Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ NGỌC DIỆP
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH
HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI
VỚI GIỐNG CAM CANH TRỒNG TẠI HUYỆN
LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ NGỌC DIỆP
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH
HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI
VỚI GIỐNG CAM CANH TRỒNG TẠI HUYỆN
LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Huấn
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được các thông tin trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng năm /2014
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp của
mình, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình và quý báu của các cơ quan:
Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên; Ủy ban nhân dân huyện Lục Ngạn;
Ủy ban nhân dân xã ; các hộ dân và các đồng nghiệp.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế Huấn
thầy là những người trực tiếp hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn Sinh
lý thực vật, khoa Nông học; phòng quản lý đào tạo Sau đại học, các thầy cô
đã tham gia giảng dạy chương trình cao học - Trường Đại học Nông Lâm -
Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ và tham gia các ý kiến quý báu cho luận văn
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí, đồng nghiệp
trong và ngoài cơ quan công tác; những người thân, bàn bè đã cổ vũ và giúp
đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Ngọc Diệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2
2
2
2
3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
4
4
4
5
1.2. Tình hình sản xuấ ế giới và Việt Nam 6
1.2.1. Tình hình sản xuấ ế giới 6
1.2.2. Tình hình sản xuấ ớc 8
1.2.3. Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam 8
1.2.4. Nguồn gốc và phân loạ 11
1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây cam quýt 16
16
21
1.4. Đặc điểm ra hoa đậu quả của cam quýt 23
1.5. Một số nghiên cứu về phân bón lá và sử dụng chất điều hòa sinh trưởng cho cây
cam 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.6. Giới thiệu về cây cam Canh 29
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượ ời gian nghiên cứu 32
32
32
33
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1 . Nội dung nghiên cứu 33
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.4. Phương pháp xử lý số liệu và tính toán 38
N 39
- 39
3.1.2 Đánh giá hiện trạng tình hình sản xuất cây ăn quả huyện Lục Ngạn 42
3.1.3. Đánh giá hiện trạ 44
sâ 48
48
. 51
. 52
53
ống cam
Canh 53
cây cam 55
ụng quả của cam Canh 56
57
3.
3
Canh 60
3
Canh 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3
. 62
4.4.3 Ả
3
ụng quả 64
3
64
3.4.5. Ảnh hưởng của GA
3
đến các yếu tố cấu thành năng suất cam Canh 66
cam Canh 67
68
68
3.5.3.Ảnh hưởng của thời gian khoanh cành đến các yếu tố cấu thành năng suất của
cam Canh 70
73
73
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
74
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV
CAQ
CC
CT
DT
ĐC
ĐK
ĐVT
FAO
GA
3
KL
NN và
PTNT
NS
NSTB
NXB
PTNT
TB
TT
UBND
Bảo vệ thực vật
: Cây ăn quả
: Cao quả
: Công thức
: Diện tích
: Đối chứng
: Đường kính
: Đơn vị tính
: Food anh Agriculture Organization of the United National
: Gibeberelic axit
: Khối lượng
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Năng suất
: Năng suất trung bình
: Nhà xuất bản
: Phát triển nông thôn
: Trung bình
: Thứ tự
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới năm 2013 6
Bả 41
Bả 43
Bảng 3.3: Số hộ, tỷ lệ hộ áp dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc cam Canh 48
. 49
cam Canh 50
51
53
ống
cam Canh 54
55
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái rụng quả của cam
Canh 56
57
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của cam Canh tại Lục Ngạn - Bắc Giang 59
3
61
3
63
63
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của GA
3
đến động thái rụng quả của cam Canh tại Lục Ngạn,
Bắc Giang. 64
3
65
Bảng 3.17 : Ảnh hưởng của GA
3
đến các yếu tố cấu thành năng suất cam Canh 66
68
cam Canh 68
Canh 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
. 58
Hình 3.2.Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của cam Canh tại Lục Ngạn – Bắc Giang 59
3
65
3.4: 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cam (Citrus sinensis Osbeck) là một loại quả á nhiệt đới và nhiệt đới
có giá trị cao trên thị trường quốc tế, là một sản phẩm lý tưởng đã được
nghiên cứu trong mậu dịch thương mại và ở Việt Nam cây cam đã trở thành
một cây trồng phổ biến trong các vườn cây ăn trái.
Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ rất lâu, gắn liền với đời sống sản
xuất của người dân. Ngày nay cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các
tỉnh trung du miền núi, do đã khai thác phát huy được tiềm năng lợi thế của
những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp người nông dân xoá
đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giàu. Lục Ngạn là huyện miền núi
của tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích đất tự nhiên là 101.223 ha và 45,6 nghìn
hộ dân. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước do Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, Lục Ngạn đã có nhiều chuyển
biến tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là trồng cây ăn
quả. Hiện nay toàn huyện có 22 nghìn ha diện tích cây ăn quả. Mức tăng
trưởng về (GO) của các ngành kinh tế trong năm năm gần đây đạt bình quân
hàng năm là 16,4%, kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 61,18% trong cơ cấu các
ngành kinh tế. Tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm 72,15% cơ cấu kinh tế nông
lâm nghiệp, trong đó cây ăn quả chiếm 75% trong ngành trồng trọt.
Thành công lớn của Lục Ngạn trước đó là phát triển cây vải thiều trên
đất đồi núi đã đem lại nguồn thu nhập lớn cho người dân ở đây, không những
giúp họ xóa đói giảm nghèo mà còn phát triển kinh tế. Tuy nhiên,từ năm 2001
đến nay cây vải thiều đang gặp nhiều khó khăn về thị trường, hơn nữa những
năm gần đây biến đổi khí hậu xảy ra thất thường nên cây vải bị mất mùa
thường xuyên, gây khó khăn cho người nông dân. Chính vì vậy, các hộ nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
dân ở Lục Ngạn đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng chuyển từ cây vải
sang các loại cây ăn quả khác, đặc biệt là cam Canh. Rất nhiều người đã trồng
cam Canh trên diện tích rộng thành quy mô trang trại. Tuy nhiên, việc phát
triển cây cam Canh tại Lục Ngạn là tự phát, chưa có các nghiên cứu cụ thể về
đặc điểm sinh trưởng phát triển nên chưa có căn cứ để đánh giá khả năng tính
thích nghi của cam Canh trồng tại vùng sinh thái của Lục Ngạn, Bắc Giang.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
một số đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với cam
Canh trồng tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”
Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của cam Canh làm cơ sở xây dựng
đặc điểm giống.
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng
của cam Canh để bổ xung, hoàn thiện quy trình trồng và thâm canh cam Canh
tại Lục Ngạn, Bắc Giang.
-
giang.
- Xác định được đến sinh
trưởng , ra hoa, đậu quả và năng suất cho cam Canh
- Xác định được
3
thích hợp
- iện p
và năng suất a cam Canh
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Vì vậy việc nghiên cứu về các đặc điểm của cam Canh cùng với các
biện pháp kỹ thuật tác động đến cây sẽ đem lại cho chúng ta thêm hiểu biết về
cây trồng. Từ đó đưa ra các biện pháp kỹ thuật mới để phát triển cam Canh
lâu dài và phù hợp hơn với khu vực Lục Ngạn.
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá được tình hình sản xuất, đặc điểm
sinh vật học của cam Canh.
Tìm ra các biện pháp kỹ thuật phù hợp với cây cam Canh đem lại hiệu
quả kinh tế cao trong sản xuất ở Lục Ngạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
.
-
r
ên
.
cây,
.
phân bón và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
đ
.
.
Gibberellin (GA
3
.
trưởng
,
triển to hơn.
