Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường bi n tại công ty cổ phần KDQT fingroup

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới Ban
giám hiệu, phòng Đào tạo và Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế cùng các giảng
viên trường Đại Học Thương Mại đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức
làm nền tảng để em có thể lựa chọn và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Vũ Anh Tuấn – Giảng
viên bộ môn Quản trị tác nghiệp Thương mại Quốc tế - Trường Đại học Thương
mại, người đã tận tình hướng dẫn, hết lòng chỉ bảo, định hướng cho em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy trong
thời gian qua đã giúp em có thêm nhiều kiến thức và hoàn thiện bài khóa luận của
mình tốt nhất có thể.
Đồng thời em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty Cổ phần
Kinh doanh quốc tế FinGroup tại Hà Nội cùng các anh chị trong phòng Xuất nhập
khẩu đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu cho em trong quá
trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp
của Thầy Cô và các bạn để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công tới toàn thể
quý thầy cô trường Đại học Thương Mại và ban lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp
ở công ty cổ phần kinh doanh quốc tế FinGroup.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23, tháng 04, năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hương

1

1



MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
SƠ ĐỒ
HÌNH VẼ

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

BGĐ

Ban giám đốc

BL


Bill of lading

Vận đơn

CFS

Container freight station

Kho khai thác hàng lẻ

CIC
CUS

Container imbalance charge
Customer support

Phụ phí mất cân đối vỏ cont
Nhân viên hỗ trợ

CY

Container yard

Bãi container

D/O

Delivery Order


Lệnh giao hàng

ETA
FCL

Estimated time of arrival
Full container load

Dự kiến tàu đến
Hàng nguyên containter

HBL

House bill of lading
Inland contaner depot

Vận đơn đường biển con
Cảng cạn

ICD
KDQT

Kinh doanh quốc tế

LCL

Less than container load

Hàng lẻ container


POD

Port of discharge

Cảng dỡ hàng

POL

Port of loading
Terminal Handling Charge

Cảng đóng hàng
Phụ phí xếp dỡ tại cảng

THC
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XNK

Xuất nhập khẩu

VNĐ

Việt Nam Đồng

VP

Văn phòng


4

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế chung của nền
kinh tế thế giới hiện nay. Một trong những biểu hiện rõ nhất của xu thế này là hoạt
động thương mại quốc tế đã có bước tăng trưởng đột biến cả về chất và lượng. Song
song với sự tăng trưởng mạnh mẽ này, các khu vực và quốc gia trên thế giới cũng đã
và đang tích cực mở cửa thị trường nội địa của mình để phù hợp với xu hướng tự do
hóa thương mại – một xu thế khách quan, là nền tảng của sự phát triển, đưa các
quốc gia xích lại gần nhau, thân thiện hơn trong quan hệ sản xuất, kinh doanh và
chia sẻ thịnh vượng chung.
Càng mở cửa và hòa nhập thì hơn bao giờ hết ngoại thương lại càng khẳng
định vị trí quan trọng của mình. Hoạt động ngoại thương sẽ rất phát triển nếu như
hoạt động vận tải giao nhận thật sự lớn mạnh vì đây chính là trung gian quan trọng
giúp cho quá trình xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi. Với lợi thế địa lý thuận lợi,
tiềm năng phát triển trong tương lai cùng với sự quan tâm đầu tư đúng mức của
Chính phủ trong thời gian qua, hoạt động giao nhận vận tải tại Việt Nam đang phát
triển ngày càng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng đóng góp rất lớn vào tổng
thu nhập quốc dân hàng năm của đất nước, xứng đáng là ngành chiếm vị trí quan
trọng cần được nhà nước ưu tiên phát triển.
Trong các hình thức giao nhận, hình thức giao nhận bằng đường biển vẫn là
phát triển nhất ở Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân của sự phát triển dịch vụ giao
nhận bằng đường biển ở Việt Nam như nước ta có chiều dài đường biểm lớn, vận tải
đường biển có thể vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn, chi phí không cao và quãng
đường vận chuyển dài…Tuy nhiên dịch vụ giao nhận đường biển vẫn còn là một

ngành khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, với nhiều bất cập mà nổi
trội là quy trình và chất lượng của hoạt động cung cấp dịch vụ giao nhận. Làm sao
để các công ty có thể cung cấp được những dịch vụ chất lượng thỏa mãn sự phát
triển xuất nhập khẩu hàng hóa luôn là câu hỏi quan trọng đối với mỗi công ty giao
nhận quốc tế.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần KDQT FinGroup, tôi nhận thấy
đây là một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế,
đặc biệt là nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển. Mặc dù có nhân sự chất lượng
5


cao, cùng với mô hình kinh doanh hiệu quả nhưng trong quá trình nhận hàng nhâp
khẩu bằng đường biển, công ty vẫn gặp nhiều bất cập, khó khăn, rủi ro và phải mất
nhiều thời gian, chi phí để khắc phục chúng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
ích của công ty cũng như khách hàng Vì vậy, có thể thấy rằng việc phân tích quy
trình nhận hàng nhập khẩu của công ty Cổ phần KDQT FinGroup rồi từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
là vấn đề đáng được quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã
quyết định nghiên cứu đề tài: “Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
tại công ty Cổ phần KDQT FinGroup”.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài cùng với quá trình nghiên cứu quy trình
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ phần KDQT Fingroup, tôi
thấy rằng một quy trình dù giản đơn hay phức tạp, hiện đại hay cơ bản khó có thể
hoạt động hiệu quả trong mọi điều kiện mà nó cần phải được hoàn thiện theo thời
gian, cho phù hợp với từng hoàn cảnh, nhu cầu hiện tại.
Khi lựa chọn đề tài này, tôi đã tìm hiểu một số nghiên cứu có liên quan về quy
trình cũng như hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động giao nhận hàng hóa
của doanh nghiệp như:

