Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh sản phẩm TTĐ loyalty card của MK smart trên thị trƣờng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.89 KB, 42 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản
xuất hàng hóa, thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời
cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Để có
thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường hiện nay,
đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong
quá trình kinh doanh của mình, xác định được những hướng đi phù hợp. Việc đứng
vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả,
và đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản đối với mọi doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, nó đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp đều phải quan tâm đến và tìm cách giải quyết. Kinh doanh đạt hiệu quả
cao, cho phép thực hiện tốt quá trình tái sản xuất ở mức độ ngày càng cao hơn, đồng
thời tạo ra nguồn thu để đóng góp cho ngân sách nhà nước. Trong tình hình cạnh tranh
hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đều phải tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình.
Sức ép của nền kinh tế buộc các công ty phải tìm mọi cách để đứng vững trên
thị trường và đánh bật các đối thủ cạnh tranh. Một trong những chiến lược thông minh
nhất đó là chiến lược khách hàng. Thẻ tích điểm (loyalty card) là một sản phẩm công
nghệ mới được MK Smart và các doanh nghiệp đưa và thị trường nhằm góp phần thực
hiện chiến lược khách hàng.
Tuy nhiên, việc kinh doanh sản phẩm thẻ này cho đến nay vẫn còn nhiều mặt
hạn chế do thị trường đặc thù, khách hàng bị giới hạn, trình độ ứng dụng khoa học
công nghệ nói chung vẫn chưa phổ biến. Chính vì vậy, việc tìm ra giải pháp giúp nâng
cao hiệu quả kinh doanh sản phẩm thẻ tích điểm (loyalty card) của MK Smart trên thị
trường Hà Nội là một vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với MK Smart nói riêng và
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này nói chung.

1



2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh là vấn đề luôn được quan tâm và
nghiên cứu thường xuyên. Tuy nhiên, TTĐ là một sản phẩm được đánh giá là khá mới
trên thị trường. Vì vậy hiện chưa tìm thấy đề tài nào liên quan đến việc nghiên cứu các
giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh TTĐ và các sản phẩm liên quan đến loại
mặt hàng này. Nhận thấy đây là một vấn đề vô cùng mới mẻ cần được tìm hiểu, đánh
giá một cách khách quan, chính xác thực trạng kinh doanh sản phẩm TTĐ. Từ đó phát
hiện ra những hạn chế trong việc kinh doanh sản phẩm này, đề xuất giải pháp giúp
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp trong tương lai.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Thông qua quá trình học tập với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự
nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh sản phẩm TTĐ(loyalty card) của MK Smart trên
thị trường Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Ngoài việc nghiên cứu các vấn đề
lý luận liên quan đến HQKD sản phẩm TTĐ, đề tài còn tập trung nghiên cứu để trả lời
các câu hỏi sau:
- Thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm TTĐ trên thị trường Hà Nội như
thế nào?
- Thực trạng hoạt động kinh doanh TTĐ của công ty MK Smart trên thị trường Hà
Nội ra sao? Đâu là thành công? Đâu là hạn chế?Nguyên nhân của những hạn chế đó?
- Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh sản phẩm thẻ tích điểm
(loyalty card) của MK Smart trên thị trường Hà Nội trong thời gian tới?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh sản phẩm
TTĐ(loyalty card) của công ty MK Smart.
-

Mục tiêu


Về lý luận: hệ thống hóa những vấn đề về lý luận cơ bản về kinh doanh, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và sản phẩm thẻ tích điểm như: khái niệm, đặc điểm, chức năng,…

2


Về thực tiễn:
-

Nắm rõ thực trạng kinh doanh và HQKD sản phẩm TTĐ của MK Smart

trên địa bàn Hà Nội.
-

Đánh giá được những thành công, hạn chế còn tồn tại và tìm hiểu nguyên

nhân của những hạn chế đó.
-

Đề xuất giải pháp nâng cao HQKD sản phẩm TTĐ của MK Smart.

-

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian:
Đề tài tập trung khảo sát, tìm hiểu về thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh sản phẩm thẻ tích điểm của MK Smart trên thị trường Hà Nội từ năm
2009 -2012. Giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn 2013 - 2015.

Phạm vi không gian:
Đề tài tập trung khảo sát, tìm hiểu về thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh sản phẩm thẻ tích điểm của MK Smart trên thị trường Hà Nội mà tiêu
biểu là tại các siêu thị lớn trên địa bàn Hà Nội như: Big C, Metro, Vincom,…
5. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: Là phương pháp cơ bản được sử dụng trong
hầu hết các công trình nghiên cứu. Nó có vai trò quan trọng góp phần đưa ra những
nhận định, đánh giá đúng đắn và có cơ sở khoa học. Đây là công việc quan trọng trong
nghiên cứu, với mục đích làm cơ sở lý luận hay luận cứ chứng minh giả thuyết , tìm ra
vấn đề nghiên cứu. Thu thập dữ liệu chính được sử dụng trong đề tìa là thu thập dữ
liệu sơ cấp, thông qua các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính và cân đối kế
toán hàng năm của công ty.
+ Phương pháp so sánh: Xem xét các chỉ tiêu phân tích trên cơ sở so sánh số
liệu thu thập được với số liệu gốc. Tiêu chuẩn đề so sánh thường là chỉ tiêu kế hoạch
của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các
doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành,…Nội dung thực hiện trong đề tài là so sánh giữa
số liệu thực hiện trong kỳ với kỳ trước để đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu: Xử lý các thông tin định lượng bằng toán học
để thấy được sự liên quan giữa các con số, các chỉ tiêu đó, từ đó rút ra kết luận. Trong
đề tài sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và phân tích các dữ liệu thứ cấp.

