ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU TIẾN DŨNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ĐỐI VỚI CHUỐI TIÊU HỒNG TẠI PHÚ THỌ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU TIẾN DŨNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ĐỐI VỚI CHUỐI TIÊU HỒNG TẠI PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Đào Thanh Vân
2. TS Nguyễn Văn Nghiêm
THÁI NGUYÊN 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Triệu Tiến Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thanh Vân,
TS. Nguyễn Văn Nghiêm, với cương vị là người hướng dẫn khoa học đã có
nhiều đóng góp to lớn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm – Đại học
Thái Nguyên, phòng Đào tạo, khoa Nông học đã tạo điều kiện về cơ sở vật
chất và tinh thần để tôi hoàn thành nghiên cứu của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả Viện Khoa học kỹ thuật Nông
Lâm nghiệp miền núi phía Bắc, nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện
thuận lợi và có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện
luận án.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình
thực hiện luận án này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Triệu Tiến Dũng
iii
iv
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................
161
66.
/>
commodities/bananas/bananaprices/en/
..........................................
168
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
AVRDC
Nội dung
The World Vegetable Research and Development Center (Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau màu Thế Giới)
BBTV
Banana Bunchy Top Virus: bệnh chuối lùn
BPKT
Biện pháp kỹ thuật
CA
Controled Asmosphere (Bảo quản trong khí quyển điều chỉnh)
CT
Công thức
CGIAR
Consultative Group on International Agricultural Research: Nhóm
tư vấn nghiên cứu nông nghiệp quốc tế
D/R:
Chiều dài/ chiều rộng
ĐC
Đối chứng
EU27
Liên minh chung châu Âu
FAO
Food and Agriculture Organization: Tổ chức nông lương Thế
giới
FOC
Fusarium oxysporum f. sp. Cubense: Bệnh héo vàng lá
IBPGR
International Board for Plant Genetic Resources: Ủy ban quốc tế
về nguồn gen cây trồng
INIBAP
International Network for the Improvement of Banana And
Plantain: Mạng lưới cải tiến giống chuối ăn tươi và chuối lấy
bột quốc tế.
KHKT
Khoa học kỹ thuật
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCN
Trước công nguyên
TN
Thí nghiệm
TV
Thời vụ
VN1
Vườn tập đoàn chuối miền Bắc Việt Nam
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................
161
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................
161
66.
/>
commodities/bananas/bananaprices/en/
..........................................
168
66.
/>
commodities/bananas/bananaprices/en/
..........................................
168
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................
161
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................
161
66.
/>
commodities/bananas/bananaprices/en/
..........................................
168
66.
/>
commodities/bananas/bananaprices/en/
..........................................
168
PHỤ LỤC 4. QUY TRÌNH CANH TÁC CHO THÍ NGHIỆM.......................................... 187
Thí nghiệm mật độ trồng, thời vụ trồng, chống đổ ngã, phòng trừ sâu đục thân, bao
buồng quả................................................................................................................... 187
1. Trồng mới............................................................................................................... 187
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chuối (Musa paradisiaca L.) thuộc họ Musaceae, là loại cây ăn quả
ngắn ngày, có nguồn gốc nhiệt đới. Chuối có giá trị dinh dưỡng rất cao,
được coi là loại quả lý tưởng cho mọi lứa tuổi. So với các loại cây trồng
khác, toàn bộ sản phẩm cây chuối đều có thể tận dụng làm lương thực, thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thức ăn cho cá, hoặc phơi khô làm
chất đốt...
Theo thống kê của FAO (2015)[65], sản lượng chuối trên thế giới năm
2013 khoảng 154,03 triệu tấn, đứng đầu là Ấn Độ 29,6 triệu tấn, chiếm
19,2% tổng sản lượng chuối thế giới, tiếp đến là Uganda 12,0 triệu tấn
chiếm 7,8%, Trung Quốc 10,4 triệu tấn, chiếm 6,8%, Philippin 9,2 triệu tấn
chiếm 6,0%, Ecuador 7,4 triệu tấn chiếm 4,8%, Braxin 7,3 tri ệu tấn chi ếm
4,8%, Indonesia 6,1 triệu tấn chiếm 4,0%,... Việt Nam xếp thứ 16 về sản
lượng với gần 1,5 triệu tấn chiếm 1,0%.
