Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển của công ty TNHH thƣơng mại vận chuyển toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.64 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm ngồi trên ghế nhà trường, em được các thầy cô truyền đạt
những kiến thức quý báu cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, giúp em định hướng được con
đường nghề nghiệp sau khi ra trường, giúp em vững tin hơn vào con đường mà em đã
chọn và nghề nghiệp mà em muốn gắn bó.
Để hoàn thành bài khóa luận, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, các thầy cô trong Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế đã tạo mọi điều kiện cho
em được đảm nhận và thực hiện bài khóa luận này.
Trong thời gian 3 tháng thực tập ở công ty TNHH thương mại vận chuyển Toàn
Cầu, em được ban giám đốc, các anh chị nhân viên tận tình chỉ bảo, hướng dẫn công
việc, giúp em hiểu rõ hơn về nghiệp vụ của một nhân viên trong ngành xuất nhập
khẩu.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Vũ Anh Tuấn, là người
trực tiếp hướng dẫn, chỉnh sửa và giúp em hoàn thiện bài khóa luận một cách tốt nhất,
động viên em trong quá trình thực tập, giải đáp những thắc mắc khó khăn trong ngành.
Do còn một số hạn chế nhất định, bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu
xót, em xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô để
nâng cao chất lượng bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lương Nhật Quyên

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...............................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v


Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề nghiên cứu.........................................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..............................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
1.7. Kết cấu của khóa luận...........................................................................................4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.........................5
2.1 Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu................................5
2.1.1 Khái niệm.............................................................................................................5
2.1.2 Đặc điểm............................................................................................................... 5
2.1.3 Vai trò................................................................................................................... 7
2.1.4 Phân loại..............................................................................................................8
2.2 Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu......................9
2.2.1. Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu...9
2.2.2. Những yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển.........................................................................................9
2.3 Những yếu tố ảnh hưởng năng lực cung ứng dịch vụ nhậnhàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển...............................................................................................11
2.3.1 Những yếu tố thuộc doanh nghiệp....................................................................11
2.3.2 Những yếu tố ngoài doanh nghiệp....................................................................12

2


Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VẬN CHUYỂN TOÀN CẦU (WWT)..............................14

3.1. Giới thiệu về công ty TNHH thương mại vận chuyển Toàn Cầu (WWT).......14
3.1.1. Các thông tin cơ bản về công ty........................................................................14
3.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển.....................................................14
3.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty......................................................................................15
3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây .............................................................................................................................. 18
3.2 Phân tích năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển của công ty TNHH thương mại vận chuyển Toàn Cầu (WWT).............20
3.3.1 Những thành công.............................................................................................26
3.3.2 Những tồn tại.....................................................................................................27
3.3.3 Nguyên nhân tồn tại..........................................................................................27
Chương 4: ĐINH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO NĂNG
LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN CHUYỂN
TOÀN CẦU (WWT)..................................................................................................29
4.1. Định hướng phát triển năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH thương mại vận chuyển Toàn
Cầu.............................................................................................................................. 29
4.1.1 Dự báo xu hướng phát triển của ngành giao nhận vận tải..............................29
4.1.2 Kế hoạch phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển của công ty TNHH thương mại vận chuyển Toàn Cầu.....................................30
4.2. Đề xuất nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển của công ty TNHH thương mại vận chuyển Toàn Cầu....30
4.3 Một số kiến nghị...................................................................................................37
KẾT LUẬN................................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................40

3



BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 3.1 Cấu trúc tổ chức công ty TNHH Thương mại vận chuyển Toàn Cầu.........16
Sơ đồ 3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu................................................25
Sơ đồ 3.3. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu...............................................25
Y

Bảng 3.1. Doanh thu, lợi nhuận của công ty TNHH thương mại vận chuyển toàn
cầu............................................................................................................................... 19
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty...............................................20
Bảng 3.3. Nguồn lực tài chính của công ty TNHH Thương mại vận chuyển Toàn
Cầu 2015-2017............................................................................................................ 21
Bảng 3.4. Doanh thu cuả hoạt động GNVT hàng XNK bằng đường biển của công ty
trong giai đoạn 2015-2017.........................................................................................21
Bảng 3.5. Trình độ nhân sự của công ty TNHH Thương mại vận chuyển Toàn Cầu 23
Bảng 4.1. lượng hàng hóa giao nhận vận tải đường biển ở Việt
Nam đến năm 2017............................................................29
Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng các mặt hàng giao nhận của công ty Thương mại vận chuyển
Toàn Cầu..................................................................................................................... 18

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
WWT
TNHH
VNĐ
XNK
NNK

NXK
GNVT

Nghĩa Tiếng Việt
Công ty TNHH Thương mại vận chuyển
Toàn Cầu ( world wide trans)
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam đồng
Xuất nhập khẩu
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
Giao nhận vận tải

