Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc của công ty Cổ phần Hoàng Gia Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.07 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giáo dục đào tạo của nhà trường cũng như sự
giảng dạy tận tình của các thầy cô đã dành chúng em trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trường Đại Học Thương Mại.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Nguyễn Minh Phương cùng các
thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế thương mại, khoa Kinh tế - Trường Đại Học
Thương Mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các cô chú, anh chị trong công
ty cổ phần Hoàng Gia Việt Nam đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Vì thời gian thực tập không nhiều và điều kiện chưa cho phép, bài khóa luận
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến
đống góp của các thầy cô giáo, các anh chị, các bạn để đề tài của em thêm hoàn thiện
và thiết thực hơn.
Em xin chân thành cảm ơn‼!
Sinh viên
Vũ Thị Thanh Hà
11
MỤC LỤC
22
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
1 CP Cổ phần
2 USD Đơn vị tiền tệ của Mỹ (Đô
la)
3 WTO Tổ chức thương mại thế giới
33
44
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Hội nhập kinh tế, khu vực hóa và toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu của
kinh tế quốc tế hiện nay. Bất cứ một quốc gia nào cũng không nằm ngoài xu thế
đó nếu muốn tồn tại và phát triến, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam. Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới – WTO từ cuối năm 2006 – đầu năm 2007. Từ đó đến nay
thì xu hướng tự do hóa thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh các hoạt
động xuất khẩu dường như là tất yếu với các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức
sở hữu, mọi thành phần kinh tế.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu gỗ và các sản phầm từ gỗ đã trở
thành một trong những thế mạnh đóng góp vào sự phát triển kinh tế Việt Nam.
Từ vị trí mờ nhạt ban đầu, hiện nay Việt Nam đã vươn lên đứng vị trí thứ nhất
về xuất khẩu đồ gỗ và các sản phẩm từ gỗ trong các nước ASEAN và trở thành
mặt hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, gia
dày và sản, năm 2012 kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 4,6 tỷ USD tăng 18,3% so với
năm 2011. Trong xu hướng tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế thì
xuất khẩu gỗ và các sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. Xuất khẩu gỗ là một trong những kênh chủ
yếu tạo nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, kích thích sự tăng
trưởng kinh tế quốc gia.
Việt Nam với chính sách mở cửa nền kinh tế và tích cực tham gia vào
tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa đã mở ra nhiều cơ hội cho mặt hàng đồ gỗ
trong nước. Sau nhiều năm phát triển, hiện nay mặt hàng đồ gỗ của nước ta đã
có mặt trên 120 quốc gia trên thế giới với đa dạng về mẫu mã, phong phú về
chủng loại. Thị trường xuất khẩu gỗ chính của Việt Nam là Mỹ, Nhật Bản, Châu
Âu, Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam
5
sang thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, tuy vậy thị trường Trung Quốc là một

thị trường đầy tiềm năng mà chúng ta chưa khai thác hết. Kim ngạch xuất khẩu
gỗ sang thị trường Trung Quốc càng ngày càng gia tăng, Trung Quốc từ là thị
trường xuất khẩu thứ 4 của Việt Nam, nhưng đến năm 2011 Trung Quốc đã
vươn lên là thị trường xuất khẩu gỗ lớn thứ 2 của Việt Nam. Nhận thức được
điều này nên trong thời gian qua đã có rất nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ
trong nước đã nỗ lực để đưa sản phẩm vào thị trường này. Công ty CP Hoàng
Gia Việt Nam là một doanh nghiệp như vậy, công ty đã bắt đầu xuất khẩu sản
phẩm gỗ sang thị trường Trung Quốc từ đầu năm 2008. Với sự cố gắng nỗ lực
của mình, công ty đã đạt được một số thành công như: kim ngạch xuất khẩu tăng
đều qua các năm, đã kí kết được một số hợp đồng mua bán lâu dài với bạn hàng
ở thị trường Trung Quốc…Tuy nhiên trong quá trình đi thực tập tại công ty, em
nhận thấy bên cạnh những thành công đã đạt được thì hoạt động xuất khẩu mặt
hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc của công ty còn gặp nhiều hạn chế, chưa
tương xứng với tiềm năng. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ của
công ty qua các năm không ổn định, tốc độ tăng còn chậm, thị trường xuất khẩu
còn nhỏ hẹp chưa mở rộng được thêm nhiều, cơ cấu mặt hàng chưa được đổi
mới nhiều còn đơn điệu nghèo nàn, chưa tạo được dấu ấn riêng cho công ty. Do
đó trong thời gian tới, công ty cần phải nhanh chóng có những biện pháp để
khắc phục những vấn đề này nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị
trường Trung Quốc, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong những năm qua, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan
đến xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ của nước ta, mỗi công trình nghiên cứu đều đề
cập đến những khía cạnh khác nhau của xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ. Trong đó, tại
công ty CP Hoàng Gia Việt Nam thì chưa có công trình nghiên cứu nào, tại
trường Đại Học Thương Mại cũng đã có một số công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài. Đáng chú ý nhất là những công trình sau đây:
6
- Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp thị trường nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
đồ gỗ sang thị trường Mỹ( lấy công ty cổ phần thương mại dịch vụ Linh Đàm