Việt Nam có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nhiều loại
cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Trong số đó, chuối là cây ăn quả
nhiệt đới được trồng khá phổ biến từ hàng ngàn năm nay, có ý nghĩa kinh
tế xã hội rất quan trọng ở hầu khắp các vùng trong cả nước.
Nguồn gen cây chuối ở nước ta rất đa dạng nhưng chỉ có các giống
thuộc nhóm chuối Tiêu có thị trường tiêu thụ rộng lớn ở Trung Quốc và
nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, cây chuối đã và đang được xác định là cây
ăn quả chủ lực, có ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng ở nhiều vùng sinh thái
khác nhau. Theo số liệu Tổng cục thống kê 2015 [63], sản xuất chuối có xu
hướng tăng với tổng diện tích từ 108.100 ha năm 2006 lên 127.300 ha 2014
và tổng sản lượng hàng năm tăng từ 1,4 2,2 triệu tấn. Chuối không chỉ là
loại cây ăn quả có quy mô sản xuất lớn nhất nước ta mà còn là một trong số
ít cây ăn quả có khả năng phát triển sản xuất thành những vùng tập trung
quy mô 400 500 ha.
2
Phú Thọ là tỉnh sản xuất chuối lớn nhất vùng Trung du miền núi phía
Bắc với diện tích năm 2014 là 3.100 ha, năng suất 22,4 tấn/ha, sản lượng
62,8 nghìn tấn, chiếm 17,3% diện tích, 26,6% sản lượng chuối các tỉnh
miền núi phía Bắc và 24,4% diện tích, 3,3% sản lượng chuối so với cả
nước (Tổng cục thống kê, 2015)[63]. Nền đất chính ở đây chủ yếu là đất
thịt nhẹ và đất cát pha có tầng canh tác dày, thành phần cơ giới nhẹ. Chính
những yếu tố thuận lợi trên đã hình thành vùng sản xuất chuối rất tập
trung trong tỉnh. Giống chuối trồng ở đây chủ yếu là nhóm chuối Tiêu nhỡ
(Tiêu Đài Loan, Tiêu VN1 064, Tiêu hồng...).
Trong các giống chuối đang trồng ở địa phương, cây chuối Tiêu hồng
có khả năng chịu hạn tốt, sinh trưởng khỏe, năng suất cao và quả đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu. Chuối Tiêu hồng đạt chất lượng tốt và mã quả vàng đẹp
quanh năm, bên cạnh đó phong tục tập quán của người dân Phú Thọ nói
riêng, cả nước nói chung (sử dụng chuối tiêu trong việc thờ cúng, đặc
biệt trong dịp tết cổ truy ền Vi ệt Nam), nên 90% diện tích chuối ở khu
vực ven sông Hồng và vùng trung du miền núi phía Bắc đều sử dụng
giống chuối Tiêu này để sản xuất.
Cũng như các giống chuối Tiêu khác được trồng khắp nơi trên thế
giới, chuối Tiêu hồng cũng cần thâm canh để phát huy tiềm năng năng suất,
cần đảm bảo nhu cầu nước, dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển. Bên
cạnh đó, cây chuối, cũng có nhiều chủng loại sâu, bệnh gây hại như tuyến
trùng, vi khuẩn, nấm, virut và một số sâu hại khác nên dễ dàng bị thoái hóa
giống trong sản xuất nếu không có biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý.
Tại Phú Thọ một trong những vùng trồng chuối truyền thống của Việt
Nam, giống chuối Tiêu hồng mới được quan tâm nghiên cứu trong thời gian
gần đây, tuy nhiên nội dung nghiên cứu cũng chỉ mới dừng lại ở mức độ
điều tra khảo sát, thu thập nguồn gen để bảo tồn và đánh giá khả năng
chống chịu với một số sâu, bệnh hại tại một số xã trồng chuối như Cao
Xá, Vĩnh Lại, Bản Nguyên, huyện Lâm Thao, xã Hương Nộn, huyện Tam
Nông. Công tác nhân giống và biện pháp kỹ thuật canh tác đối với cây
chuối Tiêu hồng gần như chưa được quan tâm đúng mức. Kết quả nghiên
3
cứu của tác giả Nguyễn Văn Nghiêm và cs (2010) [23] cho thấy, trên thực
tế sản xuất chuối trong những năm gần đây tại các vùng trồng chuối trong
cả nước nói chung, tỉnh Phú Thọ nói riêng đã có những bộc lộ tồn tại cơ
bản sau:
Một số diện tích canh tác chuối Tiêu (Tiêu hồng) hiện có đã bị nhiễm
bệnh vàng lá nguyên nhân là do sử dụng cây giống từ các vườn đã bị nhiễm
bệnh để mở rộng diện tích sản xuất, trong khi trên địa bàn lại chưa có
giống chuối Tiêu hồng sạch bệnh.