5


Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề nghiên cứu
Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt động ngoại thương vì nó đảm
bảo sự giao lưu hàng hóa, thông thương với các bạn bè quốc tế, giúp chúng ta khai
thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lực bên trong và bên ngoài .
Nhưng nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa chúng ta không thể không
nói đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế vì đây là hai hoạt động không tách
rời nhau, chúng có tác động qua lại và thống nhất với nhau. Quy mô của hoạt động
xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây là nguyên nhân trực
thiếp khiến cho hoạt động giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải bằng
đường biển nói riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Bên cạnh đó,
với hơn 3000km bờ biển cùng rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất nước,
ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự có những bước tiến rất đáng kể, chứng

minh được tính ưu việt của nó so với các phương thức giao nhận vận tải khác. Khối
lượng và giá trị giao nhận qua cảng biển luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị giao
nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Điều này có ý nghĩa rất lớn, nó không chỉ nối
liền sản xuất với tiêu thụ, giúp đưa hàng hóa Việt Nam đến với bạn bè quốc tế mà còn
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa nước ta trên thị trường thế giới. Tuy
nhiên vấn đề giao nhận vận chuyển hàng hoá giữa các quốc gia vốn không đơn giản
như vận chuyển hàng nội địa, bản thân nó là cả một quy trình, một chuỗi mắt xích
nghiệp vụ gắn kết với nhau, người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá giữ vai trò quan
trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh Xuất
Nhập Khẩu đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải nắm vững nghiệp vụ giao nhận, thuê tàu,
làm thủ tục hải quan.Vì vậy vấn đề cấp thiết được đề cập đến hiện nay đó là phải có
những biện pháp để nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa năng lực cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuấtnhập khẩu bằng đường biển tại công tyTNHH thương mại vận
chuyển toàn cầu (WWT).
Hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu từ năm
2008, công ty TNHH thương mại vận chuyển toàn cầu (WWT) đang dần khẳng định vị
thế của mình với vai trò là trung gian giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, góp
1


phần cho việc lưu thông hàng hóa giữa hai bên được thuận tiện, nhanh chóng và tiết
kiệm nhất. Các công ty làm trong ngành giao nhận 10 năm trở lại đây mọc lên như
nấm.Nếu như trước đây, các nhà sản xuất muốn xuất nhập khẩu hàng hóa thì phải tìm
đến các nhà giao nhận vì không biết quy trình thực hiện như thế nào, các công ty giao
nhận còn khan hiếm thì đến thời điểm hiện tại năm 2018, các công ty giao nhận được
thành lập quá nhiều khách hàng chỉ việc ngồi nhà, dịch vụ giao nhận mời chào tận nơi,
thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt.
Để đứng vững trong ngành dịch vụ có nhiều cạnh tranh như vậy , công ty
WWT đã có thế mạnh gì trong dich vụ mà họ cung cấp. Thông qua đề tài: “năng lực
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty

TNHH thương mại vận chuyển Toàn Cầu” , tôi muốn gửi tới một tài liệu nghiên cứu
giúp mọi người hiểu rõ hơn những nhân tố nội tại làm nên thành công của công ty
ngày hôm nay.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, các luận văn của khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
trường ĐH Thương Mại có nhiều đề tài hướng về mảng hoạt động giao nhận hàng xuất
nhập khẩu bằng đường biển. Cụ thể là:
- Nguyễn Thị Lan Anh, luận văn năm 2015: Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của công ty cổ phần hàng hải MACS – chi nhánh Hà Nội.
- Hoàng Thị Lưu Luyến, luận văn năm 2016: Quản trị quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương
VINATRANS Hà Nội.
- Hoàng Thị Phương Biên, luận văn năm 2010: Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Royal Cargo.
- Trần Hà Phương, luận văn năm 2015: Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
bằng container vận tải biển của công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh.
- Phạm Thị Thiện, luận văn năm 2016: Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch
vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển của công ty cổ phần kho vận Miền Nam (SO
TRANS HÀ NỘI).
- Trần Duy Tùng, luận văn năm 2016: Nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đường biển tại công ty giao nhận kho vận Ngoại Thương – VIETRANS.
2


Nhìn chung các nghiên cứu đều đã đề cập đến hoạt động giao nhận hàng hoá
nhập khẩu bằng đường biển, mỗi đề tài tập trung chuyên sâu vào nghiên cứu tình hình
kinh doanh của một công ty cụ thể, các công ty này đều hoạt động trong lĩnh vực
logistic. Các khóa luận này đã tiếp cận được cả dữ liệu thứ cấp là các báo cáo tài chính
của công ty, các số liệu từ phòng nhận sự và phòng giao nhận vận tải, các khóa luận
những năm gần đây đều có những điều tra thực tế thông qua các câu hỏi trắc nghiệp và

