dự kiến thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN CHUNG

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN
VẬT LÍ
1.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có
động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể
của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn
của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải
nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí

nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn
phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong
tình huống mới, không theo chuẩn đã có…
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục (theo
nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Như vậy: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong
đó, từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc
trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát
triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
TNST là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời
trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục,
kiến thức, kỹ năng khác nhau.
Hoạt động TNST dành cho tất cả học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 gi p học
sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà
trường và

C
o


những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.
[7]

5

t

2

.


Đặc điểm của HĐ TNST:
+ Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động,
+ Nội dung của HĐ TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao,
+ HĐ TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng,
+ HĐ TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường,
+ HĐ TNST gi p lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập
khác không thực hiện được.
1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Gi p người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm,
ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn.
Các cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp có thể tối đa hóa
khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học.
Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tm giải
pháp từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin.
Việc học trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy trở nên thú vị
hơn với người dạy.
Khi học sinh được chủ động tham gia tch cực vào quá trình học, các
em sẽ có hứng th và ch ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề
về tuân thủ kỷ luật.
Học sinh có thể học các kĩ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại
qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ
năng
đó vào thực tế.
1.1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động.

Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động.

6


Bước 4: Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện và hình
thức của hoạt động.
Bước 5: Lập kế hoạch.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động.
1.1.4. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐ TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt
động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham
quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt
động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công
ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, m a rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể
dục thể thao, tổ chức các ngày hội,…Mỗi hình thức hoạt động trên đều
mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình thức tổ chức của
HĐ TNST trong nhà trường phổ thông:
Hình thức 1. Hoạt động câu lạc bộ (CLB)
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học
sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của
những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tch cực giữa
các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn
khác.
Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến
thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát
triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tếp, kĩ năng lắng nghe và
biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng
chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải

quyết vấn đề,… CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của
mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tm kiếm, tiếp
nhận và
phổ biến thông tn,…

7


Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn
đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể
được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học thuật; CLB thể dục
thể thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB hoạt động thực tế; CLB
trò chơi dân gian…
Hình thức 2. Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh
thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói
chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt
động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác
dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tnh huống khác nhau
của HĐ TNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung
cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố
những tri thức đã được tiếp nhận.
Trò chơi gi p phát huy tnh sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng th cho học
sinh; gi p học sinh dễ tếp thu kiến thức mới; gi p chuyển tải nhiều tri
thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo
cho các em tác phong nhanh nhẹn.
Hình thức 3. Tổ chức diễn đàn

Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để th c
đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày
tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ
và những người lớn khác có liên quan.
Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo
dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến,

8


quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có
liên quan đến nhu cầu, hứng th , nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp
để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau.
Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được
biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những
người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong ph và đa
dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học
sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho
học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, gi p các em
khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi
tch cực để khẳng định vai trò và tếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ
và hành vi tích cực để khẳng định mình.
Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn
có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các
em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu
giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và th c đẩy quyền trẻ em
trong trường học. Gi p học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền
được lắng nghe và quyền được tham gia,… đồng thời gi p các nhà quản lí
giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề

mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính
sách phù hợp hơn với các em.
Hình thức 4. Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ
thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần
mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người
tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những
người thực
hiện và khán giả, trong đó đề cao tnh tương tác hay sự tham gia của khán
giả.

9


Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, th c
đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế
gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống.
Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng
cường và th c đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ
năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tch vấn đề, kĩ năng ra quyết định và
giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng
ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…
Hình thức 5. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp
dẫn đối với học sinh.
Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi
thăm, tm hiểu và học hỏi kiến thức, tếp x c với các di tch lịch sử, văn hóa,
công trình, nhà máy…ở xa nơi các em đang sống, học tập, gi p các em có
được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của
chính các em.

Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học
sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục
truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của
Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường
phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa;
tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ
sở sản xuất, làng nghề; tham quan các Viện bảo tàng; dã ngoại theo các chủ
đề học tập; dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo…
Hình thức 6. Hội thi/cuộc thi

10


Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp
dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn
luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ.
Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể
luôn hoạt động tch cực để vươn lên đạt được mục têu mong muốn thông
qua việc tm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học
sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên
trong quá trình tổ chức HĐ TNST.
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia
một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường;
đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu h t tài năng và sự
sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tch cực và tương
tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực,
kích thích hứng th trong quá trình nhận thức.
Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tểu

phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh,
thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh
lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất
phong ph , bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới
hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh
hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp
dẫn.
Hình thức 7. Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện
cần thiết để cho học sinh được tếp x c, trò chuyện và trao đổi thông tn với
những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, gi
p
các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đ ng đắn

11


để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động
giao lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển
hình, có những thành tch xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực
sự là tấm gương sáng để HS noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng th của học
sinh.
- Thu h t sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học
sinh quan tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thông tn, tình cảm hết sức trung thực, chân
thành và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao
đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng th của học sinh, đáp ứng
nhu cầu của các em.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐ

TNST theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều
kiện của lớp, của trường.
Hình thức 8. Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến
học sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học
sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát
triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia
các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của
học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao
thông, an toàn xã hội,… gi p học sinh có ý thức hành động vì cộng đồng; tập
dượt cho học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học
sinh một số kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông
tin, kĩ năng đánh giá và kĩ năng ra quyết định.
Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt
động như: Chiến dịch giờ trái đất; chiến dịch làm sạch môi trường xung
quanh
trường học; chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu; chiến dịch bảo vệ môi