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
1.2. Tình hình sản xuất cam, trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuấ ế giới
Hiện nay cam quýt được phát triển rộng khắp trên thế giới, có thể nói là
chỉ đứng sau quả nho. Sự mở rộng của các vùng thâm canh, chuyên canh cam
quýt trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng công nghiệp ở
các vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề cam quýt
cũng phát triển theo.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới năm 2013
Chỉ
tiêu
Năm
Khu vực
Thế giới
Diện
tích
(ha)
Châu Á
Châu Âu
Châu Mỹ
Châu Phi
Châu
Đại
Dƣơng
2012
1.483.833
291.086
1.619.541
399.071
23.162
3.816.692
2011
1.435.557
309.866
1.725.280
384.320
23.099
3.878.121
2010
1.633.849
313.218
1.720.720
369.219
22.099
4.059.105
Năng
suất
( /ha)
2012
134.762
195.792
211.166
198.664
173.100
178.751
2011
135.586
207.483
209.040
195.132
130.526
179.879
2010
128.493
211.391
198.399
186.594
182.043
170.100
Sản
lƣợng
(tấn)
2012
7.928.103
5.699.221
34.199.142
79.199.142
400.934
68.223.759
2011
19.464.092
6.429.173
36.065.177
749.9317
301.502
69.759.261
2010
20.993.782
6.621.139
34.138.880
6.889.398
402.296
69.045.495
(Nguồn FAOSTAT năm 2014).
Cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay được trồng phổ biến ở những
vùng có khí hậu khá ôn hòa thuộc vùng Á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu Ôn đới
ven biển chịu ảnh hưởng của khí hậu Đại dương.
Các nước trồng cam quýt nổi tiếng hiện nay đó là:
- Địa Trung Hải và Châu Âu bao gồm các nước: Tây Ban Nha, Italia,
Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Isaren, Tunisia, Algeria
- Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nước: Hoa Kỳ, Mexico
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
- Vùng Nam Mỹ bao gồm các nước: Braxin, Venezuela, Argentina, Uruguay.
- Vùng Châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc và Nhật Bản.
- Các hòn đảo Châu Mỹ bao gồm các nước: Jamaica, Cu Ba, Cộng hòa
Dominica.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy trong giai đoạn từ năm 2010 - 2011
trên thế giới không chỉ diện tích trồng các cây cam quýt tăng lên mà năng suất
và sản lượng cũng tăng dần lên theo, như năm 2011 tổng diện tích trung bình
của cả thế giới đạt 3.878.121 ha, sản lượng đạt hơn 69 triệu tấn, tuy nhiê
y
.
Châu Mỹ
, các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mexico, Cuba, Costarica, Braxin,
Achentina… tuy hình thành các vùng sản xuất cam, quýt của châu Mỹ có
muộn hơn các châu lục khác nhưng, nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng
với các tiên bộ khoa học kỹ thuật mà các nước châu Mỹ đặc biệt là Mỹ đã
phát triển ngành sản xuất cây có múi một cách mạnh mẽ
lên: từ năm 2010 - 2012 năng suất của châu Mỹ đã tăng một cách đáng kể, từ
198.399 lên 211.166 ( tạ/h
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
1.2.2. Tình hình sản xuất cam, ớc
Ở Việt Nam cam quýt được đưa vào từ thế kỷ XVI, và phát triển hơn
đến nay. Qua khoảng thời gian lâu dài, những cây cam quýt ban đầu đã được
thuần hóa và chọn lọc để trở thành những giống cho năng suất cao phẩm chất
tốt và phù hợp với điều kiện tự nhiên của Việt Nam.
Sau khi giải phóng đất nước cho đến những năm 60 của thế kỷ 20 cam
quýt ở Việt Nam vẫn là những cây trồng hiếm, chưa được phổ biến, mà chỉ
được trồng chủ yếu là trong nhà dân. Cam chỉ được trồng tập trung ở một số
vùng chuyên canh như Xã Đoài (Nghệ An), Bố Hạ (Bắc Giang) đây là 2 vùng
chuyên canh về cam trong những năm đó. Mặc dù, có vùng chuyên canh cam
nhưng trên thị trường cam quýt vẫn là mặt hàng hiếm có.