phỏng vấn, cho chúng ta cái nhìn cụ thể và đa chiều hơn về thực trạng của công ty và
đưa ra các giải pháp thiết thực để nâng cao nghiệp vụ giao nhận.
Tại công ty WWT- nơi mà tôi thực tập chưa có một nghiên cứu nào về đề
tài:”Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
của công ty TNHH thương mại vận chuyển toàn cầu (WWT)”. Vì vậy, đây cũng sẽ là
một tài liệu giúp mọi người hiểu rõ hơn về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu và hoàn thiện những kiến thức về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá
xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển.
Đánh giá thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển của công ty TNHH thương mại vận chuyển Toàn Cầu (WWT).
Đề xuất nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển của công ty WWT.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH thương mại vận chuyển Toàn Cầu.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian:
Sự hình thành, phát triển của công ty từ năm 2008 đến năm 2018:Tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty, năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận xuất nhập
khẩu bằng đường biển của công ty.
Phân tích báo cáo tài chính kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2015- 2017
Đề xuất giải pháp từ năm 2018- 2023.
3


Không gian:
Trong khoảng thời gian thực tập ở Công ty TNHH thương mại vận chuyển Toàn

Cầu (Số 16, ngõ 2 Đại lộ Thăng Long – phường Mễ Trì – Quận Nam Từ Liêm – Hà
Nội) tôi tìm hiểu được công ty chủ yếu xuất nhập khẩu bằng dường biển qua cảng Hải
Phòng: ví dụ như cảng Đình Vũ, Tân Cảng, Tân Vũ, Hải An, Chùa Vẽ, Đình Vũ, Nam
Hải Đình Vũ, VIP Green, Cái Lân,… xuất hàng hóa ở các khu vực Đông Nam Á như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Lào,….Ngoải ra còn có Ấn Độ,
Myanmar,..
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Dữ liệu sơ cấp:
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích dữ liệu
Phương pháp quan sát: Các hoạt động kinh doanh, các thủ tục xuất nhập
khẩu,hoạt động giao dịch với khách hàng, xử lý thông tin nội bộ.
 Dữ liệu thứ cấp:
Đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp để thấy được tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty, phân tích dữ liệu kết quả kinh doanh đưa ra nhận xét qua từng năm
để lập bảng biểu, tính toán và so sánh, nhận xét tốc độ tăng trưởng qua từng năm của
công ty.
Lấy thông tin nhân lực của công ty từ phòng nhân sự, lập bảng biểu đánh giá
trình độ của nhân viên công ty, đưa ra nhận xét tổng quan về mối quan hệ mật thiết
giữa trình độ và kinh nghiệm, tạo nên thế mạnh về nguồn nhân lực của công ty.
Lấy thông tin cở vật chất, xe kéo , xe tải, kho bãi ở phòng giao nhận để phân
tích nguồn lực của công ty, đánh giá tiềm lực phát triển của công ty trong tương lai.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luậnvề năng lực cung ứng dich vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển
Chương 3: Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển của công ty TNHH thương mại vận chuyển toàn cầu (WWT)
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất nâng cao năng lực cung ứng dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH thương

4


mại vận chuyển toàn cầu (WWT)

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm
Nghề giao nhận hàng hóa đã xuất hiện trên thế giới cách đây từ hàng trăm năm
trước. Nhu cầu phân phối hàng hóa và mở rộng thị trường đến nhiều nơi đã khiến nghề
này càng ngày càng phát triển theo cấp số nhân. Ngày nay, dịch vụ giao nhận có thể
coi là ngành công nghiệp hiện đại nhất, quy mô khổng lồ nhất cùng nguồn lợi nhuận
đem lại hàng tỷ đô góp vào GDP của những quốc gia hùng mạnh.
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn
hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo luật thương mại Việt nam (2005) thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan
để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của
người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba
khác.
2.1.2 Đặc điểm

Dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là:
Không hiện hữu, không tách rời, không đồng nhất, không tồn kho, sản xuất và tiêu
5


dùng được diễn ra đồng thời, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của
người được phục vụ.
 Không hiện hữu/ vô hình
Tính không hiện hữu của dịch vụ thể hiện ở chỗ sản phẩm dịch vụ không có
kiểu dáng, kích cỡ rõ ràng như sản phẩm hàng hóa nên không nhận biết được bằng các
giác quan (ngửi, xem, sờ,…) Tính chất không hiện hữu của dịch vụ biểu hiện ở các
mức độ khác nhau. Nói cách khác sự pha trộn giữa phần hiện hữu và không hiện hữa
trong các dịch vụ là khác nhau.
Từ đặc điểm này gây ra những khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp như khó
đo lường, kiểm tra và đánh giá dịch vụ, cần chú trọng tâm lý khách hàng .
 Không tách rời/ đồng thời
Dịch vụ giao nhận không có sự tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng cả
về không gian và thời gian. Vì vậy khách hàng được xem như là nguyên liệu đầu vào
của quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ. tính không tách rời của dịch vụ
đặt ra một số yêu cầu đối với quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ như:
Cần tổ chức và quản lý cơ sở vật chất dịch vụ phù hơp để mang lại sự nhanh
chóng, tiện lợi và an toàn cho khách hàng khi tiếp nhận dịch vụ.
Cần tổ chức và quản lý nhân lực dịch vụ hợp lý, đặc biệt là nhân viên chăm sóc
khách hàng , cần tạo được sự chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn vững vàng, kỹ năng
giao tiếp thành thạo, thái độ làm việc nghiêm túc, có tính kỷ luật cao, luôn hiểu nhu
cầu của khách hàng, cung ứng dịch vụ nhiệt tình, chu đáo.
Tính không tách rời tạo điều kiện cho khách hàng tham gia vào quá trình tạo
dịch vụ, do đó khách hàng có cơ hội để quan sát theo sõi dịch vụ.
 Không đồng nhất/không ổn định
Tính không đồng nhất thể hiện ở sự không đồng nhất ở chất lượng của cùng một

