Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu vật liệu xây dựng sang thị trường hàn quốc của công ty cổ phần xây dựng XNK và hoàn thiện ánh dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.86 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế Trường Đại học
thương mại, và sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Duy Đạt, em đã
thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu vật liệu xây dựng sang thị trường
Hàn Quốc của công ty cổ phần xây dựng-XNK và hoàn thiện Ánh Dương”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân thành cảm ơn thầy, cô đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở
trường Đại học Thương mại.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Duy Đạt đã tận tình,
chu đáo hướng dẫn em thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do tiếp cận với thực tế cũng như hạn chế và kiến thức và kinh nghiệm nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản than chưa thấy được. Em rất
mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Dung

1

1


MỤC LỤC

2

2




DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU:

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện trình độ nhân viên trong doanh nghiệp
Biểu đồ 3.2 Giá trị xuất khẩu theo thị trường của CTCP xây dựng-XNK và hoàn
thiện Ánh Dương giai đoạn 2015-2017
Biểu đồ 3.3 Cơ cấu mặt hàng vật liệu xây dựng xuất khẩu của CTCP xây dựngXNK và hoàn thiện Ánh Dương sang Hàn Quốc năm 2017
Biểu đồ 3.4 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của CTCP xây dựng-XNK và hoàn
thiện Ánh Dương tại Hàn Quốc (2015-2017)
Biểu đồ 3.5 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (2015-2017)

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng-XNK và hoàn thiện Ánh Dương

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTCP: Công ty cổ phần
XNK: Xuất nhập khẩu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
KDXK: Kinh doanh xuất khẩu
EU: Liên minh châu Âu
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á
VKFTA: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-Hàn Quốc

VNĐ: Việt Nam đồng

4

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU VẬT LIỆU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG-XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOÀN THIỆN ÁNH DƯƠNG
TẠI THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, hiệu quả xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc
gia và mỗi nền kinh tế trên thế giới. Thông qua đánh giá hiệu quả xuất nhập khẩu,
các quốc gia có thể khai thác được những lợi thế của mình trong việc nâng cao năng
suất và hiệu quả lao động, tạo ra nguồn ngoại tệ quan trọng, góp phần lớn vào sự
nghiệp phát triển đất nước. Với Việt Nam, việc gia nhập vào các tổ chức thương
mại, ký kết các hiệp thương thương mại song phương và đa phương đã mở ra nhiều
cơ hội cho Việt Nam. Sự tăng trưởng xuất khẩu đã đóng góp lớn cho sự nghiệp phát
triển kinh tế Việt Nam. Trong nhiều năm qua ngành vật liệu xây dựng cũng là ngành
thuộc top 10 ngành xuất khẩu được đánh giá mạnh của Việt Nam.
Nhìn nhận chung các thị trường, Hàn Quốc được đánh giá là một thị trường
tiềm năng đối với ngành vật liệu xây dựng nói chung, đặc biệt là ngành gỗ và các
vật liệu vách ngăn trong thi công và hoàn thiện các công trình sau khi hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam-Hàn Quốc (VKFTA) được ký kết. Tuy nhiên, Hàn
Quốc cũng là quốc gia có yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật đối
với hàng hóa nhập khẩu cao hơn nhiều so với thị trường các nước ASEAN hay

Trung Quốc, sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng-XNK và hoàn thiện
Ánh Dương. Tôi nhận thấy hiệu quả kinh doanh xuất khẩu vật liệu xây dựng của
công ty chưa thực sự cao, những giải pháp nâng cao hiệu quả là điều cần thiết.