Từ những năm 1960 ở miền Bắc thành lập một loạt các nông trường
quốc doanh, trong đó có rất nhiều các nông trường trồng cam quýt như
SôngLô, Cao Phong, Sông Bồi, Thanh Hà, Sông Con đã hình thành một số
vùng trồng cam chính ở nước ta như: vùng Nghệ An khoảng 1.000ha, vùng
tây Thanh Hoá 500 ha, vùng Xuân Mai (Hoà Bình) 500 ha, vùng Việt Bắc
500 ha và các vùng còn lại khác 500ha [7].
1.2.3. Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam
+ Vùng đồng bằng sông cửu long
Theo Trần Thế Tục (1980), các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9
0
15’ đến
10
0
30’ vĩ bắc và 105
0
đến 106
0
45’ độ kinh đông, địa hình rất bằng phẳng, có
độ cao từ 3 - 5m so với mặt nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ,
lượng mưa và ánh sáng ở vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất
cây có múi. Lịch sử trồng cam quýt ở đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu đời
nên người dân ở đây rất có kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc loại cây ăn quả
có múi. Cam quýt được trồng chủ yếu ở các vùng đất phù sa ven sông hoặc
trên các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông Hậu có nước ngọt quanh năm, nơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
đây có tập đoàn giống cam quýt rất phong phú như: Cam chanh, cam sành,
Bưởi, chanh Giấy, quýt, [24].
Theo Gurdwer, cam của Nam Bộ trái lớn, hương vị tuyệt hảo, vượt xa loại
cam mang từ Trung Hoa vào cùng mùa. Các giống được ưa chuộng và trồng nhiều
hiện nay là: Cam sành, cam Mật, quýt Tiêu (quýt hồng), quýt Siêm, quýt Đường,
bưởi Đường, bưởi Năm Roi, bưởi Long Tuyễn Năng suất các giống kể trên ở
điều kiện khí hậu, đất đai vùng đồng bằng sông Cửu long tương đối cao [40].
+ Vùng khu 4 cũ
Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 18
0
đến 20
0
30’
vĩ độ bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
gồm một cụm các Nông trường chuyên trồng cam với diện tích hiện nay
khoảng 800 ha. Các giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trưởng tốt và
năng suất tương đối ổn định. Hai giống Sunkiss và Xã Đoài có ưu thế về tiềm
năng, năng suất và sức chống chịu sâu bệnh hại trên cả cây và quả [9], [14].
Huyện Hương Khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà Tĩnh.
Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bưởi lâu đời, đặc biệt là bưởi Phúc Trạch,
một trong những giống bưởi đặc sản ngon nhất hiện nay [5], [14], [23] . Ngoài
bưởi Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng đó là cam
Bù. Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể đưa vào cơ
cấu cam quýt chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao nhờ có bộ
lá quang hợp tốt và số lượng lá/cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam Bù thường được
trồng với mật độ cao (600 - 1000 cây/ha) để cho cây chóng giao tán, che phủ đất
trống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi thấp [4],[10].
+ Vùng miền núi Phía Bắc
Vùng này có các tỉnh trồng cam với diện tích lớn đó là: Hà Giang,
Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái
Nguyên với điều kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam quýt
được trồng ở các vùng đất ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Gâm, Sông Thương, Sông Chảy cam quýt được trồng thành từng khu tập
trung 500 ha hoặc trên 1000 ha như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc
Kạn, Hàm Yên, Chiêm Hóa - Tuyên Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những
vùng này cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân, đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại đất. Do loại
hình sinh thái phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt, đặc biệt ở vùng núi
phía bắc là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng [1], [3], [10].