6


loại dịch vụ, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào trình độ, tâm lý, trạng thái tình cảm của
nhà cung ứng và sở thích, thị hiếu, thái độ, cách ứng xử,… của khách hàng. Do tính
không đồng nhất mà việc tiêu chuẩn hóa dịch vụ khó khăn. Do đặc điểm này nên doanh
nghiệp dịch vụ giao nhận gặp khó khăn trong việc giữ chân khách hàng, vì vậy doanh
nghiệp cần chú trọng quản trị nhân lực, nâng cao nghiệp vụ: Ngoài những công việc như
làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ giao nhận còn tiến hành các dịch vụ
khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để hoàn thành công việc tốt hay không còn
phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và kinh nghiệm của người giao nhận.
 Không tồn kho, dự trữ:
Do đặc điểm vô hình nên dịch vụ không dự trữ, bảo quản được. Sản phẩm dịch
vụ không bán được sẽ thất thoát. Tính không tồn kho của dịch vụ sẽ giảm nếu nhu cầu
về dịch vụ ổn định và biết trước. Tuy nhiên trong thực tế nhu cầu dịch vụ luôn dao
động và hơn thế nữa, trong ngành giao nhận ngày càng nhiều công ty thành lập mới vì
vậy thị trường cạnh tranh, khách hàng luôn quan tâm đến giá cả là tiêu chí đầu tiên để
lựa chọn dịch vụ, vì vậy gây khó khăn rất nhiều cho việc tìm kiếm khách hàng
2.1.3 Vai trò
 Đối với doanh nghiệp giao nhận
Trong hoạt động thương mại quốc tế, người bán và người mua ở cách xa nhau,
việc di chuyển hàng hóa do doanh nghiệp giao nhận đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế. Để cho quá trình vận chuyển được bắt đầu – tiếp
tục – kết thúc – tức là hàng hóa đến được với người mua thì cần thực hiện các công
việc như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp dỡ, giao nhận hàng khi
hàng đến
Nhờ có dịch vụ giao nhận ngày càng phát triển, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu ngày càng nhiều, vì vậy những doanh nghiệp nào có lợi thế cạnh tranh và tạp
được sự tín nhiệm thì sẽ chớp được thời cơ, thu được nhiều lợi nhuận.
Cùng với sự phát triển về kinh doanh xuất nhập khẩu về hàng hóa, công tác

7


giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng và số lượng nhân
viên trong công tác giao nhận ngày một tăng giúp cho sự lưu thông hàng hóa trong và
ngoài nước trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên giao nhận là việc làm tương đối phức tạp,
đòi hỏi người làm giao nhận phải có kiến thức chuyên môn và sự năng động nhanh
nhẹn.nếu một nhân viên giao nhận mà yếu về nghiệp vụ thì lô hàng có thể sẽ bị chậm
trễ và dẫn đến nhiều khó khăn như: giao nhận hàng chậm. Điều này sẽ khiến cho
doanh nghiệp hay chủ hàng thiếu nguyên vật liệu để sản xuất không có hàng để bán ra
thị trường trong khi thị trường đang khan hiếm, hoặc phải đóng tiền lưu kho lưu bãi,....
 Đối với chủ hàng
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lần đầu sự hỗ trợ của các doanh nghiệp
giao nhận , giúp họ mở rộng thị trường kinh doanh, vươn xa ra quốc tế, không ngừng
phát triển.
Các chủ hàng có thể yên tâm khi giao hàng hóa của mình cho những nhà giao
nhận đã có uy tín trên thị trường
- Dịch vụ giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn
à tiết kiệm mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác
nghiệp.
- Dịch vụ giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu giúp các
nhà xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí như: Chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân công ,
chi phí cơ hội,….
 Đối với nền kinh tế
Hiện nay sự trao đổi giao thương giữa các nước ngày càng phát triển, số lượng
ngày càng lớn và đa dạng, và Việt Nam cũng đang trên đường hòa nhập từng bước với
sự phát triển nền kinh tế Thế Giới. Đường lối đúng đắn của chính phủ đã và đang
khuyến khích các công ty trong nước xuất khẩu, do đó lượng hàng xuất nhập khẩu
ngày càng tăng và chủng loại ngày càng phong phú hơn, số lượng các công ty đăng ký
kinh doanh ngày càng nhiều.