1.2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

5


Trong khóa luận các năm trước đã có một số công trình nghiên cứu giải pháp
nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên
cứu lại có sự khác nhau về đặc điểm công ty, mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất
khẩu nên hoạt động xuất khẩu của mỗi công ty là khác nhau với các ưu nhược điểm
nhất định.
-

“Nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm gỗ của doanh nghiệp tư nhân Hưng Hằng”,
2014 của Đào Minh Thủy, luận văn tốt nghiệp, Viện Thương Mại và Kinh Tế Quốc
Tế- Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Luận văn đã sử dụng số liệu của doanh
nghiệp Hưng Hằng trong thời gian từ 2011 đến 2013 và phương pháp nghiên cứu sử
dụng số liệu thứ cấp, so sánh và phân tích biểu mẫu sơ đồ. Qua đó, tác giả đã chỉ ra
những điểm mạnh của doanh nghiệp như: chất lượng sản phẩm đạt với tiêu chuẩn
đề ra của khách hàng, có nguồn hàng ổn định; quy trình xuất khẩu ít xảy ra sai
phạm; giám đốc và các nhân viên là những người có chuyên môn về nghiệp vụ
ngoại thương và có kinh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu; còn điểm yếu của
doanh nghiệp là: chưa có phòng thiết kế, nguồn vốn của doanh nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn, công nghệ sản xuất còn hạn chế, tiếp cận thị trường còn yếu.

Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các nhóm giải pháp: bổ sung và nâng cao hoạt động
phát triển và nghiên cứu thị trường, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao tay

-

nghề cho nhân viên.
“Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng quần áo và bít tất của công ty
TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng vào thị trường Mỹ” năm 2015 của Hoàng Thị Nga,
luận văn tốt nghiệp khoa Thương Mại Quốc Tế- Trường Đại học Thương Mại. Đề
tài sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin, phân tích dữ liệu thứ cấp,
lập bảng thống kê, biểu đồ, so sánh và sử dụng số liệu kinh doanh của công ty trong
khoảng thời gian từ 2013-2015. Qua phân tích thực trạng xuất khẩu tác giả đã chỉ ra
một số ưu điểm của công ty: đa dạng mặt hàng kinh doanh, liên tục tìm kiếm và mở
rộng thị trường, máy móc cùng dây chuyền sản xuất đã được cải tiến hiện đại, giữ
vững thị phần trong thị trường Mỹ và EU và một số hạn chế: trình độ của đội ngũ
nhân viên còn thấp, chưa có phòng marketing, cơ cấu lao động chưa hợp lý, công
tác thiết kế sản phẩm còn hạn chế. Trên sơ sở đó, tác giả đề ra một số giải pháp: bổ
6


sung sự thiếu hụt về nhân viên kinh doanh am hiểu thị trường, đẩy mạnh hoạt động
-

xuất khẩu trực tiếp, chú trọng về nguồn vốn của công ty.
“Nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10”, 2009 của
Hoàng Anh Tuấn, luận văn tốt nghiệp, Viện Thương Mại và Kinh Tế Quốc TếTrường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân
tích tài liệu, thống kê, so sánh và số liệu từ tại doanh nghiệp từ năm 2006-2009. Tác
giả đề tài đã chỉ ra những điểm mạnh của doanh nghiệp: năng lực sản xuất lớn, chất
lượng không ngừng được nâng cao, hệ thống máy móc day chuyền hiện đại, có hiệu
suất cao, số lượng lao động dồi dào có năng lực; và nhìn nhận những điểm còn tồn

tại của doanh nghiệp: công tác chuẩn bị và điều hành chưa thực sự tốt, thiếu thông
tin của các nhà thầu phụ cung cấp nguyên vật liệu, công tác kỹ thuật vẫn còn những
sai xót, công tác thiết kế mẫu còn chưa được quan tâm nhiều. Trên cơ sở đó tác giả
đưa ra những giải pháp: hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, sử dụng chính
sách thu hút vốn đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tổ chức tốt hệ thống thông

1.3.

tin, tăng cường hoạt động Marketing và nghiên cứu thị trường.
Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Từ lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn làm bài báo cáo tốt nghiệp của mình với
đề tài “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu vật liệu xây dựng sang thị trường Hàn

Quốc của công ty cổ phần xây dựng-XNK và hoàn thiện Ánh Dương”.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
1.4.1. Mục tiêu chung
Đánh giá và phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu vật liệu xây dựng của
CTCP xây dựng-XNK và hoàn thiện Ánh Dương tại thị trường Hàn Quốc trong
khoảng thời gian qua (2015-2017), những tồn tại và nguyên nhân. Trên cơ sở đó
đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại thị trường
Hàn Quốc.
1.4.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá và phân tích khái quát thực trạng xuất khẩu vật liệu xây dựng của công ty
-

cổ phần xây dựng-XNK và hoàn thiện Ánh Dương trong các năm 2015-1017.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu vật liệu xây dựng sang thị trường Hàn

-


Quốc.
Phân tích tồn tại và nguyên nhân trong việc kinh doanh XK vật liệu xây dựng sang
thị trường Hàn Quốc
7


-

Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu.

