Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Phát triển dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đƣờng biển của công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ vận tải ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.71 KB, 40 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
giám hiệu, phòng Đào tạo và Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế cùng các giảng
viên trường Đại Học Thương Mại đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt kiến thức làm
nền tảng để em có thể lựa chọn và hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Lê Thị Việt Nga, người đã
hết lòng hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài khóa luận này.
Xin gửi lời tri ân nhất của em đối với những điều mà Cô đã dành cho em.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn tới toàn thể cán bộ, nhân viên Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN đã tạo điều kiện cho em được thực
tập và hoàn thiện kỹ năng, nghiệp vụ tại công ty, nhiệt tình cung cấp số liệu và các
thông tin hữu ích giúp em hoàn thành tốt các nội dung của khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những
người đã động viên em và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành khóa luận
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !


2
MỤC LỤC


3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ



4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng anh

Nghĩa tiếng việt

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

EDI

4

FIATA

5

FDI

Foreign Direct

Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

6

FOB

Free On Board

Giao hàng lên tàu

7

GTVT

Giao thông vận tải

8

KCN

Khu công nghiệp

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


10

TM&DV

Thương mại và dịch vụ

11

VND

Việt Nam Đồng

12

WTO

Electronic Data
Interchange

Truyền thông dữ liệu điện tử
Liên đoàn các hiệp hội giao
nhận quốc tế

World Trade
Organization

Tổ chức thương mại thế giới


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hoạt động trao đổi buôn bán đã xuất hiện từ lâu và dần dần được mở rộng
bằng việc trao đổi quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới dù cách xa nhau hàng
nghìn kilomet địa lý. Cho đến nay, khối lượng hàng hóa trao đổi qua con đường
thương mại quốc tế liên tục tăng và phát triển mạnh mẽ qua từng giai đoạn của nền
kinh tế thế giới. Trong một ngày ở rất nhiều quốc gia, tại các cảng biển, các sân bay
hay cảng nội địa, lưu lượng hàng hóa xuất đi và nhập vào luôn vận động như một
dòng chảy không ngừng. Điều đó cho thấy nền kinh tế mở cửa vượt qua các đường
biên giới quốc tế thực sự đã thúc đẩy không chỉ kinh tế mà cả xã hội thế giới cùng
phát triển, và hoạt động kinh doanh quốc tế đóng một vai trò quan trọng như chất
keo để kết dính kinh tế giữa các nước trên thế giới.
Trong chuỗi những hoạt động kinh doanh quốc tế, mắt xích để thực hiện vai
trò móc nối trực tiếp, trung chuyển hàng hóa từ nơi xuất đi tới nơi nhập vào chính là
hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa. Các hình thức vận tải ngày nay rất đa dạng từ
loại hình vận tải truyền thống là vận tải bằng đường biển, tới vận tải đường hàng
không, đường sắt, rồi kết hợp các loại hình có vận tải đa phương thức. Từ đó, người
sử dụng dịch vụ vận tải hàng hóa có thêm nhiều sự lựa chọn thích hợp với nhu cầu
của mình. Việc giao nhận hàng hóa, thực hiện các thủ tục hải quan thông quan cho
hàng hóa giờ đây cũng được tiến hành chuẩn hóa hơn theo các quy định của pháp
luật và luật lệ chung của ngành đưa ra. Dẫn tới hình thành nên những cá nhân, rồi
tiến tới là doanh nghiệp thực hiện công việc giao nhận vận tải một cách chuyên
nghiệp và bài bản hơn mà ta gọi là các “forwarder” – người kinh doanh dịch vụ giao
nhận vận tải.
Ngành kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải đã phát triển tương đối lâu trên
thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam ngành kinh doanh này mới thực sự phát triển khoảng
chục năm trở lại đây , đáng chú ý nhất là sự mở rộng đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam và sự xâm nhập ra thị trường quốc tế của các doanh nghiệp
trong nước với những bước tiến mạnh dạn hơn. Do đó, hoạt động xuất nhập khẩu

của Việt Nam cũng tăng lên đáng kể, các hợp đồng được ký kết nhiều hơn, khối
lượng hàng hóa cần được giao nhận vận chuyển liên tục tăng. Vì thế, để phục vụ


6
cho hoạt động trao đổi kinh doanh quốc tế giữa Việt Nam và các nước khác được
thuận tiện và nhanh chóng thì tất yếu là hoạt động giao nhận vận tải quốc tế và nội
địa cũng phải được quan tâm và phát triển cùng với đó. Chính bởi lẽ đó, kết hợp với
thực tiễn trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
ASEAN, em quyết định lựa chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài “Phát triển dịch
vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH thương mại và dịch
vụ vận tải ASEAN”

1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu của sinh viên Đại học
Thương Mại đã nghiên cứu về hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu, trong đó có:
-Nguyễn Anh Tuấn - Khóa luận tốt nghiệp – “Hoàn thiện quy trình giao nhận
vận tải hàng hóa đường biển nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế Tân Cả Lợi”
- Phạm Thu Huyền - Luận văn tốt nghiệp – “Hoàn thiện quy trình giao nhận
hàng nhập khẩu chuyên chở bằng đường biện tại Công ty cổ phần Thái Minh”
- Lê Nguyễn Hải Thanh - Luận văn tốt nghiệp – “Hoàn thiện quy trình giao
nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container tại Công ty vận tải Biển Đông”
Trong quá trình tìm tòi, tham khảo các tài liệu của các tác giả đi trước, em
nhận thấy việc nghiên cứu hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế đã có được sự
đóng góp từ nhiều luận văn, luận án, đề tài khoa học,v.v. Tuy nhiên, đa số các luận
văn từ các năm trước vẫn dừng lại ở việc hoàn thiện quy trình giao nhận hàng xuất
nhập khẩu, và đặc biệt chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu vào
sự phát triển của hoạt động giao nhận ở các công ty .