8


Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa trong và ngoài
nước được ký kết, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho ngân
sách nhà nước và sự sống còn của đa số các công ty trong nước.
2.1.4 Phân loại
 Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
- Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên
chở quốc tế.
- Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): Là hoạt động giao nhận chỉ
chuyên chở hàng hóa trong phạm vi một nước.
 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
- Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi
hoặc gửi hàng đến.
- Giao nhận tổng hợp: Là hoạt động giao nhận ngoài hoạt động thuần túy còn
bao gồm vá xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho, lưu bãi,…
 Căn cứ vào phương tiện vận tải:
- Giao nhận hàng hóa bằng đường biển
- Giao nhận hàng không
- Giao nhận đường thủy
- Giao nhận đường sắt
- Giao nhận ô tô
- Giao nhận bưu điện

9


- Giao nhân đường ống
- Giao nhận vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức.

2.2 Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là khả năng nội
tại của công ty giao nhận cung cấp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng để cho hàng hóa
từ tay người bán đến tay người mua.
2.2.2. Những yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển
 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là trái tim của doanh nghiệp, là sợi dây xuyên xuốt liên kết
các bộ phận của doanh nghiệp với các dự án dầu tư. Chính vì vậy, việc đánh giá năng
lực của doanh nghiệp dựa trên tất cả các phương diện nói chung và về mặt tài chính
nói riêng không chỉ đánh giá được “sức khỏe” hiện tại của doanh nghiệp mà còn cho
thấy tiềm năng phát triển, năng lực và khả năng hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp.
Từ đó giúp doanh nghiệp có những bước đi đúng đắn nhằm nâng cao sức cạnh tranh,
nâng cao năng lực liên kết trong chuỗi giá trị.
 Năng lực quản lý và lãnh đạo
Năng lực quản lý và lãnh đạo của nhà giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có
vai trò vô cùng quan trọng. Người làm lãnh đạo hoặc quản lý giao nhận phải là người
có năng lực theo dõi, giám sát thúc đẩy mọi công việc được hoàn thành đúng hạn: ví
dụ nếu là hàng xuất khẩu thì sẽ bắt đầu từ việc đóng gói hàng hóa tại kho người xuất ,
làm thủ tục giấy tờ để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng đến cảng giao cho hãng
tàu. Người quản lý mặc dù không phải là người trực tiếp tham gia vào hoạt động đóng
gói hay vận chuyển hoặc làm chứng từ nhưng phải là người bao quát được tình hình,
nắm bắt được hàng hóa đang ở đâu, phân công lao động một cách hợp lý. Người lãnh
10


đạo luôn phải tìm kiếm và tạo những mối quan hệ làm ăn mới với những khách hàng
mới để công ty không ngừng phát triển lớn mạnh. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay
với quá nhiều công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mọc lên thì vai trò và trọng

trách của người lãnh đạo càng lớn hơn nữa.Việc nâng cao năng lực lãnh đạo ngày càng
trở nên cấp thiết.
 Năng lực của đội ngũ lao động (nhân sự)
Trong một công ty giao nhận, đội ngũ nhân viên có những đắc thù lao động
riêng của nghề xuất nhập khẩu. Đội ngũ lao động phải nắm được kiến thức về xuất
nhập khẩu áp dụng vào công việc thực tế mà từng vị trí đảm nhận.
 Ví dụ như nhân viên chứng từ không chỉ có kiến thức về xuất nhập khẩu mà
còn có kỹ năng tiếng anh để giao tiếp với khách hàng, kỹ năng chuẩn bị bộ chứng từ
đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác và chịu được áp lực cao khi có quá nhiều bộ chứng từ cần
phải hoàn gấp. Nếu như một công ty giao nhận có đội ngũ nhân viên chứng từ đã có
kinh nghiệm lâu năm thì đó là một thế mạnh.
 Nhân viên sales: nhân viên sales xuất nhập khẩu chính là người đi tìm kiếm
khách hàng về cho công ty. Nhưng trước hết muốn tư vấn cho khách hàng về dịch vụ
mà công ty cung cấp thì phải nắm được quy trình và mọi giấy tờ liên quan đến thủ tục
xuất nhập khẩu để khi khách hàng hỏi đến, người sales có thể tư vấn và tạo niềm tin
cho khách hàng.
 Nhân viên khai Hải quan: mỗi loại hàng hóa lại có mã HS khác nhau chính vì
vậy đòi hỏi người khai Hải quan phải tìm hiểu thông tin về sản phẩm đó xem nó thuộc đặc
điểm của loại hàng nào, tên tiếng Anh của mặt hàng đó là gì, và một việc vô cùng quan
trọng đólà luôn phải cập nhật những thông tư và nghị định mới của chính phủ.
 Năng lực cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất đóng vai trò là nền tảng của mọi hoạt động, Là văn phòng làm
việc của các bộ phận được trang bị đầy đủ các thiết bị ( máy in , máy scan, máy in
11