- Tác giả Hồ Thị Hà (2015) với đề tài “Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH vận chuyển quốc tế HD” (Luận văn tốt nghiệp). Bài
luận văn đã làm rõ những lý thuyết cơ bản về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển, nội dung quy trình đó tại doanh nghiệp giao nhận, liên hệ thực
trạng quy trình của doanh nghiệp và đề xuất hướng phát triển phù hợp.
- Tác giả Bùi Thị Huyền (2016) với đề tài “ Hoàn thiện quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận hàng hóa HL Hà Nội”
(Khóa luận tốt nghiệp). Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả đã nêu ra được các
lý thuyết tổng quan về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển,
thực trạng quản trị tại công ty TNHH giao nhận hàng hóa HL và đề xuất giải pháp
hoàn thiện quy trình cho doanh nghiệp.
- Tác giả Đoàn Phương Thúy(2012) với đề tài “Hoàn thiện quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Haba- Sped Logistics Việt Nam”
(Luận văn tốt nghiệp). Bài luận văn đề cập một cách tổng quát một số vấn đề lý luận
6


cơ bản về quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, tìm hiểu thực trạng quy
trình nhận hàng nhập khẩu của công ty Haba- Sped Logistics Việt Nam từ đó đưa ra
những đánh giá về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân tồn tại và đề xuất giải pháp phù
hợp để hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty
Haba- Sped Logistics Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Thị Bích Ngân (2009) với đề tài “ Quản trị quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH vận tải hàng đầu Prime Cargo
(Luận văn tốt nghiệp). Tác giả đã đưa ra những lý thuyết cơ bản về giao nhận, hoạt
động nhận hàng nhập khẩu, vận tải biển, những nội dung chính của quản trị quy
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển và liên hệ với thực tế công ty đồng thời
đề xuất hướng phát triển phù hợp để hoàn thiện hoạt động quản trị giao nhận của
doanh nghiệp.
- Tác giả Hoàng Thị Nhiên ( 2010)“Quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu

bằng đường biển tại công ty TNHH Sao Phương Đông Việt Nam (Luận văn tốt
nghiệp). Trong bài luận văn của mình, tác giả đã nêu ra được các lý thuyết tổng
quan về quản trị quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, thực
trạng quản trị tại công ty TNHH Sao Phương Đông Việt Nam và đề xuất giải pháp
hoàn thiện quy trình cho doanh nghiệp.
Những công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến quy trình hay hoàn thiện quy
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, tuy nhiên chưa có công trình nghiên
cứu nào đề cập đến vấn đề này ở công ty Cổ phần KDQT FinGroup. Vì vậy tôi
quyết định lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu ở Công ty Cổ phần KDQT FinGroup.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa lý thuyết về quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
của các doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tê.
- Thực tế quy trình nhận hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công
ty Cổ phần KDQT FingGoup.
- Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ phần KDQT FinGroup đến năm 2020.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu về quy nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty Cổ phần KDQT FinGroup.
7


1.5 Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi về không gian: nghiên cứu quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển tại doanh nghiệp.




Phạm vi về thời gian : phân tích dữ liệu Công ty giai đoạn 2014 - 2017 và từ đó đưa
ra đề xuất giải pháp trong tương lai giai đoạn 2018- 2020.



Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung chủ yếu quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của công ty Cổ phần KDQT FinGroup.
1.6 Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua quá trình Thực tập tại
Công ty, tôi có nghiên cứu được một số dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả kinh doanh của Công ty và một số tài liệu liên quan đến quy trình giao nhận
hàng bằng đường biển của công ty để hiểu rõ hơn về quy trình giao nhận hàng hóa.
Ngoài ra tôi cũng có tham khảo các bài luận văn đề tài tương tự ở thư viện để có cái
nhìn cụ thể hơn về đề tài đang làm và xác định hướng nghiên cứu phù hợp.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: ngoài việc nghiên cứu các tài liệu liên
quan, tôi có tìm hiểu thêm thông qua việc trò chuyện, phỏng vấn nhân viên ( Bảng
câu hỏi phỏng vấn như Phụ lục 2) và đặc biệt là Trưởng phòng Xuất nhập khẩu về
thực trạng việc triển khai và quản trị quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty để có cái nhìn cụ thể và thực tế hơn về vấn đề này.

-

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
+ Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập dữ liệu, phân loại thông tin
và số liệu nhằm mục đích đánh giá tổng quát về một mặt nào đó của đối tượng

nghiên cứu. Trong phạm vi khóa luận này, phương pháp trên được sử dụng để đánh
giá về thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ
phần KDQT FinGroup thông qua các dữ liệu được thu thập từ tài liệu nội bộ của
Công ty giai đoạn 2014 – 2017.
+ Phương pháp phân tích: là cách thức sử dụng quá trình tư duy lôgíc để
nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu thống kê được
từ tài liệu nội bộ về hiệu quả hoạt động của công ty, qua đó đánh giá thực trạng về
quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần KDQT
FinGroup, góp phần đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các dữ liệu này.

8


+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra
những nhận xét và đánh giá về thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty Cổ phần KDQT FinGroup, từ đó đưa ra các đề xuất và biện
pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, từ viết tắt và các tài liệu
tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận về quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Chương 3: Thực trạng về quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
của công ty Cổ phần KDQT FinGroup
Chương 4: Định hướng phát triển và các giải pháp hoàn thiện quy trình giao
hàng nhập khẩu khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ phần KDQT FinGroup.