3


6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, phụ
lục, lời mở đầu, đề tài bao gồm chương sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tích
điểm của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm thẻ tích điểm (loyalty

card) của MK Smart trên thị trường Hà Nội
Chương 3: Các định hướng và giải pháp đối với việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh sản phẩm thẻ tích điểm (loyalty card) của MK Smart trên thị trường Hà Nội

4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÕNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH THẺ TÍCH ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản



Khái niệm Thẻ tích điểm

Là loại thẻ khách hàng thân thiết, dùng để tích điểm thưởng sau mỗi lần giao
dịch mua hàng của khách hàng.
Số điểm thưởng được tính dựa trên x% giá trị thanh toán (giá trị x% theo qui
định của mỗi chủ doanh nghiệp).
"Điểm" được tích luỹ có thể được khấu trừ đổi lấy hàng hoá/dịch vụ ở các điểm
giao dịch thuộc các đơn vị chấp nhận thẻ. Ví dụ: 1 điểm = 1 đ



Khái niệm kinh doanh

Dưới góc độ kinh tế, kinh doanh là một phạm trù gắn liền với sản xuất hàng
hóa, là tổng thể các hình thức, phương pháp và biện pháp nhằm tổ chức các hoạt động
kinh tế. Kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng của cải vật chất xã hội nhằm thu về một giá trị lớn

hơn giá trị bỏ ra ban đầu.
Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là: " Việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi" (Theo khoản
2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt đông kinh doanh trong một số trường hợp
được hiểu như hoạt động thương mại, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải
thích: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác.
Như vậy, trong đề tài này hoạt động kinh doanh có thể được hiểu như hoạt động
thương mại.



Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thực chất, đó là
trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt tới những mục tiêu đã xác định. Ở đây,
nguồn lực được hiểu là các phương tiện, còn kết quả chính là các mục tiêu, cái đích
5


cần đạt tới của hoạt động kinh doanh. HQKD được thể hiện ở mối quan hệ giữa mục
tiêu và phương tiện tổ chức quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy
cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".




Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu,
hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Tức là tăng hệ số tỉ lệ giữa kết quả đạt được từ kinh doanh và chi
phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Hay nói cách khác, nâng cao HQKD được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các
mục tiêu định tính theo hướng tích cực.
1.2 Một số vấn đề lý thuyết về thẻ tích điểm và nâng cao hiệu quả kinh
doanh thẻ tích điểm
1.2.1 Một số nét khái quát về thẻ tích điểm loyalty card



Đặc điểm của thẻ tích điểm loyalty card:

Cũng giống như các loại thẻ nhựa thông thường khác, thẻ tích điểm có những
đặc điểm cấu tạo như sau:
+Đặc điểm chung:
Chất liệu: Plastic
Kích cỡ tiêu chuẩn: 5.5cm*8.5cm
Các thông tin cần có trên thẻ: Nhãn hiệu thương mại của thẻ, số hiệu của thẻ,
số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực.
+Các thông tin chi tiết ở mặt trước và sau của thẻ:
Mặt trước của thẻ
-Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế
-Loại thẻ
-Tên tổ chức ngân hàng phát hành thẻ

-Biểu tượng của thẻ
-Số thẻ
6


-Ngày hiệu lực của thẻ
- Họ và tên chủ thẻ
- Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành
Mặt sau của thẻ
- Giải từ tính
- Băng chữ ký



Phân loại:

Hiện nay trên thị trường thẻ xuất hiện thêm một số loại thẻ mới kết hợp nhiều
tính năng trong 1chiếc thẻ, trong đó tích hợp đầy đủ những đặc điểm của thẻ loyalty
card như: Thẻ thành viên (MemberShip Card), thẻ tích hợp Prepaid & Loyalty Card,…
gọi chung là các loại thẻ khách hàng thân thiết.
-Thẻ thành viên(MemberShip Card): Là loại thẻ do doanh nghiệp phát hành cho
phép khách hàng nạp trước môt khoản tiền và dùng để thanh toán khi sử dụng sản
phẩm/dịch vụ.
Để khuyến khích khách hàng, Doanh nghiệp thường thưởng thêm khi khách
hàng nạp tiền vào thẻ (top-up). Ví dụ: khách hàng được tặng thưởng 10% tổng số tiền
mỗi lần top-up.
Khách hàng có thể nạp thêm tiền vào thẻ nhiều lần.
-Thẻ tích hợp Prepaid & Loyalty Card: Là loại thẻ tích hợp đầy đủ những đặc
điểm của thẻ Loyalty tích lũy điểm và thẻ trả trước.
Thẻ có thể được sử dùng nhiều lần. Khách hàng nạp tiền trước vào thẻ. Sau đó,

dùng thẻ để thanh toán khi mua hàng. Sau mỗi lần nạp thêm (top-up), khách hàng được
tặng x% tổng số tiền nạp, tích luỹ điểm thưởng sau mỗi lần giao dịch mua hàng và có thể
thanh toán bằng điểm tích luỹ hoặc dùng điểm để đổi lấy sản phẩm, quà tặng...



