Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của nhóm mặt hàng hóa chất từ thị trường trung quốc tại công ty cổ phần hóa chất và thiết bị phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.63 KB, 40 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại Quốc Tế Trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy và trang bị cho em những kiến
thức nền tảng, những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống, giúp em đủ tự tin để
khẳng định mình trong công việc và cuộc sống sau này.
Khóa luận này đã được hoàn thành dưới sự chỉ dạy tận tình của thầy giáo
Nguyễn Duy Đạt. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy - người đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn để em có thể thực hiện khóa luận này một cách
hoàn thiện nhất, cũng như giúp em định hướng trong việc xác định đề tài Khóa
luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cũng như toàn
bộ nhân viên trong Công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân, đã tạo điều kiện
thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty, đồng thời
cung cấp các tài liệu để giúp em hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian có hạn, cũng như kiến thức còn hạn chế nên
trong Khóa luận tốt nghiệp này của vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em
kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Hà My

1
SV: Nguyễn Hà My

1

MSV: 13D130242




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt
MỤC LỤC

2
SV: Nguyễn Hà My

2

MSV: 13D130242


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiên nay, kinh doanh quốc tế ngày càng được mơ
rộng và giữ vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, nhờ đó mà nhiều doanh nghiệp,
ngành nghề trong nền kinh tế của nhiều quốc gia có cơ hội phá triển.Hoạt động
nhập khẩu đã và đang giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều kiện được tiếp
cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại với giá cả thấp. Do đó, việc nâng

cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là
trong điều kiện sự bảo hộ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nước đang
giảm dần. Mặt khác, thị trường âm thanh ánh sáng của Việt Nam đang trong giai
đoạn phát triển mạnh mẽ khi mà dịch vụ giải trí, sự kiện, hội trường… đang phát
theo đà phát triển chung của xã hội.
Công ty Cổ Phần Hóa chất và thiết bị Phong Vân là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Là một công ty thuộc loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, công ty
phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các công ty quốc doanh
hay công ty liên doanh với nước ngoài cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
nhập khẩu với số vốn lớn và nguồn tài trợ từ bên ngoài. Trong thời gian thực tập tại
công ty, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu cách thức hoạt động của công ty, và
thấy được một thực tế về sự sụt giảm lợi nhuận cũng như doanh số của việc kinh
doanh nhập khẩu đối với mặt hàng âm thanh nhập khẩu từ thị trường Anh của công
ty Sao Mai trong bối cảnh kinh tế thế giới chuyển biến theo hướng xấu đi.Vì vậy,
em xin đề xuất hướng đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình:
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của nhóm mặt hàng hóa chất
từ thị trường Trung Quốc tại công ty Cổ Phần Hóa chất và thiết bị Phong Vân”.
1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, luôn chịu
sự tác động chi phối từ nhiều yếu tố môi trường vi mô và vĩ mô. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu luôn là vấn đề mà các Doanh nghiệp và Nhà nước quan tâm.
Do vậy mà đã thu hút rất nhiều những công trình nghiên cứu và đề tài luận văn khác
nhau tiêu biểu như:

3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện
máy vi tính từ thị trường Đông Nam Á của Công ty Cổ phần hệ thống thông tin
FPT” – của Lê Thị Huyền Trang, sinh viên khóa 44E, Đại học Thương Mại. Đề tài
nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu mặt hàng của công ty và đã tìm ra được những
hạn chế và tìm cách khắc phục để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư và
máy móc của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Masimex” – sinh viên Nguyễn Hoàng
Lương, K43E Đại học Thương Mại. Đề tài nghiên cứu về việc nhập khẩu và quá
trình nhập khẩu mặt hàng vật tư, máy móc nhưng không giới hạn cụ thể về thị
trường nên phạm vi nghiên cứu là rất rộng.
Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng linh kiện điện tử của
Công ty TNHH Sông Lô” của sinh viên Nguyễn Thị Thùy Linh, K45E Đại học
Thương Mại nghiên cứu rõ và cụ thể hơn về nhập khẩu một mặt hàng, tuy nhiên về thị
trường vẫn rất rộng. Đề tài nghiên cứu về việc nhập khẩu và quy trình kinh doanh nhập
khẩu linh kiện điện tử, tìm ra hạn chế và cách khắc phục đạt hiệu quả cao nhất.
Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư y tế từ thị
trường Châu Âu của công ty TNHH Việt Phan –sinh viên Đỗ Khánh Linh, K45E5
đã có sự giới hạn về thị trường và mặt hàng cụ thể.
Nhìn chung thì tất cả những công trình nghiên cứu ơ trên đều đề cập đến cơ sơ
lý luận chung là hoạt động nhập khẩu. Hầu hết các đề tài đều chỉ tập trung đến khía
cạnh nâng cao hiệu quả nhập khẩu mà chưa nghiên cứu sâu vào những vướng mắc
và hạn chế còn tồn tại. Lĩnh vực nhập khẩu hóa chất được đánh giá là khá tiềm năng
trong những năm gần đây. Em đã tìm hiểu và nhận thấy có nhiều đề tài nghiên cứu
về vấn đề nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng vật tư, y tế từ các thị trường khác
nhau của nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, so với các đề tài trước đã nghiên cứu, đề
tài của em thực hiện có một số khác biệt về phạm vi nghiên cứu. Mỗi công ty khác
nhau có những đặc điểm riêng khác nhau trong hoạt động kinh doanh của mình nên