ghim,...), một không gian làm việc tạo cảm hứng cho nhân viên; là hệ thống xe tải, xe
đầu kéo để phục vụ việc vận chuyển nội địa.
 Năng lực tổ chức quy trình cung ứng dịch vụ
Năng lực tổ chức quy trình cung ứng dịch vụ chính là nói đến khả năng hoàn

thành tốt một công việc. Công tác tổ chức quy trình cung ứng dịch vụ mà tốt , hạn chế
việc gặp rủi ro cho hàng hoá của khách hàng, tốc độ hoàn thành công việc nhanh thì
sản phẩm dịch vụ của công ty có tính cạnh tranh cao .
 Năng lực liên kết và hợp tác
Không phải công ty giao nhận nào cũng có khả năng tài chính tốt để đầu tư quá
nhiều xe để phục vụ cho thị trường. Mà ngành giao nhận hàng hoá nhập khẩu lại có
tính mùa vụ, vào lúc cao điểm có quá nhiều hàng xuất và nhập, xe của công ty không
đủ dùng thì ta cần phải thuê ngoài, liên kết với các bên vận tải tạo mối quan hệ để lấy
được giá tốt.
Hợp tác với các bên thu mua đầu nước ngoài để chủ động tìm kiếm nguồn hàng,
giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu.
Năng lực liên kết với các hãng tàu: việc liên kết tốt với các hãng tàu giúp hàng
đi nhanh chóng thuận lợi, khi là bạn hàng lớn, hãng tàu sẵn sàng hỗ trợ khi sảy ra sai
xót về chứng từ hay kiểm tra vị trí hàng hóa.
2.3 Những yếu tố ảnh hưởng năng lực cung ứng dịch vụ nhậnhàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển
2.3.1 Những yếu tố thuộc doanh nghiệp
 Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản
trị doanh nghiệp.Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, cơ cấu tổ chức càng phức tạp, đòi
hòi phải hình thành nhiều cấp quản trị hơn và ở mỗi cấp cũng bao gồm nhiều nơi làm
12


việc hơn, nhiều thủ tục chính thức hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Trong nhiều trường hợp quy mô doanh nghiệp còn ảnh hưởng trực tiếp và có
tính chất quyết định đến kiểu cơ cấu tổ chức cụ thể, chẳng hạn các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ có cơ cấu tổ chức bộ máy rất đơn giản.
 Chiến lược và chính sách phát triển của doanh nghiệp
Tùy thuộc vào chính sách của mỗi công ty, có những công ty muốn mở rộng

hoạt động, chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn thì cần phải tăng cường nhân lực và co sở
vật chất. Còn đối với doanh nghiệp muốn duy trì tốc độ phát triển cũng cần phải có
những chính sách mới, không ngừng thày đổi vì thị trường cũng luôn biến động, phải
hoạch định kịp thời để nắm bắt cơ hội.
 Văn hóa của doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu của sự triển thương hiệu vì hình
ảnh văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp.Văn
hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
Yếu tố văn hoá luôn hình thành song song với quá trình phát triển của doanh
nghiệp.Văn hoá doanh nghiệp là văn hoá của một tổ chức vì vậy nó không đơn thuần
là văn hoá giao tiếp hay văn hoá kinh doanh, nó cũng không phải là những khẩu hiệu
của ban lãnh đạo được treo trước cổng hay trong phòng họp.Mà nó bao gồm sự tổng
hợp của các yếu tố trên.Nó là giá trị, niềm tin, chuẩn mực được thể hiện trong thực tế
và trong các hành vi mỗi thành viên doanh nghiệp
 Mạng lưới cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu có mạng lưới hoạt động càng lớn thì khả năng
cung ứng dịch vụ càng cao và ngược lại.
Nếu như các nghiệp có khả năng liên kết với các đại lý nước ngoài, đặc biệt là
các nước có tuyến đường biển cách xa Việt Nam ví dụ như Châu Mĩ, Châu Âu thì đó
thực sự là một thế mạnh của doanh nghiệp bởi thị trường lưu thông trao đổi hàng hóa
ngày càng mở rộng, không chỉ là xuất khẩu với các nước gần như Hàn Quốc, Trung
13