Chức năng và lợi ích

-Giúp tăng sức mua của khách hàng, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
-Gia tăng bán hàng cho khách hàng mới và khách hàng hiện tại nhờ khách hàng
mua hàng nhiều lần.
-Củng cố, giữ vững vị trí dẫn đầu hay xây dựng thương hiệu, chiếm lĩnh thị
trường bán lẻ.
-Tăng cường lợi thế cạnh tranh trong tương lai so với các đối thủ cạnh tranh.
7


-Cải thiện lợi nhuận của Doanh nghiệp thông qua giải pháp phân tích CRM
(Customer Relationship Management).
-Luôn thấu hiểu và có thể tác động đến thói quen mua sắm của khách hàng.
-Tiếp xúc và tiếp cận các khách hàng đã được phân khúc phù hợp với các chiến
dịch tiếp thị khác nhau.
1.2.2 Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh
1.2.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh tình hình sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu thể hiện ở những kỳ vọng cần phải đạt được hay kết quả trên thực tế đã đạt
tới của quá trình kinh doanh trong một khoảng thời gian xác định. Phương tiện là các nguồn
lực và cách thức sử dụng các nguồn lực đó được thể hiện dưới hình thái giá trị hay chính là
các chi phí cho quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ nhằm đạt mục tiêu.

Mục tiêu trong kinh doanh có nhiều loại như mục tiêu kinh tế và xã hội, mục
tiêu trong ngắn hạn và dài hạn, mục tiêu số lượng và chất lượng, mục tiêu về quy mô
và cơ cấu, mục tiêu duy trì và đổi mới phát triển, các mục tiêu tăng trưởng,...Mục tiêu
phản ánh các lợi ích đạt được từ hoạt động kinh doanh, trong kinh tế nó bao hàm cả lợi
ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích thực và ẩn.
Công thức chung biểu hiện hiệu quả kinh doanh:
Trong đó:

H: Hiệu quả kinh doanh

K: Kết quả đạt được
C: Chi phí sử dụng nguồn lực
1.2.2.2 Các trường hợp hiệu quả kinh doanh
Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các
trường hợp sau:
-

Kết quả tăng, chi phí giảm

-

Kết quả không đổi, chi phí giảm

-

Kết quả tăng, chi phí tăng

-

Kết quả tăng, chi phí không đổi


1.2.2.3 Phân loại của hiệu quả kinh doanh.

8


a, Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là một bộ phận quan trọng, cơ bản nhất của hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả
kinh tế được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh tế được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với thu
nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với một dịch vụ
kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hiệu
quả kinh tế có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được dễ dàng.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh
trình độ và chất lượng sản xuất kinh doanh được xác định bằng tương quan giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần phải được xem xét một cách
toàn diện về cả mặt định tính và định lượng.
Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp với toàn xã hội.
Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo bằng hiệu
số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng lớn
thì HQKD càng cao và ngược lại.
Hiệu quả xã hội phản ánh kết quả đạt được theo mục tiêu hay chính sách xã hội
so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt mục tiêu đó.theo đó, hiệu quả xã hội là lợi
ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời
sống xã hội được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng

năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Hiệu quả xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định tính.
b, Hiệu quả chung và hiệu quả bộ phận
Hiệu quả chung là hiệu quả tổng quát về kinh tế hoặc xã hội theo mục tiêu xác
định trong từng thời kỳ hay chu kỳ kinh doanh cụ thể. Kết hợp hiệu quả chung về kinh
tế và xã hội là hiệu quả tổng hợp của kinh doanh. Hiệu quả chung của kinh doanh bao

9


quát toàn bộ các hiệu quả bộ phận và do các hiệu quả bộ phận hợp thành. Trên tầm vĩ
mô, hiệu quả chung bao gồm hiệu quả về kinh tế, về xã hội.
Hiệu quả bộ phận là hiệu quả từng phần, bộ phận riêng biệt phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố nguồn lực cụ thể trong kinh doanh. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đối
với hiệu quả chung về kinh tế, xã hội. Các bộ phận hợp thành hiệu quả chung về kinh
tế bao gồm nhiều loại như hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và lưu động, hiệu quả vốn đầu tư
trong kinh doanh…
1.2.3 Một số vấn đề lý thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tích điểm
1.2.3.1 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế nào? chi phí bao nhiêu? Câu hỏi này sẽ
không thành vấn đề nếu nguồn lực đầu vào của sản xuất kinh doanh là không hạn chế;
người ta sẽ không cần nghĩ tới vấn đề sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn đầu
vào... nếu nguồn lực là vô tận. Nhưng nguồn lực kinh doanh là hữu hạn. Trong khi đó
nhu cầu con người là phạm trù vô hạn: không có giới hạn của sự phát triển các nhu cầu
- hàng hoá dịch vụ cung cấp cho con người càng nhiều, càng phong phú, càng có chất
lượng càng cao càng tốt. Do vậy, của cải càng khan hiếm lại càng khan hiếm hơn theo
cả nghĩa tuyệt đối và nghĩa tương đối của nó. Khan hiếm nguồn lực đòi hỏi bắt buộc
con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm càng tăng nên dẫn tới vấn đề
lựa chọn tối ưu ngày càng đặt ra nghiêm túc và ngay gắt. Thực ra khan hiếm mới chỉ là

điều kiện cần để lựa chọn kinh tế, nó bắt buộc lựa chọn con người phải lựa chọn kinh
tế. Chúng ta biết rằng lúc đầu dân cư còn ít mà của cải trên trái đất còn phong phú,
chưa bị cạn kiệt vì khai thác và sử dụng: lúc đó con người chỉ chú ý phát triển theo
chiều rộng. Điều kiện đủ cho việc lựa chọn kinh tế là cùng với sự phát triển nhân loại
thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
cho phép cùng một nguồn lực đầu vào nhất định người ta làm nhiều công việc khác
nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn
kinh tế tối ưu. Sự lựa chọn này sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao
nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển theo chiều rộng nhường chỗ cho
phát triển theo chiều sâu: sự phát triển theo chiều sâu nhờ vào nâng cao của hiệu quả
kinh doanh.