làm đơn vị nghiên cứu)”, của tác giả Trần Thị Thanh Thủy, sinh viên K43F3 –
ĐHTM.
Đề tài nghiên cứu chủ yếu là về lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ
vào thị trường Mỹ, một thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam. Từ đó
đưa ra giải pháp thị trường và một số giải pháp khác thúc đẩy xuất khẩu mặt
hàng đồ gỗ vào thị trường Mỹ.
- Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ
nghệ
sang thị trường Nhật Bản trong giai đoạn hiện nay( lấy công ty trách nhiệm
hữu hạn và mỹ nghệ Phố Hội làm đơn vị nghiên cứu)”, của tác giả Mai Thị Huệ,
sinh viên K43F6 – ĐHTM.
Đề tài tập trung nghiên cứu về việc phát triển xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ
nghệ gồm mặt hàng gỗ mỹ nghệ, mặt hàng mây tre đan, mặt hàng thêu ren và
thảm…Từ đó đưa ra giải pháp chung để phát triển xuất khẩu, mở rộng thị trường
mặt hàng này.
- Luận văn tốt nghiệp: “ Giải pháp thị trường nhằm phát triển xuất khẩu
mặt hàng chè đen sang thị trường EU của tổng công ty chè Việt Nam”,
của tác giả Đoàn Thanh Tùng, sinh viên K43F4 – ĐHTM.
Đề tài này đi sâu nghiên cứu về việc phát triển xuất khẩu mặt hàng chè đen
sang thị trường EU, từ đó đưa ra giải pháp về mặt thị trường, đa dạng cơ cấu
mặt hàng để phát triển xuất khẩu sang thị trường EU.
Các công trình nghiên cứu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu, giải
quyết các vấn đề lý luận liên quan đến thúc đẩy xuất khẩu như bản chất của thúc
đẩy xuất khẩu, các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu gắn
với đặc điểm riêng của từng sản phẩm nghiên cứu. Đồng thời các công trình
nghiên cứu cũng đã phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu các sản phẩm và
đưa ra nhiều giải pháp khác nhau nhằm thúc đẩy xuất khẩu.
7
Tuy nhiên, các công trình mới chỉ đưa ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
một cách chung nhất và những giải pháp thị trường mà các công trình nghiên

cứu đã đưa ra chỉ mang tính cục bộ phù hợp với thị trường mà đề tài đó đang
nghiên cứu.
Những đề tài ở trên đã nghiên cứu về những thị trường chiếm thị phần lớn
trong kim ngạch xuất nhập khẩu sản phẩm gỗ của nước ta như Mỹ và Nhật Bản,
đề tài này nghiên cứu về thị trường Trung Quốc - một thị trường đầy tiềm năng.
Chưa có công trình nghiên cứu nào giải quyết một cách toàn diện về phát triển
xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc cả về mặt lý luận và thực
tiễn. Hơn nữa hiện nay Trung Quốc là một thị trường xuất khẩu gỗ đầy tiềm
năng của nước ta, và thực tế xuất khẩu sang thị trường này chưa tương xứng với
tiềm năng đó. Các công trình nghiên cứu trên đi sâu nghiên cứu các công ty
thương mại, không trực tiếp sản xuất, chỉ làm trung gian cho xuất khẩu. Công ty
cổ phần Hoàng Gia Việt Nam là một công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của
thương nhân Trung Quốc rồi thông qua trung gian xuất khẩu sang Trung Quốc,
và chưa có công trình nghiên cứu nào về công ty cổ phần Hoàng Gia Việt
Nam.Xuất phát từ thực tiễn đó đề tài đã tập trung vào nghiên cứu phát triển mặt
hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần Hoàng Gia Việt
Nam.
Trên cơ sở hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề
nghiên cứu luận văn giải quyết vấn đề thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang
thị trường Trung Quốc theo hướng đi mới. Nếu như các đề tài trước tập trung
giải quyết bài toán xuất khẩu theo hướng tiếp cận nghiên cứu thực trạng, tìm ra
giải pháp thì luận văn tiếp cận theo hướng xậy dựng các hệ thống chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả phát triển xuất khẩu, đánh giá tác động các nhân tố môi trường tới
quá trình xuất khẩu sản phẩm, dựa vào các tài liệu mà công ty cung cấp, tài liệu
tham khảo thu thập được. Từ đó tổng hợp kết quả, rút ra kết luận đánh giá quá
trình phát triển xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc để đưa ra
những giải pháp, kiến nghị phù hợp. Đó là tính mới của đề tài.
8
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Qua kết quả thực tập và khảo sát điều tra, phỏng vấn tại công ty CP