8


1.5.
-

Phạm vi nghiên cứu
Không gian: nghiên cứu hoạt động xuất khẩu vật liệu xậy dựng của CTCP xây

dựng-XNK và hoàn thiện Ánh Dương.
- Thời gian: số liệu liên quan chủ yếu từ năm 2015 đến 2017.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ của công ty trong những năm gần
đây: báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tình hình
kinh doanh của công ty, …
Thu thập thông tin, số liệu trên các trang web và các sách tham khảo có liên quan.
1.6.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh: so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh
giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp

dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của
các chỉ tiêu, phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu. Các chỉ tiêu hay đại
lượng phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán, về thời gian, về đơn vị
đo lường. Tùy thuộc vào mục tiêu phân tích, nhưng thường người ta sử dụng chủ
yếu 2 tiêu thức so sánh. Một là so sánh thực tế đạt được với kế hoạch, so sánh giữa
số liệu thực tế kỳ này với một hoặc nhiều thực tế kỳ trước để xác định xu hướng hay
tốc độ phát triển. Hai là, kỹ thuật so sánh, so sánh tuyệt đối là việc xác định chênh
lệch giữa trị số, giữa chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc cho thấy sự biến
động về số tuyệt đối của đối tượng; còn so sánh tương đối là việc xác định phần
tram tang giảm giữa các kỳ thực tế so với kỳ gốc. Phương pháp so sánh tương đối,
tuyệt đối và tỷ trọng để phân tích, đánh giá các tiêu chí của doanh nghiệp qua các
1.7.

năm và trong cùng một năm.
Kết cấu luận văn: gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài nâng cao hiệu quả xuất khẩu vật liệu
xây dựng của công ty cổ phần xây dựng-XNK và hoàn thiện Ánh Dương tại thị
trường Hàn Quốc.
Chương 2: tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa của doanh nghiệp.
Chương 3: phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
Chương 4: Các kết luận và đề xuất
9


CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
XUẤT KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
DOANH NGHIỆP

2.1. Một số lý luận chung về xuất khẩu

2.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là quá trình buôn bán, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
giữa các quốc gia khác nhau trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ, với mục đích là lợi
nhuận. Tiện tệ có thể là ngoại tệ với một hoặc cả hai quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu làm phát huy lợi thế quốc gia, góp phần chuyển dịch cơ
cấu sản xuất. Hoạt động xuất khẩu góp phần giải quyết vấn đề về việc làm, tạo
nguồn thu nhập, nâng cao mức sống và trình độ của người lao động. Hoạt động xuất
khẩu nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trường quốc tế. Để đánh giá uy tín cảu
một quốc gia, người ta thường dựa vào 4 điều kiên: GDP, lạm phát, thất nghiệp và
cán cân thanh toán quốc tế. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tế, góp
phần làm cân bằng cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu cũng làm tăng tích lũy
ngoại tệ của quốc gia.
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu của doanh nghiệp
- Xuất khẩu trực tiếp: Doanh nghiệp và đối tác mua hàng sẽ quan hệ trao đổi mua bán
trực tiếp với nhau (bằng cách gặp măt, qua thư từ, điện tín, …) để bàn bạc thỏa
thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. Sau khi đã thống nhất các
điều kiện lien quan, các bên sẽ ký kết hợp đồng mua bán trực tiếp. Hợp đồng ký kết
giữa hai bên xuất khẩu, nhập khẩu phải phù hợp với luật lệ của mỗi quốc gia cũng
-

như thông lệ mua bán quốc tế.
Xuất khẩu ủy thác: đây là hình thức kinh doanh mà trong đó đơn vị XNK đóng vai
trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất, tiến hành đàm phán ký kết hợp
đồng mua bán hàng hóa với đối tác bên ngoài. Xuất khẩu ủy thác hình thành giữa
một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu tham gia xuất khẩu hàng hóa nhưng lại
không có chức năng tham gia vào hoạt động xuâtkhẩu trực tiếp và phải nhờ đến một
10


doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu được doanh nghiệp có nhu cầu ủy quyền.