10


Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện
khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn đặt
ra đối với doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh. Trên tầm
vĩ mô, sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là:
- Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nâng cao hiệu quả thương mại.
- Thực tiễn cuộc sống còn nhiều lãng phí các nguồn lực, nhất là vốn, chất xám,
đặc biệt những nguồn lực tự nhiên ngày càng trở nên khan hiếm.
- Những vấn đề an ninh kinh tế, an ninh quốc gia và con người đòi hỏi.
1.2.3.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh
doanh bao gồm:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có

mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát
triển một cách vững chắc.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn
là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh
tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là
yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh
nghiệp không tồn tại được trên thị trường.
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng

11


nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con
đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2.3.3 Phương pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế khác nhau là
không giống nhau: Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, việc lựa chọn kinh tế
thường không đặt ra cho mọi cấp xí nghiệp mọi quyết định kinh tế sản xuất cái gì?sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều được giải quyết ở trung tâm duy nhất. Các đơn
vị kinh doanh cơ sở tiến hành các hoạt động của mình theo sự chỉ đạo từ một trung tâm
vì vậy mục tiêu cao nhất của các đơn vị này là hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Do
hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hoá tập trung cho nên không những các đơn vị
kinh tế cơ sở ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp các

đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường việc giải quyết vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? sản xuất cho ai? được dựa trên cơ sở quan hệ - cung cầu, giá cả thị trường, cạnh
tranh và hợp tác... Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định kinh doanh của
mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến
phá sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu
quan trọng nhất, mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn
tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có
những doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó không ít doanh nghiệp
bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp luôn phải
chú ý tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín... của doanh
nghiệp trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp thu được lợi
nhuận càng cao càng tốt. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở thành
vấn đề sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.

12


1.3 Nguyên tắc, chính sách, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.3.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nguyên tắc 1: Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nguyên tắc này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, trước hết thể hiện
ở viêc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của nhà nước giao cho doanh
nghiệp hay các hợp đồng kinh tế nhà nước đã ký kết với doanh nghiệp, vì đó là nhu

cầu là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, của nền kinh
tế hàng hóa. Những nhiệm vụ chính trị mà nhà nước giao cho doanh nghiệp trong điều kiện
phát triển kinh tế hàng hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định sản xuất và bán những
hàng hóa thị trường cần, chứ không phải bán hàng hóa bản than doanh nghiệp có.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính thực tiễn trong nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nguyên tắc này đồi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao
HQKD phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương
trong doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chỉ có như vậy, chỉ tiêu HQKD, phương án
kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sử khoa học thực hiện, đảm bảo lòng tin
của người lao động, hạn chế tối đa những rủi ro, tổn thất.
Nguyên tắc 3: Nâng cao HQKD dựa trên mục tiêu phát triển bền vững của
doanh nghiệp
Theo nguyên tắc này thì trong quá trình thực hiện nâng cao HQKD, doanh
nghiệp luôn phải đảm bảo hướng tới cacs mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, tránh
tình trạng nâng cao doanh thu bằng bất cứ giá nào như tạo ra các sản phẩm kém chất
lượng để có được lựoi nhuận cao, hay bóc lột sức lao động của nhân viên,…
1.3.2 Các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Đánh giá hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào mặt hiện vật lẫn giá trị của hàng hóa.
Theo quan điểm này, đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu quả phải sử dụng
đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. Chú trọng vào các điều kiện nội tại ,
phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
- Nâng cao chất lượg hàng hóa, chũ tín đặt lên hàng đầu.

13


Đây là chính sách hàng đầu mà các doanh nghiệp áp dụng trong hoạt động của
mình, bởi có thực hiện được chính sách này hoạt động của doanh nghiệp mới bền
vững, doanh nghiệp mới tồn tại được lâu dài.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng, giá cả hợp lý, cạnh tranh lành mạnh.