12


trường, bảo vệ rừng ngập mặn; chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn;
chiến dịch tnh nguyện hè, chiến dịch ngày thứ 7 tnh nguyện…
Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch
để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và
học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để
tham gia vào chiến dịch.
Hình thức 9. Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự
đồng cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó

khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh
khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi,
người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc
sống,… để kịp thời gi p đỡ, gi p họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định
cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng.
Hoạt động nhân đạo gi p các em học sinh được chia sẻ những suy
nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng
đồng, gi p các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó
giáo dục các giá trị cho học sinh như: tết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm
thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh ph c,…
Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo; xây dựng quỹ ủng hộ
các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì người
nghèo và nạn nhân chất độc da cam; quyên góp cho trẻ em mổ tm trong
chương trình “Trái tm cho em”; quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn
học sinh vùng cao; tổ chức trung thu cho học sinh nghèo vùng sâu, vùng
xa,...
Hình thức 10. Hoạt động tình nguyện

13


Hoạt động tnh nguyện là hoạt động mang tính tự nguyện, tự giác
cao. Qua nhận thức, học sinh tự mình nhận lấy trách nhiệm, s n sàng làm
việc (thường là những việc khó khăn, đòi hỏi phải hy sinh thời gian, công
sức, tiền của,...), không quản ngại khó khăn, gian khổ, đóng góp công sức
cho các hoạt động vì sự phát triển của cộng đồng, của xã hội, của thế giới
nói chung, không đòi hỏi lợi ích vật chất cho bản thân.
Hoạt động tình nguyện có thể của cá nhân hay cộng đồng, được xuất

phát từ lòng nhân ái, tính tích cực xã hội và hoài bão lý tưởng của tuổi trẻ
nhằm thực hiện những nhiệm vụ khó khăn, đột xuất của địa phương, đơn vị
vì lợi ích của xã hội, cộng đồng. Hoạt động tình nguyện nhằm bồi dưỡng
cho các em có lòng nhân ái, biết chia sẻ, bao dung những người xung
quanh, từ đó, gi p các em sống có ý thức cộng đồng. Khi các em quan tâm
và tham gia vào các hoạt động của cộng đồng, các em sẽ nhận thức được vai
trò cũng như trách nhiệm xã hội của bản thân, từ đó, các em sẽ có thái độ đ
ng đắn, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng địa phương mình. Chính
vì vậy, tình nguyện trở thành một hoạt động trải nghiệm sáng tạo có ý nghĩa
giáo dục, thường được các nhà trường, các tổ chức cộng đồng tổ chức
cho học sinh, sinh viên tham gia tùy theo sức của bản thân.
nghĩa hàng đầu của hoạt động tnh nguyện là: tăng cường tình
đoàn kết, sự hỗ trợ, tin cậy lẫn nhau, biết trợ gi p, biết đồng tâm hiệp
lực với những người xung quanh, từ đó nuôi dưỡng tinh thần tương thân,
tương ái. Tất cả các hoạt động này đóng góp đáng kể đối với chất lượng
cuộc sống.
Học sinh ở bất kì lứa tuổi nào cũng có thể tham gia hoạt động tình
nguyện để trở thành các tnh nguyện viên. Tuy nhiên để hoạt động tình
nguyện đạt hiệu quả thì các nhà trường phổ thông cần lựa chọn nội dung và
hình thức tổ chức phù hợp với từng độ tuổi.
Hình thức 11. Lao động c ng ích

14


Lao động công ích là việc cá nhân đóng góp một phần sức lao động
của mình để tham gia xây dựng, tu bổ các công trình công cộng vì lợi ích
chung của cộng đồng nhằm duy trì, bảo tồn các công trình công cộng cũng
như kịp thời phòng, chống và khắc phục hậu quả của thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh,...

Trong nhà trường, lao động công ích được hiểu là sự đóng góp sức lao
động của HS cho các công trình công cộng của nhà trường hoặc địa phương
nơi các em sinh sống. Lao động công ích gi p HS hiểu được giá trị của lao
động, từ đó biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những
công trình công cộng. Thông qua lao động công ích HS được rèn luyện các kĩ
năng sống như: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng tm kiếm và xử lí thông tn, kĩ năng
phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng đặt mục têu,
kĩ năng lập kế hoạch,...
Các hoạt động công ích HS có thể tham gia ở nhà trường và địa
phương là: Vệ sinh vườn trường, sân trường, lớp học, môi trường xung
quanh nhà trường; vệ sinh đường làng, ngõ xóm; trồng và chăm sóc vườn
hoa, cây cảnh, cây xanh; tu sửa bàn ghế, trường lớp; vệ sinh các công trình
công cộng; trồng và chăm sóc cây xanh nơi công cộng; đóng góp ngày công
lao động với các hoạt động của địa phương như trồng l a, gặt l a, trồng
rừng, làm các sản phẩm mây tre đan, tham gia vào các làng nghề ở địa
phương; chăm sóc, bảo vệ các di tích lịch sử, các công trình công cộng, di
sản văn hóa,...
Hình thức 12. Sinh hoạt tập thể
Sinh hoạt tập thể là một yếu tố chính để duy trì và phát triển các
phong trào và đoàn thể thanh thiếu niên. Sinh hoạt tập thể gi p các em
được thư giãn sau những giờ học mệt mỏi với những bài vở, lý thuyết ở
trong nhà trường.
Sinh hoạt tập thể là hình thức chuyển tải những bài học về đạo đức,
nhân bản, luân lý, giá trị,... đến với HS một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Ch ng
ta nên biến những bài học đó thành những bài ca, điệu m a, điệu dân vũ,
vở
kịch hay trò chơi,... để các em được học tập một cách dễ hiểu, gần gũi, thoải mái



×