Về kỹ thuật, mặc dù cây chuối từ lâu đã có mặt trong vườn của gần
như hầu hết các gia đình vùng thấp tỉnh Phú Thọ nhưng cho đến tận bây
giờ vẫn chưa có một quy trình thâm canh với đầy đủ ý nghĩa của nó, nhất
là với một giống còn mới như chuối Tiêu hồng. Các khâu kỹ thuật quan
trọng như mật độ, chủng loại, tỷ lệ và liều lượng phân bón, vật liệu chống
đổ, bao buồng quả, biện pháp giữ ẩm, cách thức nhận biết và phòng trừ
các loại sâu bệnh hại chính như sâu đục thân, sâu gặm vỏ quả, bệnh héo
xanh, héo vàng …chưa được xác định và ban hành thành văn bản hướng
dẫn một cách chính tắc, người trồng chuối chủ yếu chăm sóc và quản lý
vườn theo kinh nghiệm nên hạn chế đến hiệu quả kinh tế và chưa phát huy
tối đa tiềm năng sẵn có.
Xuất phát từ những lý do trình bày ở trên, nhằm góp phần xóa đói
giảm nghèo cho người dân sản xuất chuối trong cả nước nói chung và tỉnh
Phú Thọ nói riêng, thông qua việc nâng cao năng suất chuối Tiêu hồng bằng
các giải pháp khoa học, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với chuối
Tiêu hồng tại tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định và tư liệu hóa các đặc tính thực vật, đặc điểm nông sinh học
của giống chuối Tiêu hồng, làm cơ sở khoa học cho việc phân loại, chọn
4
giống, đồng thời góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng cây chuối Tiêu hồng tại Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp thêm những dữ liệu khoa học về đặc điểm nông sinh học
của chuối Tiêu hồng trồng ở Phú Thọ làm nền tảng cho công tác chọn tạo
giống chuối thích hợp ở các vùng sinh thái khác nhau.
Thông qua các kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật, đề tài
luận án góp phần bổ sung cơ sở khoa học về mối quan hệ giữa quá trình
sinh trưởng, phát triển của cây chuối với các yếu tố tác động từ bên ngoài
nhằm ngày càng hoàn thiện quy trình thâm canh chuối Tiêu hồng bền vững
và có hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho công
tác giảng dạy, nghiên cứu trong các trường nông nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật: Mật độ trồng; thời vụ
trồng, liều lượng phân bón kết hợp với thời vụ; dùng dây nilon để chống
đổ cho chuối và sử dụng biện pháp tổng hợp để phòng trừ sâu đục thân
chuối; bao buồng để chống sâu gặm vỏ quả bằng túi PE là những khuyến
cáo có ý nghĩa cho người trồng chuối, góp phần nâng cao giá trị sản xuất
trên đơn vị diện tích và mở rộng diện tích trồng chuối tại Phú Thọ và
những địa phương có điều kiện sinh thái tương tự.
4. Điểm mới của đề tài
Mô tả chi tiết và có hệ thống đặc tính thực vật học và đặc điểm
nông sinh học của giống chuối Tiêu hồng trồng trong điều kiện sinh thái ở
Phú Thọ.