Thời kỳ này có khoảng 3.000 ha cam quýt và phát triển khá mạnh mẽ,
sản lượng hàng năm đã đạt vài nghìn tấn. Năng suất bình quân những năm đó
vào khoảng 135 -140 tạ ất đỏ bazan
Phủ Quỳ (Nghệ An) đạt bình quân toàn nông trường 220 tạ
từ năm 1975 trở lại đây ở miền Bắc diện tích và sản lượng cam có xu hướng
giảm dần, những diện tích được trồng vào thời kỳ 1960 -1965 thì nay đã già
cỗi, sâu bệnh rất nặng. Vì vậy, đã chuyển sang trồng các loại cây khác hoặc
trồng lại. Tuy nhiên vào thời điểm đó, ở miền Nam, diện tích và sản lượng
cam quýt lại tăng lên nhất là khu vực tư nhân, các tỉnh có diện tích cam nhiều
như Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp [4].
Cam quýt của nước ta phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi
tiếng đặc trưng cho vùng. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn gặp
nhiều khó khăn, đó là do điều kiện thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu kém,
tiếp cận thị trường khó khăn, trình độ thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm chạp do trình độ dân trí không đồng
đều giữa các vùng, công tác bảo vệ thực vật chưa được quan tâm chu đáo, công
tác tuyển chọn giống và sản xuất cây giống chất lượng chưa được chú trọng
đúng mức [7], [30].
Phát triển cam quýt ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước là
chủ yếu và một phần dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với khoảng trên 60 triệu dân
sống ở các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu thụ quả đang có xu hướng tăng lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Tập quán tiêu thụ quả của nhân dân ta từ xưa đã thành truyền thống.
Quả là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân đô thị. Trong các ngày giỗ chạp,
ngày hội, ngày tết, thăm hỏi lẫn nhau nhân dân cũng dùng đến quả tươi, với
mức sản xuất hiện tại mới đạt 48 kg quả các loại bình quân cho một đầu
người/năm (kể cả hơn 1-1,5 vạn tấn quả có múi nhập từ Trung Quốc vào Việt
Nam theo số liệu của tổng cục Hải Quan) [25].
Nhìn chung, cam quýt là một trong những cây ăn quả rất quan trọng ở Việt
Nam. Dự báo trong những năm tới, diện tích và sản lượng cam quýt sẽ tiếp tục phát
triển; các vùng cam quýt trọng yếu trên cả nước đã và đang tiếp tục chuyển giao
khoa học kỹ thuật cho nhân dân để áp dụng sản xuất theo hướng chuyên canh, tập
trung. Điều này cho thấy, mặc dù có một số hạn chế về mặt sinh thái, khoa học kỹ
thuật song cam quýt vẫn được quan tâm phát triển mạnh ở Việt Nam.
1.2.4. Nguồn gốc và phân loạ
a)
t. Có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây
cam quýt, song nhìn chung nhiều tác giả cho rằng cây cam quýt có nguồn gốc
ở vùng nhiệt đớ
.
Theo Angler và Tanaka cho rằng cây cam có nguồn gốc ở Ấn Độ và
Miến Điện. Các tác giả Trung Quốc thì cho rằng phần lớn các loài hiện trồng
ở Trung Quốc đều là nguyên sản (trừ bưởi, song cũng đã được nhập vào
Trung Quố (1980) [24]. Ở Trung Quốc
nghề trồng cam quýt đã có cách đây 3.000-4.000 năm, từ thời Hán đã khá
phát triển sang thời Tống đã có cuốn “Quýt lục” của Hàn Ngạn Trực, ghi chép
tỉ mỷ về phân loại, cách trồng và chế biế
, chanh (Citrus sinensis Obeck
, Tanaka (1954) [42].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
(Citrus medica
-
- .S. Davies, LG. Albrigo) [28].
(Citrus reticulata
, đư
“Willowleaf” (Citrus delicosa
Citrus reticulata .
(Fortunella
margarita ( Poncirus
trifoliate
.