họ gặp phải những khó khăn khác nhau. Từ đó, đề tài của em cũng nêu ra được
những phương hướng và các giải pháp riêng cho công ty của mình.
1.3.Mục đích nghiên cứu.
-

Hoàn thiện lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Phân tích thực trạng nhập khẩu mặt hàng hóa chất từ thị trường Trung Quốc của
công ty trong 3 năm (2014-2017). Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân.
4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

-

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
hóa chất từ thị trường Trung Quốc của Công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân.
1.4.Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu hiệu quả nhập khẩu mặt hàng hóa chất dệt
nhuộm từ thị trường Trung Quốc của công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân.
1.5.Phạm vi nghiên cứu.



Phạm vi về không gian:
Nội dung của đề tài nghiên cứu của đề tài chỉ mang tính vi mô, hướng tới một
doanh nghiệp cụ thể - Công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân, được đặt trong




bối cảnh nền kinh tế với sự xu hướng toàn cầu hóa.
Phạm vi về thời gian:
Để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty CP
Hóa chất và thiết bị Phong Vân, quá trình nghiên cứu sẽ được thực hiện dựa trên
tình hình hoạt động của công ty trong năm năm gần đây (từ 2014 đến 2017).
1.6.Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện các mục tiêu cụ thể đã đặt ra của đề tài nghiên cứu, một số
phương pháp đã được sử dụng như sau:



Phương pháp thu thập thông tin:
Đề tài đã sử dụng nhiều cách để thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Thông tin được thu thập qua các công cụ chính là sách, báo, mạng Internet …Thông
qua các giáo trình về Kinh tế quốc tế, thì bài báo cáo đã thu lượm được rất nhiều
thông tin liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu, đến vấn đề kinh doanh quốc
tế, hoạt động ngoại thương của các doanh nghiệp trong cũng như ngoài nước.



Phương pháp phân tích, khảo sát công ty.
Từ những thông tin đã thu thập được từ ban đầu với rất nhiều nguồn khác nhau
thì tôi tiến hành chọn lọc thông tin để tổng hợp và phân tích. Với việc có được
những thông tin về thực trạng và tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty thì tôi tiến hành tổng hợp rồi phân tích tình hình liên quan của các công ty
cụ thể sau đó đưa ra các luận cứ dựa trên kết quả phân tích được.




Phương pháp tổng hợp và đánh giá.
Sau khi đã thu thập và phân tích các thông tin có được thì tôi tiến hành tổng
hợp và đánh giá lại thông tin. Từ các kết quả phân tích thì tôi tiến hành tổng hợp lại
5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

tất cả những thông tin mà mình có được sau đó tiến hành đánh giá, đưa ra các kết
luận, các phát hiện cho báo cáo.
1.7.Kết cấu của khóa luận.
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp được chia làm 4 phần. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sơ lý luận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu.
Chương 3 : Phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuât với vấn đề nghiên cứu cho công
ty nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mặt hàng hóa chất dệt nhuộm từ thị
trường Trung Quốc của công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân.

6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU.
2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hang hóa.
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
2.1.1.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.


Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi. Tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng có
nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người… và đưa họ vào hoạt động sinh lợi cho



doanh nghiệp.
Kinh doanh thương mại là một lĩnh vực của hoạt động kinh doanh, đó chính là hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông. Theo nghĩa rộng, kinh doanh thương mại
là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực
mua bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận . Theo nghĩa hẹp, kinh doanh thương
mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và

lưu thông hàng hóa.
• Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu là hoạt động
kinh doanh buôn bán diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Nhập khẩu không chỉ là
hoạt động buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một
nền kinh tế có tổ chức bên trong và bên ngoài. Mặt khác thông qua thị trường nhập
khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi

nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo nguyên liệu cho chúng,
tạo những năng lực mới cho sản xuất, khai thác thế mạnh của quốc gia mình, kết


hợp hài hòa có hiệu quả nhập khẩu và cán cân thanh toán.
Kinh doanh thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước
thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội
và phản ánh sự phụ tlhuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa
riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu.



Chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chính là các thương nhân ơ
các nước khác nhau, có quốc tịch khác nhau. Mục đích của hoạt động kinh doanh
nhập khẩu là thực hiện nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài để tiêu thụ tại thị trường
trong nước.
7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt



Hàng hoá có sự di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia. Chủng loại hàng hóa trong
kinh doanh nhập khẩu đa dạng, với các danh mục hàng hóa chịu quota hoặc đánh
thuế cao để hạn chế nhập khẩu như oto, thuốc lá, rượu,… hay các danh mục khuyến

khích nhập khẩu,… hoặc bị quản lý bằng các chính sách thuế, hạn ngạch, giấy phép,
chính sách quản lý tỷ giá như các danh mục hàng rủi ro về giá… chịu sự chi phối
của các chính sách Nhà nước.
2.1.2. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu.
2.1.2.1. Theo phương thức nhập khẩu.
Theo tiêu chí này thì kinh doanh nhập khẩu được chia thành:



Kinh doanh hàng nhập khẩu trực tiếp :
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên cơ sơ nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước,
tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính
sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế.
Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ
động và phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu từ nghiên cứu thị
trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, đến việc ký kết và thực
hiện hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong
hoạt động kinh doanh và được hương toàn bộ phần lãi thu được cũng như phải tự
chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ.
Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp được trích kim ngạch nhập khẩu, khi
tiêu thụ hàng nhập khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức.
Tuy nhiên vẫn còn hạn chế:
o Khả năng rủi ro lớn.
o Dễ mắc sai lầm, bị động nếu người không có đủ trình độ và kinh nghiệm
tham gia kí kết hợp đồng ơ một thị trường mới.
o Khối lượng hàng hóa tham gia giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù
đắp được chi phí trong giao dịch.
Khi tham giao dịch trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc : Nghiên cứu
kỹ về bạn hàng, loại hàng hóa định mua bán, các điều kiện giao dịch đã trao đổi, lựa

chọn người có đủ năng lực tham gia giao dịch, cân nhắc khối lượng hàng hóa cần
thiết để giao dịch có hiệu quả.



Kinh doanh hàng nhập khẩu ủy thác.
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước
có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số lại hàng hóa nhưng lại không có
8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia hoặc tham gia không đạt hiệu
quả, khi đó sẽ ủy nhiệm cho các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực
tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình.
Ưu, nhược điểm:
Là độrủi ro thấp hơn nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp không mất nhiều chi
phí. Song lợi nhuận từ hình thứcnhậpkhẩunàylại không cao vì doanh nghiệp nhận
ủythác không được tính giá trị lô hàng giao cho bên ủy thác vào doanh thu của công
ty mà chỉ được tính vào kim ngạch nhập khẩu. Khi hạch toán doanh thu, doanh
nghiệp chỉ hạch toán phần phí ủy thác mà thôi.


Kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất.
Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng
không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang một nước

khác nhằm thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hay chế biến
tại nơi tái xuất.
Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu vừa phải làm thủ tục xuất khẩu sau
đó.Người kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất thu lơi nhuận từ khoản chênh lệch cước.
2.1.2.2. Theo mặt hàng nhập khẩu kinh doanh.



Loại hình kinh doanh nhập khẩu tư liệu sản xuất :
Đối tượng kinh doanh là các sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất như máy
móc trang , nguyên vật liệu sản xuất…:
Hiện nay, ơ nước ta tư liệu sản xuất đang là danh mục mặt hàng được nhà
nước khuyến khích nhập khẩu nhằm phát triển sản xuất trong nước, phục vụ xuất
khẩu,ví dụ như xuất nhập khẩu tại chỗ phục vụ co các nhà máy, khu chế xuất ơ các
khu công nghiệp để khuyển khích công nghiệp phát triển ,thể hiện ơ mức thuế thấp
hơn hoặc miễn thuế đối với loại hàng hóa này, việc nhập khẩu không hạn chế về số
lượng, các ưu đãi trong vay vốn kinh doanh…
Người nhập khẩu chủ yếu là các đơn vị sản xuất, nhà máy, xí nghiệp lắp ráp…
khối lượng hàng hóa trong mỗi lần giao dịch thường lớn và có thể cung cấp lâu dài
thành từng chuyến.