5
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật: thời điểm trồng, khoảng
cách mật độ trồng, tổ hợp phân bón kết hợp với thời vụ, biện pháp chống
đổ ngã, phòng trừ sâu đục thân và sâu gặm vỏ quả nhằm nâng cao năng
suất chất lượng cho chuối Tiêu hồng trồng ở Phú Thọ.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Với lợi thế về điều kiện tự nhiên và nguồn quỹ gen phong phú, sản
xuất cây ăn quả ở Việt Nam trong những năm gần đây đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn, đóng góp quan trọng vào sự phát triển nông nghiệp nước
nhà mà một trong những biểu hiện rõ rệt nhất là kim ngạch xuất khẩu rau
quả trong đó sản phẩm quả là chủ yếu trong 3 năm trở lại đây đạt trên 1 tỷ
đô la Mỹ, trong 6 tháng đầu năm năm 2016 đã xuất khẩu trên dưới 1,2 tỷ đô
la Mỹ. Riêng với cây chuối, tuy phải đi qua nhiều giai đoạn trầm thăng
trong sản xuất, việc xuất khẩu những năm gần đây chủ yếu thực hiện
bằng con đường tiểu ngạch với khá nhiều rủi ro hiện hữu nhưng với ưu
điểm vượt trội về phổ thích ứng cao, ngắn ngày và năng suất tương đối ổn
định, cây chuối nói chung và nhóm chuối Tiêu nói riêng trong đó có giống
Tiêu hồng vẫn và sẽ luôn được coi là một trong các cây ăn quả chủ đạo ở
Việt Nam.
Tại Phú Thọ cây chuối Tiêu hồng đã được trồng từ lâu đời nhưng với
diện tích nhỏ và được trồng rải rác trong các vườn hộ gia đình. Tuy nhiên,
với xu thế hội nhập, sự cạnh tranh của thị trường về các mặt hàng nông
sản nói chung và cây chuối nói riêng về năng suất, chất lượng và mẫu mã
của sản phẩm. Cây chuối Tiêu hồng tại Phú Thọ có nhiều điểm ưu thế
hơn so với một số giống chuối Tiêu đang trồng tại địa phương như: khả
năng sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt, năng
suất cao, mẫu mã đẹp, đặc biệt về hàm lượng đường cao hơn so với các
giống chuôi Tiêu khác (VN1064, Tiêu Đài Loan, Tiêu Lùn...), không bị nhão
quả và rụng quả khi chín vào mùa Hè. Mặc dù vây, hiện trạng sản xuất
chuối theo hướng hàng hóa tại các vùng chuối chính trong tỉnh còn thiếu sự
ổn định do hàng loạt các nguyên nhân khách quan và chủ quan trong đó, sự
thiếu hụt nguồn cung ứng giống chính tắc và có chất lượng đảm bảo, tình
7
trạng sâu bệnh hại đang có xu hướng gia tăng và sự chưa đồng bộ về các
biện pháp canh tác tổng hợp được coi là các yếu tố hạn chế đặt ra cho các
cơ quan và các nhà khoa học chuyên ngành những nghiên cứu có tính ứng
dụng cao trong đó có vấn đề thâm canh.
Trong bối cảnh đó, việc tiến hành đề tài khoa học với tiêu đề:”
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với
chuối Tiêu hồng tại Phú Thọ” là rất cần thiết.
Về mặt khoa học, các kết quả thu được từ công trình đóng góp thêm
phần lý luận, một cách thức tiếp cận trong mối liên hệ giữa các đặc tính
nông sinh học của một chủng loại cây ăn quả ngắn ngày, có thân giả với
một số yếu tố kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến đời sống
cây trồng, thông qua đó mà xác định sự tối ưu của các biện pháp thâm canh
như mật độ, thời vụ, dinh dưỡng khoáng, vật liệu chống đổ, phòng trừ sâu
bệnh hại và thời điểm bao buồng quả. Thêm vào đó, hệ thống các đặc
trưng nông sinh học của giống chuối Tiêu hồng khi được trồng ở một vùng
cách khá xa với nơi phát sinh được đề tài nghiên cứu tương đối công phu và
bài bản cũng được coi là nguồn tư liệu quý làm chỗ dựa tham khảo tốt cho
những nghiên cứu kỹ thuật về sau.