1.3 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất và kiến nghị những giải pháp nhằm
phát triển dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH thương
mại và dịch vụ vận tải ASEAN

1.4 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động phát triển các dịch vụ giao hàng xuất khẩu tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN.


7
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển dịch vụ giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
ASEAN
Thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích trong đề tài là từ năm 2013 đến năm
2016, định hướng và giải pháp đến 2020

1.6 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :
Tài liệu thu được từ nguồn có sẵn bên trong và bên ngoài công như : Báo cáo
tài chính trong 3 năm (2014-2016), website của công ty và các ấn phẩm, bài viết từ
nhiều nguồn khác như google.com.vn, cafef.vn,….
- Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phương pháp thống kê : Thống kê từ nguồn dữ liệu thứ cấp.
+ Phương pháp so sánh : lập bảng biểu thống kê từ đó chỉ ra sự khác biệt trong
hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm, so sánh kết quả đạt được với các chỉ
tiêu đã đề ra để đưa ra những mặt đạt được, chưa được và hướng giải quyết

1.7 Kết cấu của khóa luận

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, dựa trên nhiệm vụ
nghiên cứu của từng chương nội dung chính của đề tài gồm có 4 phần sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cở sở lý thuyết về phát triển dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN
Chương 3: Thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN
Chương 4: Một số giải pháp phát triển dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN


8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO
HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI ASEAN
2.1 Khái quát về dịch vụ giao nhận
2.1.1 Định nghĩa về dịch vụ giao nhận
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế(FIATA): Dịch
vụ giao nhận(Freight forwarding service ) là bất cứ loại dịch vụ nào liên quan đến
vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng
như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải quan,
tài chính,mua bảo hiểm, thanh toán , thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo luật thương mại Việt Nam : Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi,
tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
người vận tải, hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách
hàng).
Như vậy về cơ bản: giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng(

người gửi hàng) đến nơi nhận hàng( người nhận hàng)
2.1.2 Phạm vi các dịch vụ giao nhận
Trừ trường hợp người gửi hàng hay người nhận hàng tự mình thực hiện giao
nhận hàng hóa, làm các thủ tục và các loại giấy tờ có liên quan thì thông thường
người giao nhận sẽ thay măt cho người gửi hàng hoặc người nhận hàng đảm nhận
tất cả, thậm chí việc vận chuyển hàng hóa. Người giao nhận có thể cung ứng dịch
vụ thông qua các đại lý nước ngoài của mình, các chi nhánh hoặc cũng có thể sử
dụng các dịch vụ này thông qua các nhà thầu phụ. Những dịch vụ giao nhận thường
cung cấp là :
- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở, tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm
vi ga ,cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong lĩnh vực chuyên chở hàng hóa


9
- Kí hợp đồng vận tải với người chuyên chở,thuê tàu, lưu cước
-Làm thủ tục gửi hàng ,nhận hàng
-Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dich. Mua bảo hiểm cho hàng hóa
- Làm các chứng từ cho việc gửi hàng, nhận hàng và thanh toán
- Thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ
- Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận
hàng
-Gom hàng lựa chọn tuyến đường vận tải phương thức vận tải và người
chuyên chở thích hợp
- Thanh toán cước phí , chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở, giúp chủ hàng giải quyết khi có
khiếu nại và đòi bồi thường
2.1.3 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận hàng hóa cũng mang

những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là nó là hàng hóa vô hình nên không có tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu
dùng ra đồng thời , chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được
phục vụ. Nhưng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những
đặc điểm riêng:

- Dịch vụ vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất nó chỉ làm cho đối tượng thay đổi vị
trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kĩ thuật làm thay đổi các đối
tượng đó. Nhưng giao nhận hàng hóa lại có tác động tích cực đến sự phát triển của

-

sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
Mang tính thụ động : Đó là dịch vụ này phụ thuộc nhu cầu của khách hàng, các quy
định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế của chính

-

phủ( nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước thứ ba)
Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khầu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà thường hoạt
động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh

-

hưởng của tính thời vụ.
Ngoài những công việc là như làm thủ tục, môi giới, lưu cước người làm dịch vụ
giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để



10
hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kĩ thuật
và kinh nghiệm của người giao nhận.
2.1.4 Vai trò của dịch vụ giao nhận
Vai trò quan trọng của giao nhận ngày càng được thể hiện rõ trong xu thế toàn
cầu hóa như hiện nay. Thông qua

- Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm
-

mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp.
Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương tiện
vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải cũng như