Loại hình kinh doanh nhập khẩu hàng tiêu dùng :
Hàng tiêu dùng là các sản phẩm phục vụ mọi nhu cầu cho cuộc sống của con
người, bao gồm các sản phẩm như hàng dệt may, đồ điện gia dụng, thực phẩm,
lương thực, bách hóa phẩm…Mỗi loại hàng hóa lại rất đa dạng và phong phú về
9



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

chủng loại, mẫu mã, chất lượng sản phẩm…Thị trường hàng tiêu dùng thường có
những biến động lớn và phức tạp, đòi hòi khắt khe hơn về thủ tục nhập khẩu như
tình trạng hàng hóa là hàng mới, hạn chế hàng hóa tiêu dùng là hàng đã qua sử dụng
nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Trong chính sách ngoại thương của nước ta hiện nay, mặt hàng tiêu dùng
không phải là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu, nằm trong danh mục hàng
hóa bị hạn chế nhập khẩu, nhằm mục đích phát triển sản xuất trong nước, khuyến
khích người Việt dùng hàng Việt. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
hàng tiêu dùng gặp phải một số cản trơ như: danh mục hàng nhập khẩu chịu sự quản
lý của bộ Thương mại, các cơ quan chuyên nghành, mức thuế cao, hạn ngạch nhập
khẩu, quản lý ngoại tệ, hạn chế trong tín dụng ngân hàng.
2.1.3. Vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế,
nhập khẩu có tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của một quốc gia.
Đối với một nền kinh tế, hoạt động nhập khẩu thường nhằm hai mục đích: một là,
để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất trong
nước không đáp ứng đủ nhu cầu; hai là, để thay thế những hàng hóa mà sản xuất
trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu nếu được tổ chức
tốt, hợp lý với nhu cầu và khả năng sản xuất trong nước sẽ tác động tích cực đến sự
phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân mà trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố
của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.
Trong nền kinh tế thị trường ơ nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu đang
ngày càng phát triển và thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế
đất nước. Thể hiện trên các khía cạnh sau :
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng công nghiệp hóa đất nước.
Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển
cân đối và ổn định.
Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với
người tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hóa đa dạng, hiện đại
và giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất trong nước. Đối với sản xuất, nhập khẩu
là nguồn đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo về công nghệ cho quá
trình hiện đại hóa sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với những
trang sản xuất hiện đại, những tư liệu sản xuất mà nhập khẩu đem lại sẽ làm tăng
chất lượng của hàng hóa, làm cho hàng xuất khẩu của ta tiến gần hơn với nhu cầu
của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để hàng Việt Nam có thể xuất ra thế giới.
2.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều
kiện nhất định.
Tương tự, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một đại lượng so sánh
giữa kết quả thu được từ kinh doanh nhập khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó (bao gồm cả chi phí bằng vật chất và sức lao động).
2.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội.

Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp nhập khẩu. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi
mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội: đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của
họat động thương mại quốc tế vào việc sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng
suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân…

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

2.2.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.


Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách
xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính toán mức lợi
nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành) hoặc từ một đồng vốn bỏ
ra…



Tổng lợi nhuận = Tổng kết quả - Tổng chi phí.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối
của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức chênh
lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án.

Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh mặc dù độc lập với nhau song
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ cho nhau.
Trên cơ sơ của hiệu quả tuyệt đối, người ta sẽ xác định được hiệu quả so sánh, từ
hiệu quả so sánh xác định được phương án tối ưu.
2.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2.2.3.1. Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất mơ
rộng của doanh nghiệp.
Về mặt lượng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả
các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công thức chung: P = R – C
Trong đó:
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C: Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu.
C = Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + Chi phí lưu thông, bán hàng + Thuế
2.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu.



Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu.
Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được và
doanh thu thu về.
Lợi nhuận kinhdoanh nhập khẩu
Doanh thu kinh doanh nhập khẩu
Tỷ số này cho biết trong một đồng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =


100% x

khẩu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua chỉ tiêu này, có thể thấy xu hướng biến đổi
của lợi nhuận khi doanh thu tăng lên, trên cơ sơ đó có những biện pháp phù hợp để
nâng cao mức doanh lợi nhằm làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt



Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu.
Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được với chi phí bỏ ra.
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Chi phí kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhập

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =

100% x

khẩu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng như tỷ suất lợi nhuận theo doanh
thu, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cao thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu càng cao.
2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.



Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu:
Lợi nhuận KDNK
Vốn lưu động nhập khẩu
Vốn lưu động nhập khẩu được tính bằng đơn vị tiền tệ như: triệu đồng, tỷ

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =

đồng,… là các khoản sử dụng cho nhập hàng, các khoản vay, các khoản tạm ứng,
các chi phí trả trước… cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh nhập
khẩu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ khả năng
sử dụng vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu càng hiệu quả.


Tốc độ quay vòng vốn kinh doanh nhập khẩu:
Tổng doanh nhập khẩu
Vốn lưu động nhập khẩu bình quân trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động nhập khẩu quay được bao

Số vòng quay vốn lưu động =

nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn cao và ngược lại.

