Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần thực phẩm hiệp long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.75 KB, 65 trang )

Trường Đại học Thương mại

1

Khoa: Quản trị kinh doanh

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần
thực phẩm Hiệp Long”.
2. Giáo viên hướng dẫn: Ths Phương Thanh Thanh
3. Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Nga
Mã sinh viên: 13D100098
Lớp: K49A2
4. Thời gian thực hiện: Từ 10/2/2017 đến ngày 26/4/2017.
Qua những nhận định trên cùng với kiến thức đã học tại trường, v ới th ời
gian thực tập tại Công ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long em quy ết định ch ọn đ ề
tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần thực phẩm Hi ệp
Long”. Bước đầu nội dung nghiên cứu của khóa luận hướng đến những khái
niệm cơ bản như: khái niệm về rủi ro, quản trị rủi ro trong kinh doanh… Sau đó
phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản trị rủi ro c ủa Công ty và cu ối
cùng là đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thi ện h ơn công tác qu ản
trị rủi ro tại Công ty cổ phẩn thực phẩm Hiệp Long.
5. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ ph ần
thực phẩm Hiệp Long, từ đó tìm ra những điểm chưa tốt và đề xuất các giải pháp
hoàn hiện hơn công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong kinh doanh của
doanh nghiệp.
Từ những lý luận chúng ta đi phân tích, đánh giá thực tr ạng qu ản tr ị r ủi
ro của Công ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long.


Cuối cùng là đề xuất giải pháp giúp hoàn thi ện công tác qu ản tr ị r ủi ro
kinh doanh của Công ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long.
6. Nội dung
Nghiên cứu về thực trạng công tác quản trị rủi ro và những đi ểm chưa t ốt
để giúp hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ ph ần th ực ph ẩm
Hiệp Long.
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

2

7. Kết quả đạt được
Từ những điểm thiếu sót trong quá trình quản tr ị rủi ro đề xuất được
những giải giáp tốt giúp công ty hoàn thiện hơn công tác quản tr ị r ủi ro t ại công
ty.
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian đi thực tập thực tế tại Công ty cổ phần thực phẩm Hi ệp long,
em đã hoàn thành đợt thực tập và hoàn chỉnh khóa luận tốt nghi ệp c ủa mình.
Trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp em đã nh ận được s ự
giúp đỡ tận tình của cô Phương Thanh Thanh và các anh chị trong công ty.
Để đạt được kết quả trên ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân em đã có
sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân tập thể ở trong và ngoài trường.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo Phương Thanh Thanh
đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn và giúp đ ỡ em

hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong trường nhất là th ầy
cô trong Khoa Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho em những ki ến th ức quý
báu trong suốt quá trình em học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty c ổ ph ần th ực
phẩm Hiệp Long cùng các phòng ban, đặc bi ệt là phòng kinh doanh và phòng k ế
toán đã giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại công ty và t ạo đi ều ki ện
thuận lợi cho em có thể hoàn thiện được bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện:

Đỗ Thị Nga

SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

SVTH: Đỗ Thị Nga

3

Khoa: Quản trị kinh doanh

Lớp: K49A2



Trường Đại học Thương mại

4

Khoa: Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC...............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU.....................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................v
PHẨN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................4
6. Kết cấu đề tài...................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘ SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO..............................6
TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................................................6
1.1 Một số khái niệm cơ bản..........................................................................................6
1.1.1 Khái niệm rủi ro trong kinh doanh....................................................................6
1.1.2 Khái niệm quản trị rủi ro......................................................................................7
1.2 Nội dung nghiên cứu của đề tài..............................................................................9
1.2.1 Những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải........................................................9
1.2.2 Quá trình quản trị rủi ro trong kinh doanh..................................................11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh................17
1.3.1 Các nhân tố khách quan.......................................................................................17

1.3.2 Nhân tố chủ quan..................................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM HIỆP LONG...................................................................................21
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long..............21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................................21
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty.....................................................................22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................................22
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................24

SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

5

Khoa: Quản trị kinh doanh

2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần thực phẩm Hiệp long
25
2.2.1 Kết quả phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty qua
dữ liệu sơ cấp..............................................................................................................................
25
2.2.2 Kết quả phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty qua
dữ liệu thứ cấp........................................................................................................................
29
2.3 Các kết luận công tác quản trị rủi ro của công ty..........................................37
2.3.1 Những kết quả đạt được....................................................................................37

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................................37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HIỆP LONG......................................................................39
3.1 Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới...............................39
3.2 Quan điểm hoàn thiện công tác rủi ro tại công ty.........................................39
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty..........................41
3.3.1 Nâng cao hiệu quả công tác nhận dạng rủi ro............................................41
3.3.2 Hoàn thiện công tác phân tích và đo lường rủi ro......................................42
3.3.3 Nâng cao hiệu quả khiểm soát và tài trợ rủi ro..........................................43
3.3.4 Một số giải pháp khác..........................................................................................44
3.4 Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước...................................................45
KẾT LUẬN............................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

6

Khoa: Quản trị kinh doanh

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên bảng, biểu
Bảng 1.1 Ma trận về tần số và biên độ rủi ro
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia
Biểu đồ 2.1 Các loại rủi ro mà công ty gặp phải
Biểu đồ 2.2 Mức độ gây tổn thất của các loại rủi ro
Biểu đồ 2.3 Mức độ tiến hành các quy trình quản trị rủi ro tại

Trang
14
24
25
26
27

công ty
Biểu đồ 2.4 Các công cụ kiểm soát mà công ty đã tiến hành
Biểu đồ 2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tại công ty
Biểu đồ 2.6 Mức độ thực hiện công tác quản trị rủi ro tại công ty
Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Hiệp long


SVTH: Đỗ Thị Nga

27
28
28
34
23

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

7

Khoa: Quản trị kinh doanh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Từ viết tắt
ĐH
GVHD
TNHH
NXB