Về mặt thực tiễn, các kết quả xác định một số biện pháp kỹ thuật quan
trọng trong sản xuất giống chuối tiêu hồng tại tỉnh Phú Thọ là nền tảng rất cơ
bản để xây dựng và hoàn thiện quy trình trồng cụ thể trên một địa bàn cụ thể
theo hướng hàng hóa với hiệu quả kinh tế cao, người trồng và các cơ quan chỉ
đạo kỹ thuật có thể áp dụng trực tiếp vào thực tiễn sản xuất của địa phương
mình.
1.2. Nguồn gốc, phân loại và một số giống chuối phổ biến trên thế
giới và Việt Nam
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại
1.2.1.1. Nguồn gốc
8
Chi chuối (Musa) có nguồn gốc từ vùng châu Á nhiệt đới và được
thuần hóa rất sớm ở vùng Đông Nam Á. Nhiều loài chuối dại vẫn còn mọc
lên ở New Guinea, Malaysia , Indonesia, và Philippines.
Theo Simmond and Shepherd (1955) [54], nguồn gốc của các giống
chuối ăn được đều xuất phát từ 2 loài chuối dại có hạt trong chi Musa là
Musa acuminata và Musa balbisiana. Chính sự tái tổ hợp trong điều kiện tự
nhiên và qua nhiều đời giữa 2 loài này đã hình thành nên rất nhiều nhóm
giống chuối. Trong đó nhóm phụ Cavendish mang kiểu gen AAA với rất
nhiều giống chuối thương mại đã và đang được trồng trọt rộng rãi ở rất
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nghiên cứu về chọn tạo giống và phát
triển sản xuất chuối chủ yếu được thực hiện đối với nhóm phụ này.
Cho đến nay, vẫn còn có ý kiến trái ngược nhau về nguồn gốc của cây
chuối. Tuy nhiên, Stoverbnvà Simmonds (1987) [56] and Valmayor, Espino.
Pascua (2002) [53], nguồn gốc phát sinh của cây chuối là một vùng rộng
lớn bao gồm Ấn Độ, các nước vùng Đông Nam châu Á và khu vực Thái
Bình Dương. Ngày nay, cây chuối đã được phát triển ở hầu khắp các vùng
nhiệt đới ẩm trên thế giới. Người ta đã tìm thấy sự đa dạng về nguồn gen
cây chuối không chỉ ở nơi phát sinh nguồn gốc mà còn ở khu vực Nam Mỹ,
Đông và Tây Phi.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 130 quốc gia trồng chuối với nhiều
mục đích khác nhau: chủ yếu dùng ăn tươi, kế đến là dùng để lấy sợi, sản
xuất rượu chuối và làm cây cảnh.
1.2.1.2. Phân loại và một số giống chuối trên thế giới và Việt Nam
Để thuận tiện cho việc phân loại người ta đặt tên cho chuối là những
đuôi Latinh chỉ căn cứ vào tất cả vào đặc điểm ngoại hình không cần quan
tâm đến nguồn gốc di truyền.
Theo Simmond, (1962)[55], số lượng chuối trồng trên thế giới có
khoảng 100 300 giống chuối khác nhau và tất cả các giống chuối ăn được
9
đều thuộc nhóm Eumusa, được hình thành do sự kết hợp 2 loài chuối dại
Musa acuminata (A) và Musa balbisiana (B), trong đó những kiều gen đều
có gen A và gen B, bên cạnh một số ít ngoại lệ. Đại bộ phận các giống
chuối này là tam bội thể (AAA, AAB, ABB), nhị bội thể (AA, AB, BB), còn
tứ bội thể thì rất hiếm (chỉ có một giống ở Thái Lan).
Theo hệ thống phân loại của Simmon, (1962)[55] dựa trên số lượng
nhiễm sắc thể và cho điểm các đặc điểm hình thái của 2 loài M. acuminata
(A) và M. balbisianata (B) theo 15 đặc điểm thực vật học. Theo hệ thống
phân loại này các giống chuối hiện nay được phân 5 nhóm theo kiểu gen
như sau (Nguyễn Thị Việt Nga, 1996) [21].
Nhóm 1. Kiểu gen AA
Trong nhóm này có các giống: chuối Trứng, chuối Tay Bụt, chuối Cau
Trắng, chuối Ngự Thóc, chuối Ngự Tiến, chuối Tiến, chuối Pisang Mas
(Malayxia), Ladies Finger (Hawai). Các giống này thường có quả nhỏ, vỏ
mỏng, chất lượng cao, năng suất thấp, kháng bệnh Panama nhưng mẫm
cảm với bệnh Sigatoka..