-

Doanh nghiệp xuất khẩu trung gian này phải làm thủ tục và được hưởng hoa hồng.
Gia công hàng xuất khẩu: là hình thức mà công ty trong nước nhận tư liệu sản xuất
(chủ yếu là máy móc, nguyên vật liệu) từ công ty nước ngoài về để sản xuất hàng
hóa dựa trên yêu cầu của bên đặt hàng và nhận thù lao. Hàng hóa làm ra sẽ được
xuất khẩu ra nước ngoài theo chỉ định của công ty đặt hàng. Cũng có thể nói rằng,
gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động, nhưng là loại lao động dưới
dạng được sử dụng (được thể hiện trong hàng hóa) chứ không phải dưới dạng xuất

-

khẩu nhân công ra nước ngoài.
Tạm nhập tái xuất: là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mua hàng của
một nước, nhập về Việt Nam, sau đó tái xuất sang một nước khác mà không cần qua
chế biến tại Việt Nam. Hàng hóa có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và sau đó

-

làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Buôn bán đối lưu: người mua đồng thời là người bán và ngược lại, với lượng hàng
xuất và nhập khẩu có giá trị tương đương. Hình thức này còn gọi là xuất nhập khẩu

-

liên kết, hay hàng đổi hàng.
Xuất khẩu tại chỗ: người xuất khẩu Việt Nam bán hàng cho thương nhân nước
ngoài, và được nhà nhập khẩu chỉ định giao hàng cho một đơn vị khác trên lãnh thổ
Việt Nam. Hay nói cách khác xuất khẩu theo hình thức này hàng hóa không di
chuyển ra khỏi biên giới quốc gia mà được sử dụng cho các khu chế xuất hoặc các


doanh nghiệp bán sản phẩm cho các tổ chức nước ngoài ở trong nước.
2.2. Một số lý luận về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa
Trong kinh tế, hiệu quả là mục đích thường xuyên, xuyên suốt và cuối cùng
của mọi hoạt động. Trong khoa học và quản lý kinh tế nói chung, hiệu quả là quan
hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn nhất thu được với chi phí
nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ nhất.
Hiệu quả xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác các
yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh xuất khẩu như: lao động, vốn, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu,.., để đạt được các mục tiêu kinh doanh xuất khẩu.
2.2.2. Ý nghĩa của hiệu quả xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu
11


Mỗi hành động của con người nói chung trong sản xuất, kinh doanh thương
mại là phải phấn đấu đạt được kết quả và có lợi ích cụ thể. Nhưng kết quả đó có
được ở mức độ nào, với giá nào, đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lượng
của hoạt động tạo ra kết quả.
Đánh giá hiệu quả xuất khẩu nhằm mục đích nhận thức đúng đắn chất lượng
trình độ, năng lực, của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Với mỗi hoạt động, một
ngành nghề, một mặt hàng xuất khẩu khác nhau đòi hỏi lượng vốn đầu tư, lượng chi
phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tư cũng khác nhau.
Đánh giá đúng và chích xác hiệu quả xuất khẩu sẽ giúp các nhà kinh doanh và quản
lý có thể so sánh và lựa chọn những phương án, giải pháp có hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu tối ưu. Tóm lại, hiệu qủa kinh doanh xuất khẩu đạt được coi là một trong
những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình, việc xem xét tính
toán hiệu quả xuất khẩu không những cho biết việc xuất khẩu đạt được ở trình độ
nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích và tìm ra các nhân tố để đưa ra các
giải pháp và các phương án kinh doanh thích hợp trên cả hai phương diện, tăng kết