Các yếu tố này quyết định đến doahh số bán ra và độ trung thành của khách
hàng với hàng hóa của doanh nghiệp. Đồng thời, chú trọng đến việc mở rộng hệ thống
phân phối và thị trường phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so
sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt
động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng:
Doanh lợi của doanh thu bán hàng = x 100
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh
thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = x100
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó
cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu
tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
HQKD theo chi phí = x100
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của vốn, nó tỉ lệ thuận với HQKD.
1.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
14



+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
-Chỉ tiêu năng suất lao động:
Năng suất lao động =
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Đặc trưng
bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản
xuất ra nó. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng lớn.
-Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động
Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động
=
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động
trong kỳ.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi của tài sản cố định
trong sản xuất kinh doanh.
-Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử
dụng vốn lưu động.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH SẢN PHẨM THẺ TÍCH ĐIỂM(LOYALTY
CARD) CỦA MK SMART TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀNỘI

15



2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu
quả kinh doanh sản phẩm thẻ tích điểm(Loyalty card) của MK Smart trên thị
trường Hà Nội
2.1.1 Tổng quan về công ty MK Smart
Là một thành viên của MK Group, MK Smart được thành lập ngày 24/01/2003
bởi doanh nhân Nguyễn Trọng Khang.
Với một nhà máy rộng 10.400 m2 đặt tại khu công nghiệp Quang Minh, Mê
Linh, Hà Nội và một nhà máy đặt tại khu công nghệ cao TP HCM, MK Smart chính là
nhà tiên phong trong ngành sản xuất thẻ nhựa tại Việt Nam như thẻ tài chính/ngân
hàng, SIM viễn thông, thẻ thông minh, thẻ thành viên, thẻ khách hàng thân thiết, thẻ
ưu đãi/ giảm giá, thẻ nhận dạng, thẻ cào, giấy vi tính liên tục…


Chức năng của công ty

Theo quy định của luật Doanh nghệp và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, công ty có chức năng sản xuất kinh
doanh theo đăng kí kinh doanh và theo quy định của luật doanh nghiệp cùng với các chính
sách hiện hành của nhà nước. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm:
 Sản xuất thẻ dữ liệu công nghệ cao như thẻ Thông minh (có gắn chip), thẻ
từ và các loại dữ liệu khác
 In và cá thể hóa thẻ
 Thực hiện nghiên cứu và phát triển các phần mềm ứng dụng cần thiết cho
công nghệ thẻ sử dụng trong các lĩnh vực viễn thông, ngân hàng, nhận dạng, bán lẻ,
 Tiến hành tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến công nghệ cao
và tích hợp hệ thống cho các dự án công nghệ cao có liên quan
 Cung cấp thiết bị và dịch vụ phát triển phần mềm gia công cho nước ngoài
 Sản xuất và phân phối các thiết bị công nghệ cao chính hãng (OEM) như
đầu đọc, thiết bị đầu cuối ở các điểm bán hàng (POS equipment), các linh kiện liên

quan và lắp ráp máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machines)
 Cung cấp các dịch vụ cá thể hóa thẻ thông minh qua các văn phòng dịch vụ
cá thể hóa
 Phân phối và xuất khẩu các sản phẩm của công ty và quản lý các kênh phân phối

16


 Tiến hành chuyển giao công nghệ và bí quyết công nghệ thẻ cho Việt Nam
và các nước khác.


Sản phẩm kinh doanh của công ty

Thẻ tài chính/ ngân hàng, SIM viễn thông, Thẻ thông minh, Thẻ thành viên, Thẻ
khách hàng thân thiết, Thẻ ưu đãi/ giảm giá, Thẻ nhận dạng, Thẻ cào, Giấy vi tính liên
tục, dịch vụ in - lồng ghép và gửi thư tự động…



Thị trường của công ty

Ngành công nghiệp thẻ thông minh toàn cầu đã và đang chứng tỏ được sự thay
đổi năng động của mình trong một vài năm trở lại đây, và lần lượt những điều này đã
tạo nên những cơ hội quan trọng cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Khi
phân tích thị trường kinh doanh các sản phẩm của MK Smart, doanh nghiệp đã xác
định phủ sóng toàn bộ thị trường nội địa bao gồm 2 thị trường lớn là Hà Nội và T.P Hồ
Chí Minh cùng các tỉnh thành trong cả nước. Khách hàng chủ yếu của MK Smart trong
thị trường nội địa là: Ngân hàng , trường học, nhà máy, khách sạn, nhà hàng, bệnh
viện,.. Bên cạnh đó, MK Smart còn xác định mở rộng thị trường ra các nước trong khu

vực và trên thế giới như: Lào, Camphuchia, Haiti,..Tuy nhiên trên thực tế MK Smart
mới chỉ triển khai được một số thị trường, trong đó đáng kể nhất là thị trường thẻ của
các ngân hàng, công ty đã chiếm lĩnh khoảng 80-90 % thị phần.



kết quả sản xuất kinh doanhcủa công ty

Kinh doanh là mục tiêu chính, là nhiệm vụ hàng đầu xuyên suốt trong quá trình
tồn tại và xây dựng công ty phát triển.Trong suốt những năm qua, công ty thường
xuyên coi trọng nhiệm vụ kinh doanh gắn liền với hiệu quả kinh tế, vì lợi ích của
doanh nghiệp gắn liền với lợi ích của người lao động. Với phương châm đó, cùng với
nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể các cán bộ và nhân viên công ty đã làm
cho công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển.
Năm 2010 đánh dấu những bước ngoặt lịch sử của MK Smart khi đạt được 3
chứng chỉ quốc tế hàng đầu về bảo mật và sản xuất thẻ thông minh gồm SAS, Visa và
MasterCard. Trong đó, chứng chỉ S.A.S của GSMA là chứng chỉ an ninh cao nhất dành
cho các nhà sản xuất thẻ SIM viễn thông và thẻ chip. Cho đến nay, mới chỉ có 30 nhà
máy trên thế giới đạt được chứng chỉ này.
Bảng 2.1 Sản lượng kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-12012
17