SVTH: Đỗ Thị Nga

Diễn giải
Đại học
Giáo viên hướng dẫn
Trách nhiệm hữu hạn
Nhà xuất bản

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh
PHẨN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Về mặt khoa học: Hiện nay quá trình quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp, các
công ty vẫn còn nhiều bất cập, quy trình vẫn còn thả l ỏng chưa khoa h ọc d ẫn
đến công việc chưa được kiểm soát chặt chẽ rủi ro chưa được nhận dạng và xây
dựng cách phòng ngừa hạn chế và khắc phục nếu có xảy ra rủi ro. Vì v ậy công
tác quản trị rủi ro cần được chú trọng quan tâm trong kinh doanh.
Về mặt kinh tế: Khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng và nền kinh tế khu v ực
và thế giới thì cũng là lúc mà các doanh nghi ệp càng ph ải chu ẩn b ị hành trang
kiến thức thực sự cho một trận đánh mang ý nghĩa lịch sử trên thương trường
mà mọi sai lầm đều phải trả giá. Để nắm được thế chủ động và có s ự chu ẩn b ị
tốt nhất thì đòi hỏi công tác quản trị rủi ro phải được quan tâm đúng mức.
Môi trường kinh doanh được mở rộng thì rủi ro cũng xuất hiện ngày càng
nhiều, đa dạng và khó đối phó.Thực tế cho thấy, trong quá trình ho ạt đ ộng kinh

doanh, hầu hết các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều loại r ủi ro. Những
rủi ro khác nhau sẽ có mức độ tác động khác nhau đ ến doanh nghi ệp. Có nh ững
rủi ro tác động không lớn, nhưng cũng có những loại r ủi ro m ột khi đã x ảy ra sẽ
tác động rất lớn, thậm chí có khi ảnh hưởng trực tiếp đến sự s ống còn c ủa m ột
doanh nghiệp. Đặc biệt là trong ngành thực phẩm thì rủi ro xuất hiện nhi ều hơn,
khó kiểm soát hơn và là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp trong ngành.
Do đó việc nhận dạng, xác định đúng các loại rủi ro mà doanh nghiệp đang
gặp phải, cũng như mức độ ảnh hưởng của nó, từ đó tìm ra được các bi ện pháp
phòng tránh những tổn thất mà rủi ro mang lại là một việc làm h ết s ức quan
trọng của bất kì doanh nghiệp nào.
Từ thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro của các doanh nghi ệp nói
chung và của Công ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long nói riêng, em nhận th ấy đây
là vấn đề cấp bách cần thiết với doanh nghiệp và giúp em hi ểu sâu h ơn các v ấn
đề về quản trị rủi ro vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài :“Hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tại Công ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.

SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài luận văn, nghiên cứu khoa học về
công tác quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp.
Khóa luận: “Quản trị rủi ro trong quá trình chuẩn bị mặt hàng nông s ản

xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp phức Vilexim” của Ph ạm
Thanh Hương khoa thương mại quốc tế, Đại học Thương mại 2012.Tác giả đã
đưa ra một số lý thuyết rủi ro trong quá trình chu ẩn b ị hàng xu ất kh ẩu, t ừ đó
đưa ra được các giải pháp phòng ngừa tốt hơn trong các kỳ kinh doanh ti ếp theo.
Luận văn: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong mua nguyên v ật
liệu tại Công ty cổ phần TNHH công nghệ thực phẩm Starfood” của tác gi ả Ph ạm
Bích Thuận, Khoa quản trị kinh doanh, Đại học Thương mại 2010. Tác giả đã chủ
yếu tập trung phân tích lý thuyết về rủi ro, phòng ngừa và gi ảm thi ểu rủi ro
trong hoạt động mua hàng, đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và gi ảm thi ểu
rủi ro trong hoạt động thu mua hàng trong kỳ kinh doanh kế tiếp.
“Giải pháp phòng ngừa và giảm thi ểu rủi ro trong ho ạt đ ộng kinh doanh
của công ty TNHH Trí Trung” - Luận văn tốt nghiệp - Nguy ễn Th ị Thủy - Khoa
Quản trị doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại năm 2010. Tác giả đã đưa
ra một số lý luận về rủi ro, phòng ngừa và gi ảm thi ểu rủi ro đ ồng th ời đ ề xu ất
những giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu những tổn thất trong hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Trí Trung.
Nguyễn Thành Luân, sinh viên K43A6, khoa Quản trị doanh nghiệp tr ường
Đại học Thương Mại, năm 2011, đề tài: "Giải pháp phòng ngừa và giảm thi ểu r ủi
ro kinh doanh của Công ty Cổ phần dược phẩm Đông Âu". Tác giả đã nêu được
một số khái niệm về rủi ro, quản trị rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro. Đ ồng
thời đã phân tích và đánh giá được những thành công và h ạn ch ế trong công tác
quản trị rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tại Công ty C ổ ph ần dược ph ẩm
Đông Âu.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh công ty c ổ phần
thương mại dịch vụ vùng đất kỹ thuật số” ( khóa luận tốt nghi ệp-Đào Th ị OanhKhoa quản trị doanh nghiệp năm 2012- Đại học Thương Mại)
Luận văn: “Quản trị rủi ro trong quá trình xuất khẩu cá ngừ đại dương ở
Việt Nam ”của sinh viên Nguyễn Tiến Thành. GVHD: T.S Nguy ễn Th ị H ồng G ấm –
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2



Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Tác giả chú trọng đến việc phân tích th ực tr ạng rủi ro
trong quá trình xuất khẩu cá ngừ đại dương, thu thập dữ liệu đ ể nhận dạng các
rủi ro và xác định các nguyên nhân gây ra rủi ro.
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài báo giấy, báo mạng, bài tạp chí, bài lu ận
văn tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ, tiến sỹ, và các bài nghiên cứu của các tác gi ả n ổi
tiếng… nói về đề tài ngăn ngừa và giảm thi ểu rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ những cơ sở lý luận sẵn có và thực tiễn nêu trên thì để có thể tồn tại và
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thì việc nhận dạng và phân tích cũng
như đưa ra các giải pháp để kiểm soát và tài tr ợ rủi ro là h ết s ức c ần thi ết đ ối
với Công ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long. Qua thời gian thực tập tại công ty
chưa có đề tài nào làm về hoàn thiện công tác rủi ro do đó em m ạnh d ạn ch ọn
đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần th ực phẩm Hi ệp
Long”
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài được tiến hành với các mục tiêu cụ thể sau:
Hệ thống một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ những lý luận chúng ta đi phân tích, đánh giá thực trạng qu ản tr ị r ủi ro c ủa
Công ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long.
Cuối cùng là đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện công tác qu ản tr ị r ủi ro kinh
doanh của Công ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long.
Nhiệm vụ: Thông qua đề tài nghiên cứu cho ta cái nhìn tổng quan v ề r ủi ro, qu ản
trị rủi ro các nguyên tắc áp dụng trong quản trị rủi ro cụ th ể là t ại công ty c ổ

phần thực phẩm Hiệp Long để thấy được những điểm đạt được và những hạn
chế trong công tác quản trị rủi ro tại Hiệp Long và có những gi ải pháp đ ể công ty
quản trị rủi ro trong kinh doanh tốt hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Công ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro và đề xuất các gi ải pháp
kiểm soát và tài trợ rủi ro tại Công ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long.
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh
của công ty từ năm 2014 đến 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2022
Về nội dung nghiên cứu: Do một số hạn chế về thời gian và trình độ nghiên
cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất gi ải pháp đ ể hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro kinh doanh của Công ty cổ ph ần th ực ph ẩm Hi ệp
Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này được thực hiện thông
qua hình thức phỏng vấn trực tiếp , thông tin thu thập bằng việc hỏi trực ti ếp về
công tác quản trị rủi ro tại công ty. Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị của
công ty. Nội dung phỏng vấn tập trung làm rõ quan đi ểm c ủa ban lãnh đ ạo công
ty về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty hiện nay.

Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này thu thập dữ liệu
thông qua phiếu điều tra (phát ra là 20 phiếu và thu v ề đủ 20 phi ếu) v ề m ột s ố
vấn đề liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Phi ếu đi ều tra g ồm 10
câu hỏi chủ yếu tập trung làm rõ về sự hi ểu bi ết và quan đi ểm của cán b ộ công
nhân viên trong công ty về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Phương pháp quan sát tại chỗ: là phương pháp sử dụng tri giác quán sát
hiện tượng, quá trình trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nh ằm thu
nhập những số liệu cụ thể đặc trung cho quá trình đó. Quan sát là phương thức
cơ bản để nhận thức sự vật. Quan sát sử dụng một trong hai trường hợp: phát
hiện vấn đề nghiên cứu: đặt giả thuyết kiểm chứng giả thuyết. Quan sát đem lại
cho người nghiên cứu những tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan v ề vấn đ ề đang
cần theo dõi.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cập được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được l ưu
lại trong các phòng ban của công ty. Ngoài ra còn tìm hi ểu trong báo cáo tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2014, 2015, 2016 của công ty và d ựa
vào hoạt động nghiên cứu của công ty từ những năm trước.
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu: Thứ nhất so sánh kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch, so sánh gi ữa các
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

năm với nhau. Thứ hai trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu ti ến hành đánh
giá các mặt mạnh, yếu, hiệu quả và không hiệu quả để tìm ra bi ện pháp hoàn

thiện công tác quản trị rủi ro của công ty.
Phương pháp phân tích kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để thống
kê các kết quả điều tra được từ bản điều tra, thông kê ý ki ến của nh ững đi ều
được điều tra, các yếu tố tác động đến công tác quản trị rủi ro của Công ty c ổ
phần thực phẩm Hiệp Long.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng
hợp các thông tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra k ết qu ả
chung nhất về vấn đề đang nghiên cứu. Khái quát rủi ro chính mà công ty g ặp
phải trong hoạt động kinh doanh của công ty. Nguyên nhân gây ra rủi ro, mức tổn
thất, thiệt hại cụ thể. Tổng hợp các biện pháp đã áp dụng để đối phó và phòng
ngừa rủi ro.
Xử lý: Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm
Microsoft Office Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ l ục, khóa luận
được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần th ực
phẩm Hiệp Long.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công
ty cổ phần thực phẩm Hiệp Long.

SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh


CHƯƠNG 1: MỘ SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro theo nghĩa chung nhất là điều không tốt lành, không may m ắn b ất
ngờ xảy đến. Đây là cánh hiểu thông thường nhất, những gì được gọi là rủi ro
luôn mang lại những điều mà con người không mong muốn nhất. Khi rủi ro x ảy
ra luôn đồng nghĩa với việc chủ thể của nó phải nhận những thiệt hại nào đó.
Theo Fank Knight:” Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”.
Theo Allan Willett:” Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đ ến vi ệc xu ất
hiện một biến cố không mong đợi”.
Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith: “rủi ro là s ự bi ến đ ộng ti ềm ẩn
ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con
người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết qủa. S ự hi ện
diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh b ất c ứ khi nào m ột
hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước”.
Theo Nguyễn Tuấn Anh (2006) trong cuốn “quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngoại thương” NXB Lao động xã hội: “Rủi ro là những s ự ki ện b ất l ợi, b ất
ngờ gây tổn thất cho con người” theo cách tiếp cận này thì rủi ro liên quan đ ến
thái độ của con người. Những biến cố ngoài mong đợi thì được xem là r ủi ro, còn
những biến cố không mong đợi không phải rủi ro.
Như vậy: “rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hi ểm hoặc các y ếu t ố
liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có th ể xảy ra cho
con người và có thể đo lường được”.
Khái niệm rủi ro trong kinh doanh:
Trong lĩnh vực kinh doanh tác giả Hồ Diệu định nghĩa “rủi ro là sự tổn th ất
về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự ki ến - “rủi ro là
những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình s ản xuất, kinh doanh c ủa
doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát tri ển doanh nghi ệp”

