Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH phát tri n và đầu tư HTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.68 KB, 59 trang )

1
TÓM LƯỢC
Từ khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra vào năm 2008, nó ảnh hưởng
đến tất cả mọi nền kinh tế, mọi lĩnh vực, các ngành nghề, từ các hộ kinh doanh gia
đình đến tập đoàn kinh tế lớn. Chính vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh cần phải
có những bước đi cẩn thận và những chiến lược hiệu quả để có thể tồn tại và phát
triển. Kể từ đó công tác quản trị rủi ro cũng được các nhà quản trị quan tâm và chú
trọng hơn.
Tuy nhiên đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Phát
triển và Đầu tư HTC nói riêng công tác quản trị rủi ro vẫn chưa được chú trọng đúng
mức gây ra những tổn thất không đáng có, nhất là trong giai đoạn công ty đang mở
rộng và phát triển. Vì vậy việc hoàn thiện công ty quản trị rủi ro đối với Công ty
TNHH Phát triển và Đầu tư HTC là điều tất yếu, khách quan giúp doanh nghiệp có thể
phát triển bền vững.
Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
khóa luận đã giải quyết được những nội dung cơ bản đặt ra và thu được những kết
quả sau:
Thứ nhất, khóa luận hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
trị rủi ro tại doanh nghiệp.
Thứ hai, Đi phân tích cụ thể thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH Phát triển và Đầu tư HTC, từ đó rút ra các nhận xét về thành công và hạn chế
của công ty trong công tác quản trị rủi ro .
Thứ ba, Từ thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty, khóa luận đã đề xuất
được các giải pháp để nhằm hoàn thiện công tác quản trị cho công ty.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Phát
triển và Đầu tư HTC mà khóa luận đã đề xuất có giải pháp là được lâu dài, có giải
pháp là tình thế và sẽ phát huy tác dụng trong một thời gian với một điều kiện cụ thể
đã được đề cập. Do điều kiện thời gian và các nguồn lực hạn chế nên nội dung của
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Mong rằng thông qua khóa luận
này em có thể giúp cho công ty hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro.



2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại cũng như thời gian thực
tập tại Công ty TNHH Phát triển và Đầu tư HTC, em đã được các thầy cô trong khoa
Quản trị kinh doanh và Ban giám đốc cùng các anh chị nhân viên trong công ty đã
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Vì vậy, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa quản trị kinh doanh trường
Đại học Thương Mại đã tận tình chỉ dẫn em những kiến thức cơ bản và hữu ích giúp
em có cái nhìn khoa học khi giải quyết vấn đề trong đề tài của mình và trong thời gian
thực tập cũng như công việc sau này. Và em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới T.s Nguyễn
Thị Thanh Nhàn người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng anh chị nhân viên
trong công ty đã tạo điều kiện cho em thực tập tại công ty cũng như cung cấp cho em
những thông tin thực tế để em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 24 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Huyền


3
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
6. Kết cấu đề tài............................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP.................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................6
1.1.1. Khái niệm rủi ro..................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh và phân loại rủi ro.....................................6
1.2. Các nội dung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp............8
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro....................................................................................8
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp..........8
1.2.3.Phân loại rủi ro trong kinh doanh......................................................................9
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro trong kinh doanh......................................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp......................................................................................................................... 13
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...............................................................13
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp...............................................................15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ HTC............17
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC............17
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty..............................................................................17
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty................................................................17
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................................18
2.1.4. Đánh giá tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây................................................................................................................ 19


4

2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Phát Triển
Và Đầu Tư HTC.........................................................................................................20
2.2.1. Những rủi ro thường gặp trong kinh doanh mà công ty gặp phải..................20
2.2.2. Thực trạng các nội dung quản trị rủi ro của Công ty TNHH Phát Triển Và
Đầu Tư HTC...............................................................................................................23
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của công ty...................29
2.3. Các kết luận về thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Phát
Triển Và Đầu Tư HTC...............................................................................................31
2.3.1. Thành công và nguyên nhân............................................................................31
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................33
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ HTC............35
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới...............................35
3.1.1. Định hướng chung của công ty........................................................................35
3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản trị rủi ro của công ty...........................35
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro................................................36
3.2.1. “Công tác quản trị rủi ro phải mang tính chủ động, tích cực”.......................36
3.2.2.“Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro dựa trên nguyên tắc hướng vào mục
tiêu”............................................................................................................................. 36
3.2.3.“Thực hiện công tác quản trị rủi ro với phong cách chuyên nghiệp và căn
bản”............................................................................................................................. 37
3.2.4. “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro phải được tiến hành đồng thời với việc
phát triển kinh doanh”...............................................................................................37
3.3. Các đề xuất và kiến nghị giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công ty TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC...........................................................37
3.3.1. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC...........................................................................37
3.3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước và các ban ngày, cơ quan liên quan..............43
KẾT LUẬN................................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN


5


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Phát triển và Đầu tư HTC...................18
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Phát triển và Đầu tư HTC....19
Bảng 2.2. Kết quả điều tra rủi ro tại Công ty TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC...21
Bảng 2.3: Các loại rủi ro đã gặp trong kinh doanh của công ty............................21
Bảng 2.4: Các loại rủi ro được nhận dạng của công ty...........................................23
Bảng 2.5. Bảng đánh giá rủi ro tại Công ty TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC 26
Bảng 2.6: Bảng thống kê mức độ giải quyết những rủi ro của Công ty TNHH Phát
Triển Và Đầu Tư HTC..............................................................................................28


7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8


TỪ VIẾT TẮT
DN
KH
KD
NXB
NV
PGS.TS
TNHH
T.s

GIẢI THÍCH
Doanh nghiệp
Khách hàng
Kinh doanh
Nhà xuất bản
Nhân viên
Phó Giáo Sư. Tiến sĩ
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Tiến Sĩ


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, mở ra cho các DN nói
chung và DN ngành xây dựng nói riêng cơ hội lớn để hội nhập kinh tế quốc tế và phát
triển vươn ra quốc tế. Môi trường KD được mở rộng thì rủi ro cũng xuất hiện ngày
càng nhiều, đa dạng và khó đối phó. Đặc biệt là trong ngành xây dựng thì rủi ro xuất
hiện nhiều hơn, khó kiểm soát hơn và là mối quan tâm của nhiều DN trong ngành.
Thực tế cho thấy, trong quá trình hoạt động KD, hầu hết các DN phải đối mặt với

rất nhiều loại rủi ro. Những rủi ro khác nhau sẽ có mức độ tác động khác nhau đến DN.
Có những rủi ro tác động không lớn, nhưng cũng có những loại rủi ro một khi đã xảy ra
sẽ tác động rất lớn, thậm chí có khi ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của một DN.
Do đó việc nhận dạng, xác định đúng các loại rủi ro mà DN đang gặp phải, cũng như
mức độ ảnh hưởng của nó, từ đó tìm ra được các biện pháp phòng tránh những tổn thất
mà rủi ro mang lại là một việc làm hết sức quan trọng của bất kì DN nào.
Công ty TNHH Phát triển và Đầu tư HTC chuyên về lĩnh vực sản xuất và lắp
đặt hệ thống điện an toàn, xây dựng dân dụng, công trình Công nghiệp, đầu tư, tư vấn
thiết kế xây dựng và cung cấp những tòa nhà, đáp ứng nhu cầu, sự hài lòng của KH cả
về chất lượng, giá cả, thiết kế đạt chất lượng cao được nhiều DN biết đến. Trong thời
gian vừa qua công ty đã đề ra rất nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động
KD. Tuy nhiên việc quản trị rủi ro trong hoạt động KD của công ty vẫn chưa được
hoàn thiện. Các biện pháp hạn chế rủi ro mà công ty đang áp dụng mới chỉ có tác dụng
phòng ngừa một số rủi ro mà chưa hề có những biện pháp để né tránh và giảm thiểu
tác hại khi rủi ro xảy ra.
Từ thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong KD của các DN nói chung
và của Công ty TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC nói riêng. Nhận thấy đây là vấn đề
cấp bách, cần thiết với DN và giúp em hiểu sâu hơn các vấn đề quản trị rủi ro, vì vậy
em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Phát
Triển Và Đầu Tư HTC”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài luân văn, nghiên cứu khoa học nghiên cứu
về công tác quản trị rủi ro tại các DN:
Phạm Diệu Linh, (2016), “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty


TNHH Cơ Khí Xây Dựng VDC”, Khóa luận tốt nghiệp, khoa Quản trị DN trường Đại
học Thương Mại.
Tác giả đã bám sát nội dung nghiên cứu cũng như cách thức nghiên cứu vấn đề
đồng thời trình bày chi tiết các hoạt động cần thiết để quản lý rủi ro trong tổ chức, tập

trung phân tích các giải pháp phòng ngừa những tổn thất từ những rủi ro công ty gặp
phải để hoàn thiện hơn công tác quản trị của công ty.
Đào Thị Oanh, (2017),“Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Chi Nhánh Công
Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Vùng Đất Kỹ Thuật Số”, Khóa luận tốt nghiệp, khoa
quản trị DN, Đại học Thương Mại.
Đề tài tiếp cận nhằm tìm hiểu công tác quản trị rủi ro trong Công Ty Cổ Phần
Thương Mại Dịch Vụ Vùng Đất Kỹ Thuật Số để đề xuất ra giải pháp hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tại chi nhánh công ty.
Đinh Thị Hằng, (2017), “Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong KD
tại Công Ty TNHH Điện Tử Thương Mại Và Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu Trimexco”,
Chuyên đề tốt nghiệp, Khoa quản trị DN, Đại học Thương Mại.
Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng công tác ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động KD của Công Ty TNHH Điện Tử Thương Mại Và Sản Xuất Hàng
Xuất Khẩu Trimexco và đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong KD của
công ty trong hoàn cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các DN và hội nhập kinh tế
phát triển cũng ẩn chứa vô số những rủi ro mà DN có thể gặp phải.
Nguyễn Thị Thanh, (2016), “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp”, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa quản
trị DN, Đại học Thương Mại.
Đề tài này đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
trị rủi ro của DN và đưa ra một số giải pháp để cải thiện công tác quản trị rủi ro của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp.
Nguyễn Thị Hoài Thương, (2017), “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công ty TNHH Viễn Thông An Bình”, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa quản trị DN, Đại
học Thương Mại.
Đề tài này đã đánh giá được thực trạng của Công ty TNHH Viễn Thông An Bình
và chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của công ty. Xem xét
những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của công tác quản trị rủi ro và cân nhắc tới
mục tiêu và phương hướng phát triển trong thời gian tới.



3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được tiến hành với các mục tiêu cụ thể sau:
+ Hệ thống một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong KD của DN.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của Công ty TNHH Phát Triển
Và Đầu Tư HTC.
+ Đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro KD của Công ty
TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tại
Công ty TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC.
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty TNHH Phát Triển Và
Đầu Tư HTC tại Số 14, hẻm 41/27/31 phố Vọng, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà
Trưng, Thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro từ
năm 2015 đến 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2023.
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản
trị rủi ro theo các nội dung trong hoạt động KD của công ty, đánh giá những thành công
và tồn tại của công tác này để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất ý kiến nhằm nâng cao
chất lượng quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu đề tài. Việc thu thập dữ liệu thường tốn nhiều thời gian, công sức và
chi phí. Do đó cần phải lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu thích hợp.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài này, em tiến hành thu thập dữ liệu
sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.

 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này được thực hiện thông qua

hình thức phỏng vấn trực tiếp, thông tin thu thập bằng việc hỏi trực tiếp về công tác quản
trị rủi ro tại công ty. Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị của công ty. Cụ thể là Ông Lê
Thanh Dũng, Phó Giám đốc công ty. Nội dung phỏng vấn tập trung làm rõ quan điểm của


ban lãnh đạo công ty về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty hiện nay.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này thu thập dữ liệu thông qua
phiếu điều tra về một số vấn đề liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Phiếu
điều tra gồm 10 câu hỏi được thiết kế sẵn chủ yếu tập trung làm rõ về sự hiểu biết và
quan điểm của cán bộ NV trong công ty về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Tác giả tiến hành phát phiếu điều tra cho 50 người, kết quả thu về 50 phiếu hợp lệ để
tổng hợp phân tích.
Phương pháp quan sát: Trong thời gian thực tập tại công ty, tác giả đã sử dụng
phương pháp này để quan sát và thu thập thông tin dữ liệu về nội bộ trong công ty, quy
trình làm việc và công tác quản trị rủi ro tại DN một cách trực tiếp và khách quan nhất. Từ
đó đúc rút ra những thông tin tổng hợp nhằm phục vụ cho việc phân tích thực trạng và đề
xuất giải pháp cho công tác quản trị rủi ro của công ty trong bài báo cáo.

