Tải bản đầy đủ (.pdf) (247 trang)

Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với chuối Tiêu hồng tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.71 MB, 247 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU TIẾN DŨNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ĐỐI VỚI CHUỐI TIÊU HỒNG TẠI PHÚ THỌ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP


THÁI NGUYÊN ­ 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU TIẾN DŨNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ĐỐI VỚI CHUỐI TIÊU HỒNG TẠI PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Đào Thanh Vân
2. TS Nguyễn Văn Nghiêm




THÁI NGUYÊN ­ 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số 
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố 
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã 
được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận án

Triệu Tiến Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng  
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thanh Vân,  
TS. Nguyễn Văn Nghiêm, với cương vị là người hướng dẫn khoa học đã có  
nhiều đóng góp to lớn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm – Đại học 
Thái Nguyên, phòng Đào tạo, khoa Nông học đã tạo điều kiện về cơ sở vật  
chất và tinh thần để tôi hoàn thành nghiên cứu của mình.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Trung  
tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả ­ Viện Khoa học kỹ thuật Nông 
Lâm nghiệp miền núi phía Bắc, nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện  
thuận lợi và có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện 
luận án. 
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn 
bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình 
thực hiện luận án này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Triệu Tiến Dũng


iii


iv

MỤC LỤC

 TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                  
 
.................................................................
    
 161
66.

 


/>
 commodities/bananas/banana­prices/en/                                           
 
..........................................
    
 168
 


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
AVRDC

Nội dung
The World Vegetable Research and Development Center (Trung 
tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau màu Thế Giới)

BBTV

Banana Bunchy Top Virus: bệnh chuối lùn

BPKT

Biện pháp kỹ thuật

CA

Controled Asmosphere (Bảo quản trong khí quyển điều chỉnh)


CT

Công thức

CGIAR 

Consultative Group on International Agricultural Research: Nhóm 
tư vấn nghiên cứu nông nghiệp quốc tế

D/R: 

Chiều dài/ chiều rộng

ĐC 

Đối chứng

EU­27

Liên minh chung châu Âu

FAO

Food   and   Agriculture   Organization:  Tổ   chức   nông   lương   Thế 
giới

FOC 

Fusarium oxysporum f.  sp.  Cubense: Bệnh héo vàng lá 


IBPGR 

International Board for Plant Genetic Resources:  Ủy ban quốc tế 
về nguồn gen cây trồng

INIBAP

  International   Network   for   the   Improvement   of   Banana   And 
Plantain: Mạng lưới cải tiến giống chuối ăn tươi và chuối lấy 
bột quốc tế.

KHKT

Khoa học kỹ thuật

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCN

 Trước công nguyên

TN

Thí nghiệm

TV


Thời vụ

VN1

Vườn tập đoàn chuối miền Bắc Việt Nam 


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

 TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                  
 
.................................................................
    
 161
 TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                  
 
.................................................................
    
 161
66.

 

/>
 commodities/bananas/banana­prices/en/                                           
 
..........................................
    

 168
66.

 

/>
 commodities/bananas/banana­prices/en/                                           
 
..........................................
    
 168


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

 TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                  
 
.................................................................
    
 161
 TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                  
 
.................................................................
    
 161
66.

 


/>
 commodities/bananas/banana­prices/en/                                           
 
..........................................
    
 168
66.

 

/>
 commodities/bananas/banana­prices/en/                                           
 
..........................................
    
 168
PHỤ LỤC 4. QUY TRÌNH CANH TÁC CHO THÍ NGHIỆM.......................................... 187
Thí nghiệm mật độ trồng, thời vụ trồng, chống đổ ngã, phòng trừ sâu đục thân, bao
buồng quả................................................................................................................... 187
1. Trồng mới............................................................................................................... 187


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chuối (Musa paradisiaca L.) thuộc họ Musaceae, là loại cây ăn quả 
ngắn ngày, có nguồn gốc nhiệt đới. Chuối có giá trị  dinh dưỡng rất cao, 
được coi là loại quả  lý tưởng cho mọi lứa tuổi. So với các loại cây trồng 