-

các phương tiện hỗ trợ khác.
Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà xuất
khẩu , nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chi phí đi lại, chí phí đào tạo nhân công, chi
phí cơ hội...
2.2 Phát triển dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.2.1 Khái niệm
Phát triển dịch vụ giao hàng xuất khẩu là quá trình vận động, hoàn thiện và
phát triển theo hướng đi lên của dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường biển.
Thông qua những cải tiến , thay đổi để đem lại sử tăng trưởng về quy mô và chất
lượng dịch vụ
2.2.2 Nội dung phát triển dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.2.2.1 Phát triển về quy mô các loại hình dịch vụ giao nhận
Hiện nay, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tham gia trong lĩnh vực giao
nhận ngày càng tăng, nhưng năng lực cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp này

còn nhiều hạn chế, quy mô hoạt động còn hạn hẹp, chưa có khả năng đáp ứng
những dịch vụ giao nhận hàng hóa lớn, phức tạp, hay vận tải hàng hóa trên những
cung đường xa, bằng các phương tiện vận chuyển chuyên dụng… Bởi vậy, chủ yếu
các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh nhau về giá, chưa nâng cao được chất
lượng dịch vụ. Các doanh nghiệp này tìm cách để giảm giá dịch vụ nhằm lôi kéo,
tranh giành khách hàng của nhau. Vì vậy, với cách làm này, thị phần thị trường của
các doanh nghiệp trong nước còn nhỏ, mức độ tăng trưởng chậm. Một số doanh
nghiệp Việt Nam đã làm đại lý, văn phòng đại diện cho các công ty nước ngoài
đang từng bước xây dựng công ty tại thị trường Việt Nam. Hơn thế nữa để đáp ứng


11
nhu cầu giao nhận hàng hóa một số doanh nghiệp nên mở rộng quy mô, đa dạng hóa
các loại hình giao nhận . Một số tên tuổi các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài hàng đầu thế giới đã có mặt ở Việt Nam như NYK Logistic, APL, UPS,
Maerk Logistic. Vì sự mở rộng của các công ty giao nhận nên sẽ tạo sự cạnh tranh
trên nhiều phương diện kinh doanh dịch vụ, tạo ra những áp lực đòi hỏi các doanh
nghiệp giao nhận phải không ngừng phát triển các loại hình dịch vụ của mình.
2.2.2.2 Phát triển cơ sở vật chất
Nếu như trước kia chỉ cần dăm ba xe tải, một vài kho chứa hàng…là có thể
triển khai cung cấp dịch vụ giao hàng cho khách hàng thì ngày nay, do yêu cầu về
dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú, người cung cấp
dịch vụ phải tổ chức quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận đến vận tải, cung
ứng nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân
phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi , kiểm tra
2.2.2.3 Phát triển nguồn lực tài chính
Để nâng cao phát triển dịch vụ thì nguồn tài chính là yếu tố vô cùng quan
trọng. Khi nguồn tài chính của công ty tăng lên sẽ tạo điều kiện hoàn thiện cơ sở vật
chất , tăng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Từ đó hoạt động dịch vụ giao hàng
sẽ ngày càng hoàn thiện và phát triển, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

2.2.2.4 Phát triển trình độ khoa học công nghệ
Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố tham gia trực tiếp của quá trình
sản xuất kinh doanh chính vì thế việc hiện đại hoá máy móc thiết bị hay đổi mới
công nghệ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công
nghệ. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất
lượng sản phẩm ,dịch vụ tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng
sản lượng, tăng năng suất lao động …Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh , mở
rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh dịch vụ. Tiến bộ khoa học công nghệ , đổi mới công nghệ thực sự là hướng đi
đúng đắn của các doanh nghiệp trong thời đại hiện nay.
2.2.2.5 Phát triển chất lượng dịch vụ
- Giao hàng phải nhanh gọn, kịp thời: Nhanh gọn thể hiện ở thời gian đi từ nơi
gửi đến nơi nhận, thời gian bốc, kiểm đến giao nhân. Giảm thời gian giao nhận, góp


12
phần đưa
ngay hàng hóa vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng, muốn vậy người giao
nhận phải nắm chắc quy trình kĩ thuật, chủng loại hàng hóa lịch tàu và bố trị hợp lý
phương vận chuyển
- Giao nhận chính xác an toàn
Đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi của chủ hàng và người vận
chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết định chất lượng và mức độ hoàn thành
công việc bao gồm chính xác về số lượng, chất lượng, hiện trạng thực tế, chính xác
về chủ hàng nhãn hiệu. Giao nhận chính xác an toàn sẽ hận chế đến mức thấp nhất
sự thiếu hụt,nhầm lẫn, tổn thất về hàng hóa
2.2.2.6 Phát triển mối quan hệ với khách hàng , thị trường
Bên cạnh xây dựng các đại lý tại các tỉnh , khu vực Hải quan trong nước thì
việc thiết lập các đại lý ở những quốc gia thường xuyên xuất nhập khẩu cũng vô

cùng quan trọng . Điều này góp phần duy trì dòng hàng giao thương giữa hai hay
nhiều quốc gia . bên cạnh đó việc duy trì mối quan hệ gắn bó mật thiết với khách
hàng là yếu tố quan trọng để tăng trưởng kinh doanh thành công. Trong thời đại tự
động hóa và cải tiến lên ngôi, việc chăm sóc khách hàng chưa bao giờ quan trọng
hơn thế. Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng là tiền đề để xây dựng mối quan hệ lâu dài
với khách hàng. Đặc biệt, hiểu rõ quá trình tạo ra giá trị của khách hàng sẽ giúp cho
doanh nghiệp sử dụng năng lực của mình để mang lại giá trị cao hơn cho khách
hàng. Một khi khách hàng đã tin tưởng bạn và hài lòng với dịch vụ của bạn, bạn có
thể thông qua họ tìm kiếm những khách hàng mới. Đây chính là lúc mạng lưới của
doanh nghiệp phát huy sức mạnh. Các khách hàng được giới thiệu thông qua kênh
khách hàng cũ sẽ có cơ hội thành công cao hơn hẳn, bởi họ biết đến doanh nghiệp
qua những người mà họ đã biết và có sự tin tưởng nhất định. Vì vậy phát triển quan
hệ khách hàng, thị trường là yếu tố quan trọng trong kinh doanh dịch vụ.