9



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Khái quát về dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Trong mậu dịch quốc tế, hàng hóa cần phải vận chuyển đến nhiều nước khác
nhau, từ nước người bán đến nơi nước người mua. Trong trường hợp đó, nghiệp vụ
giao nhận, tổ chức việc di chuyển hàng và thực hiện các thủ tục liên quan đến việc
vận chuyển chuyển hàng hoá quốc tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của buôn
bán quốc tế, là một khâu không thể thiếu được trong quá trình lưu thông nhằm đưa
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Vậy dịch vụ giao nhận là gì ?
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có
liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề liên quan đến hàng hóa.
Theo Điều 167, Luật Thương mại 1997, “Giao nhận hàng hóa là một dịch vụ
liên quan đến quá trình vận tải bằng đường biển nhằm tổ chức việc vận chuyển
hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận có thể làm các dịch
vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.”
Luật Thương mại Việt Nam 2005 không định nghĩa về giao nhận hàng hóa
như Luật Thương mại 1997 mà lại định nghĩa theo hướng dịch vụ Logistics: “Dịch
vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận
với khách hàng để hưởng thù lao” (Điều 223, Luật Thương mại 2005).
Trong hoạt động thương mại quốc tế, người bán và người mua thường ở cách
xa nhau. Sau khi hợp đồng được kí kết, người bán thực hiện việc giao hàng, đồng
thời người mua sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện việc nhận hàng, nghĩa là hàng
hóa phải được di chuyển từ nước người bán sang nước người mua. Để cho quá trình
vận chuyển hàng hóa đến tay người mua được hoàn thiện thì sau khi hàng đến cửa

khẩu của nước nhập khẩu, bên nhập khẩu sẽ phải thực hiện một loạt các hoạt động
nhận hàng ở nơi đến như làm thủ tục hải quản nhập khẩu, bốc dỡ hàng, vận chuyển
10


hàng về kho... Tất cả những công việc này được gọi chung là nghiệp vụ nhận hàng.
Như vậy, có thể hiểu ngắn gọn: Dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển là một dịch vụ liên quan đến quá trình vận tải bằng đường biển nhằm tổ
chức việc vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Người giao
nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch
vụ của người thứ ba khác.
2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển


Tính vô hình
Quá trình giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế làm hàng hóa có sự dịch
chuyển từ nơi này qua nơi khác. Sản phẩm của quá trình vận chuyển này có tính vô
hình nghĩa là các chủ hàng, người sử dụng dịch vụ không nhìn thấy, cân đong, đo
đếm được như đối với hàng hóa hữu hình. Chỉ khi tiêu dùng rồi thì khách hàng mới
có thể thấy được chất lượng dịch vụ như thông qua các tiêu thức như: thời gian vận
chuyển nhanh hay chậm, thủ tục quy trình có đúng quy cách, rõ ràng hay không...



Tính không lưu trữ
Đặc điểm dễ nhận thấy của dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế là
tính không lưu trữ. Hoạt động giao nhận chỉ có thể cung ứng khi xuất hiện nhu cầu
của khách hàng nên người giao nhận không có khả năng sản xuất một cách hàng
loạt. Dịch vụ cung ứng bao nhiêu thì được sử dụng hết bấy nhiêu nên nó không có
khả năng tồn kho.




Tính không sở hữu
Khi dịch vụ giao nhận vận tải được thực hiện, với các công việc như vận
chuyển, bảo quản, bốc xếp hàng hóa, khác hàng chỉ nhận được kết quả là hàng
hóa được di chuyển đến đích,chứ không được chuyển giao quyền sở hữu với
phương tiện, công cụ vận tải. Tương tự, hàng hóa được chủ hàng giao cho người
giao nhận vận chuyển tuy nhiên quyền sở hữu hàng hóa lại không được chuyển
giao trong hợp đồng.



Tính không thể chia cắt – sản xuất đi đôi tiêu thụ
Tính không thể chia cắt( đồng nhất) thể hiện sự đồng thời cả về không gian và
thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ giao nhận vận chuyển. Sự đồng nhất về
không gian và thời gian cung cấp dịch vụ được thể hiện ngay từ đầu quá trình cung
cấp dịch vụ: người giao nhận cho nhận viên tới nơi khách hàng yêu cầu và bốc xếp
hàng hóa lên phương tiện, vận chuyển hàng hóa đến nơi yêu cầu và dỡ hàng hóa...
11




Tính thay đổi
Tính thay đổi (không xác định, không đồng nhất, dị chủng) của dịch vụ giao
nhận thể hiện ở việc dịch vụ giao nhận không giống nhau giữa các lần sử dụng dịch
vụ, dù là cùng một nhân viên giao nhận, cùng một nhà cung cấp hay cùng một loại
dịch vụ.




Tính thích ứng
Do đặc điểm của sản phẩm giao nhận vận tải là không có sản phẩm dở dang
hay bán thành phẩm như các loại hàng hóa hữu hình nên dịch vụ giao nhận vận tải
luôn thích ứng với các yêu cầu thay đổi của khách hàng.
2.1.3 Phân loại dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển thường được chia thành 3 loại:
• Nhận hàng nguyên container (FCL – Full container load)

- Thuật ngữ FCL – Full container loaded được hiểu là: Lô hàng đủ lớn để xếp
nguyên trong nhiều container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm
xếp hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container.
- Trường hợp áp dụng: Khi người mua hàng có khối lượng hàng hóa lớn và
đồng nhất đủ chứa đầy một hoặc nhiều container.
• Nhận hàng lẻ container (Less than container load)

- Thuật ngữ LCL – Less than container loaded được hiểu là: Những lô hàng
lẻ đóng chung trong một container mà người gom hàng (người chuyên chở hoặc
người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào – ra container.
- Trường hợp áp dụng: Khi gửi hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một
container, chủ hàng có thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ.