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp mà tác giả thu thập để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động 3 năm 2015 đến năm 2017 của Công ty TNHH
Phát Triển Và Đầu Tư HTC.
- Các luận văn có liên quan đến đề tài nghiên cứu của các khóa trước.
- Các tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp chí khoa học,
báo cáo chuyên đề khoa học… tìm kiếm được trên Internet.
- Các giáo trình, tài liệu giảng dạy có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Tài liệu của phòngKD, phòng kế toán của Công ty TNHH Phát Triển Và Đầu
Tư HTC.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Trên cơ sở các dữ liệu sơ cấp thu thập được từ phiếu điều tra tác giả đã tiến

hành thống kê các câu trả lời trong phiếu điều tra theo các chỉ tiêu và phương án trả lời
rồi tính tỷ lệ %.
Trên cơ sở các câu trả lời của các chuyên gia có thể bổ sung, làm rõ thêm những
vấn đề sau:
- Hiệu quả của những biện pháp quản trị rủi ro trong hoạt động KD của công ty.
- Nguyên nhân dẫn tới những tồn tại, yếu kém của hoạt động quản rị rủi ro trong
hoạt động KD của công ty.
- Những giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động KD của


Công ty TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC.
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu: Thứ nhất so sánh kết quả hoạt động KD
của công ty giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch, so sánh giữa các năm với nhau. Thứ
hai trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt mạnh, yếu,
hiệu quả và không hiệu quả để tìm ra biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của
công ty.
Phương pháp phân tích kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để thống kê các
kết quả, ý kiến điều tra được từ bản điều tra, các yếu tố tác động đến công tác quản trị
rủi ro của Công ty TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các thông tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất
về vấn đề đang nghiên cứu. Khái quát rủi ro chính mà công ty gặp phải trong hoạt
động KD của công ty. Nguyên nhân gây ra rủi ro, mức tổn thất, thiệt hại cụ thể đồng
thời tổng hợp các biện pháp đã áp dụng để đối phó và phòng ngừa rủi ro.
Xử lý: Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm
Microsoft Office Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục, khóa luận được kết
cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro của DN.

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty TNHH
Phát Triển Và Đầu Tư HTC.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC.



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là những thiệt hại mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan tới nguy
hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra đối với con người. Rủi ro là
một phạm trù có những thuộc tính bên trong, có nội hàm, ngoại diện phản ánh bản chất
của sự kiện. Nhiều nhà kinh tế trên thế giới và của Việt nam đã nghiên cứu và đưa ra
một số khái niệm như sau:
Theo Frank Knight, một học giả người Mỹ định nghĩa: “Rủi ro là những bất
trắc có thể đo lường được”. Theo ông, các loại bất trắc không thể đo lường được coi là
bất trắc, còn lại các loại bất trắc có thể đo lường được gọi rủi ro. Cách tiếp cận của ông
liên quan tới khả năng đo lường được hoặc không được của bất trắc.
Theo Allan Willet, một học giả người Mỹ khác cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc
cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi”. Như vậy, cách tiếp cận của ông
liên quan tới thái độ của con người, những biến cố ngoài sự mong đợi chính là rủi ro,
còn những biến cố không mong đợi không phải là rủi ro.
Theo ông Nguyễn Hữu Huân, tác giả của: “Phương pháp mạo hiểm và phòng
ngừa rủi ro trong KD” đã định nghĩa: “Rủi ro là sự bất trắc gây mất mát thiệt hại”.
Như vậy rủi ro phải là bất trắc gây hậu quả cho con người còn những bất trắc không
gây hậu quả không phải là rủi ro.
Qua các khái niệm về rủi ro nêu trên có thể thấy rằng, tuy có điểm khác nhau
nhưng đều thống nhất về nội dung cơ bản. Đó là những bất trắc, sự cố không mong

đợi, nếu rủi ro xảy ra sẽ gây mất mát, thiệt hại về tính mạng, tinh thần, tài sản của
con người.
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh và phân loại rủi ro
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong KD là những vận động khách quan bên ngoài chủ thể KD gây khó
khăn, trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu, tàn phá thành quả đang
có, bắt buộc chủ thể phải bỏ ra chi phí nhiều hơn về nhân lực, vật lực, thời gian trong
quá trình phát triển của mình.
Vậy rủi ro trong hoạt động của DN được hiểu là những điều không tốt xảy ra