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy

Đạt



Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động:
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay của vốn lưu động
(Số ngày trong kỳ: nếu tính 1 năm là 360 ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết để

Kỳ luôn chuyển bình quân vốn lưu động =

vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài.
2.3.1.1. Chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước về nhập khẩu.
Đối với hoạt động nhập khẩu Nhà nước luôn có những chính sách, luật lệ
nghiêm ngặt đối với hàng hóa nhập khẩu và cách thức thực hiện hoạt động nhập
khẩu. Theo nghị định số 57/1998/NĐ - CP của chính phủ quy định ba nhóm hàng
nhập khẩu cho thời kỳ 2001 – 2005:
Một là, hàng hóa cấm nhập khẩu: danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu bao gồm
11 nhóm hàng chính, như vũ khí, đạn dược, các loại ma túy, hóa chất độc, sản phẩm
văn hóa đồi trụy, pháo các loại…
Hai là, hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại: đối với loại
hàng hóa này các doanh nghiệp muốn thực hiện kinh doanh nhập khẩu phải xin giấy
phép nhập khẩu của Bộ thương mại.
Ba là, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên nghành: nhóm hàng hóa
này chịu sự quản lý của các cơ quan chuyên nghành về tiêu chuẩn chất lượng sản

phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh … Một loại hàng hóa có thể chịu sự quản lý của hai hay
nhiều bộ, cơ quan chuyên ngành khác nhau.
2.3.1.2. Luật pháp, môi trường kinh doanh của nước xuất khẩu và quốc tế.
Sự khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh thương mại quốc
tế nói chung, kinh doanh nhập khẩu nói riêng là sự tác động của luật pháp nước
ngoài, các công ước quốc tế. Hợp đồng kinh doanh nhập khẩu và các hoạt động
nhập khẩu phải tuân theo luật pháp của nước xuất khẩu, luật pháp của nước thứ ba
(nếu được quy định trong hợp đồng nhập khẩu), tập quán kinh doanh quốc tế và các
công ước, hiệp ước quốc tế mà nước ta tham gia. Luật pháp và các yếu tố về chính
sách của nước xuất khẩu làm cho quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp có thể đơn
giản hoặc phức tạp hơn nhiều, điều này ảnh hương đến chi phí cho hoạt động nhập
khẩu và do đó, ảnh hương đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

2.3.1.3. Biến động của thị trường trong nước và quốc tế.
Cũng như các loại hình kinh doanh khác, kinh doanh nhập khẩu chịu sự chi
phối của thị trường hàng hóa đầu vào và thị trường hàng hóa đầu ra. Tuy nhiên, đối
với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, thị trường đầu vào là thị trường quốc
tế, tức là chịu sự chi phối của những biến động xảy ra trên thị trường thế giới như
sự biến động về giá cả, sản lượng hàng hóa bán ra, chất lượng sản phẩm có trên thị
trường… Khi giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới tăng thì giá thành của hàng
nhập khẩu cũng tăng lên tương đối làm tăng chi phí nhập khẩu hàng hóa. Mặt khác,
có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị trường trong nước,
giảm sản lượng tiêu thụ và từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa

của doanh nghiệp.
2.3.1.4. Biến động của tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng tác động đến giá cả nhập khẩu hay
giá thành sản phẩm nhập khẩu, và do đó ảnh hương đến hiệu quả của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, giá thành của một đơn vị hàng
hóa nhập khẩu cũng tăng lên tương đối và do đó làm giảm tính cạnh tranh của sản
phẩm về giá, đồng thời giảm khả năng tiêu thụ và giảm hiệu quả kinh doanh. Ngược
lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, giá thành của một đơn vị hàng hóa nhập khẩu giảm đi
tương đối, và do đó làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, tăng sản lượng tiêu thụ
và tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
2.3.1.5. Hệ thống ngân hàng – tài chính, giao thông vận tải.
Hệ thống ngân hàng – tài chính, giao thông vận tải và cơ sơ hạ tầng kỹ thuật
ngoại thương ảnh hương trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Trước hết, sự
phát triển của hệ thống ngân hàng – tài chính ảnh hương đến an toàn, sự đảm bảo
cho hoạt động thanh toán của doanh nghiệp, và khả năng hương các khoản tín dụng.
Giao thông vận tải là một khâu trong quá trình kinh doanh nhập khẩu, nó ảnh
hương trực tiếp đến chi phí, khả năng vận chuyển hàng hóa trong hoạt động nhập
khẩu và trong phân phối trên thị trường trong nước.
2.3.1.6. Các đối thủ cạnh tranh.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh, đối thủ cạnh tranh của một doanh
nghiệp bao gồm đối thủ hiện tại và đối thủ tiềm năng (những đối thủ cạnh tranh sẽ
xuất hiện trong tương lai). Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hóa,
đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng bao gồm các đơn vị, doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu khác, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hóa nội địa
15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy

Đạt

có tính chất tương tự hoặc thay thế. Doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về các đối
thủ cạnh tranh hiện tại cũng như tiềm năng để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Từ đó, tìm cho mình cách thức thực
hiện kinh doanh, đặc biệt là các chương trình marketing phù hợp, có tính cạnh tranh
và tạo những nét riêng của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
2.3.1.7. Các nhân tố môi trường khác.
Các nhân tố môi trường khác ơ trong nước và quốc tế như các yếu tố nhân
khẩu, văn hóa, phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên… Các yếu tố này sẽ ảnh
hương đến tập quán sản xuất và tập quán tiêu dùng của từng quốc gia.
Đối với yếu tố này, doanh nghiệp phải tuân theo và có những biện pháp điều
chỉnh hoạt động, cơ cấu tổ chức để phù hợp với quy luật hoạt động của chúng.
2.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
2.3.2.1. Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Thể hiện ơ tiềm năng tài chính và doanh thu hàng năm của doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn lực tài chính
mạnh hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong nước. Quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sơ để xem xét việc kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa là có thể thực hiện được hay không và kinh doanh có hiệu quả hay không.
2.3.2.2. Nguồn lực con người trong doanh nghiệp.
Được thể hiện ơ số lượng lao động, trình độ và khả năng làm việc của từng
cán bộ nhân viên, trình độ quản lý có phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp hay không. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định trong mọi quá trình kinh
doanh, trình độ và năng lực của nguồn nhân lực phải phù hợp với loại hình kinh doanh
và mức độ kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn thì mới đem lại hiệu quả.

16



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

2.3.2.3. Đối tượng khách hàng.
Đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp lựa chọn là đối tượng chính để phục
vụ, thông thường doanh nghiệp thường tiến hành lựa chọn khách hàng của mình
theo mức thu nhập. Tùy theo đối tượng khách hàng và chủng loại hàng hóa mà
doanh nghiệp kinh doanh, cầu đối với sản phẩm của công ty sẽ có mức biến động
khác nhau khi có sự thay đổi trên thị trường. Ví dụ, khi giá cả leo thang, thì cầu đối
với các loại hàng hóa không thiết yếu của nhóm khách hàng có thu nhập cao sẽ
giảm ít hơn so với nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và thấp.
2.3.2.4. Thị trường tiêu thụ.
Các khu vực thị trường khác nhau với cung cầu hàng hóa khác nhau quyết
định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu hàng hóa và chủng loại hàng hóa
phải phù hợp với tập quán tiêu dùng của khu vực thị trường đó. Mặt khác, quy mô
thị trường phải đủ lớn để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc về tiềm lực của doanh nghiệp là những yếu tố mà doanh
nghiệp có thể thay đổi điều chỉnh sao cho phù hợp với các quy luật khách quan khác
và phù hợp với mục đích hoạt động của mỗi doanh nghiệp.

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÓA
CHẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ PHONG VÂN
3.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.

Tên công ty: Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị Phong Vân

2.

Tên giao dịch:

PHONG

VAN

CHEMICAL AND

EQUIPMENT

CORPORATION
Địa chỉ: Số nhà 32, ngách 30, ngõ 109, phố Quan Nhân, phường Nhân

3.

Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4.

Giấy phép kinh doanh: 0105972764 – ngày cấp: 17/08/2012


5.

Ngày hoạt động: 17/08/2012

6.

Mã số thuế: 0105972764.
Là một trong những công ty hoạt động uy tín trong lĩnh vực hóa chất tại Việt
Nam. Phong Van chemical Chuyên nhập khẩu và cung cấp hóa chất trong các nghành:
Nông nghiệp, công nghiệp, NLSX thức ăn thủy Sản, NLSX Phân Bón, Hóa Chất Xử
Lý Nước, Thủy Sản, .... Chuyên nhập khẩu và cung ứng hóa chất trên toàn quốc.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Mã ngành