khác, toàn bộ sản phẩm cây chuối đều có thể tận dụng làm lương thực, thực  
phẩm, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thức ăn cho cá, hoặc phơi khô làm 
chất đốt... 
Theo thống kê của FAO (2015)[65], sản lượng chuối trên thế giới năm 
2013 khoảng 154,03 triệu tấn, đứng đầu là  Ấn Độ  29,6 triệu tấn, chiếm 
19,2% tổng sản lượng chuối thế  giới, tiếp đến là Uganda 12,0 triệu tấn 
chiếm 7,8%, Trung Quốc 10,4 triệu tấn, chiếm 6,8%, Philippin 9,2 triệu tấn  
chiếm 6,0%, Ecuador 7,4 triệu tấn chiếm 4,8%, Braxin 7,3 tri ệu tấn chi ếm  
4,8%, Indonesia 6,1 triệu tấn chiếm 4,0%,... Việt Nam xếp thứ 16 về sản  
lượng với gần 1,5 triệu tấn chiếm 1,0%.
Việt Nam có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nhiều loại 
cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Trong số đó, chuối là cây ăn quả 
nhiệt đới được trồng khá phổ  biến từ  hàng ngàn năm nay, có ý nghĩa kinh  
tế ­ xã hội rất quan trọng ở hầu khắp các vùng trong cả nước.
Nguồn gen cây chuối  ở  nước ta rất đa dạng nhưng chỉ  có các giống  
thuộc nhóm chuối Tiêu có thị  trường tiêu thụ  rộng lớn  ở  Trung Quốc và 
nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, cây chuối đã và đang được xác định là cây 
ăn quả chủ lực, có ý nghĩa kinh tế ­ xã hội quan trọng ở nhiều vùng sinh thái 
khác nhau. Theo số liệu Tổng cục thống kê 2015 [63], sản xuất chuối có xu  
hướng tăng với tổng diện tích từ 108.100 ha  năm 2006 lên 127.300 ha 2014 
và tổng sản lượng hàng năm tăng từ  1,4 ­ 2,2 triệu tấn. Chuối không chỉ  là 
loại cây ăn quả có quy mô sản xuất lớn nhất nước ta mà còn là một trong số 
ít cây ăn quả  có khả  năng phát triển sản xuất thành những vùng tập trung 
quy mô 400 ­ 500 ha.


2

Phú Thọ là tỉnh sản xuất chuối lớn nhất vùng Trung du miền núi phía 
Bắc với diện tích năm 2014 là 3.100 ha, năng suất 22,4 tấn/ha, sản lượng  

62,8 nghìn tấn, chiếm 17,3% diện tích, 26,6% sản lượng chuối các tỉnh 
miền núi phía Bắc và 24,4% diện tích, 3,3% sản lượng chuối so với cả 
nước (Tổng cục thống kê, 2015)[63]. Nền đất chính ở  đây chủ  yếu là đất 
thịt nhẹ và đất cát pha có tầng canh tác dày, thành phần cơ giới nhẹ. Chính 
những yếu tố  thuận lợi trên đã hình thành vùng sản xuất chuối rất tập  
trung trong tỉnh. Giống chuối trồng  ở đây chủ yếu là nhóm chuối Tiêu nhỡ 
(Tiêu Đài Loan, Tiêu VN1 ­ 064, Tiêu hồng...).
 Trong các giống chuối đang trồng ở địa phương, cây chuối Tiêu hồng 
có khả năng chịu hạn tốt, sinh trưởng khỏe, năng suất cao và quả  đạt tiêu 
chuẩn xuất khẩu. Chuối Tiêu hồng đạt chất lượng tốt và mã quả vàng đẹp 
quanh năm, bên cạnh đó phong tục tập quán của người dân Phú Thọ  nói 
riêng, cả  nước nói chung (sử  dụng chuối tiêu trong việc thờ  cúng, đặc 
biệt trong dịp tết cổ  truy ền Vi ệt Nam), nên 90% diện tích chuối  ở  khu 
vực ven sông Hồng và vùng trung du miền núi phía Bắc đều sử  dụng 
giống chuối Tiêu này để sản xuất.
Cũng như  các giống chuối Tiêu khác được trồng khắp nơi trên thế 
giới, chuối Tiêu hồng cũng cần thâm canh để phát huy tiềm năng năng suất,  
cần đảm bảo nhu cầu nước, dinh dưỡng để  sinh trưởng, phát triển. Bên  
cạnh đó, cây chuối, cũng có nhiều chủng loại sâu, bệnh gây hại như tuyến 
trùng, vi khuẩn, nấm, virut và một số sâu hại khác nên dễ dàng bị thoái hóa 
giống trong sản xuất nếu không có biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý.
Tại Phú Thọ một trong những vùng trồng chuối truyền thống của Việt  
Nam, giống chuối Tiêu hồng mới được quan tâm nghiên cứu trong thời gian  
gần đây, tuy nhiên nội dung nghiên cứu cũng chỉ  mới dừng lại  ở  mức độ 
điều tra khảo sát, thu thập nguồn gen để  bảo tồn và đánh giá khả  năng 
chống chịu với một số  sâu, bệnh hại tại một số  xã trồng chuối  như  Cao 
Xá, Vĩnh Lại, Bản Nguyên, huyện Lâm Thao, xã Hương Nộn, huyện Tam 
Nông. Công tác nhân giống và biện pháp kỹ  thuật canh tác đối với cây 
chuối Tiêu hồng gần như  chưa được quan tâm đúng mức. Kết quả  nghiên 