Nhóm 2. Kiểu gen AAA
Trong nhóm này thường có các giống: chuối Tiêu lùn (chuối
Cavendish), chuối Tiêu nhỡ (chuối Giant Cavendish), chuối Tiêu cao (giống
cây tam bội), chuối Già Hương (chuối Chiquita), chuối Cơm Lửa (chuối
Cau Lửa), chuối Tiêu xanh (chuối Robusta), chuối cao nguyên Đông
Phi (phân nhóm AAA), chuối Tiêu vừa, chuối Tiêu hồng, Pingsa Embun
(Malaysia), Chinese (Hawai),... Các giống thuộc nhóm này có năng suất,
chất lượng tốt hợp với trồng ở vùng vĩ tuyến cao, mùa đông lạnh, có khả
năng kháng bệnh Panama nhưng mẫm cảm với bệnh Sigatoka.
Nhóm 3. Kiểu gen AAB
Trong nhóm này bao gồm rất nhiều chủng loại đa số là chuối ưa nóng
như: chuối Goòng, chuối Cơm Chua, chuối Trăm Nải, chuối Sừng Bò,
10
chuối Voi, Chuối Mắn, chuối Tây Bột, chuối Xiêm Mật... Tuy nhiên, ở
Việt Nam chỉ trồng để ăn tươi, đôi khi nấu chín, chiên. Nhóm này có đặc
điểm là cây cao, sinh trưởng khỏe, không kén đất có thể trồng không tưới,
không bón phân trên những đồi dốc mới khai phá (đặc biệt là chuối Bom).
Ngoài ra, thân non, hoa chuối ít có vị chát, có thể dùng ăn tươi (chuối Tây).
Nhóm 4. Kiều gen BB
Đại diện nhóm này là chuối hột.
Đặc điểm: cây sinh trưởng khỏe, chịu nóng, chịu hạn khá, chống chịu sâu
bệnh rất tốt, quả có chứa nhiều hạt, nhiều tinh bột, thân dùng làm rau sống.
Nhóm 5. Kiểu gen BBB
Nhóm này gồm các giống: chuối Mật, chuối Ngự, chuối Sáp...
Theo hệ thống phân loại của simmond , chi Emusa gồm 9 10 loài, số
lượng nhiễm sắc thể cơ sở là 11, số lượng giống lên tới 131 và phân bố như
sau:
arantaceae Musaceea Zingiberaceae
Ensete
Musa
Ingentinusa Australimusa Calimusa Eumusa Rhodochiamys
Bảng 1.1. Phân loại và sự phân bố của các chi thuộc Musa
Chi
Số nhiễm sắc
thể cơ sở
Số loài
Phân bố
Australimusa
10
5 6
Queensland đến Philippin
Callimusa
10
5 6
Đông Dương và Indonesia
Eumusa
11
9 10
Nam Ấn Độ đến Nhật Bản
11
Rhodochiamy
s
11
5 6
Ingentinusa
14
1
Ấn Độ đến Đông Nam Á
New Guinea
Theo Trần Thế Tục (1998) [30] các giống chuối chính ở miền Bắc
nước ta được xếp thành 5 nhóm như sau:
Nhóm chuối Tiêu (miền Bắc), chuối già (miền Nam) (Cavendish):
nhóm này có 3 giống là Tiêu (già) lùn, Tiêu nhỡ, Tiêu cao. Năng suất quả từ
trung bình đến rất cao; phẩm chất thơm ngon, thích hợp cho xuất khẩu quả
tươi, thích hợp với vùng có khí hậu mùa đông lạnh. Giống chuối Tiêu ở
miền Bắc bình quân đạt 1314 kg/buồng, năng suất trung bình đạt 1215
tấn/ha.
Nhóm chuối Tây (chuối Sứ, chuối Xiêm): gồm các giống chuối Tây
hồng, Tây phấn, Tây sứ, được trồng phổ biến ở nhiều nơi, cây cao, sinh
trưởng khoẻ, không kén đất, chịu hạn nóng và khả năng chịu hạn song dễ
bị héo rụi (vàng lá Panama), quả to, mập, ngọt đậm, năng suất bình quân
đạt 30 35 tấn/ha.