Đơn vị: Triệu VNĐ
S
T

So Sánh
Chỉ tiêu


T

Năm

Năm

Năm

Năm

2009

2010

2011

2012
2010/2009

2011/2010

2012/2011

(%)

(%)

(%)

1


Doanh

70515

110136

134457

197842

56,19

22,08

47,14

2

thu
Chi phí

61858

88304

102566

155648


42,75

16,15

51,75

3

Lợi

8657

21832

31901

42194

152,19

46,12

32,26

nhuận
Nguồn: Phòng kế toán
Bảng trên cho thấy trong 4 năm qua, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn,
nhất là từ sau cuộc khủng hoàng kinh tế năm 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc
kinh doanh của công ty, tuy nhiên qua số liệu kinh doanh của công ty cho thấy, doanh
thu của công ty vẫn không ngừng tăng qua các năm. Bên cạnh đó, nhận thấy tốc độ

tăng của chỉ tiêu lợi nhuận có xu hướng giảm qua các năm, chỉ tiêu chi phí biển đổi
không ổn định, cho thấy đây là ảnh hưởng rõ rệt của suy thoái kinh tế toàn cầu đến
tình hình kinh doanh của công ty.

18


2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả kinh doanh sản
phẩm thẻ tích điểm(Loyalty card)của công ty MK Smart
2.1.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp



Nguồn nhân lực

Khi nói đến nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm tất cả nhân lực làm việc cho
tổ chức và chịu sự quản lý của tổ chức đó. Đây được xem là cơ sở tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp, vì vậy mà phải tiến hành quản lý nguồn nhân lực như một yếu
người tố chi phí đầu vào quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
Nhìn chung, cơ cấu nguồn nhân lực của công ty Cổ phần Thông Minh MK khá
đồng đều và cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất định đối với lĩnh vực và mục
tiêu sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đào tạo.
Cùng với số lượng chung của toàn công ty thì quy mô lao động theo trình độ
chuyên môn lành nghề cũng tăng đáng kể. Đặc biệt là tỷ lệ lao động có trình độ đại
học, cao đẳng luôn chiếm trên 36%. Nhân lực có trình độ trên đại học tăng không
nhiều, chủ yếu là ở một số vị trí lãnh đạo cấp cao. Tổng số lao động có trình độ trung
cấp, học nghề và lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này là khá phù hợp
với đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như mục tiêu mà công ty đang theo
đuổi. Ngành công nghệ sản xuất thẻ đòi hỏi trình độ chuyên môn tay nghề cao cũng
như số lượng lao động trực tiếp sản xuất lớn, đặc biệt với vị thế MK Smart đang là nhà

sản xuất và cung cấp thẻ lớn nhất Việt Nam thì càng cần phải chú ý tới chất lượng
nguồn nhân lực của mình.
Đội ngũ quản lý trình độ cao, cơ cấu lao động theo tuổi là trẻ, tập trung nhiều ở
bộ phận sản xuất trực tiếp. Điều này tạo cho MK Smart lợi thế lớn để đảm bảo chất
lượng đầu ra của mình. Khả năng nắm bắt kiến thức và học hỏi nghề tương đối nhanh
của đội ngũ nhân viên thuận lợi cho công tác đào tạo..Tuy nhiên do đặc thù về sản
phẩm và lĩnh vực kinh doanh nên để công nhân có kinh nghiệm và trình độ tay nghề
cao là điều khá khó khăn. Trên thị trường hiện nay chưa có một trường lớp hay trung
tâm đào tạo nghề nào chuyên về đào tạo tay nghề cho ngành sản xuất thẻ và in ấn công
nghệ cao. Bên cạnh đó điều này cũng khá bất lợi vì không có một chuẩn nào đo lường
trình độ tay nghề của công nhân (như các ngành điện, hàn, cơ khí có chia trình độ công

19


nhân ra thành 7 bậc, và thường có các cuộc thi để đánh giá nâng bậc thợ). Do đó hoạt
động tự đào tạo vẫn cần được ưu tiên và chú trọng hơn.


Nguồn vốn

Đối với mỗi doanh nghiệp, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh
doanh nào cũng đều phải sử dụng vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quan
trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, công tác quản lý nguồn
vốn được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Việc lập kế hoạch tài chính của MK Smart được ban giám đốc xây dựng dựa
trên mục tiêu cũng như định hướng, chiến lược kinh doanh.
Kế hoạch hóa tài chính của công ty bao gồm:
+ Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của doanh nghiệp.
+ Dự tính các hiệu ứng đưa trong tương lai của các quyết định hiện tại.

+ Quyết định thực hiện các phương án.
+ So sánh kết qủa hoạt động với các mục tiêu ban đầu.
Thông qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu
chuyển tiền tệ để theo dõi tình trạng tài chính của công ty và ra các điều chỉnh kịp thời.
Nhờ chính sách nguồn vốn hợp lý mà công tác huy động vốn, quản lý và sử dụng
nguồn vốn của MK Smart luôn được đảm bảo:
-Công tác huy động vốn
MK Smart huy động vốn từ các nguồn chủ yếu như : vay ngân hàng, vay các tổ
chức cá nhân thông qua việc phát hành cổ phiếu. Các nghiệp vụ quản lý vốn do phòng
Kế toán của công ty đảm nhận. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện các
chế độ chính sách. Ngoài ra còn tổ chức sắp xếp, bảo quản, lưu trữ tài liệu, sổ sách kế
toán sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh tra, kiểm tra.
-Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản
Tổng giám đốc là người chỉ đạo việc sử dụng hiệu quả số vốn hiện có,
quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và tài sản, đảm bảo khả năng thanh toán
của công ty. Đồng thời khai thác tối đa số vốn để đưa vào kinh doanh, giải
phóng kịp thời số vốn ứ đọng. Các phòng ban trợ giúp trong việc thiết lập
cân bằng thu chi bằng tiền, đảm bảo cho công ty luôn có khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn.