Nhận hàng kết hợp (FCL/LCL – LCL/FCL)
Phương pháp nhận hàng này là sự kết hợp của phương pháp FCL và LCL. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể, chủ hàng có thể thoả thuận với người chuyên chở để áp dụng
phương pháp nhận hàng kết hợp. Phương pháp nhận hàng kết hợp có thể là:
– Nhận nguyên, giao lẻ (FCL/LCL)
– Nhận lẻ, giao nguyên (LCL/FCL)




Giao nhận hàng rời
Hàng rời có thể hiểu là hàng chở xô, thường không có đóng thùng, đóng bao
hay đóng gói. Những sản phẩm này sẽ được trực tiếp chứa thông qua các khoang
hàng của tàu biển như vật liệu, đá, đất than, quặng, hạt rời,…
12


2.1.4 Vai trò của dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

-

Đối với thương mại quốc tế:
Dịch vụ giao nhận cũng như nhận hàng nhập khẩu góp phần mở rộng thị trường
trong buôn bán quốc tế.

-

Hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và
tiết kiệm mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác
nghiệp.

-

Dịch vụ giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của các
phương tiện vận tải, tận dụng được một cách tối đa và có hiệu quả dung tích và tải
trọng của các phương tiện vận tải, các công cụ vận tải, cũng như các phương tiện hỗ
trợ khác.


-

Hoạt động giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà
xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chí phí đi lại, chi phí đào tạo nhân công, chi phí cơ
hội,…
Dịch vụ này, có tác dụng như cầu nối trong vận chuyển hàng hóa trên các
tuyến đường đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm.



Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (doanh nghiệp giao nhận):

-

Dịch vụ nhận hàng nhập khẩu là hoạt động chính và rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp giao nhận vận tải.

-

Dịch vụ nhận hàng nhập khẩu góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh
nghiệp giao nhận.

-

Nếu dịch vụ giao nhận của công ty phát triển sẽ giúp cho công ty có thể khẳng định
thương hiệu, mở rộng thị trường và tập khách một cách nhanh chóng.




Đối với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ (khách hàng):

-

Dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ có
thể tiết kiệm thời gian, nhân lực và tránh được những sai xót không đáng có.

-

Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả pháp lý, giảm thiểu chi phí trong quá
trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp, có tác dụng tiết
kiệm, giảm chi phí trong quá trình lưu thông phân phối, góp phần làm cho giá cả
hàng hóa trên thị trường giảm xuống, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, tăng
yếu tố cạnh tranh trong các doanh nghiệp.

13


2.2 Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại các doanh
nghiệp giao nhận vận tải quốc tế
2.2.1 Nhận yêu cầu dịch vụ từ khách hàng


Nhận yêu cầu dịch vụ :
Các doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế sau khi chào dịch vụ, khách hàng
đồng ý sẽ tiến hành nhận yêu cầu dịch vụ từ khách hàng. Những thông tin mà nhân
viên kinh doanh tiếp nhận từ khách hàng như sau: Loại hàng; cảng đi, cảng đến,
thời gian dự kiến...




Liên hệ hãng tàu để hỏi cước, lịch trình vận chuyển (nếu nhập điều kiện E và F)
Đối với các đơn hàng nhập khẩu bằng đường biển theo điều kiện nhóm E và F,
căn cứ vào thông tin mà khách hàng cung cấp, đơn vị chịu trách nhiệm nhận hàng
nhập khẩu sẽ phải đứng ra liên hệ với hàng tàu, chủ động hỏi giá cước cũng như
lịch trình vận chuyển để báo giá cho khách hàng.



Chào giá cho khách hàng
Nhân viên kinh doanh căn cứ vào giá chào của hãng tàu, tính toán chi phí và
tiến hành chào giá cho khách hàng.



Chấp nhận giá của khách hàng
Đối với các đơn hàng nhập theo điều kiện nhóm E và F, giá cước và lịch trình
tàu chạy đưa ra chưa được khách hàng chấp nhận thì sẽ tiến hành đàm phán giá với
khách hàng để đi đến hợp đồng cuối cùng.



Lập hồ sơ lô hàng (booking profile) để theo dõi
Sau khi thỏa thuận, kí kết hợp đồng thì bên doanh nghiệp giao nhận sẽ phải lập
hồ sơ (booking profile) cho lô hàng mà khách hàng cung cấp để kê khai sơ lược
thông tin về lô hàng và tiện cho việc theo dõi hàng hóa.
2.2.2 Liên hệ hãng tàu đặt chỗ (nếu nhập điều kiện E và F)
Lúc này bộ phận kinh doanh của công ty giao nhận sẽ căn cứ trên booking
request của khách hàng và gửi booking request đến hãng tàu để đặt chỗ. Sau đó
hãng tàu sẽ xác nhận việc đặt chỗ đã thành công cho bộ kinh doanh bằng cách gửi

booking confirmation.
2.2.3 Chuẩn bị chứng từ nhận hàng nhập khẩu



Nhận thông báo tình trạng hàng đến (pre-alert) từ đại lý: các doanh nghiệp giao
nhận sẽ nhận thông báo hàng đến(pre-alert) từ phía đại lý để nắm rõ tình trạng, thời
gian tàu đến là bao giờ để sắp xếp làm thủ tục nhận hàng.
14




Cập nhật tình hình hàng hóa với khách hàng: công ty giao nhận phải liên tục cập
nhật thông tin, tình trạng hàng hóa cho khách hàng .