13
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.3.1 Bối cảnh của nền kinh tế
Đây là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển nên nó chịu tác
động rất lớn từ tình hình quốc tế. Chỉ một thay đổi nhỏ nào đó trong chính sách xuất
nhập khẩu của một nước mà công ty có quan hệ cũng có thể khiến lượng hàng tăng
lên hay giảm đi. Trong thời gian gần đây, thế giới có nhiều biến động tình hình lạm
phát, thất nghiệp diễn ra ở nhiều quốc gia cũng làm ảnh hưởng rất lớn tới giao
thương hàng hóa.
Trong hoạt động giao nhận vận tải biển quan trọng nhất phải kể đến là tình
hình tự do hóa dịch vụ vận tải biển trong tổ chức thương mại thế giới( WTO). Trong
hợp tác đa phương dịch vụ giao nhận biển là một trong những ngành dịch vụ nhạy
cảm và được các quốc gia rất quan tâm nhưng tiến trình tự do hóa ngành dịch vụ
nhạy came và được các quốc gia rất quan tâm nhưng tiến trình tự do hóa ngành dịch
vụ này gặp nhiều khó khăn do một số nước luôn đưa ra ý kiến phản đối họ muốn áp

dụng luật riêng của mình nhằm bảo hộ ngành giao nhận trong nước. Trên thực tế
môi trường kinh doanh của ngành dịch vụ này vẫn tiếp tục được cải thiện và tự do
hóa đáng kể. Vì vậy những người làm giao nhận đang đặt niềm tin vào sự phát triển
của dịch vụ trong thời gian tới.
2.3.2 Nội tại của doanh nghiệp
Hoạt động giao nhận bằng đường biển của công ty còn chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố như sau: nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ chế quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, chính sách của công ty đối với nhân viên, đối với khách hàng,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ của cán bộ công nhân viên. Đây được
coi là nhân tố nội tại của công ty. Nhóm nhân tố này được coi có ý nghĩa quyết định
tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động giao hàng
bằng đường biển nói riêng.
Nguồn lực cơ sở vật chất


14
Cơ sở vật chất của các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội phương tiện vận tải
(xe ô tô, máy bay, tàu thủy, toa xe, đầu kéo…). Các phương tiện này tham gia dịch
chuyển các lô hàng giữa các điểm thu gom và giao trả khác nhau. Các doanh nghiệp
vận tải có đội phương tiện đủ về qui mô, phù hợp với chủng loại hàng sẽ là nhân tố
quan trọng để đảm bảo lô hàng được giao đúng hạn thời gian qui định. Trong trường
hợp các nhà vận tải không đủ, thậm chí không có phương tiện chuyên chở các lô
hàng, khi đó họ không thể chủ động để tổ chức vận tải, có thể phải kéo dài thời gian
giao hàng vào mùa cao điểm, đồng thời tăng thêm chi phí khai thác làm tăng giá
cước vận chuyển.
Tại các cảng đường thủy, cảng hàng không, các ga đường sắt hoặc các cảng
nội địa (ICD), nếu được trang bị các thiết bị xếp dỡ hiện đại mang tính chuyên dụng
cao sẽ góp phần làm tăng năng suất xếp dỡ, giảm thời gian xếp dỡ các lô hàng.
Mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được ứng dụng

mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt động vận tải.
Công nghệ thông tin, truyền thông đã được các nhà vận tải ứng dụng khá mạnh mẽ,
đặc biệt là công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data
Interchange). Điều đó không chỉ tăng tính thuận tiện và dễ dàng, nhanh chóng kết
nối thông tin giữa các tổ chức liên quan đến vận tải lô hàng (các nhà vận tải ở các
phương thức khác nhau, cơ quan quản lý, các chủ hàng, người giao nhận), mà còn
đảm bảo sự chính xác các thông tin của lô hàng, giúp giảm thiểu các lãng phí thời
gian và tổn thất liên quan đến hàng hóa, góp phần tăng nhanh thời gian giao hàng,
đảm bảo an toàn hàng hóa và nâng cao hiệu quả của dịch vụ logistics.
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội ngũ nhân viên
vận hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên giao nhận
hàng hóa. Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực vận tải và sự
chuẩn mực các thông tin về hàng hóa giữa các nước nhập khẩu, nước xuất khẩu


15
cũng như giữa các tổ chức liên quan lô hàng thương mại, đòi hỏi các nhân viên này
phải có nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời cũng phải có kỹ năng tin học và ngoại
ngữ, chuyên môn sâu về vận tải container trong dây chuyền logistics. Các kiến thức
và kỹ năng đó sẽ giúp cho họ thực hiện thành thạo chuyên nghiệp các nhiệm vụ
được giao, làm giảm các thao tác công việc, góp phần giảm thời gian vận chuyển,
tăng khả năng xử lý tình huống bất thường xảy ra.