3

cứu của tác giả  Nguyễn Văn Nghiêm và cs (2010) [23] cho thấy, trên thực 
tế sản xuất chuối trong những năm gần đây tại các vùng trồng chuối trong 
cả  nước nói chung, tỉnh Phú Thọ  nói riêng đã có những bộc lộ  tồn tại cơ 
bản sau:
Một số diện tích canh tác chuối Tiêu (Tiêu hồng) hiện có đã bị nhiễm  
bệnh vàng lá nguyên nhân là do sử dụng cây giống từ các vườn đã bị nhiễm 
bệnh để  mở  rộng diện tích sản xuất, trong khi trên địa bàn lại chưa có  
giống chuối Tiêu hồng sạch bệnh.
 Về kỹ thuật, mặc dù cây chuối từ lâu đã có mặt trong vườn của gần  
như  hầu hết các gia đình vùng thấp tỉnh Phú Thọ  nhưng cho đến tận bây 
giờ  vẫn chưa có một quy trình thâm canh với đầy đủ  ý nghĩa của nó, nhất  
là với một giống còn mới như  chuối Tiêu hồng. Các khâu kỹ  thuật quan  
trọng như mật độ, chủng loại, tỷ lệ và liều lượng phân bón, vật liệu chống  
đổ, bao buồng quả,  biện pháp giữ   ẩm, cách thức nhận biết và phòng trừ 
các loại sâu bệnh hại chính như  sâu đục thân, sâu gặm vỏ  quả, bệnh héo 
xanh, héo vàng …chưa được xác định và ban hành thành văn bản hướng 
dẫn một cách chính tắc, người trồng chuối chủ  yếu chăm sóc và quản lý 
vườn theo kinh nghiệm nên hạn chế đến hiệu quả kinh tế và chưa phát huy 
tối đa tiềm năng sẵn có.
  Xuất phát từ  những lý do trình bày  ở  trên, nhằm góp phần xóa đói  
giảm nghèo cho người dân sản xuất chuối trong cả nước nói chung và tỉnh 
Phú Thọ nói riêng, thông qua việc nâng cao năng suất chuối Tiêu hồng bằng 
các giải pháp khoa học, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu  
đặc điểm nông sinh học và một số  biện pháp kỹ  thuật đối với chuối  
Tiêu hồng tại tỉnh Phú Thọ”. 
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định và tư liệu hóa các đặc tính thực vật, đặc điểm nông sinh học  

của giống chuối Tiêu hồng, làm cơ  sở  khoa học cho việc phân loại, chọn  


4

giống, đồng thời góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh nhằm nâng cao 
năng suất, chất lượng cây chuối Tiêu hồng tại Phú Thọ. 
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học 
Đóng góp thêm những dữ  liệu khoa học về  đặc điểm nông sinh học  
của chuối Tiêu hồng trồng  ở Phú Thọ làm nền tảng cho công tác chọn tạo 
giống chuối thích hợp ở các vùng sinh thái khác nhau.
Thông qua các kết  quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ  thuật, đề tài 
luận án góp phần bổ  sung cơ  sở  khoa học về mối quan hệ giữa quá trình 
sinh trưởng, phát triển của cây chuối với các yếu tố tác động từ bên ngoài 
nhằm ngày càng hoàn thiện quy trình thâm canh chuối Tiêu hồng bền vững  
và có hiệu quả.
Kết quả  nghiên cứu của đề  tài là nguồn tài liệu tham khảo cho công  
tác giảng dạy, nghiên cứu trong các trường nông nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật: Mật độ trồng; thời vụ 
trồng, liều lượng phân bón kết hợp với thời vụ; dùng dây nilon để  chống 
đổ  cho chuối và sử  dụng biện pháp tổng hợp để  phòng trừ  sâu đục thân  
chuối; bao buồng để chống sâu gặm vỏ quả  bằng túi PE là những khuyến  
cáo có ý nghĩa cho người trồng chuối, góp phần nâng cao giá trị  sản xuất 
trên đơn vị  diện tích và mở  rộng diện tích trồng chuối tại Phú Thọ  và 
những địa phương có điều kiện sinh thái tương tự. 
4. Điểm mới của đề tài
­ Mô tả  chi tiết và có hệ  thống đặc tính thực vật học và đặc điểm 
nông sinh học của giống chuối Tiêu hồng trồng trong điều kiện sinh thái ở 

Phú Thọ.