bất ngờ trong hoạt động của DN. Hậu quả tất yếu khi gặp rủi ro là DN hoạt động
không dc bình thường, xáo trộn về tổ chức, mất đối tác, hiệu quả KD giảm sút, thậm
chí dẫn tới phá sản. Hầu như rủi ro xảy ra do nhân tố khách quan gây nên. Do vậy
DN không thể kiểm soát được rủi ro mà chỉ tìm cách phòng ngừa không để rủi ro xảy
ra hoặc giảm thiểu tối đa thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
Đặc điểm của rủi ro:
 Rủi ro có tính đối xứng hay không đối xứng tùy thuộc vào quan điểm của mỗi
người đối với rủi ro và hậu quả của nó.
Tính đối xứng: không phải lúc nào tính bất định cũng đem lại rủi ro. Rủi ro và
may mắn luôn đi song hành.
Tính không đối xứng: Con người có thể nắm được sự bất định, biến rủi thành may.
 Tần suất của rủi ro: Là thông số phản ánh việc rủi ro có thể xảy ra hay không? Xảy
ra nhiều hoặc ít trong khoảng thời gian nhất định. Tần số rủi ro phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
loại rủi ro; môi trường KD; hành vi, suy nghĩ của người tác động đến rủi ro...
 Biên độ rủi ro: Là thông số phản ánh mức độ thiệt hại mà rủi ro gây ra của mỗi
lần xảy ra rủi ro.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro
Hiện nay theo từng quan điểm khác nhau và theo nhiều cách phân loại theo các
tiêu chí khác nhau nên sẽ chia thành các loại rủi ro khác nhau. Dưới đây là một số cách

phân loại rủi ro như sau:
Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội:
- Rủi ro sự cố: Là những rủi ro gắn liền với sự cố ngẫu nhiên ngoài dự kiến
khách quan và khó tránh khỏi.
- Rủi ro cơ hội: là những rủi ro gắn liền với việc ra quyết định, bao gồm rủi ro ở
giai đoạn trước quyết định, trong khi quyết định và sau khi quyết định.
Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán:
- Rủi ro thuần túy tồn tại khi có 1 nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm
lời, hay nói cách khác rủi ro trên đó không có khả năng có lợi cho chủ thể.
- Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổn
thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng lợi, vừa có khả năng tổn thất.


1.2. Các nội dung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả
của rủi ro đối với hoạt động KD nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong DN.
Nhà quản trị trong DN phải thực hiện các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường đánh giá rủi ro và tìm ra các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục rủi ro để có
thể lường trước được những gì có thể xảy ra đối với DN và có những biện pháp xử lý
thích hợp nhằm giúp cho DN phát triển một cách tốt nhất. Hoạt động quản trị rủi ro
không chỉ là phòng ngừa rủi ro mà còn tìm cách khắc phục rủi ro một cách tốt nhất
giúp chủ động đương đầu và xử lý mọi tình huống rủi ro xảy ra và có thể xảy ra đối
với DN.
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của quản trị rủi ro trong kinh doanh của
doanh nghiệp
Quản trị rủi ro có vai trò quan trọng trong DN nó gắn liền với các hoạt động
quản trị khác trong DN như quản trị chiến lược, quản trị sản xuất và thể hiện cụ thể
như:

Giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác các rủi ro
Kết quả của phân tích rủi ro có thể được sử dụng để tạo ra một hồ sơ rủi ro (có
thể thiết lập hệ thống về rủi ro), cho phép đánh giá rủi ro (nội dung và lĩnh vực gì) để
có thể phát hiện sớm và kiểm soát rủi ro. Các hoạt động phân tích rủi ro hỗ trợ DN
hoạt động hiệu quả đòi hỏi sự quan tâm sự quan tâm của Lãnh đạo DN. Điều này tạo
thuận lợi cho kiểm soát rủi ro tiềm năng của DN. Sự biến động của phương pháp quản
trị để thích ứng có sẵn rủi ro bao gồm: sự thao túng, xử lý, chuyển giao và chấm dứt
rủi ro. Một DN có thể quyết định KD chắc chắn và đó cũng là một nhu cầu để cải thiện
môi trường kiểm soát.
Giúp doanh nghiệp đối phó với rủi ro trong các hoàn cảnh nguy nan
Mục tiêu ứng phó rủi ro bao gồm như là yếu tố chính của rủi ro, kiểm soát rủi ro
(hoặc giảm nhẹ rủi ro), đòi hỏi phải dự đoán xa hơn. Ví dụ: việc phòng tránh rủi ro,
việc chuyển giao rủi ro của công ty bằng cách phân chia rủi ro và lợi ích của công ty
cho các đối tác khác và việc cuối cùng là tài trợ tài chính cho hoạt động cho rủi ro. Bất
kỳ hệ thống xử lý rủi ro nào cũng cần phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu


quả. Hiệu quả của kiểm soát nội bộ là mức độ rủi ro sẽ được loại bỏ hoặc giảm rủi ro
nhờ các biện pháp đề xuất kiểm soát. Hiệu quả chi phí của kiểm soát nội bộ liên quan
đến chi phí thực hiện kiểm soát so với những lợi ích giảm thiểu rủi ro đạt được.
Giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
Hệ thống thông tin phản hồi để góp phần thực hiện những giám sát và đánh giá
hiệu suất và truyền thông và tư vấn trên hệ thống thống tin quản trị rủi ro minh bạch và
kịp thời. Công việc giám sát và xem xét nguy cơ rủi ro phải đảm bảo rằng DN giám sát
hiệu suất rủi ro và bài học từ kinh nghiệm từ những rủi ro và tổn thất trước đây. Hệ
thống thông tin phản hồi giúp việc phản hồi thông tin liên quan đến rủi ro và kịp thời
đưa ra quyết định giúp DN vượt qua rủi ro và hạn chế các nguy cơ trong dài hạn.
Giúp doanh nghiệp xây dựng khuôn khổ quản lý rủi ro
Tùy thuộc vào bản chất của DN, chức năng quản lý rủi ro có thể từ một người
quản lý rủi ro một phần thời gian, một nhà quản trị rủi ro tốt nhất, một bộ phận quản lý

rủi ro quy mô đầy đủ. Vai trò của chức năng kiểm toán nội bộ cũng sẽ khác nhau giữa
các DN. Xác định vai trò thích hợp nhất đối với kiểm toán nội bộ, DN cần phải đảm
bảo sự độc lập và khách quan của kiểm toán nội bộ không bị chi phối.
1.2.3. Phân loại rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
- Giai đoạn khởi sự: khi công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động, những rủi ro về
nhân sự, thủ tục ….
- Giai đoạn trưởng thành: khi công ty đã đi vào hoạt động và có những bước
phát triển ban đầu thì gặp phải rất nhiều rủi ro trong giai đoạn này như rủi ro về hợp
đồng, thanh toán, công tác lãnh đạo…
- Giai đoạn suy vong: là những rủi ro mà công ty có thể gặp phải khi mà hoạt
động của công ty đi xuống có thể là phá sản, hoặc không thanh toán được lương cho
công NV…
Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán:
- Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bới tổn thất thông qua những thỏa
hiệp đóng góp và chia sẻ rủi ro của công ty với các tổ chức tín dụng hay giữa các thành
viên trong liên minh.
- Rủi ro không thể phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc
hay tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia


vào quỹ đóng góp chung.
Rủi ro do tác động của các yếu tố môi trường KD: yếu tố luật pháp, kinh tế, văn
hóa – xã hội, điều kiện tự nhiên...
Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang:
- Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống
của DN.
- Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như: Nhân
sự, tài chính, nghiên cứu phát triển...
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro trong kinh doanh

1.2.4.1. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro có thể xảy ra trong hoạt động KD của DN. Nhận dạng rủi ro có nhiệm vụ xác định
danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động của DN, sắp xếp, phân loại
chúng và chỉ ra các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng. Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các
thông tin về tên và loại rủi ro, các mối hiểm họa và các mối nguy hiểm.
Các loại rủi ro thường gặp trong DN là: rủi ro pháp lý, rủi ro nhân lực, rủi ro tài
sản, rủi ro kinh tế, rủi ro chính trị…
Về mối hiểm họa: Mối hiểm hóa là các điều kiện tạo ra hoặc làm gia tăng mức
độ tổn thất của rủi ro. Ví dụ trời mưa to làm cho một đoạn đường quốc lộ bị trơn trượt,
các phương tiện giao thông gặp khó khăn khi đi qua đoạn đường này thì mối hiểm họa
ở đây là đường trơn đã làm các phương tiện gặp khó khăn khi di chuyển.
Về mối nguy hiểm: Mối nguy hiểm là điều kiện thực tế hay tiềm năng có thể gây
ra các tai nạn cho con người, gây hư hỏng tài sản, máy móc thiết bị hoặc gây thiệt hại
về tài chính cho một người hoặc một DN nào đó. Ví dụ: Mất mùa nông sản khiến cho
giá cả nguyên liệu cho chế biến nông sản tăng cao gây thiệt hai cho các DN chế biến
thì việc mất mùa là mối nguy hiểm.
1.2.4.2. Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định những
nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
 Nội dung phân tích rủi ro
Phân tích hiểm họa là phân tích các điều kiện, các yếu tố tạo ra hoặc tăng các
khả năng tổn thất khi rủi ro xảy ra. Để phân tích các điều kiện, yếu tố có thể sử dụng


phương pháp điều tra bằng các mẫu điều tra khác nhau, tùy thuộc vào những tình
huống của các đối tượng rủi ro hoặc là thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát
sau để phát hiện ra mối hiểm họa.