Việt Nam nằm trong khu vực này cho nên cũng có nhiều giống
camquýt có nguồn gốc ở nước ta. Trong tập đoàn cam, quýt ta thấy có nhiều
cây trồng hoang dại (cây chỉ xác, cây gai xọng, cây tắt…) là những loài tổ tiên
của cây cam, quýt [2].
(Citrus nobilis
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
[10], [16].
b). Hệ thống phân loại
Citrus : Citrus
medica Citrus aurantium
Citrus Trifloliata
Citrus decumana -
- :
Trong hệ thống phân loại hiện nay có 3 hệ thống được sử dụng hơn cả đó là hệ
thống phân loại của Swingle và R.V. Hogdson. Theo sự phân loại này thì cam, quýt,
chanh, bưởi đều thuộc họ cam (Rutaceae), họ phụ cam, quýt (Aurantoideae). Theo
Varoxop, Steiman - 1982 có gần 250 loài được chia ra làm nhiều chi và loài khác nhau.
Trong đó có 3 chi được trồng từ lâu đời để lấy quả là chi cam quýt (Citrus), chi cam 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
lá (Poncirus), chi quất (Fortunella). Chi Citrus là quan trọng nhất được chia thành 2 chi
phụ là Eucitrus (các loài quan trọng là : Cam, chanh, quýt, bưởi) và Papeda [49].
Cây có múi thuộc nhiều chủng loại khác nhau, ngoài chi Citrus chỉ có 2
chi khác đã được trồng là chi Poncirus (cam ba lá) và chi Fortunnella (quất)
do đó công tác phân loại có gặp nhiều khó khăn nhất là phân loại nông nghiệp.
Có nhiều tác giả phân loại trên thế giới như: Swingle, Hodgson, Bailey,
Tanaka, Scora, Reece Qua bảng phân loại cam quýt cho thấy cam quýt hiện
nay có mối quan hệ họ hàng với tổ tiên của chúng.
Cam quýt thuộc họ Rutaceae (có khoảng 130 giống), họ phô Aurantioideae (có
khoản 33 giống), téc phô citrinae (có khoảng 28 giống), téc phô tritrinae. Việc phân
loại các giống trong họ phô Aurantioideae hiện nay là do W .T. Swingle (Swingle và
Reece, 1967). Téc phô Citrinae có khoảng 13 giống, trong đó có 6 giống quan trọng là:
Citrus, Poncirus, Fortunella, Erenmocitrusm, Microcitrus và Clymenia. Đặc điểm
chung của 6 giống này là cho trái có con tép (phần ăn được ở trong múi) với cuống
thon nhỏ mọng nước. Số nhị đực nhiều bằng hay hơn 4 lần số cánh hoa.
Ngoại trừ giống Poncius có lá rụng theo mùa, các giống còn lại có lá
xanh quanh năm. Hai trong 6 giống này có khả năng chịu lạnh tốt, đó là
Ponicitrus (rông lá hàng năm, lá có 3 lá chét) và Fortunella (kim quất). Giống
Eremocitrus và Microcitrus được tìm thấy ở dạng hoang dại, hầu hết ở Úc và
Euremocitrus là giống chịu lạnh tốt, cả hai đều được lai thành công với Ctrus
và Ponicitrus. Giống thứ 6 là Clymenia được biết duy nhất từ đảo Thái Bình
Dương của New Izeland, không được lai tạo với các giống khác.
Giống Citrus được chia làm 2 nhóm nhỏ là Eucitrus và Papeda. Nhóm
Papeda có 6 loài, thường dùng làm gốc ghép hay lai với các loài khác và đã
lai tạo được nhiều giống nổi tiếng.
t (Citrus reticula) cây cao ch
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
k
. [16], [39], [40].
(Citrus grandis Osbeck Satdok, pumelo
[14], [33].
(Citrus medica
[14].
Chanh (Citrus limon) -
(Italy), Tây Ba Nha, nam California [16].