Nhận thông báo hàng đến từ hãng tàu và gửi cho khách hàng: khi nhận được thông
báo hàng đến từ hãng tàu(Arrival Notice), doanh nghiệp giao nhận sẽ gửi cho khách
hàng để chuẩn bị chứng từ làm thủ tục nhập khẩu.



Chuẩn bị chứng từ khai báo hải quan
Bộ chứng từ khai hải quan hàng nhập bao gồm :

− Tờ khai hải quan hàng nhập: 2 bản chính( 1 bản dành cho người nhập khẩu, 1 bản

dành cho hải quan lưu).

− Hợp đồng ngoại thương: 1 bản chính
− Hóa đơn thương mại ( invoice): 1 bản chính
− Phiếu đóng gói ( packing list): 1 bản chính
− Vận đơn: 1 bản sao
− Giấy giới thiệu: 1 bản chính.

Ngoài ra, tùy vào loại hình nhập khẩu, mặt hàng nhập khẩu… mà có thêm một
số chứng từ khác như giấy chứng nhận xuất xứ, giấy phép nhập khẩu, giấy kiểm
dịch, phụ lục tờ khai, tờ khai trị giá Gatt…
2.2.4 Thông quan hàng nhập khẩu


Khai quan điện tử
Khai báo hải quan điện tử có thể do chính khách hàng tự khai báo hoặc do
công ty giao nhận đứng ra để thay mặt khách hàng khai báo hải quan.
Nếu khách hàng tự khai báo thì sau khi có kết quả phân luồng sẽ chuyển thông
tin và chứng từ sang cho bên công ty giao nhận để tiến hành thủ tục thông quan tại
cảng. Hoặc nếu khách hàng ủy quyền cho công ty giao nhận thì nhân viên chứng từ
của công ty giao nhận sẽ dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử để kết nối vfaf
truyền tờ khai qua mạng. Nội dung của tờ khai hải quan sẽ bao gồm: tên hàng, số
lượng, tên phương tiện vận tải, xuất xứ hàng hóa….
15


Phân luồng hàng hóa có 3 luồng:


Luồng xanh: miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Cán bộ
hải quan chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyêt, đóng dấu thông quan và tờ khai
nhập khẩu.




Luồng vàng: miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, hồ sơ chuyển qua bộ phận tính giá
thuế để kiểm tra chi tiết hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ được chuyển hồ sơ qua lãnh đạo
chi cục duyệt, đóng dấu thông quan và tờ khai nhập khẩu.



Luồng đỏ: hồ sơ được chuyển qua bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa. Tùy tỷ lệ
phân kiểm hóa của lãnh đạo chi cục mà chủ hàng xuất trình 5%, 10% hay 100%
hàng hóa để hải quan kiểm tra. Sau khi kiểm tra, nếu hàng hóa đúng với khai báo
hải quan và chứng từ liên quan, cán bộ hải quan sẽ bấm niêm phong hải quan vào
container và sẽ ghi chú vào tờ khai báo, sau đó chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục
duyêt, đóng dấu thông quan và tờ khai nhập khẩu.
Lưu ý: Đăng kí làm thủ tục hải quan ở cửa khẩu nào thì truyền số liệu vào cửa
khẩu đó.



Làm thủ tục hải quan tại cảng
Tùy vào từng trường hợp hàng hóa được phân vào luồng xanh, luồng vàng hay
luồng đỏ thì nhân viên giao nhận sẽ thực hiện thủ tục theo quy định của hải quan.

2.2.5


Nhận hàng hóa từ người vận chuyển
Trường hợp nhận hàng lẻ:
Đối với trường hợp khách hàng yêu cầu công ty giao nhận thay mặt mình nhận hàng

thì công ty giao sẽ đến kho hàng lẻ (CFS) để nhận hàng và giao lại cho khách hàng.
Khi khách hàng không yêu cầu hay không ủy thác cho công ty giao nhận tiếp
vận nhận hàng thay mình thì công ty giao nhận tiếp vận chỉ giao lệnh cho khách
hàng khi họ xuất trình HBL để tự ra kho hàng lẻ nhận hàng.

 Thủ tục nhận hàng:

Nhân viên giao nhận của công ty giao nhận sẽ đến cảng hoặc đại lý hãng tàu
để đóng phí chứng từ, phí hàng lẻ để nhận lệnh giao hàng (D/O). Sau đó nhận viên
giao nhận tiếp vận sẽ mang D/O, commercial Invoice và Packing list đến văn phòng
cảng ký nhận D/O để tìm vị trí để hàng, tại đây ta phải lưu lại một bản D/O.
Nhân viên giao nhận phải mang D/O đến kho vận làm phiếu xuất hàng, tại đây
người giao nhận cũng phải lưu lại một bản D/O nữa và nơi đây làm giấy xuất kho
cho người giao nhận của doanh nghiệp giao nhận (hai bản).
16


Tiếp theo, người giao nhận đem hai phiếu xuất kho này đến kho chứa hàng
làm thủ tục xuất kho và tách riêng hàng hóa của mình ra chờ Hải Quan kiểm hóa,
khi Hải Quan ký xác nhận và kiểm hóa xong thì coi như hàng đã được thông quan.


Trường hợp nhận hàng nguyên container:
Như đã nói ở trên nếu như khách hàng là tự nhận hàng tại container thì công ty
giao nhận sẽ phát lệnh giao hàng cho khách hàng.
Nếu khách hàng nhờ công ty giao nhận nhận hàng thay mình thì công ty sẽ
thay mặt khách hàng nhận hàng.