5

­ Xác định được một số biện pháp kỹ thuật: thời điểm trồng, khoảng  
cách ­ mật độ trồng, tổ hợp phân bón kết hợp với thời vụ, biện pháp chống 
đổ  ngã, phòng trừ  sâu đục thân và sâu gặm vỏ  quả  nhằm nâng cao năng 
suất chất lượng cho chuối Tiêu hồng trồng ở Phú Thọ.


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Với lợi thế  về  điều kiện tự  nhiên và nguồn quỹ  gen phong phú, sản 
xuất cây ăn quả ở  Việt Nam trong những năm gần đây đã đạt được nhiều  
thành tựu to lớn, đóng góp quan trọng vào sự  phát triển nông nghiệp nước  
nhà mà một trong những biểu hiện rõ rệt nhất là  kim ngạch xuất khẩu rau  
quả trong đó sản phẩm quả là chủ yếu trong 3 năm trở lại đây đạt trên 1 tỷ 
đô la Mỹ, trong 6 tháng đầu năm năm 2016 đã xuất khẩu trên dưới 1,2 tỷ đô 
la Mỹ. Riêng với cây chuối, tuy phải đi qua nhiều giai đoạn trầm thăng 
trong sản xuất, việc xuất khẩu những năm gần đây chủ  yếu thực hiện 
bằng con đường tiểu ngạch với khá nhiều rủi ro hiện hữu nhưng với  ưu 
điểm vượt trội về phổ thích ứng cao, ngắn ngày và năng suất tương đối ổn 
định, cây chuối nói chung và nhóm chuối Tiêu nói riêng trong đó có giống  
Tiêu hồng vẫn và sẽ luôn được coi là một trong các cây ăn quả  chủ  đạo ở 
Việt Nam.
Tại Phú Thọ cây chuối Tiêu hồng đã được trồng từ lâu đời nhưng với 

diện tích nhỏ và được trồng rải rác trong các vườn hộ gia đình. Tuy nhiên, 
với xu thế  hội nhập, sự  cạnh tranh của thị  trường về các mặt hàng nông 
sản nói chung và cây chuối nói riêng về năng suất, chất lượng và mẫu mã  
của sản phẩm. Cây chuối Tiêu hồng tại Phú Thọ  có nhiều điểm  ưu thế 
hơn so với một số  giống chuối Tiêu đang trồng tại địa phương như: khả 
năng sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt, năng 
suất cao, mẫu mã đẹp, đặc biệt về  hàm lượng đường cao hơn so với các 
giống chuôi Tiêu khác (VN1­064, Tiêu Đài Loan, Tiêu Lùn...), không bị nhão 
quả  và rụng quả  khi chín vào mùa Hè. Mặc dù vây, hiện trạng sản xuất  
chuối theo hướng hàng hóa tại các vùng chuối chính trong tỉnh còn thiếu sự 
ổn định do hàng loạt các nguyên nhân khách quan và chủ quan trong đó, sự 
thiếu hụt  nguồn cung ứng giống chính tắc và có chất lượng đảm bảo, tình 


7

trạng sâu bệnh hại đang có xu hướng gia tăng và sự  chưa đồng bộ  về  các  
biện pháp canh tác tổng hợp được coi là các yếu tố hạn chế  đặt ra cho các 
cơ  quan và các nhà khoa học chuyên ngành những nghiên cứu có tính  ứng 
dụng cao trong đó có vấn đề thâm canh.
  Trong  bối   cảnh  đó,  việc  tiến  hành   đề   tài  khoa  học   với  tiêu   đề:” 
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với 
chuối Tiêu hồng tại Phú Thọ” là rất cần thiết.
Về  mặt khoa học, các kết quả  thu được từ  công trình đóng góp thêm 
phần lý luận, một cách thức tiếp cận trong mối liên hệ  giữa các đặc tính  
nông sinh học của một chủng loại cây ăn quả  ngắn ngày, có thân giả  với  
một số yếu tố kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến đời sống 
cây trồng, thông qua đó mà xác định sự tối ưu của các biện pháp thâm canh  
như mật độ, thời vụ, dinh dưỡng khoáng, vật liệu chống đổ, phòng trừ sâu  
bệnh hại và thời điểm bao buồng quả. Thêm vào đó, hệ  thống các đặc 