quả sản xuất giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất khẩu.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu
2.3.1. Các yếu tố khách quan
2.3.1.1. Các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nước
- Thuế quan; các biện pháp hạn chế số lượng (giấy phép xuất khẩu); giám sát
ngoại hối; thủ tục hải quan. Các công cụ này ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả xuất
khẩu. Chẳng hạn như: việc đánh thuế nhập khẩu cao các mặt hàng nguyên liệu phục
vụ sản xuất mặt hàng xuất khẩu hay thủ tục hải quan xuất khẩu và thủ tục hoàn thuế
rườm rà sẽ làm giảm hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Hạn ngạch xuất khẩu: là những quy định của Chính phủ về số lượng cao nhất
của một mặt hàng được phép xuất khẩu từ thị trường nội địa trong một thời gian
nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Chính phủ đưa ra hạn ngạch nhằm bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực trong nước hoặc để điều tiết xuất khẩu một
cách thích hợp trên cơ sở lượng hay kim ngach xuất khẩu đã cam kết giữ nước xuất
12


khẩu và nước nhập khẩu. Có thể nói rằng, nhìn từ góc độ nào đó, hạn ngạch xuất
khẩu có tác động tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu như trợ cấp xuất khẩu, cấp tín dụng
ưu đãi… Các biện pháp này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro, nâng cao năng
lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế, góp phần mở rộng quy mô, chết lượng xuất
khẩu. Như vậy, trợ cấp xuất khẩu là một trong những nhân tố có ảnh hưởng tích cực
đến việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.3.1.2. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, tỷ giá hối đoái là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đồng nội
tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ thì sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp và giá hàng hoá của Công ty sẽ trở nên rẻ hơn trên thị trƣờng nước ngoài
nên làm tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Công ty trên thị trường đó. Ngược

lại nếu đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ thì giá hàng hoá của doanh nghiệp
sẽ trở nên cao hơn do đó cạnh tranh kém và sẽ làm cho khối lượng hàng hoá của
Công ty bị giảm nên lợi nhuận sẽ bị giảm. Bên cạnh đó tỷ giá hối đoái chịu ảnh
hưởng của lạm phát và lãi suất, do đó sự thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng
đến lượng hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp và cũng ảnh hưởng đến nguồn đầu
vào của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến vốn vay và tất cả các yếu tố này đều ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.3.1.3.

Yếu tố chính trị, xã hội và quân sự
Các biến cố chính trị, bạo loạn, khủng bố, chính sách bảo hộ của các quốc gia
ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến việc thị trường của doanh nghiệp được mở
rộng hay thu hẹp, lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp và ảnh hưởng đến doanh
thu, tốc độ lưu chuyển hàng hoá nên ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

2.3.1.4.

Yếu tố khoa học và công nghệ

13


Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng kỹ thuật trước kia, cách mạng khoa
học và công nghệ hiện nay đang thúc đẩy mạnh mẽ tốc độ tăng trưởng và phát triển
kinh tế ở từng quốc gia, làm cho nhiều quốc gia có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Công nghệ, thiết bị sản xuất sản xuất lạc hậu là một nguyên nhân quan trọng
ảnh hưởng xấu đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Ngược
lại, việc đầu tư công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại góp phần đáng kể thúc đẩy
sản xuất, tăng năng suất lao động, đảm bảo sản phẩm xuất khẩu đạt chất lượng cao,

nhờ đó mà nâng cao được hiệu quả xuất khẩu.
2.3.1.5.