Mô tả

2829

Sản xuất máy chuy

29200

Sản xuất thân xe c

29300

Sản xuất phụ tùng

32900


Sản xuất khác chư

33110

Sửa chữa các sản p

33120

Sửa chữa máy móc

33140

Sửa chữa điện

33150

Sửa chữa và bảo d

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

33200

Lắp đặt máy móc v


36000

Khai thác, xử lý và

3700

Thoát nước và xử

38110

Thu gom rác thải k

3812

Thu gom rác thải đ

38210

Xử lý và tiêu huỷ r

3822

Xử lý và tiêu huỷ r

3830

Tái chế phế liệu

41000


Xây dựng nhà các

4210

Xây dựng công trìn

42200

Xây dựng công trìn

42900

Xây dựng công trìn

43110

Phá dỡ

43120

Chuẩn bị mặt bằng

43210

Lắp đặt hệ thống đ

4322

Lắp đặt hệ thống c


43290

Lắp đặt hệ thống x

43300

Hoàn thiện công tr

4610

Đại lý, môi giới, đ

4620

Bán buôn nông, lâ

4632

Bán buôn thực phẩ

4633

Bán buôn đồ uống

4649

Bán buôn đồ dùng

19



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

46510

Bán buôn máy vi t

46520

Bán buôn và linh

4659

Bán buôn máy mó

4661

Bán buôn nhiên liệ

4662

Bán buôn kim loại

4663

Bán buôn vật liệu,


4669

Bán buôn chuyên d

4931

Vận tải hành khách

4932

Vận tải hành khách

4933

Vận tải hàng hóa b

5221

Hoạt động dịch vụ

5229

Hoạt động dịch vụ

5610

Nhà hàng và các d

56210


Cung cấp dịch vụ ă

56290

Dịch vụ ăn uống k

5630

Dịch vụ phục vụ đ

4752

Bán lẻ đồ ngũ kim

47530

Bán lẻ thảm, đệm,

4759

Bán lẻ đồ điện gia

82920

Dịch vụ đóng gói

1104

Sản xuất đồ uống k


20110

Sản xuất hoá chất

20120

Sản xuất phân bón

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

2013

21

Sản xuất plastic và


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

3.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân
Ban giám đốc

Các phòng chức năng

Các phòng kinh doanh

Phòng xuất nhập khẩu

Phòng hành chính
Phòng tài chính-kếPhòng
toán tổng hợp

Nguồn: Phòng Hành chính Tổng hợp Công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân.
Với sơ đồ cơ cấu công ty trên ta có thể thấy được cấp bậc và chức năng của
từng bộ phận trong công ty.
3.1.4. Nhân lực của đơn vị
Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị Phong Vân hiện đã xây dựng được một
đội ngũ cán bộ nhân sự giàu kinh nghiệm. Số lượng cán bộ nhân viên chính thức:
120 nhân viên (12/2017) có hợp đồng lao động, hương lương, BHXH, BHYT theo
hệ thống lương của Nhà nước và theo quy chế khoán của công ty. Trong đó, 100
người có trình độ Đại học và trên Đại học và 14 người có trình độ trung cấp, cao
đẳng; 6 người lao động phổ thông.
Các thành viên thuộc cấp quản lý của công ty như giám đốc, phó giám đốc,
các trương phòng đều là những người tốt nghiện đại học chuyên ngành phù hợp với
các vị trí đảm nhiệm, có các bằng cấp, giấy chứng nhận liên quan khác: chứng nhận
của các khóa học nghiệp vụ chuyên sâu
3.1.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật



Văn phòng:
Văn phòng trụ sơ chính của công ty cổ phần hóa chất và thiết bị Phong Vân
nằm tại số Số 32/30, Ngõ 109, Phố Quan Nhân, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. Văn
22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

phòng của công ty được xây dựng khang trang, có các phòng ban riêng rẽ, đảm bảo
các hoạt động của các phòng ban không bị ảnh hương lẫn nhau mà vẫn giữ được
mối liên kết khi cần.
Trang :



100m2 Showroom trưng bày các Khoa học kỹ thuật và hóa chất tinh khiết
o

100m2 kho trữ hoá chất tinh khiết

o

800m2 kho và téc trữ hoá chất công nghiệp
3.1.6. Tình hình tài chính
Bảng 1.1 Năng lực tài chính của công ty cổ phần hóa chất và thiết bị Phong Vân
giai đoạn 2014-2016 ( tỉ đồng)
ST


Năm

T Chỉ tiêu
1.
2.
3.
4.

Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

2014

2015

2016

1,8
1,27
1,17
28,52

0,98
1,72
1,64
36,54


2,48
2,54
2,35
45,89

3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty CP Hóa
chất và Phong Vân
3.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty
Nhận thấy nhu cầu sử dụng các loại hóa chất và

đặc biệt là hóa chất dệt

nhuộm của thị trường Việt Nam, Phong Vân đã không ngừng nghiên cứu và phát
triển về số lượng cũng như chất lượng của các mặt hàng.Với việc phát triển về số
lượng, mẫu mã đang dạng và giá cả hợp lý, Phong Vân đang dần chiếm chỗ đứng
trong tập khách hàng có nhu cầu.
Hiện nay thị trường nhập khẩu của Công ty Phong Vân chủ yếu ơ thị trường
Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kì.
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể nhận thấy rằng, tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty đều tăng trương qua từng năm. Về doanh thu, công ty
đã có mức doanh thu rất cao năm 2014 là 130.345 Tỷ VND và năm 2015 là 145.676
Tỷ VND) cho thấy được khả năng phát triển của công ty là rất tốt. Năm 2016 doanh
thu của công ty đã có bước nhảy vọt đáng kể tăng 35% so với năm 2015 lên mức
23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt


175.549 Tỷ VND. Với khả năng tăng trương như vậy, công ty đã tạo dựng cho mình
một vị thế vững chắc hơn trong thị trường nội địa và quốc tế. Năm 2017 vừa qua,
doanh thu tăng 63,4% so với năm 2016 công ty đang có những sự chuyển dịch nhất
định về ngành nghề và sự canh tranh cường độ cao của các công ty trong và ngoài
nước khác.
Về lợi nhuận, có thể thấy rằng 2 năm trơ lại đây, khi tình trạng suy thoái chung
của đất nước có sự ổn định, cũng như đổi mới được các quy trình, dây chuyền sản
xuất, và chuyển dịch lĩnh vực kinh doanh, lợi nhuận của công ty đều tăng vọt. Năm
2016 đạt 165.754 Tỷ VND tăng 34,78% so với năm 2015 và Năm 2017 đạt 215.674
Tỷ VND, tăng 63,2% so với năm trước. Đây có thể coi là tín hiệu đáng mừng cho
công ty trên con đường phát triển trong tương lai.
3.3 Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hóa chất dệt nhuộm của
Công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân
3.3.1 Thực trạng lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Dưới đây là bảng thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm
2015 đến đầu năm 2017.
Bảng 3.3: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của Công ty CP Hóa chất và
thiết bị Phong Vân từ năm 2015 đến năm 2017
Đơn vị: Tỉ VNĐ
STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Doanh thu KDNK
Chi phí KDNK
Lợi nhuận KDNK


2015
145.676
142.547

2016
175.549
171.449

2017
257.898
252.163

3 108
4 100
5 735
(3) = (1) - (2)
Nguồn: Báo cáo kinh doanh nhập khẩu của Công ty CP Hóa chất và thiết bị
Phong Vân
Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong các năm qua cho thấy

doanh thu, lợi nhuận của Công ty liên tục tăng trong từng năm. Về doanh thu
KDNK: Năm 2016 tăng 29.841 Tỉ VNĐ so với 2015; năm 2017 tăng 95.204 Tỉ
VNĐ so với năm 2016. Về chi phí KDNK: Năm 2016 tăng 28.822 Tỉ VNĐ so với
năm 2015; năm 2017 tăng 93.569 Tỉ VNĐ. Về lợi nhuận KDNK: Năm 2016 tăng
hơn 0.992 Tỉ VNĐ so với 2015; năm 2017 tăng 1.635 Tỉ VNĐ so với năm 2016.
24


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Duy
Đạt

Điều này cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty đang ngày càng đi lên; góp
phần vào việc xây dựng phát triển bền vững của công ty.
Từ bảng lợi nhuận kinh doanh, ta tính được bảng sau:
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu, chi phí, lợi nhuận KDNK hóa chất
dệt nhuộm của Công ty CP Hóa chất và thiết bị Phong Vân từ năm 2015 đến
năm 2017
Biến động 2016/2015

Biến động 2017/2016

Chênh lệch

Tỷ lệ

Chênh lệch

Tỷ lệ

(Tỉ VNĐ)

(%)

(Tỉ VNĐ)

(%)

Doanh thu KDNK


29. 814

16.94

95 .204

46.26

Chi phí KDNK

28. 822

16.67

93. 569

46.38

Lợi nhuận KDNK

0.992

31.91

1.635

39.87

Chỉ tiêu


Nguồn: Báo cáo tài chính KDNK + Số liệu tác giả tính toán
Nhận xét: Dựa vào bảng trên ta có thể thấy được tốc độ tăng doanh thu, chi phí
và lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Biến động doanh thu KDNK năm
2016 so với năm 2015 là 16.94% và năm 2017 so với năm 2016 tăng lên đến
46.26% cho thấy doanh thu qua các năm tăng lên một cách rõ đáng kể. Tương tự
như vậy, biến động chi phí KDNK của năm 2016/2015 so với 2017/2016 cũng tăng
lên từ 16.67% lên đến 46.38%. Như vậy, công ty tăng được lợi nhuận KDNK năm
2016 là 0.992 Tỉ VNĐ và năm 2016 là 1.635 Tỉ VNĐ so với những năm liền kề
trước đó. Biến động lợi nhuận KDNK của năm 2016/2015 từ 31.91% lên 39.87%
của năm 2017/2016 cho thấy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có lãi và tăng lên. Đây
là hiệu quả rõ rệt của việc chiến dịch nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3.3.2 Thực trạng tỷ suất lợi nhuận trong KDNK
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.Tùy vào từng loại hình công ty để đưa ra những chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Dưới đây là bảng kết quả tỷ suất lợi nhuận của
công ty từ năm 2015 đến năm 2017:

25


×