trưng nông sinh học của giống chuối Tiêu hồng khi được trồng ở một vùng 
cách khá xa với nơi phát sinh được đề tài nghiên cứu tương đối công phu và 
bài bản cũng được coi là nguồn tư liệu quý làm chỗ dựa tham khảo tốt cho 
những nghiên cứu kỹ thuật về sau.
Về mặt thực tiễn, các kết quả xác định một số biện pháp kỹ thuật quan  
trọng trong sản xuất giống chuối tiêu hồng tại tỉnh Phú Thọ là nền tảng rất cơ 
bản để xây dựng và hoàn thiện quy trình trồng cụ thể trên một địa bàn cụ thể 
theo hướng hàng hóa với hiệu quả kinh tế cao, người trồng và các cơ quan chỉ 
đạo kỹ thuật có thể áp dụng trực tiếp vào thực tiễn sản xuất của địa phương  
mình.
1.2. Nguồn gốc, phân loại và một số  giống chuối phổ  biến trên thế 
giới và Việt Nam 
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại
1.2.1.1. Nguồn gốc


8

Chi chuối  (Musa) có nguồn gốc từ  vùng châu Á nhiệt đới và được 
thuần hóa rất sớm ở vùng Đông Nam Á. Nhiều loài chuối dại vẫn còn mọc  
lên ở New Guinea,   Malaysia , Indonesia, và Philippines.
Theo Simmond and Shepherd (1955) [54], nguồn gốc của các giống  
chuối ăn được đều xuất phát từ  2 loài chuối dại có hạt trong chi Musa là 
Musa acuminata và Musa balbisiana. Chính sự tái tổ hợp trong điều kiện tự 
nhiên và qua nhiều đời giữa 2 loài này đã hình thành nên rất nhiều nhóm  
giống chuối. Trong đó nhóm phụ  Cavendish mang kiểu gen AAA với rất  
nhiều giống chuối thương mại đã và đang được trồng trọt rộng rãi  ở  rất  
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nghiên cứu về chọn tạo giống và phát 
triển sản xuất chuối chủ yếu được thực hiện đối với nhóm phụ này.
Cho đến nay, vẫn còn có ý kiến trái ngược nhau về nguồn gốc của cây 

chuối.  Tuy nhiên, Stoverbnvà Simmonds (1987) [56]  and Valmayor, Espino. 
Pascua (2002) [53], nguồn gốc phát sinh của cây chuối là một vùng rộng 
lớn bao gồm  Ấn Độ, các nước vùng Đông Nam châu Á và khu vực Thái 
Bình Dương. Ngày nay, cây chuối đã được phát triển ở hầu khắp các vùng 
nhiệt đới ẩm trên thế giới. Người ta đã tìm thấy sự đa dạng về nguồn gen  
cây chuối không chỉ ở nơi phát sinh nguồn gốc mà còn ở khu vực Nam Mỹ, 
Đông và Tây Phi.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 130 quốc gia trồng chuối với nhiều  
mục đích khác nhau: chủ yếu dùng ăn tươi, kế đến là dùng để lấy sợi, sản 
xuất rượu chuối và làm cây cảnh. 
1.2.1.2. Phân loại và một số giống chuối trên thế giới và Việt Nam
Để thuận tiện cho việc phân loại người ta đặt tên cho chuối là những 
đuôi Latinh chỉ căn cứ vào tất cả vào đặc điểm ngoại hình không cần quan 
tâm đến nguồn gốc di truyền. 
Theo   Simmond,   (1962)[55],   số   lượng   chuối   trồng   trên   thế   giới   có 
khoảng 100 ­ 300 giống chuối khác nhau và tất cả các giống chuối ăn được 


9

đều thuộc nhóm Eumusa, được hình thành do sự  kết hợp 2 loài chuối dại  
Musa acuminata (A) và Musa balbisiana (B), trong đó những kiều gen đều 
có gen A và gen B, bên cạnh một số  ít ngoại lệ. Đại bộ  phận các giống 
chuối này là tam bội thể (AAA, AAB, ABB), nhị bội thể (AA, AB, BB), còn 
tứ bội thể thì rất hiếm (chỉ có một giống ở Thái Lan).
Theo hệ  thống phân loại của Simmon, (1962)[55] dựa trên số  lượng 
nhiễm sắc thể và cho điểm các đặc điểm hình thái của 2 loài M. acuminata 
(A) và M. balbisianata (B) theo 15 đặc điểm thực vật học. Theo hệ thống  
phân loại này các giống chuối hiện nay được phân 5 nhóm theo kiểu gen 
như sau (Nguyễn Thị Việt Nga, 1996) [21].