Môi trường luật pháp
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Luật pháp sẽ quy định và cho
phép những lĩnh vực, những hoạt động và hình thức kinh doanh nào mà doanh
nghiệp có thể thực hiện kinh doanh và những lĩnh vực, những hình thức, mặt hàng
doanh nghiệp không được phép tiến hành hoặc được phép tiến hành hoạt động
nhưng có hạn chế ở quốc gia đó cũng như ở khu vực đó nói chung.
Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh quốc tế, nó gồm luật thương mại quốc tế, luật đầu tư nước ngoài, luật thuế,
pháp luật ngân hàng .... Giữa các nước thường tiến hành kí kết các hiệp định, hiệp
ước và dần dần hình thành nên luật khu vực và luật quốc tế. Cùng với sự xuất hiện
các liên minh kinh tế, liên minh chính trị, liên minh thuế quan, những thoả thuận
song phương hoặc đa phương được kí kết, đang tạo điều kiện thuận lợi cho kinh
doanh buôn bán trong khu vực, quốc tế. Vì vậy, có thể khẳng định rằng chỉ trên cơ
sở nắm chắc hệ thống luật pháp của các quốc gia có liên quan và các hiệp định giữa
các nước, mới cho phép doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc
lựa chọn thị trường, khu vực kinh doanh, hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh
doanh ... nhằm tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro.

2.3.1.6.

Môi trường văn hóa
14


Văn hoá được hiểu như một tổng thể phức tạp, bao gồm ngôn ngữ, tôn giáo,
nghệ thuật, đạo đức, thị hiếu, phong tục tập quán và tất cả các khả năng khác mà

con người có được. Văn hoá quy định hành vi của mỗi con người, thông qua mối
quan hệ giữa người với người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu. Vì
vậy, nếu nắm bắt được thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng, doanh nghiệp kinh
doanh có điều kiện mở rộng khối lượng cầu một cách nhanh chóng.
Tôn giáo có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và do đó
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc đóng cửa; ngày
nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm... Kinh doanh ở nước ngoài, các doanh nghiệp thường
phải cố gắng thích ghi với môi trường văn hoá của các nước sở tại nhằm nâng cao
vị trí của mình trên thương trường quốc tế.
2.3.1.7.

Môi trường cạnh tranh
Kinh tế thị trường là nền kinh tế được điều tiết chủ yếu bởi cơ chế vận động
thị trường-đó chính là quy luật cạnh tranh, nói khác đi thị trường là nơi gặp gỡ của
các đối thủ cạnh tranh.
Chính sức ép cạnh tranh giữa các đối thủ này trên thương trường đã làm cho
giá cả các “yếu tố đầu vào” và “yếu tố đầu ra” biến động theo những xu hướng khác
nhau. Tình hình này đòi hỏi Công ty phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động của
mình nhằm giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn
vậy, Công ty cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, đưa nhanh ra thị trường những
sản phẩm mới chất lượng cao, mẫu mã phù hợp, giá cả hợp lý...

2.3.2. Các yếu tố chủ quan
2.3.2.1. Yếu tố con người
Con ngưòi có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ chức đó. Yếu tố
con người xét dưới góc độ là nguồn nhân lực, nó thể hiện ở trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và kinh nghiệm. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, đội ngũ nhân lực
15



không chỉ đòi hỏi về chuyên môn giỏi giàu kinh nghiệm mà còn phải đòi hỏi về sự
am hiểu thị trường nước sở tại giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,
nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
2.3.2.2.

Trình độ quản lý
Một doanh nghiệp biết quản lý tốt sử dụng hợp lý nguồn lực nói chung và
nguồn nhân lực nói riêng, đồng thời biết phát huy tối đa năng lực kinh doanh hiện
có thì mới duy trì được hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Trình độ quản lý thể hiện ở
việc biết sử dụng con người đúng việc, đúng chỗ, phù hợp với khả năng tình độ
chuyên môn của từng người. Bên cạnh đó người chủ doanh nghiệp còn quan tâm
đến đời sống của người lao động, đến tâm tư, nguyện vọng của họ. Đồng thời
còn tạo ra mọi điều kiện để người lao động có điều kiện học hỏi nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp.

16


2.3.2.3.

Vốn và cơ sở vật chất
Doanh nghiệp nói chung, đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng
muốn mở rộng hoạt động kinh doanh phải cần vốn, vốn kinh doanh bao gồm nguồn
vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng đầu tư các phương
án kinh doanh hiệu quả. Việc sử dụng hợp lý nguồn vốn giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Đây là một nhân tố có vai trò chiến lược trong
kinh doanh xuất nhập khẩu.