Hoàng Gia Việt Nam, em thấy công ty có một số khó khăn đặt ra cần giải quyết
là làm thế nào để tăng trưởng được kim ngạch xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang
thị trường Trung Quốc, mở rộng thị trường xuất khẩu ra thêm một số tỉnh trong
thị trường Trung Quốc, đa dạng hóa được cơ cấu mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu,
nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Tại sao tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của công
ty trong những năm qua có tăng lên nhưng lại tăng với tốc độ chậm, chưa tương
xứng với tiềm năng của công ty và của thị trường Trung Quốc? Tại sao mặt
hàng đồ gỗ đã xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc 5 năm rồi mà mặt hàng đồ
gỗ mới có mặt ở một số tỉnh ở Trung Quốc? Các nhân tố ảnh hưởng tới phát
triển xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc là gì? Làm thế nào
để tiếp tục thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường này? Để nghiên
cứu được vấn đề này thì nền tảng lý thuyết thúc đẩy xuất khẩu cần bao gồm
những vấn đề gì? Như vậy có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết
nhưng trong phạm vi đề tài của mình: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm
đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc của công ty Cổ phần Hoàng Gia Việt Nam.”
em xin tập trung nghiên cứu về thúc đẩy quy mô sản phẩm gỗ xuất khẩu và đa
dạng hóa cơ cấu sản phẩm để từ đó nâng cao thị phần.
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ sang thị trường
Trung Quốc, cụ thể là thúc đẩy xuất khẩu hàng mộc tức là hàng nội thất được xử
lý, chạm trổ như hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Trung Quốc.
Về mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm mục tiêu lí luận và mục tiêu thực tiễn.
Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết như khái niệm xuất khẩu,
bản chất, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu để
9
làm cơ sở cho việc nghiên cứu các giải pháp thị trường nhằm thúc đẩy xuất khẩu
mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc.
Mục tiêu thực tiễn: Qua khảo sát thực tiễn của công ty CP Hoàng Gia Việt Nam,

đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc của
công ty thông qua:
kim ngạch xuất khẩu và cơ cấu mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu. Từ thực trạng đó rút
ra những thành công mà công ty đã đạt được, đồng thời phát hiện ra những vấn
đề còn tồn tại, nguyên nhân của tồn tại để đưa ra các giải pháp thị trường nhằm
thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc.
Về phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ
gỗ nội thất sang thị trường Trung Quốc, thúc đẩy bằng việc gia tăng quy mô
xuất khẩu và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ
sang thị trường Trung Quốc của công ty CP Hoàng Gia Việt Nam.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, lấy số liệu thống kê về tình hình xuất
khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 2009 –
2012, đồng thời dự báo, tìm hiểu phương hướng xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang
thị trường Trung Quốc trong thời gian tới và đề xuất một số giải pháp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sau khi xây dựng lí thuyết về thúc đẩy xuất khẩu, đề tài đi sâu vào khảo sát
thực tế vấn đề nghiên cứu bằng cách sử dụng chủ yếu là phương pháp nghiên
cứu tài liệu. Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập và phân tích từ: các tài liệu, báo cáo
của đơn vị thực tập, từ sách báo, tạp chí và từ Internet). Ngoài ra còn sử dụng
các phương pháp khác như: phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh dữ liệu,
phương pháp chỉ số.
10
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích: Nhằm thu thập các số liệu liên quan đến vấn đề phát triển xuất
khẩu mặt hàng đồ gỗ, cũng như thu thập ý kiến các chuyên gia về vấn đề nghiên
cứu các nguồn từ đơn vị thực tập và từ các phương tiện thông tin đại chúng
Cách thức:
Thu thập tài liệu từ báo cáo kinh doanh của công ty CP Hoàng Gia Việt Nam.

Thu thập thông tin từ các nguồn: báo, tạp chí, internet…
Tham khảo các bài viết, công trình nghiên cứu các năm trước.
Nắm được nội dung cơ bản về vấn đề nghiên cứu, tiến hành tìm kiếm
thông tin liên quan phục vụ cho việc viết bài thông qua mạng internet, tham
khảo những thông tin, tin tức trong các bản tin đó để có những đánh giá riêng
cho bản thân về vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó còn có thể tham khảo thông tin
trong các bài báo hoặc tạp chí thương mại có liên quan như thời báo kinh tế, tạp
chí khoa học hay các sách viết về xuất khẩu đồ gỗ…
Thông tin từ các nguồn này có thể sử dụng để viết phần đánh giá tổng quan
tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát triển xuất khẩu mặt hàng đồ
gỗ của công ty, nguyên nhân thành công, hạn chế.
5.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh dữ liệu
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến nội dung đề tài nghiên
cứu, cần phải sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu, tổng hợp và so sánh.
Dựa trên các thông tin thu thập được, sử dụng kĩ năng tổng hợp số liệu thành
một hệ thống logic rồi tiến hành so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp đối chiếu giữa các số liệu với nhau
theo một tiêu chí nhất định với cùng một đơn vị so sánh, dựa trên mục đích
nghiên cứu. Có thể đối chiếu kết quả giữa các thời kì với nhau có thể là năm,
quý hoặc tháng… giữa nhóm nghiên cứu này với nhóm nghiên cứu khác nhằm
đưa kết quả đánh giá về ý nghĩa của số liệu đó đối với vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp này dùng trong phần 2.2 để so sánh các dữ liệu giữa các thời kì
với nhau, so sánh kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty qua các năm, so sánh
11
kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng với mặt hàng khác trong cùng một năm
hoặc sự tăng kim ngạch của mặt hàng đó qua các năm. Từ đó đánh giá được sự
phát triển của xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc, có đạt hiểu
quả xuất khẩu không. Từ những kết quả thu thập được, nhận xét và đưa ra
những giải pháp đẩy mạnh phát triển xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ trong thời gian
tới.