Nhóm 1. Kiểu gen AA
Trong nhóm này có các giống: chuối Trứng, chuối Tay Bụt, chuối Cau  
Trắng, chuối Ngự  Thóc, chuối Ngự  Tiến, chuối Tiến, chuối Pisang Mas  
(Malayxia), Ladies Finger (Hawai). Các giống này thường có quả  nhỏ, vỏ 
mỏng, chất lượng cao, năng suất thấp, kháng bệnh Panama nhưng mẫm  
cảm với bệnh Sigatoka..
Nhóm 2. Kiểu gen AAA
Trong   nhóm   này   thường   có   các   giống:   chuối   Tiêu   lùn (chuối 
Cavendish), chuối Tiêu nhỡ (chuối Giant Cavendish), chuối Tiêu cao (giống 
cây tam bội), chuối Già Hương (chuối Chiquita), chuối Cơm Lửa (chuối 
Cau   Lửa),   chuối   Tiêu   xanh (chuối   Robusta),   chuối   cao   nguyên   Đông 
Phi (phân nhóm AAA), chuối Tiêu vừa, chuối Tiêu hồng, Pingsa Embun  
(Malaysia), Chinese (Hawai),... Các giống thuộc nhóm này có năng suất,  
chất lượng tốt hợp với trồng  ở vùng vĩ tuyến cao, mùa đông lạnh, có khả 
năng kháng bệnh Panama nhưng mẫm cảm với bệnh Sigatoka.
Nhóm 3. Kiểu gen AAB
Trong nhóm này bao gồm rất nhiều chủng loại đa số là chuối ưa nóng 
như:   chuối   Goòng,   chuối   Cơm   Chua,   chuối   Trăm   Nải,   chuối   Sừng   Bò, 


10

chuối Voi, Chuối Mắn, chuối Tây Bột, chuối Xiêm Mật... Tuy nhiên,  ở 
Việt Nam chỉ  trồng để  ăn tươi, đôi khi nấu chín, chiên. Nhóm này có đặc 
điểm là cây cao, sinh trưởng khỏe, không kén đất có thể trồng không tưới,  
không bón phân trên những đồi dốc mới khai phá (đặc biệt là chuối Bom). 
Ngoài ra, thân non, hoa chuối ít có vị chát, có thể dùng ăn tươi (chuối Tây).
Nhóm 4. Kiều gen BB
Đại diện nhóm này là chuối hột. 
Đặc điểm: cây sinh trưởng khỏe, chịu nóng, chịu hạn khá, chống chịu sâu  

bệnh rất tốt, quả có chứa nhiều hạt, nhiều tinh bột, thân dùng làm rau sống.
Nhóm 5. Kiểu gen BBB
Nhóm này gồm các giống: chuối Mật, chuối Ngự, chuối Sáp...
Theo hệ  thống phân loại của simmond , chi  Emusa gồm 9 ­ 10 loài, số 
lượng nhiễm sắc thể cơ sở là 11, số lượng giống lên tới 131 và phân bố như 
sau:

   arantaceae                          Musaceea                     Zingiberaceae

           

    Ensete                        

   Musa

  Ingentinusa   Australimusa        Calimusa            Eumusa    Rhodochiamys
Bảng 1.1. Phân loại và sự phân bố của các chi thuộc Musa
Chi