 Thủ tục nhận hàng:


Công ty giao nhận tiếp vận sẽ liên hệ với hãng tàu để nắm lại lịch trình tàu cho
chính xác. Khi nhận được thông báo tàu đến ( Notice of arival ), với vai trò là người
nhận hàng công ty sẽ cử nhân viên đến đại lý hãng tàu trình vận đơn để lấy D/O.
Sau đó đem D/O đến hải quan cảng đăng ký làm thủ tục hải quan, kiểm hóa và nhận
chứng từ.
-

Khi nhận hàng nguyên container, công ty giao nhận nhận hàng ngay tại cảng, nhân
viên giao nhận phải kiểm tra xem chì có còn nguyên hay không và làm phiếu xuất
kho tại hãng tàu. Sau khi đóng các khoản lệ phí, nhân viên giao nhận mang D/O đã
có xác nhận của thương vụ cảng để lấy phiếu vận chuyển. Sau khi nhận hàng xong
thì nhân viên giao hàng sẽ cho xe vào cảng chở hàng ra và giao đến kho cuả khách
hàng tùy theo yêu cầu của khách hàng.

-

Khi nhận hàng lẻ container, nhân viên giao nhận sẽ mang vận đơn gốc hoặc vận đơn
gom hàng đến hãng chuyển chở hoặc đại lý của người gom hàng lẻ để lấy D/O,
nhận hàng tại kho cảng và làm thủ tục như trên.

2.2.6


Quyết toán chi phí và lưu hồ sơ
Quyết toán chi phí với khách hàng
Kết thúc quy trình giao nhận, nhân viên giao nhận giao toàn bộ chứng từ cho
bộ phận kế toán và viết ra giấy đề nghị thanh toán cho công ty rồi mang toàn bộ
chứng từ cùng với đề nghị thanh toán (Debit Note) đến quyết toán với khách hàng.




Lưu hồ sơ
Sau khi kết thúc quy trình nhận hàng nhập khẩu và quyết toán chi phí với
khách hàng thì công ty sẽ lưu lại hồ sơ để tiện theo dõi và đối chiếu.

2.3
2.3.1


Các chứng từ cần trong nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Vận đơn đường biển
Khái niệm: Vận đơn đường biển B/L (Bill of Lading) là chứng từ chuyên trở hàng
17


hóa bằng đường biển do người chuyên chở hàng hoá hoặc đại diện của họ ký phát
cho người gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để
chuyên chở.


Chức năng: Theo thông lệ quốc tế, vận đơn có chức năng chủ yếu là:

-

Làm bằng chứng cho hợp đồng chuyên chở hàng hóa giữa người gửi hàng và người

-

chuyên chở.
Là biên lai nhận hàng do người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng làm bằng



-

chứng đã nhận hàng hóa.
Là bằng chứng sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn.
Nội dung của B/L chủ yêu bao gồm:
Tiêu đề của vận đơn, số vận đơn
Tên người vận chuyển, tên người giao hàng, tên người nhận, bên được thông

-

báo.
Nơi nhận hàng để chở, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, nơi trả hàng cho người nhận

-

hàng.
Tên tàu chở hàng, số hiệu chuyến tàu.
Số bản vận đơn gốc được kí phát.
Ký mã hiệu và số hiệu hàng hóa.
Mô tả về hàng hoá: chủng loại, kích thước, số lượng...
Cước vận chuyển.
Ngaỳ và nơi ký phát vận đơn, chữ kí của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng.

2.3.2


Giấy báo hàng đến (Arrival Notice)
Khái niệm: Người vận chuyển hoặc đại lý giao nhận sẽ gửi thông báo hàng đến đến

nhà nhập khẩu( hoặc bên được thông báo, nếu có) để báo về các thông tin của lô
hàng, số lượng kiện hàng, mô tả hàng hóa...



Nội dung: Trên thông báo hàng đến cần ghi rõ:

-

Người gửi hàng, người nhận hàng, người thông báo

-

Số vận đơn, tên, số tàu, số B/L

-

Tên hàng, số lượng, khối lượng, số container, số seal

-

Cảng bốc, cảng dỡ, ngày dự kiến tàu đến

-

Mức phí, cước phí mà người nhận hàng phải trả khi đến nhận D/O. Các phí này bao
gồm: phí chứng từ, phụ phí làm hàng, phí nâng hạ container, phí bốc xếp…

2.3.3



Lệnh giao hàng (Delivery Order)
Khái niệm: Chứng từ mà người chuyên chở hoặc đại diện người chuyên chở ký kết
cho chủ hàng để làm bằng chứng đến nhận hàng tại bãi container hay kho cảng.
Muốn nhận được lệnh giao hàng, người nhận hàng phải xuất trình vận đơn đường
biển hợp lệ cho người chuyên chở.
18


19




Nội dung:

-

Tên tàu, hành trình, số vận đơn, ngày đến.

-

Tên hàng hóa, ký mã hiệu, số lượng, trọng lượng...
2.3.4 Một số chứng từ khác
Ngoài ra tùy thuộc vào thuộc tính của hàng hóa nhập khẩu mà nhân viên giao
nhận làm các thủ tục đăng ký tại các cơ quan quản lý có thẩm quyền để bổ sung các
chứng từ vào bộ hồ sơ khai hải quan như: giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật; giấy
chứng nhận hun trùng; giấy chứng nhận xuất xứ...
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển tại doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế

2.4.1 Những nhân tố thuộc doanh nghiệp

 Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là nguồn lực vô cùng quan trọng quyết định mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố then chốt,cơ bản có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự thành công của các doanh nghiệp vì tất cả các khâu trong quá
trình giao nhận đều có sự tham gia của con người. Trình độ đội ngũ nguồn nhân lực
có tác động rất lớn đến hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển. Đó là do
hoạt động này đòi hỏi các cán bộ phải có trình độ cao về nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ,
am hiểu luật pháp, có kiến thức sâu rộng và có sự nhạy bén. Có như vậy thì quy
trình nhận hàng nhập khẩu mới diễn ra thông suốt, tránh sai xót, nhầm lẫn.
 Cơ chế quản lý