5.3. Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích số liệu dựa trên các con số
tỷ lệ hoặc phần trăm của đối tượng nghiên cứu so với tổng thể… qua đó rút ra
các nhân xét đánh giá về tỷ lệ thu được so với tổng thể, tùy vào mục tiêu nghiên
cứu để đưa ra nhân xét đánh giá phù hợp.
Sử dụng phương pháp này chủ yếu trong phần 2.2 nhằm phân tích dữ
liệu thứ cấp để đánh giá sự gia tăng về kim ngạch, tỷ trọng, cơ cấu thị trường.
Qua đó để đánh giá sự nỗ lực gia tăng quy mô, nâng cao hiệu quả xuất khẩu của
công ty sang thị trường Trung Quốc.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, các danh mục, phụ lục và tài liệu tham
khảo. Luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang
thị trường Trung Quốc.
Chương 2: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường
Trung Quốc.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị cho vấn đề giải pháp thị trường nhằm thúc
đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc.
12
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG ĐỒ GỖ SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
Có rất nhiều khái niệm về xuất khẩu ta có thể đưa ra một số định nghĩa
như sau:
- Cách hiểu thứ nhất: Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước
ngoài.
(Từ điển bách khoa toàn thư Wikepedia)
- Cách hiểu thứ hai: Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được

coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
( Điều 28, mục 1, chương 2, Luật thương mại Việt Nam 2005)
- Cách hiểu thứ 3: Xuất khẩu hàng hóa là việc những sản phẩm hàng hóa hữu hình
được sản xuất hoặc gia công tại các cơ sở sản xuất, gia công và các khu chế xuất
với mục đích để tiêu thụ tại thị trường ngoài nước (xuất khẩu) đi qua hải quan.
( Giáo trình “ Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu”.
Trường đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống Kê, 2003)
Như vậy,khái niệm về xuất khẩu có nhiều khái niệm khác nhau nhưng kết
luận lại xuất khẩu chính là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc cả hai quốc
gia. Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở
khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
 Khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu
Phát triển xuất khẩu được hiểu là sự tăng lên của xuất khẩu trong nước ra
thị trường quốc tế trên tất cả các phương diện: quy mô xuất khẩu, tính tối ưu
hiệu quả của xuất khẩu và chất lượng của xuất khẩu nhằm tối đa hóa tiêu thụ và
lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu
1.1.2. Khái quát về mặt hàng đồ gỗ
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về sản phẩm gỗ
Mặt hàng đồ gỗ các loại là các mặt hàng đã qua khâu chế biến, sử dụng
nguyên liệu gỗ các loại, có thể được sử dụng trong trang trí nội thất và sử dụng
như đồ gia dụng.
13
Sản phẩm gỗ được chia làm hai loại chính, một loại ở dạng tinh chế hay
gọi chung là sản phẩm nội thất, một loại ở dạng sơ chế và gọi chung là đồ gỗ.
Sản phẩm đồ gỗ chế biến là một trong những mặt hàng xuất khẩu đem lại
doanh thu lớn. Vì vậy trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, định hướng
xuất khẩu của Đảng và Nhà nước ta đã xác định các sản phẩm đồ gỗ chế biến là
một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Do đó Nhà nước cho phép mọi

dạng sản phẩm chế biến từ gỗ đều được phép nhập khẩu, trừ gỗ tròn, gỗ xe khai
thác từ rừng tự nhiên trong nước. Gỗ có nguồn gốc nhập khẩu được phép xuất
khẩu dưới mọi dạng sản phẩm, kể cả việc tái sản xuất gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ xẻ nhập
khẩu và sản phẩm làm từ gỗ nhập khẩu khi xuất khẩu không phải chịu thuế xuất
khẩu.
Đồ gỗ chế biến đó là những sản phẩm dễ cháy và chịu ảnh hưởng lớn của
thời tiết. Chúng có thể bị giãn nở, rạn nứt, cong vênh, có thể bị ẩm mốc hoặc
mối mọt làm hỏng, dẫn đến sản phẩm bị biến dạng và giảm giá trị. Do đó các
sản phẩm này đòi hỏi phải được sấy khô và có quy trình xử lý thích hợp để
chống mối mọt với chất xử lý không gây độc hại cho con người và môi trường.
Vì vậy tùy từng loại sản phẩm, khả năng nhu cầu thị hiếu trên thị trường mà giá
trị xuất khẩu của chúng là khác nhau.
1.1.2.2. Phân loại mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu
Đồ gỗ xuất khẩu là sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm có giá trị tăng thêm
về công nghệ và lao động. Các sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam có thể
phân chia làm 4 nhóm:
 Nhóm sản phẩm đồ mộc ngoài trời bao gồm: các loại bàn ghế vườn, ghế băng,
dù che nắng, ghế xích đu… làm hoàn toàn từ gỗ hoặc kết hợp với các vật liệu
khác như sắt, nhôm, nhựa…
 Nhóm sản phẩm đồ mộc trong nhà bao gồm các loại bàn ghế, giường, tủ, giá kê
sách, đồ chơi, ván sàn… làm hoàn toàn từ gỗ hoặc kết hợp với các vật liệu khác
như sắt, nhôm, nhựa…
 Nhóm đồ gỗ mỹ nghệ chủ yếu từ gỗ rừng tự nhiên bao gồm bàn, ghế, tủ, tranh…
áp dụng các công nghệ trạm, khắc, khảm…
 Sản phẩm dăm gỗ sản xuất từ gỗ rừng trồng mọc nhanh như: gỗ keo, gỗ bạch
đàn
1.2. Một số lý thuyết của thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị
trường Trung Quốc
14
1.2.1. Đặc điểm của phát triển xuất khẩu

- Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó cũng
có những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và nó liên quan đến hoạt
động thương mại quốc tế như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải biểm
quốc tế… Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nước
ở đặc điểm là nó có sự tham gia của đối tác nước ngoài, hàng hóa phục vụ nhu
cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh
tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hóa thiết
bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích
cho quốc gia nói chung và doanh nghiệp tham gia nói riêng.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn
ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn
ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
- Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem lại
lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nước
nhờ tích lũy từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các
đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là
phương tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực, các
nguồn lực khác.
1.2.2. Vai trò của phát triển xuất khẩu mặt hàng gỗ
 Vai trò của hoạt động xuất khẩu gỗ đối với nền kinh tế quốc dân
- Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn cho hoạt động nhập
khẩu
Xuất khẩu chính là việc hàng hóa trong nước được mang ra nước ngoài bán
do vậy nguồn tiền thu được từ hoạt động này chính là ngoại tệ. Đồng thời để
phục vụ cho CNH – HĐH đất nước cần phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu
thiết bị, công nghệ. Nguồn vốn nhập khẩu chính của một nước có thể sử dụng là
ngoại tệ thu từ xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay các nguồn viện trợ, ngoại hối
kiều bào gửi về, thu từ hoạt động du lịch trong nước…trong các nguồn thu ngoại
tệ trên chỉ có thu từ hoạt động xuất khẩu là tích cực nhất, không gây nợ nước

ngoài hay bị ràng buộc vào các yêu sách của các nước khác. Bởi vậy xuất khẩu
là hoạt động tạo nguồn vốn quan trọng nhất cho nhập khẩu.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH
15
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc
gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Sự tác động này thể
hiện ở:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác cơ hội phát triển thuận lợi. Chắng
hạn, khi phát triển xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sẽ góp phần thúc đẩy ngành công
nghiệp khai thác gỗ, ngành công nghiệp chế biến gỗ và các ngành công nghiệp
sản xuất mặt hàng kèm theo khi sản xuất gỗ.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thu góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan
trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện
đại hóa nền kinh tế đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cạnh tranh trên thị trường
thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị trường.
+ Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, hoàn thiện công tác quản
trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường.
- Xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt.
Trước hết sản xuất, chế biến dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu hút
hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu

dùng của nhân dân.
Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho
cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục,
ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động xã hội mới đòi hỏi lao động sử
dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện.
- Xuất khẩu giúp tận dụng nguồn lực, phát huy lợi thế so sánh của các
quốc gia
16
Mỗi nước có thể tận dụng những nguồn lực dư thừa, sẵn có trong nước để
sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế. Nó vừa giúp ta phát
huy những nguồn lực sẵn có, tránh lãng phí tài nguyên đồng thời mang lại hiệu
quả thương mại cao.
- Xuất khẩu góp phần cải tiến sản phẩm nội địa, thúc đẩy sản xuất trong
nước
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất
nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Đồng thời thông qua cạnh tranh trong
xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản phẩm, nâng cao
chất lượng, giảm giá thành để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm, từ đó thúc đẩy
sản xuất trong nước phát triển.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ quốc tế
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tê đối ngoại có tác động qua lại, phụ
thuốc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là tiền đề vững chắc để xây dựng các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du
lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của
các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho
hoạt động xuất khẩu phát triển.
 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu:
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh
nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh

nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của
mình.
− Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh
nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị
trường nước ngoài.
− Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
− Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng như
các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng
17
xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
− Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu
kỳ sống của một sản phẩm.
− Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc
các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất
khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản
phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn
lực.
− Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được thu hút được nhiều lao
động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng
thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi
nhuận.
− Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
1.2.3. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu – hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thúc
đẩy xuất khẩu.

Để đánh giá phát triển thương mại của một sản phẩm xuất khẩu thì có rất
nhiều tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, em chỉ nghiên
cứu các chỉ tiêu dưới đây có tính chất đánh giá tổng quát và phản ánh rõ nét nhất
tới hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc.
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu
Sản lượng xuất khẩu và tỉ lệ gia tăng sản lượng: Sản lượng xuất khẩu là tổng
khối lượng hàng hóa doanh nghiệp đã xuất khẩu trong một thời kì nhất định. Chỉ
tiêu này phản ánh mặt định lượng của phát triển thương mại xuất khẩu. Để đánh
giá quy mô xuất khẩu tăng hay giảm theo chỉ tiêu sản lượng người ta dựa vào tỉ
lệ gia tăng sản lượng.
Công thức tính:
Tỷ lệ gia tăng sản lượng = (Q
t
– Q
t-1
) /Q
t-1
Trong đó:
Q
t
: Khối lượng hàng hóa xuất khẩu năm t
Q
t-1
: Khối lượng hàng hóa xuất khẩu năm (t-1).
18
Kim ngạch xuất khẩu: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp giá trị tiền tệ khối lượng
hàng hóa của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Đây là chỉ tiêu chuẩn
phản ánh giá trị về xuất khẩu của doanh nghiệp.
Công thức tính:
KNXK