Số nhiễm sắc 
thể cơ sở

Số loài

Phân bố

Australimusa

10


5 ­ 6

Queensland đến Philippin

Callimusa

10

5 ­ 6

Đông Dương và Indonesia

Eumusa

11

9 ­ 10

Nam Ấn Độ đến Nhật Bản


11

Rhodochiamy
s

11

5 ­ 6


Ingentinusa

14

1

Ấn Độ đến Đông Nam Á
New Guinea

Theo Trần Thế  Tục (1998) [30] các giống chuối chính  ở  miền Bắc 
nước ta được xếp thành 5 nhóm như sau:
Nhóm   chuối   Tiêu (miền   Bắc),   chuối   già (miền   Nam) (Cavendish): 
nhóm này có 3 giống là Tiêu (già) lùn, Tiêu nhỡ, Tiêu cao. Năng suất quả từ 
trung bình đến rất cao; phẩm chất thơm ngon, thích hợp cho xuất khẩu quả 
tươi, thích hợp với vùng có khí hậu mùa đông lạnh. Giống chuối Tiêu  ở 
miền Bắc bình quân đạt 13­14 kg/buồng, năng suất trung bình đạt 12­15 
tấn/ha.
Nhóm chuối Tây (chuối Sứ, chuối Xiêm): gồm các giống chuối Tây 
hồng, Tây phấn, Tây sứ, được trồng phổ  biến  ở  nhiều nơi, cây cao, sinh 
trưởng khoẻ, không kén đất, chịu hạn nóng và khả  năng chịu hạn song dễ 
bị  héo rụi (vàng lá Panama), quả  to, mập, ngọt đậm, năng suất bình quân 
đạt 30 ­ 35 tấn/ha.
Nhóm chuối Bom (Bôm, Bơm): được trồng phổ  biến  ở  Đông Nam 
Bộ, khối lượng buồng thấp, chỉ đạt từ 6­8 kg/buồng. Thời gian sinh trưởng 
ngắn nên hệ số sản xuất cao (5 buồng trong 20 tháng/gốc) có có thể trồng  
ở  mật độ  cao 1.200­1.500 cây/ha nên năng suất có thể  đạt 25­40 tấn/ha. 
Quả được dùng làm ăn tươi, chuối sấy.
Nhóm chuối Ngự:  gồm chuối Ngự  Tiến, chuối Ngự  Mắn. Cây cao 
2,5 ­ 3,0 m, quả nhỏ, màu vỏ sáng đẹp, thịt quả chắc, vị thơm đặc biệt, tuy 
nhiên năng suất thấp bình quân đạt 20 ­ 25 tấn/ha.

Nhóm chuối Ngốp: gồm giống Ngốp cao, Ngốp thấp. Là nhóm có 
chiều cao cây từ 3 ­ 5 m. Cây sinh trưởng khoẻ, chịu bóng, ít sâu bệnh, chịu  
hạn khá, thích hợp với vùng đồi. Quả  tương đối lớn, vỏ  dầy, nâu đen khi  
chín, thịt quả nhão, hơi chua.


12

1.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu về điều kiện sinh thái học của cây  
chuối
1.3.1. Các nghiên cứu về đặc điểm thực vật học cây chuối
1.3.1.1. Rễ chuối
Rễ  chuối dạng rễ  chùm, nhỏ  và mềm. Rễ  chuối sơ  cấp của cây con 
trồng bằng hạt thường chết sớm và được thay thế  bằng hệ  thống rễ  hữu 
hiệu. Cây chuối con trồng bằng thân ngầm có hệ  thống rễ  hữu hiệu ngay  
từ  những rễ đầu tiên. Rễ chuối phát sinh từ  hệ thống mạch tiếp giáp giữa 
vỏ thân ngầm và rễ trụ.
Rễ phân bố trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành phần cơ 
giới đất, độ  tơi xốp của đất, mực nước ngầm, chế  độ  chăm sóc... Do đó, 
rễ có thể phát triển dài 5 ­ 10 cm và sâu 75 cm, đôi khi xuống sâu hơn 1,2 
m. Rễ cái mọc nhiều nhất từ tháng thứ năm sau khi trồng. Từ các rễ cái sẽ 
mọc ra nhiều rễ nhánh ngang có đường kính nhỏ  hơn rễ cái, từ  1 ­ 2 mm,  
dài tối đa khoảng 15 cm, mỗi ngày vươn dài khoảng 1 ­ 2 cm. Rễ  nhánh 
ngang có nhiều lông để hút nước và dưỡng liệu nuôi cây, nên thường được 
gọi là rễ  dinh dưỡng. Rễ  nhánh ngang thường mọc cạn trong tầng đất từ 
15 ­ 30 cm và mọc ở phần cuối của rễ cái, vì vậy khi bón phân không nên 
bón gần gốc. (Đào Thanh Vân và cs, 2002 ([32].
1.3.1.2. Thân chuối
Thân thật của chuối nằm trong lớp đất trồng và từ  nó sinh ra các cây  
con tạo thành bụi. Cũng giống với các cây một lá mầm có thân ngầm khác, 

thân chuối sinh trưởng, phát triển theo chiều ngang và có xu thế  nhô dần  
lên mặt đất vì vậy thường có hiện tượng "chồi gốc" ở các vườn chuối lâu 
năm (Trần Thế Tục và cs. 1998)[30].
Sau khi phân hóa và hình thành hoa  ở  điểm sinh tr ưở ng đỉnh thân 
cây vươ n dài đẩy hoa ra khỏi thân giả  trên mặt đất, phần này đượ c gọ i 
là thân khí sinh. 
1.3.1.3. Lá chuối