16
2.3.3 Yếu tố tự nhiên
Hoạt động giao hàng là hoạt động dịch vụ liên quan để hàng hóa di chuyển từ
người gửi đến người nhận nên nó chịu ảnh hưởng rất rõ rệt của các biến động điều
kiện thời tiết. Trong quá trình hàng lên đênh trên biển nếu sóng yên biển lặng tức là

thời tiết đẹp thì hàng sẽ an toàn hơn nhiều. Ngược lại nếu gặp bão biển, động đất,
núi lửa, sóng thần, thậm chí mưa to gió lớn thì nguy cơ hàng hóa hư hỏng, tổn thất
là rất lớn. Không chỉ là thiên tai có khi chỉ là sự thay đổi nhiệt độ giữa hai khu vực
địa lý khác nhau thôi cũng ảnh hưởng chẳng hạn như làm cho hàng hấp hơi, để bảo
quản đòi hỏi phải có những biện pháp thích hợp như dùng loại container đặc biệt .
Điều đó làm tăng chi phí vận chuyển lên khá nhiều.


17
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO
HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI ASEAN
3.1 Giới thiệu về công ty
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN được thành lập căn cứ
vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 29/03/2005. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân (theo luật doanh
nghiệp), được hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng tại Chi nhánh Ngân
hàng Techcombank Hà Nội.
2006: Đây là giai đoạn đầu công ty chỉ có Giám đốc, Phó Giám Đốc và năm
thành viên trong công ty với số vốn điều lệ là 300.000.000 đồng. Giai đoạn này
công ty cũng gặp nhiều khó khăn như: chưa có nhiều khách hàng, đội ngũ nhân viên
hoạt động chưa có kinh nghiệm, tổ chức hoạt động còn nhỏ lẻ, thị trường dịch vụ
vận tải chưa thực sự phát triển...
2010 : Do mở rộng thị trường nhập khẩu và nhận được nhiều yêu cầu của
khách hàng công ty đã thành lập đội kinh doanh nhập khẩu và cung cấp đầy đủ các
dịch vụ nhập khẩu cho tất cả các đối tượng khách hàng và các hãng ở nước ngoài
như vận chuyển hàng không, đường biển, làm thủ tục thông quan hàng hóa, vận
chuyển và lưu kho.
2016: Tính đến thời điểm hiện nay qua hơn 10 năm hình thành và phát triển

với sự nỗ lực và cố gắng không ngừng nghỉ của ban lãnh đạo công ty và toàn thể
nhân viên nên đã đẩy quy mô cũng như doanh thu của công ty tăng lên nhanh
chóng. Đến tháng 12/2016 công ty đã quyết định đăng ký điều chỉnh tăng tống số
vốn lên 3.000.000.000 đồng với đội ngũ nhân viên là 50 mươi người.
3.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải và khai thuê Hải Quan có nhiệm vụ tìm kiếm
các hợp đồng, dịch vụ để hoạt động hiệu quả, nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận,
tạo đầy đủ công ăn việc làm cho toàn thể nhân viên trong công ty, đóng góp cho
ngân sách nhà nước và tạo đà cho sự lớn mạnh của công ty. Chức năng sản xuất
kinh doanh của công ty bao gồm các lĩnh vực sau:
- Giao nhận hàng hoá nội địa và quốc tế


18
- Vận tải hàng hoá và đại lý vận tải hàng hoá quốc tế
- Tư vấn và làm thủ tục khai thuê Hải quan.
-Đào tạo giao nhận vận tải hàng hoá, nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá
3.1.3 Cơ cấu tổ chức
Dưới Giám đốc và Phó giám đốc là các phòng chức năng của công ty, được
chia thành 4 phòng với các chức năng và nhiệm vụ riêng biệt:

(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán công ty TNHH TM & DV Vận tải
ASEAN)
Sơ đồ 3.1 : Sơ đổ cơ cấu tổ chức công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
ASEAN
Phòng Hành chính – Kế toán có nhiệm vụ quản lý trực tiếp, theo dõi sát sao
các vấn đề của công ty về tài chính và nhân sự.
Phòng Marketing có chức năng nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng
và xây dựng hình ảnh, thương hiệu riêng của công ty.

Phòng Nghiệp vụ là phòng có chức năng chính trong công ty, trực tiếp thực
hiện các công việc xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải hàng hóa cho khách hàng.
Trong phòng Nghiệp vụ cũng được chia thành hai bộ phận là bộ phận làm chứng từ
và bộ phận tại hiện trường.
Phòng Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm kiểm tra, sửa chữa các vấn đề IT
trong nội bộ công ty, phòng CNTT còn nhiệm vụ quản lý, cập nhật các thông tin
liên

quan

tới

xuất

nhập

khẩu,

giao

nhận

vận

www://http.thutuchaiquan.com thuộc chủ quản của công ty.
3.1.4. Nhân lực của Công ty

tải

trên


website


19
Bảng 3.1 Nhân lực của công ty tính đến thời điểm 31/12/2016
(Đơn vị :Người , Tỷ trọng :% )
ST
T

Đơn vị

1
2
3
4
5
6

Phòng hành chính
Phòng marketing
Phòng nghiệp vụ
Phòng CNTT
Tổng số
Tỷ trọng so với tổng
số lao động