Nhóm chuối Bom (Bôm, Bơm): được trồng phổ biến ở Đông Nam
Bộ, khối lượng buồng thấp, chỉ đạt từ 68 kg/buồng. Thời gian sinh trưởng
ngắn nên hệ số sản xuất cao (5 buồng trong 20 tháng/gốc) có có thể trồng
ở mật độ cao 1.2001.500 cây/ha nên năng suất có thể đạt 2540 tấn/ha.
Quả được dùng làm ăn tươi, chuối sấy.
Nhóm chuối Ngự: gồm chuối Ngự Tiến, chuối Ngự Mắn. Cây cao
2,5 3,0 m, quả nhỏ, màu vỏ sáng đẹp, thịt quả chắc, vị thơm đặc biệt, tuy
nhiên năng suất thấp bình quân đạt 20 25 tấn/ha.
Nhóm chuối Ngốp: gồm giống Ngốp cao, Ngốp thấp. Là nhóm có
chiều cao cây từ 3 5 m. Cây sinh trưởng khoẻ, chịu bóng, ít sâu bệnh, chịu
hạn khá, thích hợp với vùng đồi. Quả tương đối lớn, vỏ dầy, nâu đen khi
chín, thịt quả nhão, hơi chua.
12
1.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu về điều kiện sinh thái học của cây
chuối
1.3.1. Các nghiên cứu về đặc điểm thực vật học cây chuối
1.3.1.1. Rễ chuối
Rễ chuối dạng rễ chùm, nhỏ và mềm. Rễ chuối sơ cấp của cây con
trồng bằng hạt thường chết sớm và được thay thế bằng hệ thống rễ hữu
hiệu. Cây chuối con trồng bằng thân ngầm có hệ thống rễ hữu hiệu ngay
từ những rễ đầu tiên. Rễ chuối phát sinh từ hệ thống mạch tiếp giáp giữa
vỏ thân ngầm và rễ trụ.
Rễ phân bố trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành phần cơ
giới đất, độ tơi xốp của đất, mực nước ngầm, chế độ chăm sóc... Do đó,
rễ có thể phát triển dài 5 10 cm và sâu 75 cm, đôi khi xuống sâu hơn 1,2
m. Rễ cái mọc nhiều nhất từ tháng thứ năm sau khi trồng. Từ các rễ cái sẽ
mọc ra nhiều rễ nhánh ngang có đường kính nhỏ hơn rễ cái, từ 1 2 mm,
dài tối đa khoảng 15 cm, mỗi ngày vươn dài khoảng 1 2 cm. Rễ nhánh
ngang có nhiều lông để hút nước và dưỡng liệu nuôi cây, nên thường được
gọi là rễ dinh dưỡng. Rễ nhánh ngang thường mọc cạn trong tầng đất từ
15 30 cm và mọc ở phần cuối của rễ cái, vì vậy khi bón phân không nên
bón gần gốc. (Đào Thanh Vân và cs, 2002 ([32].
1.3.1.2. Thân chuối
Thân thật của chuối nằm trong lớp đất trồng và từ nó sinh ra các cây
con tạo thành bụi. Cũng giống với các cây một lá mầm có thân ngầm khác,
thân chuối sinh trưởng, phát triển theo chiều ngang và có xu thế nhô dần
lên mặt đất vì vậy thường có hiện tượng "chồi gốc" ở các vườn chuối lâu
năm (Trần Thế Tục và cs. 1998)[30].
Sau khi phân hóa và hình thành hoa ở điểm sinh tr ưở ng đỉnh thân
cây vươ n dài đẩy hoa ra khỏi thân giả trên mặt đất, phần này đượ c gọ i
là thân khí sinh.