Rủi ro trong kinh doanh được hiểu là những vận động khách quan bên
ngoài chủ thể kinh doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình
thực hiện mục tiêu, tàn phá các thành quả đang có, bắt bu ộc chủ th ể ph ải chi phí
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

nhiều hơn về nhân lực, vật lực, thời gian trong qúa trình phát tri ển của mình.
1.1.2 Khái niệm quản trị rủi ro
1.1.2.1 Lịch sử phát triển của quản trị rủi ro
Giai đoạn 1: Từ sau thế chiến thứ 2 đến những năm 60: giai đoạn này các
quốc gia khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh. Vì vậy trong giai đo ạn này qu ản
trị rủi ro đồng nghĩa với việc mua bảo hiểm.
Giai đoạn 2: Từ năm 1960 đến 1990 : là giai đoạn các doanh nghi ệp phát
triển lớn mạnh và sáp nhập với nhau vì vậy cần ph ải gi ảm b ớt r ủi ro trên th ị
trường. Quan điểm của các nhà kinh tế là ngăn ngừa sự xuất hi ện r ủi ro, trong
giai đoạn này quản trị rủi ro bao gồm mua bảo hi ểm, tự bảo hi ểm và ngăn ng ừa
tổn thất. Trong giai đoạn này có sự chủ động của nhà quản trị.
Giai đoạn 3là từ 1990 đến nay: Mua bảo hiểm, kiểm soát tổn thất, tài trợ rủi
ro, đảm bảo lợi ích của người lao động. Quan điểm của quản trị rủi ro trong giai
đoạn này: quản trị rủi ro là quá trình hoạt động có hệ thống dựa trên cơ sở nhận
dạng , phân tích , đo lường , đánh giá rủi ro và giải pháp đối phó cũng như khắc
phục hậu quả rủi ro.
1.1.2.2 Khái niệm quản trị rủi ro trong kinh doanh
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích,

đo lường, đánh giá rủi ro tìm các biện pháp ki ểm soát, tài tr ợ kh ắc ph ục các h ậu
quả của rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các ngu ồn l ực
của doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách qu ản lý, h ạn ch ế
các rủi ro đó xảy ra với tổ chức một cách tổng quát đó là quá trình xem xét toàn
bộ các hoạt động của tổ chức, xác định nguy cơ tiềm ẩn và khả năng x ảy ra các
nguy cơ đó. Từ đó có thể chuẩn bị các hành động thích h ợp đ ể hạn ch ế rủi ro ở
mức thấp nhất, ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp chủ động đương đầu và x ử lý
mọi tình huống rủi ro xảy ra và có thể xảy ra.
1.1.2.3 Vai trò của quản trị rủi ro trong kinh doanh
Quản trị rủi ro có vai trò quan trọng trong doanh nghi ệp nó gắn li ền v ới
các hoạt động quản trị khác trong doanh nghiệp như quản trị chi ến l ược, qu ản
trị sản xuất và thể hiện cụ thể như:
Thứ nhất, giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác các rủi ro
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

Kết quả của phân tích rủi ro có thể được sử dụng để tạo ra một h ồ s ơ (có
thể thiết lập hệ thống về rủi ro) rủi ro, cho phép đánh giá (n ội dung và lĩnh v ực
gì) rủi ro để có thể phát hiện sớm và ki ểm soát rủi ro. Các hoạt đ ộng phân tích
rủi ro hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đòi hỏi sự quan tâm của Lãnh
đạo doanh nghiệp. Điều này tạo thuận lợi cho kiểm soát rủi ro ti ềm năng c ủa
doanh nghiệp. Sự biến động của phương pháp quản trị để thích ứng có sẵn r ủi
ro bao gồm: sự thao túng, xử lý, chuyển giao và chấm dứt rủi ro. M ột doanh

nghiệp có thể quyết định kinh doanh chắc chắn và đó cũng là m ột nhu cầu đ ể
cải thiện môi trường kiểm soát.
Thứ hai, giúp doanh nghiệp đối phó với rủi ro trong các hoàn c ảnh nguy nan
Mục tiêu ứng phó rủi ro bao gồm như là yếu tố chính của rủi ro, ki ểm soát
rủi ro (hoặc giảm nhẹ rủi ro), đòi hỏi phải dự đoán xa h ơn. Ví d ụ: vi ệc phòng
tránh rủi ro, việc chuyển giao rủi ro của công ty bằng cách phân chia r ủi ro và l ợi
ích của công ty cho các đối tác khác và vi ệc cu ối cùng là tài tr ợ tài chính cho ho ạt
động cho rủi ro. Bất kỳ hệ thống xử lý rủi ro nào cũng cần ph ải xây d ựng h ệ
thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. Hiệu quả của ki ểm soát n ội b ộ là m ức đ ộ r ủi
ro sẽ được loại bỏ hoặc giảm rủi ro nhờ các bi ện pháp đề xu ất ki ểm soát. Hi ệu
quả chi phí của kiểm soát nội bộ liên quan đến chi phí thực hiện ki ểm soát so
với những lợi ích giảm thiểu rủi ro đạt được.
Thứ ba, giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
Hệ thống thông tin phản hồi để góp phần thực hiện những giám sát và
đánh giá hiệu suất, truyền thông và tư vấn trên h ệ th ống th ống tin qu ản tr ị r ủi
ro minh bạch và kịp thời. Công việc giám sát và xem xét nguy c ơ r ủi ro ph ải đ ảm
bảo rằng doanh nghiệp giám sát hiệu suất rủi ro và bài học từ kinh nghi ệm từ
những rủi ro và tổn thất trước đây. Hệ thống thông tin phản hồi giúp vi ệc ph ản
hồi thông tin liên quan đến rủi ro và kịp th ời đưa ra quyết định giúp doanh
nghiệp vượt qua rủi ro và hạn chế các nguy cơ trong dài hạn.
Thứ tư, giúp doanh nghiệp xây dựng khuôn khổ quản lý rủi ro
Tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp, chức năng quản lý rủi ro có th ể
từ một người quản lý rủi ro một phần thời gian, một nhà quản tr ị r ủi ro tốt
nhất, một bộ phận quản lý rủi ro quy mô đầy đủ. Vai trò của chức năng ki ểm
toán nội bộ cũng sẽ khác nhau giữa các doanh nghiệp. Xác đ ịnh vai trò thích h ợp
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2



Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

nhất đối với kiểm toán nội bộ, doanh nghiệp cần phải đảm bảo sự độc lập và
khách quan của kiểm toán nội bộ không bị chi phối.
Thứ năm, giúp doanh nghiệp tăng cường năng l ực trong vi ệc ra quy ết đ ịnh
Việc doanh nghiệp quản trị rủi ro tốt sẽ giúp ích rất nhiều cho các nhà
quản trị cân nhắc những yếu tố rủi ro có th ể gặp phải, chuẩn bị các phương án
ngăn chặn phòng ngừa từ đó đưa ra quyết định kinh doanh an toàn và hi ệu qu ả.
Bên cạnh đó cũng lên kế hoạch và sắp xếp công việc khoa học hợp lý hơn.
Ngoài ra quản trị rủi ro còn giúp doanh nghi ệp có th ể phân b ố và s ử d ụng
hiệu quả những nguồn nhân lực trong công ty và giảm thiểu sai xót trong quá
trình phân công công việc và hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2 Nội dung nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải
1.2.1.1 Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội
Rủi ro sự cố: Là những rủi ro gắn liền với sự cố ngẫu nhiên ngoài dự ki ến
khách quan và khó tránh khỏi.
Rủi ro cơ hội: là những rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ
thể. Xét theo quá trình ra quyết định của chủ thể thì rủi ro cơ hội bao g ồm:
Rủi ro liên quan đến giai đoạn trước khi ra quyết định(thu thập xử lý
thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định) và rủi ro trong quá trình ra quy ết
định(rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này mà không ch ọn quy ết đ ịnh
khác).
Rủi ro liên quan đến việc sau khi ra quyết định: rủi ro liên quan đ ến s ự
tương hợp giữa kết quả so với dự kiến ban đầu.
1.2.1.2 Rủi ro phân tán và không phân tán
Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bới tổn thất thông qua những
thỏa hiệp đóng góp và chia sẻ rủi ro của công ty với các tổ ch ức tín dụng hay

giữa các thành viên trong liên minh.
Ví dụ: Nhà quản trị quan tâm đến việc phân tán rủi ro bằng cách đ ầu t ư
vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
Rủi ro không thể phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền
bạc hay tài sản không có tác dụng gì đến việc gi ảm bớt tổn th ất cho nh ững
người tham gia vào quỹ đóng góp chung.
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

Ví dụ: Rủi ro về việc thất nghiệp của người lao động.
1.2.1.3 Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
Rủi ro thuần túy tồn tại khi có 1 nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội
kiếm lời, hay nói cách khác rủi ro trên đó không có khả năng có l ợi cho ch ủ th ể.
Với loại rủi ro này doanh nghiệp cần phải né nó. Loại rủi ro này có đặc điểm
sau: Thứ nhất, rủi ro thuần túy nếu xảy ra thường đưa đến kết qu ả mất mát
hoặc tổn thất. Thứ hai, rủi ro thuần túy là loại rủi ro liên quan đ ến vi ệc phá h ủy
tài sản (nếu hỏa hoạn thì tòa nhà bị phá hủy). Thứ ba, bi ện pháp đ ối phó v ới r ủi
ro này là bảo hiểm.
Ví dụ: Người chủ của một chiếc xe có rủi ro tổn thất ti ềm ẩn liên quan
đến một vụ đụng xe. Nếu có đụng xe người đó sẽ bị thiệt hại về tài chính, n ếu
không người đó sẽ không có lợi gì cả vì thế tình trạng tài chính của người đó v ẫn
không thay đổi.
Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy c ơ
tổn thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng l ợi, vừa có kh ả năng t ổn

thất. Trong nhiều trường hợp các nhà quản trị mạo hiểm, đủ dũng cảm đ ể có
biện pháp đối phó với rủi ro dựa trên cơ sở những lợi ích và tổn thất mà r ủi ro
có thể mang lại.
Ví dụ, rủi ro thay đổi giá cả, mức thuế không ổn định, tình hình chính tr ị
không ổn định. Tăng giá có thể mang lại nhiều lời cho người có tồn kho nhi ều và
giảm giá làm họ bị thua thiệt lớn. Đặc điểm cơ bản của loại rủi ro này là th ường
không được bảo hiểm nhưng có thế đối phó bằng biện pháp rào chắn.
1.2.1.4 Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Giai đoạn khởi sự: khi công ty mới bắt đầu đi vào ho ạt đ ộng, nh ững r ủi ro
về nhân sự, thủ tục …
Giai đoạn trưởng thành: khi công ty đã đi vào hoạt động và có nh ững b ước
phát triển ban đầu thì gặp phải rất nhiều rủi ro trong giai đoạn này như r ủi ro
về hợp đồng, thanh toán, công tác lãnh đạo…
Giai đoạn suy vong: là những rủi ro mà công ty có th ể gặp phải khi mà
hoạt động của công ty đi xuống có thể là phá sản, hoặc không thanh toán được
lương cho công nhân viên…
1.2.1.5 Rủi ro trong các yếu tố của môi trường kinh doanh
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

Rủi ro tự nhiên: mang tính chất tự nhiên mà ta không th ể đ ề phòng đ ược,
trong trường hợp này thì thường chấp nhận rủi ro.
Rủi ro về công nghệ và tổ chức: công nghệ lạc hậu quy trình s ản xuất
hoặc quản lý thiếu chặt chẽ và khoa học sẽ ảnh hưởng l ớn đến k ết qu ả đ ạt