Tổng
số
8

12
18
10
48

Trình độ
Đại
học
5
7
10
7
29
60,4

Cao
đẳng
3
5
6
3
17
35,4

Tỷ trọng so với
tổng số lao động

Phổ
thông


16,6
25
37,5
20,9

2
2
4,2

(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán công ty)
3.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014-2016 của công ty
Bảng 3.2: Số liệu doanh thu, lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị :VND
Năm
2014
2015
2016

Doanh thu

Tăng so với năm
trước (%)
………

Lợi nhuận
1.236.890.720

Tăng so với
năm trước (%)
………


2.784.012.322
3,95
1.309.322.995
5,85
2.799.234.140
0,54
1.389.018.432
6,08
(Nguồn: - Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2014, năm 2015 và năm 2016

Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy rõ ràng tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty tăng trưởng dần qua các năm :
Về mặt doanh thu: Hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm trở lại đây cho
thấy có sự gia tăng dần đều. Cụ thể: Doanh thu năm 2015 là 2.784.012.322 VND đã
tăng hơn 3,95% so với năm 2014, tuy nhiên đến thời điểm 2016 doanh thu của công ty
có sự sụt giảm từ 3,95% xuống còn 0,54% vào năm 2016.
Về mặt lợi nhuận: Mức độ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh được biểu hiện
thông qua lợi nhuận mà công ty đã đạt được. Từ bảng số liệu, ta có thể thấy được
tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty trong 3 năm đang tăng lên. Chúng ta có thể
thấy tại thời điểm năm 2015, lợi nhuận của công ty đạt1.309.322.995 đã tăng hơn
5,58% so với năm trước1.236.890.720 VND. Thời điểm năm 2016, lợi nhuận của
công ty tăng lên 1.389.018.432 VND tăng 6,08% so với năm 2015.


20
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014-2016
(Đơn vị: Doanh thu: VND, Tỷ trọng %)
Năm


2014

2015

2016

Tỷ
trọng

Doanh thu

Tỷ
trọng

Doanh thu

Tỷ
trọng

Giao nhận
1.287.326.906
hàng hóa

48,07

1.336.098.789

40,8

1.390.345.053


49,7

Khai thuê
948.934.205
Hải quan

35,43

961.783.201

34,5

978.609.006

34,9

Các hoạt
441.958.619
động khác

16,5

486.130.332

24,7

410.280.081

15,4


Tổng

100

2.784.012.322

100

2.799.234.140

100

Hoạt
động

Doanh thu

2.678.219.730

Lợi nhuận
1.236.890.720
sau thuế

1.309.322.995

1.389.018.432

(Nguồn: - Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2014, năm 2015 và năm 2016
Qua bảng số liệu trên doanh thu tăng dần qua các năm trong đó doanh thu của

hoạt động giao nhận hàng hóa luôn chiếm tỷ trọng cao trong các loại dịch vụ , chiếm
gần 50%. Năm 2014 là 48,07% và tăng lên 49,7% vào năm 2016. Bên cạnh đó công ty
còn dịch vụ khai thuê Hải quan là hoạt động phát triển thứ hai của công ty chiếm bình
quân 35%. Hoạt động này cũng đem lại lợ nhuận đáng kể cho doanh thu của công ty
như vào năm 2016 là 978.609.006 VND.


21
3.2 Thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty
3.2.1 Phát triển quy mô số lượng các loại hình giao nhận
Giai đoạn 2008 – 2013 công ty mới cung cấp dịch vụ khai thuê hải quan, giao
nhận vận tải cho loại hình hàng hóa xuất khẩu và nhập kinh doanh ở hai chi cục hải
quan Gia Lâm và sân bay quốc tế Nội Bài. Tới giai đoạn 2014- 2016 công ty phát
triển mở rộng ,xây dựng các dịch vụ giao nhận vận tải cho các loại hình hàng hóa
xuất nhập khẩu mới, bao gồm hàng nhập đầu tư, sản xuất – chế xuất; hàng tạm nhập
– tái xuất; hàng tạm xuất – tái nhập. Đồng thời, công ty cũng chủ trương mở rộng
phạm vi thực hiện các thủ tục hải quan cho các lô hàng tại chi cục hải quan Hưng
Yên, Hải Dương, Hải Phòng và Vĩnh Phúc. Đối tượng khách hàng hướng đến của
công ty trong giai đoạn 2013 -2016 là những doanh nghiệp thường xuyên có những
lô hàng xuất nhập đều đặn, hàng hóa không quá cồng kềnh, nhiều chi tiết, đòi hỏi
việc vận chuyển, bốc dỡ phức tạp và thực hiện các thủ tục hải quan ở các chi cục hải
quan lân cận khu vực Hà Nội. Những khách hàng này được công ty xác định là các
nhà thầu tham gia vào các dự án xây dựng, lắp đặt và các doanh nghiệp có máy
móc, linh kiện có nhu cầu tạm xuất để bảo hành, sửa chữa rồi tái nhập về.
Các khách hàng thường xuyên của công ty như: Công ty TNHH Rhythm
Precision Việt Nam, Công ty TNHH Điện tử Foster (Bắc Ninh), Yurtec Corporation,
Công ty viễn thông Motorola Việt Nam, Hitachi Plant Technologies,Công ty cổ
phần công nghệ Việt Tiến, Công ty TNHH Vietek, Công ty TNHH giải pháp NEC
Việt Nam, Công ty cổ phần Kinh Việt, Công ty TNHH Sanyo Việt Nam