Nhân tố kỹ thuật công nghệ:

20


MK Smart là công ty đi đầu trong việc làm chủ các công nghệ thẻ tiên
tiến trên thế giới. Vào quý III năm 2010, MK Smart đạt 3 chứng chỉ hàng đầu
về công nghệ và an ninh thẻ bao gồm: S.A.S của GSMA, Master Card và

Visa.Trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép MK Smart chủ động nâng
cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với MK Smart, đổi mới công nghệ mang lại hiệu quả rất thiết thực, nhất là
trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì công nghệ
được xem là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ nhất. Đổi mới công nghệ giúp MK Smart tạo
ra những sản phẩm tiên tiến hơn, chất lượng sản phẩm sẽ tốt hơn, năng suất cao hơn,
chi phí sản xuất giảm, hạ được giá thành sản phẩm, ưu thế cạnh tranh trên thị trường
ngày càng tốt hơn. Công nghệ là nhân tố chủ chốt giúp MK Smart nâng cao hiệu quả
kinh doanh trên thị trường.
2.1.2.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như : Đối thủ cạnh
tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư,…Tuy
nhiên, ảnh hưởng lớn từ các nhân tố môi trường đến hiệu quả kinh doanh của MK
Smart bao gồm:


Đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh hiện nay của MK Smart trên thị trường trong nước là các
công ty tham gia vào thị trường thẻ nhựa trong vài năm gần đây như: Ánh Hoàng Kim,
Ninecard, Thái An, ProCard, Vĩnh Trường Lộc…và các đối thủ quốc tế như: Gemalto,
Watchdata, DZ card, Sagem, Fargo, Zebra, Evolis,..
Thị trường thẻ ngày càng sôi động đồng nghĩa với việc đối thủ cạnh tranh của
MK Smart ngày càng nhiều và mạnh. Do đó, việc nâng cao hiệu quả cạnh tranh của
công ty sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì công ty lúc này chỉ có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay vốn. Điều này yêu cầu doanh
nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá, chất lượng, chủng loại, mẫu mã…Như
vậy, đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của

MK Smart, đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh cho MK Smart, tạo ra động

21


lực phát triển cho công ty. Việc xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tương đối.


Thị trường

Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của công ty. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của MK Smart. Đối
với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị,..Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục
và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra,sẽ quyết định tốc độ
tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm, tác động đến hiệu quả kinh doanh của
công ty. Thị trường thẻ theo đánh giá hiện nay là một thị trường vô cùng tiềm năng.



Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường

Đây chính là tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của công ty trong hoạt động
kinh doanh của mình, nó tác động lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Hiện nay trên thị trường thẻ, uy tín mà MK Smart gây dựng chưa có đối thủ
nào vượt qua. Minh chứng cho khẳng định này là việc MK Smart luôn có các doanh
nghiệp bán lẻ cũng như các ngân hàng lớn trong nước là khách hàng truyền thống.
Thương hiệu mà Mk Smart gây dựng được đã tồn tại trên thị trường hơn 10 năm nay,
đây là điều mà không phải công ty sản xuất thẻ nào cũng có được. Sự tác động của

thương hiệu là sự tác động phi lượng hóa bởi vì chúng không thể tính toán, định lượng
được. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến chất lượng hàng hóa,
dịch vụ, giá cả…là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh
nghiệp, mặt khác tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều mối đầu tư và từ đó doanh
nghiệp lựa chọn cơ hội, phương án tốt nhất cho mình.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm thẻ tích điểm của công ty
MK Smart trên thị trường Hà Nội
Năm 2012 là một năm khó khăn cho nền kinh tế nước ta, với khoảng 50,000
doanh nghiệp trên cả nước giải thể hoặc ngừng sản xuất, hàng tồn kho tăng cao trong
khi sức tiêu thụ giảm mạnh dẫn tới cạnh tranh về giá và chất lượng ngày càng khốc
liệt, chi phí tài chính tăng đột biến với lãi suất có thời điểm trên 20%/năm. Trong bối
cảnh chung đó, MK Smart chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà sản xuất trong nước,
đặc biệt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc và Thái Lan. Tuy nhiên, MK Smart tiếp tục
22


khẳng định vị trí dẫn đầu của mình với hơn 70% thị phần thẻ trong mảng ngân hàng và
từng bước nâng cao thị phần lên gần 10% trong mảng viễn thông. Không những thế,
các sản phẩm của MK Smart đang dần chinh phục thị trường thế giới, trong đó có
những thị trường khắt khe nhất như Mỹ, Nhật Bản và châu Âu.
Nhu cầu lớn về thẻ thông minh tại các thị trường đang nổi lên được xem là một
số ngành sản xuất chính ở những khu vực đang mở rộng thị trường. Sự xuất hiện ngày
càng rộng rãi của mạng 3G và những trọng tâm chủ yếu dồn cho các giao dịch thanh
toán sẽ tạo ra một bước đà mạnh mẽ. Thêm vào đó, những khả năng gắn liên với tiêu
chuẩn EMV hiện đang lái các ngân hàng buộc phải phát hành thẻ thông minh.
Bảng 2.2 Sản lượng tiêu thụ sản phẩm thẻ tích điểm giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: 1000 thẻ
S
T
T