t
= P
t
*Q
t
Trong đó :
Kim ngạch xuất khẩu t: Kim ngạch năm t.
P
t
: Giá của sản phẩm xuất khẩu năm t.
Q
t :
Sản lượng xuất khẩu của năm t.
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng xuất khẩu
Ngoài các chỉ tiêu về số lượng, thúc đẩy xuất khẩu còn được phản ánh về
chỉ tiêu chất lượng. Từ các chỉ tiêu gia tăng về sản lượng, kim ngạch ta nhận
định được chất lượng của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu thông qua tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu và sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu: Được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa kim
ngạch xuất khẩu kỳ hiện tại so với kim ngạch xuất khẩu kỳ trước chia cho quy
mô xuất khẩu kỳ trước. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu được tính bằng đơn vị
%.
Công thức tính:
Tốc độ KNXK = [(KNXK
t
– KNXK
t-1
).100%]/KNXH
t-1
Trong đó:

Tốc độ KNXK: Tốc độ kim ngạch xuất khẩu.
KNXK
t
: Kim ngạch xuất khẩu năm t.
KNXK
t-1
: Kim ngạch xuất khẩu năm t-1
Qua tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu ta sẽ thấy được sự phát triển xuất
khẩu ổn định hay không ổn định, cao hay thấp qua các năm.
Sự chuyển dịch về cơ cấu: Đó có thể là sự chuyển dịch về cơ cấu sản
phẩm, chuyển dịch về cơ cấu thị trường, chuyển dịch trong phương thức xuất
khẩu, về cơ cấu các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp tham gia và phát
triển mặt hàng xuất khẩu. Từ sự chuyển dịch này sẽ giúp cho hiệu quả xuất khẩu
mặt hàng thương mại tăng cao hơn.
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả xuất khẩu
19
- Hiệu quả sử dụng các nguồn lực xuất khẩu: Phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu.
Công thức tính:
H = LN / CP
Trong đó:
LN: Lợi nhuận thu được từ việc xuất khẩu hàng
CP : Tổng chi phí sử dụng để sản xuất ra hàng hóa xuất
khẩu đó
- Hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Công thức tính:
H
k
= M / K
Trong đó:

H
k
: Hiệu quả sử dụng lao động xuất khẩu
W: Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng vốn xuất khẩu
K: Vốn sử dụng cho hoạt động xuất khẩu
- Hiệu quả sử dụng lao động
Công thức tính:
H
l
= W
l
/ L
Trong đó:
H
l
: Hiệu quả sử dụng lao động xuất khẩu
W
l
: Năng suất lao động của một người lao động
L : Số lao động sử dụng trong hoạt động sản xuất xuất
khẩu
1.2.3.4. Chỉ tiêu môi trường
Sự phát triển của thương mại xuất khẩu góp phần quan trọng vào tăng
trưởng và phát triển kinh tế, tuy nhiên nó cũng là nguy cơ gây ra hậu quả tiêu
cực đối với quá trình phát triển bền vững, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm môi
trường và mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng xấu đến đời sống con người. Hiệu
quả xuất khẩu đi kèm với việc sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Do vậy đi kèm với thúc đẩy phát triển
xuất khẩu phải chống nguy cơ ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, hướng tới phát triển bền vững. Bảo vệ môi trường là việc làm không chỉ

có ý nghĩa hiện tại, mà quan trọng hơn, cao cả hơn là nó có ý nghĩa cho tương
20
lai, đó là nội dung quan trọng đánh giá hiệu quả của phát triển thương mại nói
chung và xuất khẩu nói riêng.
1.2.3.5. Chỉ tiêu văn hóa, xã hội
Chỉ tiêu này thể hiện trên các khía cạnh đóng góp cho sự phát triển của xã
hội như: Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bên cạnh
đó còn là việc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động, cải thiện chất
lượng lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân… Phát triển
xuất khẩu hướng tới bền vững phải đảm bảo hài hòa các mối lợi ích trong phát
triển giữa hiện tại và tương lai về tất cả các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội và
môi trường…
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu
Nội hàm của phát triển xuất khẩu được thể hiện cụ thể như sau:
- Gia tăng quy mô xuất khẩu: quy mô xuất khẩu thể hiện mức độ phát triển của
xuất khẩu theo chiều rộng và sự đa dạng hóa xuất khẩu gồm đa dạng hóa mặt
hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu. Để đánh giá sự đa dạng hóa thị trường
có thể thông qua quy mô đại lí như thị trường chủ lực, thị trường truyền thống,
thị trường mới… Còn đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu thể hiện qua số lượng
mặt hàng doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu như số lượng sản phẩm chủ lực,
sản phẩm truyền thống, sản phẩm mới
- Chất lượng của phát triển xuất khẩu: thể hiện ở sự phát triển về sản phẩm như
chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng đạt hiệu quả tối ưu, thị
trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng và khai thác tốt nhất các tiềm năng
thị trường về thị phần và giá cả sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó, các nguồn lực
thương mại phục vụ cho xuất khẩu cũng được khai thác và sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả.
- Hịệu quả của xuất khẩu: hiệu quả của xuất khẩu thể hiện sự gia tăng giá trị của
sản phẩm, nâng cao tỷ trọng xuất khẩu trong GDP, được phản ánh thông qua

việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cho phục vụ xuất khẩu. Còn tính tối
ưu của xuất khẩu là sự phát triển xuất khẩu một cách bền vững hài hòa các mục
tiêu kinh tế xã hội và môi trường. Thể hiện ở việc tốc độ kim ngạch tăng cao và
ổn định ở hiện tại và trong tương lai, không bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố
bên ngoài.
21
- Hướng tới tính bền vững của xuất khẩu: Thể hiện ở việc tốc độ kim ngạch tăng
cao và ổn định trong hiện tại và cả trong tương lai, không bị ảnh hưởng của
nhiều yếu tố bên ngoài. Có thể kim ngạch xuất khẩu khi tăng nhanh, nhưng chưa
vững chắc, rất dễ bị tổn thương bởi các cú sốc từ bên ngoài như biến động giá cả
trên thị trường thế giới hay sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới của
nước ngoài…thì lúc đó tính bền vững của xuất khẩu chưa cao.
Ngoài thúc đẩy xuất khẩu phải đảm bảo hài hòa mối quan hệ lợi ích trong phát
triển giữa hiện tại và tương lai về tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi
trường như tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân, bảo vệ môi trường.
Từ đó có thể thấy được bản chất của thúc đẩy xuất khẩu là phải giải quyết được
một cách tối ưu những hoạt động xuất khẩu nhằm không ngừng cải thiện và gia
tăng giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng mặt hàng khi xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài.
Nội hàm của phát triển xuất khẩu bao gồm nhiều vấn đề, nhưng trong phạm vi
bài khóa luận của mình em chỉ tập trung nghiên cứu 2 khía cạnh đó là:
- Sự gia tăng về quy mô xuất khẩu: quy mô xuất khẩu gỗ và mặt hàng đồ gỗ của
cả nước trong giai đoạn 2009 – 2012, quy mô xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ của
công ty trong giai đoạn 2009 – 2012, quy mô xuất khẩu từng mặt hàng của công
ty qua các năm.
- Chất lượng của phát triển xuất khẩu: sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng theo
hướng tối ưu, đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, mở rộng thị trường
xuất khẩu sang những thị trường khác.
22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ
GỖ SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HOÀNG GIA VIỆT NAM
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến thúc
đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc
2.1.1. Tổng quan về tình hình thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị
trường Trung Quốc
2.1.1.1. Kim ngạch xuất khẩu
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam,
nhưng đối với mặt hàng gỗ Trung Quốc trong những năm 2009 là thị trường
nhập khẩu lớn thứ 4 sau Mỹ, EU, Nhật Bản, nhưng đến năm 2012 Trung Quốc
đã vươn lên vị trí thứ 2, chỉ sau Mỹ. Thị trường Trung Quốc cũng là một thị
trường xuất khẩu gỗ lớn trên thế giới, nên khi mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc gặp phải nhiều khó khăn. Cho dù vậy các
doanh nghiệp đã nỗ lực hết sức cải thiện chất lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu, gia
tăng quy mô xuất khẩu, tăng thị phần trên thị trường Trung Quốc.
Trong giai đoạn từ năm 2008 – 2012 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ
sang thị trường Trung Quốc đã tăng mạnh so với giai đoạn trước. Tổng kim
ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam vào Trung Quốc đạt 1941 triệu USD. Với
riêng năm 2012 thì kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang Trung Quốc
đã đạt 715 triệu USD góp phần tăng tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ của cả nước,
khiến cho mặt hàng này vươn lên vị trí thứ 5 trong bảng các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam, sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Như vậy tăng
trưởng trong tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ góp phần không nhỏ vào việc tăng
tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta, tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh tế, nâng
cao đời sống dân cư.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc trong
những năm qua tăng với tốc độ không ổn định và có xu hướng giảm trong mấy
năm gần đây. Năm 2010 tốc độ tăng cao nhất là 105,1%, nhưng giảm dần qua
các năm, đến năm 2012 tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 12,7% và đến