3.2.2 Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Nếu như trước đây công ty muốn vận chuyển hàng ra cảng Hải Phòng thì phải
thuê hãng vận tải để chuyên chở hàng đi . Sau khi tăng nguồn vốn ,Công ty tích cực
đầu tư cơ sở vật chất , đầu tư 8 xe vận tải nhằm chuyên chở nguyên vật liệu đến
xưởng sản xuất và 4 container 25 tấn để chuyên chở thành phẩm đến cảng giao
hàng. Bên cạnh đó công ty còn trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng như máy tính cá
nhân, máy in, các vật dụng cần thiết cho mỗi một nhân viên cũng như các thiết bị, vật
dụng hiện đại cho các phòng họp ở mỗi văn phòng để truyền tải thông tin , dữ liệu với
khách hàng một cách nhanh nhất , nhằm phục vụ tốt nhất cho các hoạt động kinh


22
doanh.
3.2.3 Phát triển nguồn lực tài chính
Nhằm phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa. Công ty đã tăng vốn điều
lệ lên 600.000.000 đồng vào cuối năm 2013 để mở rộng quy mô kinh doanh, thực
hiện liên kết với công ty cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Thái Hà ở Hải
Phòng tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai hải quan và giao nhận hàng hóa ở cảng
Hải Phòng, với công ty cổ phần thương mại và dịch vụ giao nhận Sao Việt tại thành
phố Hồ Chí Minh để xuất hàng vào miền Nam cho khách hàng được thuận tiện.
Việc tăng vốn điều lệ vừa có tác dụng mở rộng quy mô công ty, đồng thời bổ sung
vào nguồn ngân sách của công ty dồi dào hơn, có tài chính vững mạnh để thực hiện
các công việc được dễ dàng

3.2.4 Phát triển trình độ khoa học công nghệ
Trong thời đại phát triển công nghệ ngày nay công ty cũng không ngừng hoàn
thiện trang thiết bị , tiếp cận khách hàng nhanh nhất hiệu quả nhất như qua website
công ty : các trang Facebook để thực hiện hoạt động marketing nhằm
tìm kiếm, xây dựng hình ảnh và thương hiệu cho công ty. Việc cung cấp các dịch vụ
mới cho khách hàng không chỉ là nhất thời trong giai đoạn 2014 -2016 mà còn kéo

dài cùng với sự phát triển của công ty. Vì thế, hoạt động Marketing cần thiết phải
quảng bá những dịch vụ mà công ty hiện có, giúp khách hàng biết tới công ty với
những điểm cạnh tranh nổi trội trên thị trường bằng việc trả lời những câu hỏi sau:
Giới thiệu dịch vụ mới tới khách hàng như thế nào? Làm thế nào để lôi kéo khách
hàng sử dụng dịch vụ của công ty? Phải làm gì để tạo dựng hình ảnh và thương hiệu
cho công ty?

3.2.5 Phát triển chất lượng dịch vụ
Công tác làm chứng từ được đặc biệt chú ý, vì đây là bước chuẩn bị quan
trọng để thực hiện các công việc tiếp theo ở các chi cục hải quan nhằm khai báo,
kiểm tra và thông quan hàng hóa. Bất kể một sai sót nào trong bộ chứng từ cũng có
thể gây ra những trở ngại cho cả chuỗi công việc thực hiện các dịch vụ đối với một
lô hàng. Tiếp đến, tại các chi cục hải quan, công tác khai báo hải quan cũng được
tiến hành nhanh chóng và thuận lợi hơn, nhờ có những tiền đề tốt trong quan hệ


23
giữa công ty với các chi cục hải quan mà công ty thường xuyên có lô hàng làm dịch
vụ xuất nhập khẩu. Việc giao nhận hàng hóa với khách hàng được thực hiện công
khai, đầy đủ các biên bản bàn giao và người giám sát, đảm bảo hàng được giao
đúng, đủ và kịp tiến độ thực hiện. Việc giao nhận vận tải hàng hóa cũng đáp ứng
được những yêu cầu của khách hàng về thời gian, cách thức và địa điểm giao hàng
sao cho thuận tiện với các khách hàng. Việc giao hàng được các bộ phận tiến hành
nhanh chóng . Chính ưu điểm này đã khiến các khách hàng có được lòng tin và sự tín
nhiệm đối với công ty khi thực hiện các dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa cho họ.
Sau đây là kế hoạch sơ bộ cho việc triển khai cung cấp dịch vụ mới đối với 1
lô hàng tạm nhập – tái xuất thiết bị viễn thông 3G của MOTOROLA VIỆT NAM tại
chi cục hải quan cảng Hải Phòng khu vực III, được minh họa trong bảng dưới đây:
Tài chính


- Số lượng vốn ước chừng: 50 triệu VNĐ
- Lấy từ nguồn vốn tự có của công ty.
- Mục đích sử dụng vốn: thực hiện thủ tục hải quan, nộp thuế, thuê
phương tiện vận tải, lưu kho (nếu có).

Nhân sự

- Cần 4 người
- Yêu cầu: nắm được quy trình thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập –
tái xuất; đã có kinh nghiệm giao nhận hàng hóa tại cửa khẩu cảng Hải

Marketing

Phòng ; nhanh nhẹn và có sức khỏe.
- Chào dịch vụ mới tới khách hàng qua email, gặp gỡ trực tiếp để tư vấn.