13

Lá chuối bao gồm phiến lá, cuống lá và bẹ lá. Các bẹ lá sắp xếp theo  
hình xoắn  ốc ôm lấy nhau tạo thành thân cứng nâng đỡ các phiến lá gọi là  
thân giả. Hình thái cuống lá là một chỉ  tiêu để  phân định và nhận biết  
giống. Các bẹ lá phát sinh từ thân thật phân bố  theo mặt cắt ngang là 1/3 ­ 
2/5 đối với cây con tức là cứ 1 vòng tròn cắt ngang có từ 2,5 ­ 3 lá, đối với  
cây lớn phân bố theo tỷ lệ 3/7 ­ 4/9 tức là cứ 1 vòng tròn có từ 2,1 ­ 2,2 lá;  
góc độ phân bố như vậy là từ 12 độ ­ 16 độ. Trên cơ sở nghiên cứu về hình 
thái và góc độ phân bố lá giúp ta có thể bố trí mật độ trồng cho từng giống 
sao cho phù hợp.
1.3.1.4. Hoa và quả chuối
Hoa chuối thuộc loại hoa tự và được sắp xếp trên trục hoa thành các 
chùm (nải), mỗi chùm có một lá bắc bao bọc. Tuy nhiên, sự  sinh trưởng  
phát triển thành quả  rất biến động từ  6 ­ 12 nải đối với các giống nhóm 
chuối tiêu, 4 ­ 8 nải đối với các giống chuối tây.
Cây chuối có thể  phân hóa hoa quanh năm miễn là chúng đạt được 
một số lá nhất định. Vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, mặc dù 
một số tác giả đã nhận thấy  chúng phụ  thuộc vào cả  chế  độ  dinh dưỡng 
và mùa vụ (Đào Thanh Vân và cs, 2002) [32].
1.3.2. Yêu cầu sinh thái của cây chuối

1.3.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ  là yếu tố  quyết định sự  phân bố, sinh trưởng, phát triển và 
năng suất của cây chuối. Vùng lý tưởng để  trồng chuối là từ  20 độ  Nam ­  
20 độ  Bắc, có nhiệt độ tối thấp không dưới 16  0C và nhiệt độ tối cao không 
quá 35 0C.
Kết   quả   nghiên   cứu   của   Bộ   môn   Rau   quả   trường   Đại   học   Nông  
nghiệp I Hà Nội cho biết thu hoạch chuối  ở  các tháng khác nhau thì khối 
lượng buồng và cấp buồng khác nhau. Kết quả trình bày tại bảng 1.2.
Bảng 1.2. Số lượng quả/buồng và cấp buồng cây chuối theo từng 
tháng thu hoạch


14

Tháng 
thu 
hoạch

Khối 
lượng  Số lượng 
buồng  quả/buồng
(kg)

Tỷ lệ buồng 
loại A (trên 
15kg/buồng)

Tỷ lệ buồng  Tỷ lệ buồng 
loại B (13 


loại C (6 

đến 15 

đến 12 

kg/buồng)

kg/buồng)

2

6,7

77

4/77

51/77

22/77

3

7,5

73

4/73


62/73

7/73

4

8,8

98

12/98

83/98

3/98

5

10,7

107

23/107

84/107

0

6


14,8

271

126/271

145/271

0

7

14,5

244

140/244

104/244

0

Nguồn: Trần Thế Tục và CS 1998 [30]
Trên thế  giới các vùng có nhiệt độ  bình quân 24 ­ 25  0C trồng chuối 
tốt, khi nhiệt độ  xuống dưới 10 ­ 12   0C cây ngừng sinh trưởng, quả  bé, 
phẩm chất giảm. Nếu nhiệt độ  giảm đến ­1 0C cây có thể chết. Nhiệt độ 
ảnh hưởng đến nhịp điệu sinh trưởng, thời gian ra lá, ra hoa và ảnh hưởng 
đến phẩm chất, khối lượng quả. Khi nhiệt độ quá cao trong thời gian ngắn  
cũng ảnh hưởng đến năng suất, phẩm chất quả như quá trình hóa nẫu quả, 
tích lũy tinh bột, chuyển hóa và tạo thành các este thơm cũng như độ chắc  

của thịt quả.
1.3.2.2. Yêu cầu về nước
Chuối yêu cầu nhiều nước trong quá trình sinh trưởng phát triển bởi 
chúng có cấu tạo điển hình của loại cây ưa ẩm. Trồng chuối có kết quả tốt 
khi lượng mưa tối thiểu từng tháng đạt 50 mm, tốt nhất là 100 mm.
Việt Nam có khí hậu gió mùa, lượng mưa phân bố  không đều trong  
năm. Mùa nắng kéo dài khoảng sáu tháng, lượng mưa không đáng kể  và  ở 
vùng đất cao, thủy cấp trong đất rút xuống sâu, chuối bị thiếu nhiều nước 
cần phải được tưới. Hạn và rét là nguyên nhân chính làm chuối trổ  hoa 


×