Quốc, Thái Lan, Lào,...
2.3.2 Những yếu tố ngoài doanh nghiệp
 Những yếu tố về giá cả (cước biển, cước vận chuyên nội địa, giá xăng dầu
phí làm thủ tục,..)
Cước đường biển ở đây được hiểu là các chi phí để có thể vận chuyển được
hàng hóa từ phía người gửi tới người nhận trên một container hoặc là CBM giá cước

vận chuyển không cố định mà có sự khác nhau giữa khoảng cách các tuyến đường sẽ
có một vài sự thay đổi.
Về cước vận tải đường biển thì cũng có một vài quy định về người phải trả các
loại phí này cụ thể như sau:
- Người mua hàng sẽ phải trả đầy đủ cước phí vận tải đường biển nếu như mua
theo điều kiện EXW( giao hàng tại xưởng ) FCA ( giao cho người vận tải), FOB ( giao
lên tàu ) thì người mua phải trả khoản này.
- Còn ngược lại, nếu như mua theo các điều kiện như CFR ( tiền hàng cộng
cước hay giá thành cộng cước, CIP ( đến nơi quy định ) CPT ( cước trả tới điểm đến )
DAT, DAP (giao tại nơi đến ) DDP ( giao hàng đã nộp thuế), CIP (tiền hàng, tiền bảo
hiểm và cước)…..
- Ngoài ra còn có các phí như vận chuyển nội địa , phí chứng từ, phụ phí: THC
– đây là phụ phí được phát sinh nếu cần phải xếp dỡ tại cảng, EBS – phụ phí xăng dầu
nếu bạn vận chuyển hàng hóa từ các nước trong khu vực Châu Á thì laoji phụ phí phát
sinh để bù đắp cho biến động giá dầu sẽ được áp dụng. CIC – phí cân bằng container.
 Sự thay đổi về các thông tư và nghị định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Sự thay đổi về thông tư nghị định đối với hàng hóa nhập khẩu có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt dộng xuất nhập khẩu hàng hóa, vì vậy cần phải theo dõi sự thay đổi của các
thông tư, nghị định.
14


 Những yếu tố về thời tiết ví dụ như bão lớn sẽ làm trì trệ và thiệt hại về
hàng hoá khi vận chuyển trên biển.
Những yếu tố về thời tiết như mưa to hay bão lớn làm mất mát, hư hại hàng
hóa, làm thiệt hại cả về của cải và uy tín đối với khách hàng , để tránh những rủi ro
không đáng có ta nên khuyên khách hàng mua bảo hiểm cho hàng hóa khi phải đi các
tuyến dài ngày trên biển.
 Tất cả những yếu tố trên đều ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển.


15


Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VẬN CHUYỂN TOÀN CẦU (WWT)
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH thương mại vận chuyển Toàn Cầu (WWT)
3.1.1. Các thông tin cơ bản về công ty
-Tên giao dịch bằng tiếng Việt: TNHH THƯƠNG MẠI VẬN CHUYỂN TOÀN
CẦU
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: WORLDWIDE TRANS CO.LTD
- Mã số thuế: 0102841040.
- Địa chỉ: Số 16, ngõ 2 Đại lộ Thăng Long - phường mễ Trì - quận Nam Từ
Liêm - Hà Nội
-Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Tuân
- Ngày thành lập: 28-07-2008
- Telephone : ++84 4 3785 8668 / 8358 / 8359
- Facsimile : ++84 4 3785 7139
- Webside: .
Mục tiêu chính của Công ty Worldwide Trans là cung cấp đầy đủ các dịch vụ
giao nhận trong xuất nhập khẩu hàng không và đường biển, thông quan, vận chuyển
nội địa. Từ khi bắt đầu khiêm tốn, Worldwide Trans đã xây dựng danh tiếng của mình
trong ngành giao nhận vận tải. Ngày nay, Worldwide Trans Company được tín nhiệm
và được đánh giá cao trên thị trường như một nhà thương mại vận chuyển toàn cầu.
Công ty WWT đã duy trì và lựa chọn cẩn thận những nhân viên có trình độ cao,
những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải hàng hóavà nghiệp vụ chứng
từ . Thông qua nỗ lực liên tục, công ty ngày nay được sự hỗ trợ của khách hàng trung
16