Quản lí là quá trình điều hành, phối hợp sắp xếp và bố trí nhân lực thực hiện
các nhiệm vụ đã cho trước. Đôí với một quy trình hoạt động thì cần có cơ chế quản
lý rõ ràng. Việc đánh giá năng lực quản trị, cần cân nhắc thực tiễn quản trị có năng
lực và hiệu quả ra sao đối với các đối thủ cạnh tranh. Những thách thức đối với
doanh nghiệp càng lớn thì tầm quan trọng của lãnh đạo càng lớn vì nó sẽ quyết định
trực tiếp tới chất lượng dịch vụ của công ty.
 Nguồn vốn

Đây là nguồn lực quan trọng và quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển, nguốn vốn rất quan trọng, bởi lẽ ngành dịch vụ giao nhận vận
chuyển áp dụng rất nhiều công nghệ, những máy móc thiết bị....tạo nên năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ và
giá thành của dịch vụ.
20



Ngoài việc sử dụng đồng vốn để nâng cấp trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
cho đơn vị kinh doanh dịch vụ nhận hàng hoá quốc tế, còn phải dùng trong quá
trình thực hiện các dịch vụ như ứng trước tiền lưu kho, lưu bãi, tiền làm thủ tục
hải quan... Nên nếu không có vốn hoặc vốn không đủ sẽ gây rất nhiều khó khăn
trong quá trình kinh doanh.
 Tài sản vô hình

Tài sản vô hình của doanh nghiệp bao gồm: thương hiệu, phát minh sáng chế,
bí quyết công nghệ hay các quyền lợi khác được pháp luật bảo hộ… Đặc tính của
dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là quá trình cung cấp và tiêu dùng
dịch vụ diễn ra đồng thời. Để khách hàng yên tâm lựa chọn doanh nghiệp thì yếu tố
môi như thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng. Vì vậy,
việc xây dựng hình ảnh đòi hỏi phải có sự chủ động của doanh nghiệp,và là một
trong những điểm mấu chốt để tạo nên thành công của doanh nghiệp trong việc
hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển.
2.4.2 Những nhân tố ngoài doanh nghiệp
a. Các yếu tố vĩ mô
 Bối cảnh quốc tế

Đây là hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển nên nó chịu tác động
rất lớn từ tình hình quốc tế. Chỉ một sự thay đổi nhỏ nào đó trong chính sách nhập
khẩu của một nước mà Công ty có quan hệ cũng có thể khiến lượng hàng nhập khẩu
tăng lên hay giảm đi.
 Môi trường kinh tế

Yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của
nền kinh tế, sự ổn định của giá cả, lạm phát, tỷ giá hối đoái, kim ngạch xuất nhập
khẩu... làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận vận
tải. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những

thách thức cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần theo dõi phân tích và dự
báo biến động của các yếu tố kinh tế để đưa ra giải pháp, chính sách tương ứng
cho từng thời điểm cụ thể
 Môi trường chính trị- xã hội

Sự ổn định chính trị, xã hội của Việt Nam không chỉ tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển mà còn là một trong những yếu tố để nhận được sự hợp tác và giao dịch với
các quốc gia khác trên thế giới. Bởi nếu xảy ra những biến động trong môi trường
21


chính trị, xã hội thì hoạt động nhận hàng nhập khẩu bẳng đường biển sẽ ảnh hưởng rất
lớn. Điều này gây ra một số tổn thất cho công ty cũng như về phía khách hàng.
 Cơ chế quản lí vĩ mô của Nhà nước

Đây là nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động nhận hàng nhập khẩu.
Nếu Nhà nước có những chính sách thông thoáng, rộng mở sẽ thúc đẩy sự phát triển
của giao hàng quốc tế, ngược lại sẽ kìm hãm nó.
Khi nói đến cơ chế quản lí vĩ mô của Nhà nước, chúng ta không thể chỉ nói
đến những chính sách riêng về vận tải biển hay nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển. Cơ chế ở đây bao gồm tất cả các chính sách có liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu nói chung.
 Tình hình xuất nhập khẩu trong nước

Như trên đã nói, hoạt động nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết với hoạt
động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển. Lượng hàng hóa nhập khẩu có dồi
dào, người nhận hàng nhập khẩu mới có hàng để nhận.
Thực tế đã cho thấy rằng, năm nào khối lượng hàng hóa nhập khẩu của Việt
Nam tăng lên thì hoạt động nhận hàng nhập khẩu của các công ty giao nhận cũng
sôi động hẳn lên.

b. Các yếu tố vi mô
 Khách hàng

Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng, do đó
doanh nghiệp cần đáp ứng tốt và tốt hơn nhu cầu của khách hàng. tuy nhiên, khách
hàng có thể tạo áp lực doanh nghiệp bằng cách ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng phục
vụ cao hơn. nếu doanh nghiệp không đáp ứng được các đòi hỏi quá cao của khách
hàng thì doanh nghiệp cần phải thương lượng với khách hàng hoặc tìm kiếm khách
hàng mới có ít ưu thế hơn
 Đối thủ cạnh tranh

Số lượng đối thủ cạnh tranh nhiều hơn, điều này tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược
cạnh tranh hiệu quả so với các đối thủ cạnh tranh đề giành lợi thế về phía mình.
 Nhà cung cấp

22


Nhà cung cấp là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình nhận hàng nhập khẩu vì
nếu như xảy ra sai xót hay gián đoạn bên phía nhà cung cấp thì quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển sẽ gặp khó khăn và bị gián đoạn.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KDQT FINGROUP
3.1 Tổng quan về công ty Cổ phần KDQT FinGroup
3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty

Hình 3.1: Logo công ty Cổ Phần
Kinh doanh quốc tế Fingroup
Nguồn: công ty cổ phần KDQT Fingroup


Tên giao dịch: FINGROUP., CORP
Tên tiếng Anh: Fingroup International
Business Corporation
Mã số thuế: 0106602766
Đại diện pháp luật: Mã Trần Hiếu
Ngày cấp giấy phép: 18/07/2014
Ngày hoạt động: 18/07/2014
Điện thoại: 02436855555
Website: a/vi

Công ty cổ phần kinh doanh quốc tế Fingroup ( Fingroup International
Business Corporation ), được thành lập vào ngày 18/07/2014, là một công ty toàn
cầu và có mặt tại nhiều quốc gia Châu Á. Đây là một công ty sở hữu, quản lý nhiều
công ty kinh doanh đa ngành nghề hướng tới các hoạt động xúc tiến thương mại
Trung Quốc, Việt Nam và các nước Asean với mục tiêu kết nối thương nhân Việt
Nam với Trung Quốc và các nước Asean bao gồm cả người bán, người mua, nhà
nhập khẩu, nhà sản xuất một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Trải qua quá trình xây dựng trưởng thành với mạng lưới chi nhánh rộng khắp
khu vực Đông Nam Á, mọi hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần KDQT
Fingroup luôn đạt hiệu quả kinh tế và mức tăng trưởng hàng năm đều tăng. Với tầm
nhìn trở thành tập đoàn đa ngành số 1 tại Việt Nam và Đông Nam Á thực hiện việc
cung cấp các giải pháp công nghệ, giao dịch hàng hóa, kho vận, logistics xuyên biên
giới cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại khu vực, Fingroup luôn nỗ lực, cố gắng
phát triển, hoàn thiện để mang lại những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Về hoạt động kinh doanh của công ty, dựa trên dịch vụ tìm kiếm nguồn hàng
23



độc đáo, dịch vụ vận chuyển quốc tế, dịch vụ kho hàng, Fingroup cung cấp các dịch
vụ tốt nhất cho rất nhiều các thương nhân tại các quốc gia khác nhau như Việt Nam,
Trung Quốc, Indonesia… Bên cạnh đó, Fingroup cũng là một trong những công ty
logistics đi đầu Việt Nam trong việc ứng dụng nền tảng công nghệ để cung cấp các
dịch vụ logistics, xuất nhập khẩu trọn gói Trung Quốc cho các doanh nghiệp.
Các ngành nghề kinh doanh chính hiện nay của công ty:


Xuất nhập khẩu ủy thác (xúc tiến thương mại điện tử): Cung cấp dịch vụ đàm phán,
tìm kiếm nguồn hàng kinh doanh từ thị trường Trung Quốc bao gồm: Gói dịch vụ
tìm nguồn, Gói thẩm định nhà cung cấp, Gói giao dịch và chăm sóc nâng cao (đóng

vai trò như phòng xuất nhập khẩu của một doanh nghiệp).
• Dịch vụ vận tải:
-

Vận tải đường bộ: Fingroup cung cấp dịch vụ vận tải nội địa đường bộ và

vận chuyển hàng hóa quốc tế chuyên tuyến Trung Quốc – Việt Nam chủ yếu thông
qua của khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn.
- Vận tải đường biển: Fingroup cung cấp cho khách hàng dịch vụ gửi hàng
xuất khẩu và nhập khẩu bằng đường biển từ Việt Nam đi Trung Quốc
- Vận tải đường hàng không: Fingroup thực hiện việc vận chuyển hàng xuất
khẩu sang Trung Quốc và hàng nhập khẩu về VN.


Đại lý hải quan: Fingroup sẽ thay các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan, các giấy
tờ liên quan để xuất nhập khẩu hàng hóa.

3.1.3


Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần KDQT Fingroup rất gọn nhẹ, xuyên suốt
và thống nhất 1 chiều từ trên xuống được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:

24


Ban Giám Đốc

Hành Chính Nhân SựKinh doanh

Sales

Kế toán Giao Dịch Trung Quốc
Xuất Nhập Khẩu
Phát Triển Sản Phẩm

Marketing

CUS Trung Quốc CUS Việt Nam

Ops Việt Nam

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần KDQT Fingroup
(Nguồn : Phòng Hành Chính Nhân Sự, Công ty FinGroup )
Ban giám đốc (BGĐ) là phòng ban với trách nhiệm định hướng và bao quát
hoạt động kinh doanh của công ty chỉ đạo việc triển khai các hợp đồng, tham mưu
chiến lược và giám sát các hoạt động của công ty.
Phòng Hành chính Nhân sự, phòng Kế Toán là các Phòng ban này giải quyết

các công việc liên quan đến giấy tờ, khách hàng, nhân sự và tài chính, kế toán của
công ty.
Phòng Kinh Doanh là bộ phận rất quan trọng của công ty vì đây là bộ phận tìm
nguồn khách hàng cho công ty, tìm hiểu khách hàng và cung cấp những thông tin
cần thiết về khách hàng từ đó có thể đề ra phương hướng thu hút được nhiều khách
hàng mới mà vẫn giữ được khách hàng quen thuộc.
Phòng Xuất Nhập Khẩu là phòng trực tiếp đảm nhận khẩu nghiệp vụ về thủ
tục xuất nhập khẩu hàng hóa, phòng được chia thành 2 bộ phận : bộ phận chứng từ
và bộ phận giao nhận, điều phối.
Phòng giao dịch Trung Quốc là phòng chịu trách nhiệm trao đổi trực tiếp với
đối tác Trung Quốc về hàng hóa.

25


×