năm 2013 này tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng mạnh.
Như vậy về kim ngạch xuất khẩu trong vài năm gần đây ta có thể thấy
rằng: Trong những năm trước kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc có kết quả không mấy khả quan kim ngạch xuất khẩu có
23
tăng nhưng tăng với tốc độ chậm, nhưng đến năm 2013 thì kim ngạch xuất khẩu
có vẻ khả quan hơn trong 3 tháng đầu năm 2013 kim ngạch xuất khẩu gỗ sang
thị trường Trung Quốc đã đạt 185 triệu USD. Sự tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu gỗ và mặt hàng đồ gỗ tăng nhưng về chất lượng của xuất khẩu vẫn chưa
được bền vững, vẫn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố trên thị trường và nhất là
sức cạnh tranh còn kém so với hàng của Trung Quốc.
2.1.1.2. Mặt hàng
Chủng loại: Mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam rất đa dạng phong phú ngày
càng phát triển kết hợp với nhiều loại vật liệu khác nhau như kim loại, nhựa…
hay làm khung có bọc vải, da hoặc các vật liệu khác. Nhưng mặt hàng đồ gỗ
nước ta xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc thì chỉ tập trung vào gỗ qua sơ
chế và hàng mộc tức hàng nội thất được xử lý, chạm trổ như hàng thủ công mỹ
nghệ. Hàng nội thất được xử lý, chạm trổ như hàng thủ công mỹ nghệ là thế
mạnh của các làng nghề truyền thống tập trung ở các tỉnh phía Bắc, các sản
phẩm phù hợp với văn hóa của người Trung Quốc.
Mẫu mã: Mẫu mã sản phẩm của chúng ta ngày càng được nâng cao, cải
tiến, mang tính thực tế phù hợp với phong tục, tập quán sinh hoạt của người dân
nước xuất khẩu. Tuy nhiên mẫu mã so với các nước khác vẫn còn nghèo nàn, bắt
còn bắt chước mẫu hàng hóa của Trung Quốc,chưa có được nét đặc trưng riêng
nên chưa có sức cạnh tranh cao trên thị trường Trung Quốc.
Chất lượng: Chất lượng hàng hóa ngày càng tăng cao nên mặt hàng đồ gỗ
của Việt Nam đã có mặt trên 120 thị trường trên thế giới, còn ở thị trường Trung
Quốc thì thị phần vẫn chiếm tương đối nhỏ. Các cơ sở chế biến được đầu tư
thêm nhiều máy móc, thiết bị hiện đại vào các công đoạn sấy gỗ, hoàn thiện bề
mặt sản phẩm…Điều này làm cho sản phẩm của chúng ta ngày càng được nâng

cao về chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh và các yêu cầu khắt khe của các thị
trường khó tính. Tuy nhiên thực tế vẫn còn tồn tại các sản phẩm kém chất lượng,
gây mất uy tín của đồ gỗ Việt Nam
Giá cả: Đồ gỗ Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc có
giá cả thường thấp hơn mặt hàng đồ gỗ ở Trung Quốc, nhưng có một số mặt
hàng lại có giá cả cao hơn làm giảm kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng.
Như vậy, trong những năm qua chất lượng mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu của
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đã có sự phát triển khá tốt.
24
Chủng loại của các sản phẩm xuất khẩu ngày càng được đa dạng, phát triển các
sản phẩm tinh chế, mang lại giá trị gia tăng cao. Chất lượng các sản phẩm gỗ
cũng đã được quan tâm hơn, nâng cao chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường xuất khẩu. Tuy nhiên các sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam vẫn gặp phải
những hạn chế về kiểu dáng, mẫu mã và chưa làm nổi bật được nét đặc trưng
của gỗ Việt.
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ
gỗ sang thị trường Trung Quốc
2.1.2.1. Nhân tố khách quan
2.1.2.1.1.Các nhân tố thuộc môi trường Trung Quốc
- Các yếu tố về văn hóa xã hội của Trung Quốc:
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì văn hóa – xã hội tại nước
nhập khẩu là rất quan trọng. Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp tại nước nhập khẩu đó. Các doanh nghiệp
khi muốn ra tăng quy mô và chất lượng xuất khẩu thì cần phải tìm hiều rõ về
nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở thị trường mà mình nhắm đến. Từ đó doanh
nghiệp mới có thể đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất với thị trường.
Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn có dân số đông, tính đến tháng 7 năm
2012 dân số Trung Quốc khoảng 1,34 tỷ người, phân bố rải rác khắp các vùng.
Giữa Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng về văn hóa, lịch sử,
điều này thuận lợi cho phát triển xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ nội thất được chạm,

trổ như đồ gỗ mỹ nghệ của các tỉnh miền Bắc. Trung Quốc cũng là một trong
những nước có kim ngạch xuất khẩu gỗ lớn trên thế giới nên việc mặt hàng đồ
gỗ của nước ta khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc cũng sẽ gặp nhiều khó
khăn hơn. Hiện nay thị hiếu tiêu dùng ngày càng thay đổi nhanh chóng, vì vậy
các sản phẩm gỗ của Việt Nam nhiều lúc trở nên lỗi mốt, chưa đáp ứng được
yêu cầu của thị trường. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư hơn nữa cho
việc nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm mới, thay đổi mẫu mã, công nghệ
để làm mới sản phẩm, tăng sức mua, mở rộng thị trường.
- Các quy định của Trung Quốc
Ngày nay xu thế hội nhập diễn ra ngày một mạnh mẽ nên việc bảo hộ sản
phẩm trong nước là một xu thế tất yếu của mỗi quốc gia. Trung Quốc cũng đã áp
dụng công cụ này cho những hàng hóa khi xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc. Mặt hàng đồ gỗ cũng là một mặt hàng mà Trung Quốc có kim ngạch xuất
25

×