thành, hợp tác với các Đại lý ở nước ngoài luôn là một nền tảng quan trọng trong việc
tăng thị phần. Công ty WWT đang có vị thế tốt hơn để bảo vệ thị phần hiện tại trong
khi tiếp tục mở rộng mạnh luồng giao thông trên các tuyến thương mại cùng với các
đại lý ở nước ngoài.
3.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại vận chuyển Toàn Cầu được thành lập năm 2008 với
số vốn điều lệ 600.000.000 VNĐ do Nguyễn Văn Tuân là giám đốc
Giai đoạn mới thành lập: Công ty còn gặp nhiều khó khăn từ tài chính cho tới
nguồn nhân lực. Đây là thời điểm mà công ty tìm kiếm tập khách hàng, gây dựng
thương hiệu, thiết lập các mối quan hệ. Điều thuận lợi là thời điểm mới thành lập, lúc
đó thị trường xuất nhập khẩu bắt đầu xôi động, nhu cầu xuất nhập khẩu cao nhưng
những nhà xuất khẩu gặp khó khăn trong việc làm các thủ tục và các công ty giao nhận
xuất hiện vào thời điểm đó giống như những người đỡ đầu giúp sản phẩm của họ vươn
xa ra biển lớn.
Giai đoạn 2011- 2015: Khoảng thời gian này là lúc công ty đã đi vào ổn định và
phát triển nhờ nền tảng xây dựng dịch vụ vững chắc, được khách hàng tín nhiệm.
Ngoài những khách hàng trung thành gắn bó lâu dài với công ty, những khách hàng
mới vẫn luôn được đội ngũ nhân viên tìm kiếm với mục tiêu đưa công ty đang trên đà
phát triển trở nên lớn mạnh và vững chắc trên giao nhận vận tải.
Giai đoạn từ 2015 đến nay: Sự phát triển mạnh mẽ cả về tài chính và hoàn thiện
cả về nguồn nhân lực WWT đã khẳng định vị trí của mình trong ngành giao nhận vận
tải. Nó thể hiện được bản lĩnh của người lãnh đạo đã chèo lái đưa công ty phát triển
theo đúng hướng.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty
3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Thương mại vận chuyển Toàn Cầu bắt đầu hoạt động từ năm
2008 trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ logistics.Cấu trúc tổ chức của công ty được
thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức chức năng. Trong cơ cấu này, vai trò của từng vị trí
17



được bố trí theo chức năng nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ chung. Mô hình này
có sự chuyên môn hóa sâu sắc hơn, cho phép các thành viên tập trung vào chuyên môn
của họ hơn, đồng thời cũng giúp giám đốc công ty có khả năng kiểm soát, giám sát và
điều hành các hoạt động của công ty một cách tổng quát, hiệu quả và chính xác.

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán

Phòng giao nhận

Phòng chứng từ

Phòng nhân sự

18


(Nguồn: Phòng kế toán- Công ty TNHH Thương mại vận chuyển Toàn Cầu)
Sơ đồ 3.1 Cấu trúc tổ chức công ty TNHH Thương mại vận chuyển Toàn Cầu
3.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng ban và chi nhánh
 Giám đốcNguyễn Văn Tuân là người điều hành mọi hoạt động của công ty
như :
- Quyết định các hoạt động kinh doanh của công ty.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Ban hành các quy chế quản lý nội bộ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lí.
- Đặc biệt , giám đốc là người sales chính của công ty , đem về những hợp đồng
lớn , tạo mối quan hệ rộng, tốt đẹp với các đối tác của công ty, là người dẫn đầu và tạo
động lực, truyền cảm hứng cho nhân viên.
 Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được phân
công, chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc ủy quyền và phân công
theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và điều lệ của công ty.

 Phòng kinh doanh
Đây là bộ phận trung tâm đầu não quan trọng nhất trong công ty, bộ phận kinh
doanh gồm có các mảng : mua bán cước vận tải nội địa và quốc tế, chăm sóc khách
hàng. Nhân viên kinh doanh tìm kiếm khách hàng , tiếp nhận nhu cầu xuất nhập khẩu
của đại lý hoặc khách hàng có nhu cầu, chào giá dịch vụ của công ty đến đại lý và
khách hàng, đàm phán với các hãng tàu, hãng hàng không để có giá cước tốt nhất cho
19


khách hàng … Sau đó tiến hành xem xét và báo giá , hai bên thỏa thuận và ký kết hợp
đồng giao nhận.

 Phòng kế toán
Phụ trách công việc thu chi của công ty, hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế
toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt
động kinh doanh liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành
công tác. Cung cấp các số liệu, thông tin phục vụ công tác dự báo.Theo dõi và xử lý
vấn đề công nợ với các khách hàng của công ty.
Nhìn chung các phòng ban trong công ty có mối quan hệ khăng khích và hỗ trợ
lẫn nhau, hoạt động thông suốt nhằm đẩy mạnh kinh doanh giao nhận vận tải có hiệu

quả trong bối cảnh thị trường ngành đang cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

 Phòng chứng từ
Quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn, soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các
công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao.
Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông
báo những thông tin cần thiết cho lô hàng. Theo dõi booking hàng hóa, thông báo tàu
đến, tàu đi cho khách hàng, chịu trách nhiệm phát hành vận đơn, lệnh giao hàng...

 Phòng giao nhận
Thực hiện nhiệm vụ thông quan hàng hóa, hoàn tất thủ tục xuất hàng đi nước
ngoài hoặc nhập hàng về kho của doanh nghiệp đăng ký làm dịch vụ.
Giải quyết mọi vướng mắc của khách hàng một cách nhanh gọn và dứt điểm
cho từng lô hàng.
Tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt đối với khách hàng.

 Phòng nhân sự
20


×