được.
Rủi ro về kinh tế tài, chính vi mô và vĩ mô: yếu tố kinh tế cũng mang lại cho
doanh nghiệp nói chung và dự án nói riên những thiệt hại không nhỏ. Khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, lạm phát, chênh lệch tỷ giá,…đều có thể gây ra những thiệt hại
nặng nề.
Rủi ro chính trị, văn hóa-xã hội: sự bất ổn về tài chính trính tr ị có ảnh
hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế. Sự khác biết phong tục tập quán, lối
sống khác nhau, sự thiếu hiểu biết, tuổi tác,…đều là những nguyên nhân gây ra
mất mát, hạn chế trong kinh doanh, khiến cho các dự án có th ể gặp khó khăn.
1.2.1.6 Rủi ro theo chiều dọc và chiều ngang
Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chi ều chức năng chuyên môn truy ền
thống của doanh nghiệp.
Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn nh ư:
Nhân sự, tài chính, nghiên cứu phát tri ển...
1.2.1.7 Rủi ro nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm toàn bộ s ố cán bộ, công nhân,
nhân viên, nhà quản trị, lao động toàn thời gian và bán th ời gian, lao đ ộng theo
mùa và lao động quanh năm.
Rủi ro nhân sự của một tổ chức khi người lao động gặp tai nạn(tử vong,
thương tật,…), bị mất sức lao động trước kỳ hạn nghỉ hưu hoặc bỏ việc theo nhiều
nguyên nhân khác nhau không những gây ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động
và gia đình mà còn tác động trực tiếp đến năng suất lao động, gây hậu quả kinh tế
lâu dài của tổ chức.
1.2.2 Quá trình quản trị rủi ro trong kinh doanh
1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên t ục và có h ệ th ống các
rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp.
Cơ sở nhận dạng rủi ro:
SVTH: Đỗ Thị Nga


Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

Dựa trên các số liệu thống kê để phân tích, tìm kiếm các thông tin có th ể
gây ra rủi ro cho doanh nghiệp, dựa trên các thông tin thu th ập đ ược t ừ môi
trường, phân tích hoạt động của doanh nghiệp, dựa trên kinh nghi ệm, tr ực giác
của nhà quản trị.
Nhận dạng rủi ro cần tập trung vào hai vấn đề chính: Ngu ồn rủi ro và
nhóm đối tượng rủi ro.
Nguồn rủi ro thường được tiếp cận là ở yếu tố của môi trường hoạt động
của doanh nghiệp bao gồm môi trường chung là môi trường chính tr ị, pháp lu ật,
môi trường kinh tế, tự nhiên và môi trường đặc thù bao gồm khách hàng, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan hữu quan và môi tr ường bên trong
gồm nhận thức của con người nói chung, của nhà quản trị nói riêng.
Nhóm đối tượng rủi ro gồm nguy cơ rủi ro về tài sản, nguy cơ r ủi ro về
trách nhiệm pháp lý, nguy cơ về rủi ro nguồn lực.
Các phương pháp nhận dạng rủi ro:
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
Bằng cách phân tích bản báo cáo hoạt động kinh doanh, b ản d ự báo v ề tài
chính và dự báo ngân sách, kết hợp với các tài liệu bổ tr ợ khác, nhà qu ản tr ị có
thể xác định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, v ề trách
nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực. Bằng cách kết h ợp các báo cáo này v ới các
dự báo về tài chính và dự toán ngân sách, ta cũng có thể phát hi ện các r ủi ro
trong tương lai. Lý do là vì các hoạt động của tổ chức cu ối cùng r ồi cũng g ắn li ền
với tiền hay tài sản.
Theo phương pháp này, từng tài khoản sẽ được nghiên cứu kỹ đ ể phát hi ện

các rủi ro tiềm năng có thể phát sinh. Kết quả nghiên cứu được báo cáo cho t ừng
tài khoản. Phương pháp này đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các s ố li ệu s ẵn
có, có thể trình bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng được cho cả nhà qu ản tr ị
rủi ro và các nhà tư vấn chuyên nghiệp.
Phương pháp phân tích lưu đồ.
Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đồ diễn tả các hoạt động
diễn ra trong những điều kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ th ể của
doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, li ệt kê
các tổn thất tiềm năng về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân l ực.
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

Phương pháp thanh tra hiện trường.
Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động di ễn ra ở mỗi đơn v ị, m ỗi b ộ
phận, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp và các hoạt động ti ếp theo sau đó c ủa nó,
nhà quản trị tìm hiểu được các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đ ối tượng r ủi
ro. Qua đó, họ có thể rút ra các nhận định khách quan v ề những r ủi ro th ường
gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp.
Nhà quản trị có thể nhận dạng các rủi ro thông qua vi ệc giao ti ếp trao đ ổi
với các cá nhân và bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc thông qua h ệ th ống tổ
chức không chính thức. Với phương pháp này, thông tin có th ể thu th ập đ ược
bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác bên ngoài.

Thông qua sự tiếp xúc, trao đổi, bàn luận với các cá nhân tổ chức bên ngoài
doanh nghiệp, có mối quan hệ đối với doanh nghiệp, nhà qu ản tr ị có đi ều ki ện
bổ sung các rủi ro mà bản thân họ có thể bỏ sót, đồng th ời có th ể phát hi ện các
nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
Phương pháp phân tích hợp đồng.
Do có nhiều rủi ro phát sinh từ các quan hệ hợp đồng với những người
khác, nhà quản trị rủi ro nên nghiên cứu kỹ các h ợp đồng đ ể xem rủi ro có tăng
hay giảm qua các hợp đồng này.
Phương pháp nghiên cứu sơ lượng tổn thất trong quá kh ứ.
Bằng cách tham khảo hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá kh ứ
nhà quản trị có thể dự báo được các xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương
lai. Các số liệu thống kê cho phép nhà quản tr ị r ủi ro đánh giá các xu h ướng c ủa
tổn thất mà tổ chức đã trải qua và so sánh kinh nghiệm này với các tổ chức khác.
Hơn nữa, các số liệu này cho phép nhà quản trị rủi ro phân tích các v ấn đ ề nh ư
nguyên nhân, thời điểm và vị trí tai nạn, đặc điểm của người bị nạn và người
quản đốc, và tất cả các yếu tố hiểm họa hoặc các yếu tố đặc bi ệt nào ảnh
hưởng đến bản chất của tai nạn. Các nét chung hoặc nhóm các tình hu ống
thường xảy ra sẽ gợi sự quan tâm đặc biệt.
1.2.2.2 Phân tích và đo lường đánh giá rủi ro

SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

Khái niệm: Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hi ểm h ọa, xác

định những nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
Nội dung phân tích rủi ro
Phân tích hiểm họa là phân tích các điều ki ện, các yếu tố tạo ra ho ặc tăng
các khả năng tổn thất, các yếu tố này là những yếu tố đã gây ra tổn th ất ho ặc có
thể gây ra tổn thất.
Phân tích nguyên nhân rủi ro là việc phân tích được yếu tố trực ti ếp gây
nên rủi ro đây là công việc phức tạp vì không phải mỗi r ủi ro ch ỉ là do m ột
nguyên nhân gây nên mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
trực tiếp nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần, nguyên nhân xa...theo lý
thuyết DOMINO của H.W, Henrich để tìm ra biện pháp phòng ngừa hiệu qu ả thì
cần phân tích rủi ro, tìm ra các nguyên nhân, thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ng ừa
được rủi ro.
Phân tích tổn thất có hai trường hợp rủi ro và tổn thất đã xảy ra và r ủi ro
và tổn thất chưa xảy ra.
Đo lường và đánh giá rủi ro
Đo lường và đánh giá rủi ro là xác định tần suất xuất hi ện rủi ro và ti ến đ ộ
hay mức độ nghiêm trọng của rủi ro.
Mục đích của đo lường: Thực chất của đo lường rủi ro là tính toán xác định
tần số xuất hiện rủi ro hay gọi là tần suất và biên độ rủi ro hay mức độ nghiêm
trọng từ đó phân nhóm rủi ro, thông qua hai yếu tố đó là xây dựng ma trận về tần
số và biên độ rủi ro.
Bảng 1.1. Ma trận về tần số và biên độ rủi ro.
Tần số
Biên độ
Cao
Thấp

Cao

Thấp


I
II
III
IV
(Nguồn: Bài giảng môn Quản trị rủi ro – Trường ĐH Th ương m ại)

Nhóm I: Là nhóm gồm những rủi ro có tần số xuất hiện cao và m ức đ ộ
nghiêm trọng cao. Đây là nhóm rủi ro mà nhà quản trị r ủi ro phải chú ý nh ất và
đầu tư phần lớn các nguồn lực để tiến hành đo lường, ki ểm soát và tài tr ợ.
Nhóm II: Là nhóm gồm các rủi ro có tần s ố xuất hiện rủi ro th ấp và m ức
độ nghiêm trọng rủi ro cao
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

Nhóm III: là các rủi ro có tần số xuất hiện cao nhưng mức độ nghiêm tr ọng
rủi ro thấp.
Nhóm IV: bao gồm các rủi ro có tần số xuất hiện thấp và mức đ ộ nghiêm
trọng rủi ro thấp.
 Dựa vào sự cao thấp của sự nghiêm trọng và tần số xuất hiện rủi ro nhà
quản trị có thể xác định các chỉ thị chiến lược trong quản trị rủi ro. Chỉ th ị đó
trước hết tập trung quản trị đối với rủi ro nhóm I, sau đó đến r ủi ro nhóm II, III,
IV.
Các phương pháp đo lường:

Phương pháp định lượng:
Phương pháp trực tiếp: phương pháp này xác định các tổn thất bằng cách
cân đo đong đếm thông thường.
Ưu điểm: Sử dụng trực tiếp các công cụ để lượng hóa được chính xác
những tổn thất được xảy ra trong thực tế.
Nhược điểm: Cho phép đo lường lớn do doanh nghiệp sử dụng trực tiếp các
công cụ đo lường và nếu đối tượng rủi ro chi phí thấp thì phương pháp này không
kinh tế.
Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua vi ệc
dự đoán những tổn thất. Phương pháp này thường được sử dụng đối v ới những
thiệt hại vô hình như tính toán cho phép cơ hội, gi ảm sút v ề s ức kh ỏe tinh th ần,
hoặc mất uy tín hoặc mất thương hiệu sản phẩm.
Ưu điểm: Giúp cho việc đánh giá những tổn thất mà phương pháp tr ực
tiếp không thể xác định được.
Nhược điểm: Độ tin cậy không cao vì sự suy đoán tổn thất bằng cách xác
định mẫu đại diện trên cơ sở đó người ta tính được tỷ lệ tổn thất trung bình,
qua đó xác định được tổng thể tổn thất.
Phương pháp định tính
Phương pháp cảm quan: Là phương pháp bằng kinh nghi ệm của các
chuyên gia người ta xác định tỷ lệ tổn thất từ đó ước lượng tổng tổn thất.
Ưu điểm: Nhanh chóng, kịp thời đánh giá sơ bộ về tổn thất.
Nhược điểm: Độ tin cậy không cao có thể mắc sai lầm do mâu thu ẫn gi ữa
nội dung và hình thức.
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại


Khoa: Quản trị kinh doanh

Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng tổng hợp các
công cụ kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
Ưu điểm: Đánh giá chính xác về mức độ tổn thất về hình thức và n ội dung.
Nhược điểm: Tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc nếu có nhiều r ủi ro x ảy
ra.
Phương pháp dự báo tổn thất: là phương pháp dự báo những tổn thất có
thể có khi rủi ro xảy ra, phương pháp này dựa trên c ơ s ở xác suất x ảy ra r ủi ro,
mức độ tổn thất trung bình của mỗi sự cố từ đó dự báo mức tổn th ất trung bình
của mỗi sự cố, dự báo mức độ tổn thất trung bình có thể xảy ra trong kỳ k ế
hoạch.
1.2.2.3 Kiểm soát và tài trợ rủi ro
Khái niệm: Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp đ ể né tránh,
ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể
đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra.
Các công cụ của kiểm soát rủi ro:
Thứ nhất: Né tránh rủi ro là né tránh những hoạt động, con người, tài s ản
làm phát sinh tổn thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu ho ặc b ởi
loại bỏ nguyên nhân dẫn tổn thất đã được thừa nhận. Biện pháp đầu tiên của né
tránh rủi ro là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra và sau đó là loại b ỏ
những nguyên nhân gây ra rủi ro.
Ưu điểm: giúp loại bỏ hoàn toàn khả năng gặp rủi ro hay tổn th ất, chi phí
thấp và trong nhiều trường hợp đây là biện pháp duy nhất và cuối cùng có th ể
áp dụng.
Nhược điểm: Rủi ro và lợi ích tồn tại song song nên nếu né tránh rủi ro sẽ
mất đi lợi ích có được từ tài sản và hoạt động đó. Rủi ro t ồn t ại trong m ọi ho ạt
động của con người vì thế có thể tránh rủi ro này sẽ gặp phải rủi ro khác.
Ví dụ: Công ty nhận được một hợp đồng kinh doanh nhưng trong th ời gian
khá gấp và nếu công ty không hoàn thành được với thời gian đó thì công ty có th ể

chịu một khoản chi phí lớn cho bản hợp đồng này do và v ới kho ảng th ời gian
ngắn như vậy công ty thấy rằng rất khó để hoàn thành và kh ẳ năng ch ịu r ủi ro
cao nên công ty đã từ bỏ cơ hội kinh doanh này.

SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

Thứ hai: Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để giảm thi ểu t ần
suất và mức độ rủi ro khi chúng xảy ra. Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm
cách can ngăn vào 3 mắc xích đó là mối hi ểm họa, môi trường rủi ro và s ự tương
tác. Sự can thiệp đó là thay thế sửa đổi mối hiểm họa, thay th ế, s ửa đ ổi môi
trường mà mối hiểm họa tồn tại hoặc can thiệp vào quy trình tác động l ẫn nhau
giữa mối hiểm họa và môi trường kinh doanh.
Ví dụ: Khi chuyên chở những mặt hàng dễ vỡ cần có các công c ụ b ảo b ọc
đệm lót cẩn thận tránh trong quá trình vẫn chuyển bị va đập, hỏng hóc hàng
hóa.
Thứ ba: Giảm thiểu tổn thất là làm giảm bớt hư hại khi tổn thất x ảy ra.
Gồm các biện pháp cứu lấy những tài sản còn sử dụng được, chuy ển n ợ, k ế
hoạch giải quyết hiểm họa, dự phòng, phân chia rủi ro.
Ưu điểm: Làm giảm tổn thất khi rủi ro đã xảy ra.
Nhược điểm: Thực hiện khi rủi ro đã xảy ra.
Ví dụ: Máy móc thiết bị bị hư hỏng không sửa chữa được có th ể xem xét
tháo những chi tiết vẫn còn dùng được mang bán ở chợ cũ, hay khi m ột công
nhân bị thương do máy móc có vấn đề thì người chủ công ty có th ể khởi ki ện

nhà bán máy móc để đòi bồi thường.
Thứ tư: Quản trị thông tin hiệu quả để đo lường, xác định một cách chính
xác rủi ro và mức độ của chúng.
Ưu điểm: Cung cấp thông tin về rủi ro giúp các nhà quản tr ị r ủi ro đưa ra
các biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro.
Nhược điểm: Việc cung cấp thông tin thiếu chính xác có thể làm cho việc
phòng tránh, ngăn ngừa hạn chế rủi ro không gây hiệu quả làm tổn thất.
Thứ năm: Đa dạng hóa rủi ro là chia rủi ro của doanh nghiệp thành các
dạng khác nhau, tận dụng sự khác biệt để dùng l ợi ích của rủi ro này đ ể nh ằm
bù đắp tổn thất cho rủi ro khác.
Khái niệm: Tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện đ ể
đền bù tổn thất xảy ra hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau
để bớt tổn thất. Có hai biện pháp để tài trợ rủi ro:
Thứ nhất: Tài trợ rủi ro bằng biện pháp tự khắc phục là biện pháp cá
nhân/tổ chức bị rủi ro thanh toán các chi phí tổn thất. Xác định mức tự khắc
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2


Trường Đại học Thương mại

Khoa: Quản trị kinh doanh

phục, thực hiện các hoạt động tự bảo hiểm và chi trả cho tổn th ất. Bi ện pháp t ự
khắc phục rủi ro có hiệu quả trong các trường hợp như: rủi ro được dự đoán, đo
lường một cách hiệu quả, mức độ nghiêm trọng của rủi ro không quá l ớn, không
thể áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
Thứ hai: Chuyển giao rủi ro là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực
thể khác nhau thay vì một thực thể phải ghánh chịu rủi ro.

Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện bằng cách bảo hi ểm, chuy ển tài
sản và hoạt động có rủi ro đến một người hay một nhóm người khác hoặc
chuyển giao bằng hợp đồng giao ước.
Thứ ba: Phương pháp trung hòa là phương pháp mô tả hành động thắng
được bù trừ cho một khả năng thua.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh
1.3.1 Các nhân tố khách quan
1.3.1.1 Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế là nhân tố tác động phức tạp, nó có ảnh hưởng m ột cách
trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghi ệp. Có nh ững ảnh
hưởng tích cực thì làm cho doanh nghiệp phát triển hơn nhưng bên cạnh đó cũng
có những ảnh hưởng tiêu cực làm doanh nghiệp bị tổn thất, kìm hãm s ự phát
triển của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm có s ự bi ến đ ộng cung- c ầu,
giá cả thị trường, chu kì kinh tế, tài chính, tiền tệ, lạm phát,...
1.3.1.2 Yếu tố chính trị-pháp luật
Mỗi một quốc gia tồn tại và phát triển thì đều có một thể chế chính trị
nhất định. Phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng v ới chính tr ị. Khi
kinh doanh trong môi trường chính trị ổn định thì sẽ có nhi ều cơ hội phát tri ển
hơn, những rủi ro, hiểm họa có thể xảy ra cho doanh nghiệp cũng sẽ ít h ơn. N ếu
bạn kinh doanh trong một môi trường chính trị không ổn định doanh nghiệp của
bạn sẽ luôn gặp phải những khó khăn không thể lường trước được và tất cả
những rủi ro này thường là tiền đề cho một chuỗi các rủi ro khác.
Môi trường pháp lý ổn định cũng là một trong những cơ sở quan trọng giúp
cho các doanh nghiệp hoạt động bình ổn, yên tâm phát tri ển kinh doanh. S ự thay
đổi theo hướng bất lợi của các quy phạm, quy định của pháp luật ...ho ặc có s ự
chồng chéo của pháp luật sẽ làm gia tăng rủi ro trong kinh doanh, làm suy gi ảm
SVTH: Đỗ Thị Nga

Lớp: K49A2



×