1
2
3

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

So sánh
2010/2009 2011/2010 2012/2011
(%)
(%)
(%)

Thẻ tích
điểm(TTĐ)
Tổng sản
lượng(TSL)
TTĐ/TSL
(%)

3299

3914


5073

6594

18,64

29,61

29,98

21508

26109

33088

42541

21,39

26,73

28,57

15,34

14,99

15,33


15,51

-2,28

2,27

1,17

Nguồn: Phòng kinh doanh
Bảng trên cho thấy trong những năm gần đây, sản phẩm thẻ tích điểm đang
ngày càng được phổ biến rộng trên thị trường và chiếm tỉ trọng cao trong tổng sản
lượng tiêu thụ của MK Smart, trung bình khoảng 15%. Tuy nhiên tỉ trọng này không
ổn định hay tăng đều qua các năm mà lúc tăng lúc giảm, cho thấy sự cạnh tranh mạnh
mẽ trên thi trường về mặt hàng mới đầy tiềm năng này.
Với mức tiêu thụ như vậy, doanh thu hàng năm do loại sản phẩm này mang lại
tính riêng trên thị trường Hà Nội cho MK Smart là không nhỏ.

23


Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm TTĐ trên thị trường Hà
Nội của MK Smart giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: Triệu VNĐ
ST
T
1
2
3


Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

Doanh thu 10929,8 17071,1 20840,8 29676,3
Chi phí

9588,0

Lợi nhuận 1341,8

13687,1 20346,2 23347,1
3384

4944,6

6329,2

So sánh
2010/2009 2011/2010 2012/2011
(%)
56,19

(%)

22,08

(%)
42,39

42,75

48,65

14,75

152,20

46,12

28,00

Nguồn: phòng kinh doanh
Với mức sản lượng tiệu thụ lớn, doanh thu hàng năm của MK Smart đối với sản
phẩm TTĐ trên địa bàn Hà Nội không ngừng tăng, tính riêng năm 2012 doanh thu của
sản phẩm này xấp xỉ 30 tỷ đồng. Lợi nhuận mà TTĐ mang lại hàng năm tăng từ
1341,8(triệu VNĐ) năm 2009 lên đến 6329,2(triệu VNĐ) năm 2012.Ngoài ra, chỉ tiêu
chi phí cũng có xu hướng tăng.
2.2.1 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Bảng 2.4 Kết quả các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Đơn vị: %
ST
T
1


2

3

So sánh
2010/2009 2011/2010 2012/2011
(%)
(%)
(%)
76,69
-1,70
11,56

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

Tỉ suất lợi
nhuận
theo chi
phí
Doanh lợi
của doanh
thu bán

hàng

13,99

24,72

24,30

27,11

12,28

19,82

23,73

21,33

61,46

19,70

-10,11

HQKD
theo chi
phí

113,99


124,72

102,43

103,96

9,41

-17,87

1,49

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = x100
24


Nhìn chung, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tăng đều qua các năm,
giai đoạn 2010-2011 có biến động nhỏ. Đánh giá theo ý nghĩa của chỉ tiêu, ta
thấy rằng, hàng năm cứ 1 đồng chi phí bỏ ra đều thu về được 1 khoản lợi nhuận
nhất định, khoản lợi nhuận này đang có xu hướng tăng thể hiện sự hiệu quả của
trình độ sử dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất, tức là tố độ tăng lợi nhuận
nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
2.2.2 Chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu bán hàng
Doanh lợi của doanh thu bán hàng = x 100

Bảng 2.3 cho thấy chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu bán hàng biến động
không đều qua các năm: tăng từ 12,28%(năm 2009) lên 23,73% (năm 2011) rồi
lại giảm xuống còn 21,33%(năm 2012). Sự tụt giảm này phản ánh sự kém hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2012. Để nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới, MK Smart phải chú trọng hơn nữa đến

việc tăng doanh thu, giảm chi phí.
2.2.3 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
HQKD theo chi phí = x100
Giống như chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu bán hàng, chỉ tiêu HQKD theo chi
phí giai đoạn 2009-2012 cũng biến động không đều và đang có xu hướng tăng nhưng
không đáng kể. Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu, phản ánh mức độ sinh lời của vốn. Mức độ sinh lời của vốn giảm mạnh vào năm
2011,từ 124,72% xuống 102,43% và đến năm 2012 thì tăng nhẹ ở mức103,96%. Cho
thấy HQKD của công ty MK Smart đối với sản phẩm thẻ tích điểm ở giai đoạn này
chưa thật sự cao.
2.2.4 Chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không
phần lớn phụ thuộc vào trình độ nguồn nhân lực. MK Smart coi việc đào tạo nhân lực
là hoạt động thường xuyên của công ty bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh để
thúc đẩy tăng NSLD. Có nhiều yếu tố  tác động tới sự  tăng NSLD như  cải tiến máy
móc KHCN, hoặc chất lượng tuyển dụng tốt, chất lượng  đào tạo,… NSLD   và lợi

25


×