Bảng 3.4 : Kế hoạch sơ bộ triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ cho Motorola VN
Sau khi hình thành, xây dựng ý tưởng dịch vụ giao hàng cho các loại hình
hàng hóa mới và lập kế hoạch triển khai, công ty bắt đầu tổ chức thực hiện việc
cung cấp các dịch vụ mới này tới các khách hàng. Dựa trên những thỏa thuận giữa
công ty và khách hàng, công việc cụ thể sẽ được giao cho bộ phận chứng từ và bộ
phận hiện trường thực hiện từ việc làm chứng từ, khai báo hải quan, kiểm tra, thông
quan hàng hóa, vận chuyển về địa điểm giao hàng và bàn giao hàng hóa cho khách
hàng. Chuỗi công việc này được mô tả khái quát theo sơ đồ ở hình sau:


24

Nhận hàng từ công
ty Motorola

Chuyên chở hàng
hóa ra cảng

Tổ chức giao hàng
lên tàu
Lập bộ chứng từ
hàng hóa
Sơ đồ 3.2 : Qúa trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
( Nguồn: Phòng nghiệp vụ )
Theo thỏa thuận trong hợp đồng thì công ty sẽ nhận hàng tại xưởng của công
ty Motorola Việt Nam, vì là hàng nguyên container nên nhân viên chỉ thực hiện
kiểm đếm ,kiểm container rồi tiến hành vận chuyển ra cảng mà không cần đóng gói
lại hàng hóa lại cho phù hợp. Hàng hóa được xuất khẩu theo điều kiện FOB và công
ty cũng nhận trách nhiệm thuê tàu nên đối với tuyến đường cũ thường xuyên có
hàng đi thì công ty chỉ cần liên hệ với hãng tàu đã làm giá trước đó để đặt chỗ. Vì
vậy việc giao hàng sẽ nhanh hơn mà không cần phải đi tìm hãng tàu, đàm phán giá
cả như các công ty khác. Ở cảng Hải Phòng thời gian lưu lại một con tàu là 1- 2
ngày do đó trước khi tới cảng hãng tàu sẽ gửi thông báo cho công ty . Đối với công
ty nếu tuyến đường xa phải gửi trước 24-48h còn với quãng đường gần phải gửi
trước 48-72h . Khi biết được thời gian dự kiến tàu đên bộ phận chứng từ sẽ tiến
hành lập bộ chứng từ cho lô hàng xuất khẩu . Như vậy sẽ đảm bảo thời gian giao
hàng đúng thời gian , địa điểm...

3.2.6 Phát triển mối quan hệ với khách hàng , thị trường
Công ty được các khách hàng tin cậy, ủy quyền làm đại lý đại diện khách
hàng thực hiện các công việc giao nhận vận tải hàng hóa.


25
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ số lượng khách hàng của công ty giai đoạn 2013-2016

( Nguồn : Phòng nghiệp vụ )
Số lượng khách hàng của công ty tăng lên qua từng năm, Hitachi Plant
Technologies ,Công ty viễn thông Motorola Việt Nam trở thành khách hàng thường
xuyên của công ty từ năm 2014,từ năm 2015 thêm công ty TNHH Rhythm
Precision Việt Nam và công ty TNHH Điện tử Foster (Bắc Ninh) có nhà máy sản
xuất ở hai khu công nghiệp Bắc Thăng Long – Hà Nội và khu công nghiệp VSIP –
Bắc Ninh. Sang năm 2016, công ty tiếp tục có thêm khách hàng lớn là tập đoàn
Yurtec Corporation – Nhật Bản, có văn phòng đại diện tại Hà Nội. Trong giai đoạn
2014-2016 công ty thực hiện đều đặn giao hàng xuất khẩu với các lô hàng của một
số khách hàng lẻ và các khách hàng truyền thống như công ty cổ phần công nghệ
Việt Tiến, công ty Winco, công ty cổ phần Kinh Việt…’ Bên cạnh duy trì cung ứng
dịch vụ giao hàng cho các khách hàng thân thiết thì công ty còn mở rộng các đại lý ,
văn phòng bên nước ngoài như Nhật Bản , Astralia ....
3.3 Lợi nhuận trong kinh doanh dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển của công ty
Lợi nhuận của công ty qua các năm giai đoạn 2014-2016 đều có tăng trưởng.
Đặc biệt trong hai năm 2014 và 2016, mức tăng lợi nhuận là đáng kể nhất, tỷ lệ tăng
của hai năm này lần lượt là 696 triệu đồng và 852 triệu đồng đều rất ấn tượng. Kết
quả tăng trưởng đạt được như vậy là bởi trong hai năm đó công ty thực hiện cung
cấp dịch vụ giao hàng cho các loại hình hàng hóa mới của hai khách hàng lớn là
công ty TNHH Rhythm Precision Việt Nam và công ty TNHH Điện tử Foster (Bắc
Ninh). Lợi nhuận công ty thu được từ việc cung cấp dịch vụ cho hai khách hàng này
chiếm gần 50% tổng số lợi nhuận

Đơn vị : triệu đồng
Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ lợi nhuận của dịch vụ giao hàng xuất khẩu giai đoạn
2014-2016
(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán công ty TNHH TM & DV Vận tải
ASEAN)
3.4 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng



×