2.3.2.4.

Chất lượng của hàng hóa
Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng tới doanh thu và tốc độ lưu
chuyển hàng hoá xuất khẩu. Chất lượng sản phẩm tốt mới giúp Công ty giành được
chữ tín của khách hàng. Hàng hoá chất lượng xấu, chẳng những khó bán và bán với
giá thấp, mà còn ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của công ty. Từ đó sẽ ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.3.2.5.

Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hóa và tốc
độ lưu chuyển hàng hóa, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Nhưng nếu
doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với thị trường, đồng thời khai
thác được thế mạnh của mình, được thị trường chấp nhận sẽ là điều kiện thuận lợi
cho sự thành công của doanh nghiệp. Mỗi mặt hàng kinh doanh đem lại cho
doanh nghiệp mức lợi nhuận khác nhau. Sự thay đổi tỷ trọng, số lượng hàng hoá
sẽ làm cho lợi nhuận thay đổi. Nếu giá không đổi, các yếu tố khác không đổi mà
nhu cầu của người tiêu dùng tăng thì việc tăng sản lượng hàng hoá tiêu thụ sẽ
làm tăng lợi nhuận.

2.3.2.6.

Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trưòng. Giá trị của nguồn tài sản này cao giúp doanh nghiệp tăng
17



khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường, tăng sản lượng xuất khẩu, doanh thu
tăng dẫn tới hiệu quả kinh doanh được nâng cao.

18


2.4.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là một mục tiêu kinh tế mà còn là chỉ tiêu cơ
bản để các nhà quản trị dựa vào đó mà đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Để
đánh giá xem hoạt động của doanh nghiệp ra sao người ta thường sử dụng một số
các chỉ tiêu chủ yếu phán ánh hiệu quả kinh doanh sau đây:
2.4.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối
cùng cho hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận để duy trì và tái sản xuất, được xác định
là phần chênh lệc giữa nguồn vốn đầu vào và chi phí phải bỏ ra. Biểu hiện bằng
công thức:
P=R–C
Trong đó:
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
C: Tổng chi phí kinh doanh xuất khẩu
C= Tổng chi chí nhập khẩu hàng hóa + chi phí lưu thông, bán hàng + thuế

2.4.2. Chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh xuất khẩu
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh

DV =


P
V

Trong đó:
DV: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
19


V: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số tiền lãi
hay thu nhập thuần tuý trên một đồng vốn
-

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

DR =

P
R

Trong đó :
DR: tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
R: Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lượng lợi nhuận thu được từ một
đồng doanh thu trong kỳ .
-

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.


DC =

P
C

Trong đó:
DC: tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
C: Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí đưa vào hoạt động
kinh doanh xuất khẩu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận thuần .
20


2.4.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hiệu suất sinh lợi của vốn

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
-

Tốc độ vòng quay vốn kinh doanh nhập khẩu

Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại.
-

Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động


(Số ngày trong kỳ nếu tính 1 năm là 365 ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết để
vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn .

21


2.4.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động trong kinh doanh xuất khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một người lao động mang về cho doanh nghiệp trung
bình bao nhiêu doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
-

Lợi nhuận thu được trên số người kinh doanh xuất khẩu

Chỉ tiêu phản ánh một người trung bình mang về bao nhiêu lợi nhuận cho
doanh nghiệp mình.
2.4.5. Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ
Trong hoạt động KDNK, kết quả kinh doanh sẽ được biểu hiện bằng số tiền
ngoại tệ thu được do xuât khẩu, chi phí xuất khẩu thì lại được biểu hiện bằng số tiền
nội tệ. Nghĩa là một đồng chi phí bằng nội sẽ thu về bao nhiêu bằng đồng ngoại tệ.
HXK =
Trong đó:
HXK : Tỷ suất ngoại tệ khi tiến hành KDXK
R (ngoại tệ): Doanh thu của hoạt động KDXK (tính theo ngoại tệ)
C (nội tệ): Chi phí cho hoạt động KDXK (tính theo nội tệ)
Nếu tỷ giá hối đoái > tỷ suất ngoại tệ thì xuất khẩu sẽ có hiệu quả.
2.4.6. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội là các chỉ tiêu có tính chất định lượng. Đó là các chỉ

tiêu cơ bản và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Hiệu quả về mặt xã hội trong
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là những mặt lợi ích không thể định lượng
22


được, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương án nhập khẩu
để triển khai trong thực tế. Nội dung của việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội rất đa
dạng và phức tạp. Nó thể hiện thông qua những tác động sau:
-

Tác động tới việc phát triển kinh tế xã hội: Đóng góp vào gia tăng tổng sản phẩm ,

-

tăng tích lũy
Tác động tới việc phát triển xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao

-

động, xóa bỏ phân biệt giàu nghèo.
Tác động đến môi trường sinh thái và tốc độ đô thị hóa
Do đó mà mỗi phương án xuất khẩu doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ sao cho có
hiệu quả nhất, phù hợp nhất với phương hướng phát triển kinh doanh của công ty.

2.5.

Phân định nội dung nghiên cứu
Thị trường Hàn Quốc là một thị trường tiềm năng và đáng mong đợi của vật
liệu xây dựng Việt Nam cũng như của công ty cổ phần xây dựng-XNK và hoàn
thiện Ánh Dương. CTCP xây dựng-XNK và hoàn thiện Ánh Dương là công ty xuất

khẩu vật liệu xây dựng và chủ yếu là sản phẩm từ gỗ và các sản phẩm nhựa hoàn
thiện công trình với quy mô nhỏ song chưa thật sự đa dạng về mặt hàng xuất khẩu,
chủ yếu là các sản phẩm chưa mang tính cạnh tranh cao. Do đó để có thể đứng vũng
tại thị trường Hàn Quốc thì công ty cần có nhiều các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc.
Từ thực tế quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng-XNK và hoàn
thiện Ánh Dương, việc phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và đánh
giá những mặt đạt được cũng như tồn tại trong kinh doanh xuất khẩu mặt hàng vật
liệu xây dựng của công ty em sử dụng 4 chỉ tiêu để tìm ra những mặt tồn tại, nguyên
nhân của những tồn tại đó và đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm khắc phục
những tồn tại đó :

-

Chỉ tiêu thứ 1 : Lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu

-

Chỉ tiêu thứ 2 : Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu
23


-

Chỉ tiêu thứ 3 : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh xuất khẩu

-

Chỉ tiêu thứ 4 : Hiệu quả sử dụng lao động


24


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU VẬT LIỆU
XÂY DỰNG SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG-XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOÀN THIỆN ÁNH DƯƠNG

3.1.

Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng xuất nhập khẩu và hoàn thiện

Ánh Dương
3.1.1. Tổng quan về công ty
- Tên giao dịch
: anh duong import-export, cononstruction and finishing join st
- Thành lập: 01/08/2012 (đã hoạt động được 5 năm)
- Ngành nghề hoạt động: xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, thiết bị ngoại vi.
- Địa chỉ doanh nghiệp: Số nhà 06N2, ngõ 58 phố Triều Khúc, Phường Thanh Xuân
Nam, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Người đại diện: Ông Phạm Trọng Quảng
3.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Có thể tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty cố phần xây
dựng-XNK và hoàn thiện Ánh Dương như sau:
Năm 2012, Công ty cổ phần xây dựng-XNK được thành lập với 03 cổ đông
sáng lập, tổng nhân sự khởi đầu khoảng 10 người và lĩnh vực kinh doanh chính chủ
yếu là buôn bán máy vi tính và phần mềm
Năm 2014, một loạt các thay đổi quan trọng đã đánh dấu bước ngoặt lớn của
Ánh Dương. Nhằm phù hợp hơn với định hướng mới của Công ty là không chỉ kinh
doanh máy tính, phần mềm mà còn mở rộng phạm vi kinh doanh sang các lĩnh vực
khác như kinh doanh thương mại, XNK, đầu tư vật liệu xây dựng...


25


×