1.3.1.3. Lá chuối
13
Lá chuối bao gồm phiến lá, cuống lá và bẹ lá. Các bẹ lá sắp xếp theo
hình xoắn ốc ôm lấy nhau tạo thành thân cứng nâng đỡ các phiến lá gọi là
thân giả. Hình thái cuống lá là một chỉ tiêu để phân định và nhận biết
giống. Các bẹ lá phát sinh từ thân thật phân bố theo mặt cắt ngang là 1/3
2/5 đối với cây con tức là cứ 1 vòng tròn cắt ngang có từ 2,5 3 lá, đối với
cây lớn phân bố theo tỷ lệ 3/7 4/9 tức là cứ 1 vòng tròn có từ 2,1 2,2 lá;
góc độ phân bố như vậy là từ 12 độ 16 độ. Trên cơ sở nghiên cứu về hình
thái và góc độ phân bố lá giúp ta có thể bố trí mật độ trồng cho từng giống
sao cho phù hợp.
1.3.1.4. Hoa và quả chuối
Hoa chuối thuộc loại hoa tự và được sắp xếp trên trục hoa thành các
chùm (nải), mỗi chùm có một lá bắc bao bọc. Tuy nhiên, sự sinh trưởng
phát triển thành quả rất biến động từ 6 12 nải đối với các giống nhóm
chuối tiêu, 4 8 nải đối với các giống chuối tây.
Cây chuối có thể phân hóa hoa quanh năm miễn là chúng đạt được
một số lá nhất định. Vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, mặc dù
một số tác giả đã nhận thấy chúng phụ thuộc vào cả chế độ dinh dưỡng
và mùa vụ (Đào Thanh Vân và cs, 2002) [32].
1.3.2. Yêu cầu sinh thái của cây chuối
1.3.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quyết định sự phân bố, sinh trưởng, phát triển và
năng suất của cây chuối. Vùng lý tưởng để trồng chuối là từ 20 độ Nam
20 độ Bắc, có nhiệt độ tối thấp không dưới 16 0C và nhiệt độ tối cao không
quá 35 0C.
Kết quả nghiên cứu của Bộ môn Rau quả trường Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội cho biết thu hoạch chuối ở các tháng khác nhau thì khối
lượng buồng và cấp buồng khác nhau. Kết quả trình bày tại bảng 1.2.
Bảng 1.2. Số lượng quả/buồng và cấp buồng cây chuối theo từng
tháng thu hoạch
14
Tháng
thu
hoạch
Khối
lượng Số lượng
buồng quả/buồng
(kg)
Tỷ lệ buồng
loại A (trên
15kg/buồng)
Tỷ lệ buồng Tỷ lệ buồng
loại B (13
loại C (6
đến 15
đến 12
kg/buồng)
kg/buồng)
2
6,7
77
4/77
51/77
22/77
3
7,5
73
4/73
62/73
7/73
4
8,8
98
12/98
83/98
3/98
5
10,7
107
23/107
84/107
0
6
14,8
271
126/271
145/271
0
7
14,5
244
140/244
104/244
0
Nguồn: Trần Thế Tục và CS 1998 [30]
Trên thế giới các vùng có nhiệt độ bình quân 24 25 0C trồng chuối
tốt, khi nhiệt độ xuống dưới 10 12 0C cây ngừng sinh trưởng, quả bé,
phẩm chất giảm. Nếu nhiệt độ giảm đến 1 0C cây có thể chết. Nhiệt độ
ảnh hưởng đến nhịp điệu sinh trưởng, thời gian ra lá, ra hoa và ảnh hưởng
đến phẩm chất, khối lượng quả. Khi nhiệt độ quá cao trong thời gian ngắn
cũng ảnh hưởng đến năng suất, phẩm chất quả như quá trình hóa nẫu quả,
tích lũy tinh bột, chuyển hóa và tạo thành các este thơm cũng như độ chắc
của thịt quả.
1.3.2.2. Yêu cầu về nước
Chuối yêu cầu nhiều nước trong quá trình sinh trưởng phát triển bởi
chúng có cấu tạo điển hình của loại cây ưa ẩm. Trồng chuối có kết quả tốt
khi lượng mưa tối thiểu từng tháng đạt 50 mm, tốt nhất là 100 mm.
Việt Nam có khí hậu gió mùa, lượng mưa phân bố không đều trong
năm. Mùa nắng kéo dài khoảng sáu tháng, lượng mưa không đáng kể và ở
vùng đất cao, thủy cấp trong đất rút xuống sâu, chuối bị thiếu nhiều nước
cần phải được tưới. Hạn và rét là nguyên nhân chính làm chuối trổ hoa