 Phân tích nguyên nhân rủi ro

Nguyên nhân chủ quan: Sai lầm của tổ chức, DN về chiến lược KD, sai lầm về
việc lựa chọn chính sách, cơ chế quản lý tổ chức. Thiếu thông tin quản trị, thiếu kiến
thức, kinh nghiệm trong KD.
Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân từ điều kiện tự nhiên, từ môi trường KD.

 Phân tích tổn thất
Có thể phân tích tổn thất theo 2 cách:
Thứ nhất, Phân tích tổn thất đã xảy ra dựa trên những nghiên cứu, đánh giá, tổn
thất đã xảy ra để dự đoán những tổn thất có thể xảy ra.
Thứ hai, Căn cứ vào nguyên nhân, hiểm họa rủi ro người ta dự đoán những tổn
thất có thể có.
1.2.4.3. Đo lường và đánh giá rủi ro
Thực chất đo lường và đánh giá rủi ro là việc tính toán xác định tần suất rủi ro
và biên độ rủi ro từ đó phân nhóm rủi ro.
 Các chỉ tiêu đo lường
+ Mức độ nghiêm trọng của rủi ro/tổn thất xác định mức độ quy mô của tổn thất
xảy ra. Thông thường, người ta xác định sự nghiêm trọng của tổn thất bằng cách lấy
trung bình giá trị thiệt hại của các tổn thất xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Tần suất của rủi ro/tổn thất của rủi ro thể hiện số lượng các rủi ro xảy ra trong
một khoảng thời gian nhất định. Các tổ chức, DN có thể dựa trên các dữ liệu thống kê
tần suất của tổn thất.
+ Chi phí của rủi ro/tổn thất: Là toàn bộ những thiệt hại mất mát về người và
của trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất được quy thành tiền.
 Các phương pháp đo lường rủi ro
+ Phương pháp đo lường định tính: Là phương pháp cảm quan, sử dụng kinh nghiệm
của các chuyên gia để xác định tỷ lệ tổn thất qua đó ước lượng tổng số tổn thất.
+ Phương pháp định lượng:
- Phương pháp trực tiếp: : Là phương pháp xác định các tổn thất bằng các công
cụ đo lường trực tiếp như cân đo đong đếm…



- Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc suy
đoán tổn thất, thường được áp dụng với những thiệt hại vô hình như chi phí cơ hội,
giảm sút sức khỏe, tinh thần người lao động.
- Phương pháp xác suất thống kê: Là xác định tổn thất bằng cách xác định các
mẫu đại diện, tỷ lệ tổn thất trung bình, qua đó xác định tổng số tổn thất.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng tổng hợp các công
cụ kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
+ Phương pháp dự báo tổn thất: Là phương pháp người ta dự đoán những tổn
thất có khi rủi ro xảy ra. Phương pháp này dựa trên cơ sở đo lường xác suất rủi ro, mức
độ tổn thất trung bình của mỗi sự cố, từ đó dự báo mức tổn thất trung bình có thể xảy
ra trong kỳ kế hoạch.
1.2.4.1. Kiểm soát và tài trợ rủi ro
 Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
chương trình hành động… để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra.
Có nhiều biện pháp để kiểm soát rủi ro như: Né tránh rủi ro, ngăn ngừa rủi ro và
giảm thiểu rủi ro.
+ Né tránh rủi ro: Là né tránh những hoạt động hoặc loại bỏ những nguyên
nhân gây ra rủi ro. Để né tránh rủi ro ta có thể sử dụng các biện pháp sau:
- Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra
- Né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro
Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại ngày nay thì biện pháp này rất khó thực
hiện và thậm chí không thể thực hiện được
+ Ngăn ngừa rủi ro: Là việc sử dụng các biện pháp giảm thiểu tần suất và mức
độ rủi ro khi xảy ra. Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can thiệp vào ba mắt
xích đó là hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Các biện pháp chủ yếu:
- Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa
- Thay thế hoặc sửa đổi môi trường

- Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối nguy hiểm và môi trường KD.
+ Giảm thiểu rủi ro: Giúp làm giảm các tổn thất bằng cách làm giảm bớt các giá
trị hư hại khi tổn thất xảy ra. Những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp
sau khi rủi ro đã xảy ra.


 Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là hoạt động để cung cấp những phương tiện nhằm bù trừ tổn thất
khi xảy ra rủi ro. Có hai biện pháp tài trợ rủi ro như sau:
+ Tự tài trợ rủi ro: Cá nhân hay tổ chức tự mình khắc phục các rủi ro, tự bù đắp
các tổn thất bằng chính vốn của mình hoặc vốn đi vay.
+ Tài trợ rủi ro bằng biện pháp chuyển giao rủi ro: Là việc chuyển tổn thất cho
một tác nhân kinh tế khác. Các phương thức chuyển giao bao gồm: mua bảo hiểm,
chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cá nhân hay tổ chức khác, chuyển giao
bằng hợp đồng giao ước.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Nhóm nhân tố vĩ mô
Môi trường chính trị: Mỗi quốc gia tồn tại và phát triển đều có một thể chế
chính trị nhất định. Phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng với chính trị.
KD trong môi trường chính trị ổn địn thì sẽ có nhiều cơ hội phát triển hơn, ít các rủi
ro, hiểm họa có thể xảy ra cho DN ít hơn.Môi trường chính trị không ổn định DN sẽ
luôn gặp phải những khó khăn không thể lường trước được và những rủi ro này thường
là tiền đề cho chuỗi các rủi ro khác.
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan
trọng giúp cho các DN hoạt động ổn định, yên tâm phát triển KD. Sự thay đổi theo
hướng bất lợi của các quy phạm phạm luật, quy định của pháp luật ...hoặc có sự chồng
chéo của pháp luật sẽ làm gia tăng rủi ro trong KD, làm suy giảm niềm tin của các DN.
Môi trường kinh tế: Kinh tế là nhân tố tác động phức tạp, ảnh hưởng một cách

trực tiếp tới hoạt động sản xuất KD của DN. Có những ảnh hưởng tích cực làm cho
DN phát triển hơn nhưng cũng có những ảnh hưởng tiêu cực làm DN bị tổn thất, kìm
hãm sự phát triển của DN. Nhóm nhân tố này gồm có sự biến động cung- cầu, giá cả,
chu kì kinh tế, tài chính, tiền tệ ...
Điều kiện tự nhiên: Là một thế giới luôn có những hiểm họa, rủi ro rình rập bởi
những hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt động đất...Những thiên tai này gây ra những
rủi ro to lớn cho các DN. Những rủi ro về thiên tai ngày càng có xu hướng tăng cao và
gây tổn thất nặng nề hơn cho DN.


Điều kiện kỹ thuật công nghệ: Kỹ thuật công nghệ ngày nay phát triển với tốc
độ chóng mặt, nó ảnh hưởng mạnh mẽ tới sản xuất KD của các DN về chất lượng sản
phẩm, tốc độ sản xuất từ đó ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm...Từ đó ta có thể thấy
được những lợi ích mà khoa học công nghệ mang lại nhưng đồng thời nó cũng mang
theo những rủi ro to lớn trong cuộc sống và KD của DN. Nó có thể tạo ra những rủi ro
mới do máy móc trục trặc, thiệt bioj hiện đại chưa kịp nắm bắt và vân hành một cách
đầy đủ, tốt nhất.
Điều kiện xã hội: Nếu được chú ý đúng mức và xem xét một cách chu đáo sẽ
giúp ích rất tốt cho hoạt động sản xuất KD nhưng kèm theo đó luôn luôn là những rủi
ro và bất trắc có thể xảy ra do không tương thích với các vấn đề về tập tục, tôn giáo,
văn hóa vùng miền....Do đó nhà quản trị cần có mối quan tâm đặc biệt đối với điều
kiện xã hội khu vực mà DN hoạt động.
1.3.1.2 Nhóm nhân tố vi mô
Khách hàng: Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả của hoạt động KD
của DN cũng như ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro của công ty. Bởi vì, KH tạo
nên thị trường, quy mô của KH tạo nên quy mô thị trường. Mặt khác công ty trong
quan hệ KD với KH được thể hiện thông qua hợp đồng kinh tế. Trong đó bao gồm các
khoản mục về quyền và nghĩa vụ của các bên và tổn thất nếu xảy ra rủi ro chính là giá
trị mà công ty phải bồi thường cho KH theo cam kết trong hợp đồng. Ngoài tổn thất về
tài chính thì uy tín của công ty chắc chắn bị ảnh hưởng. Do đó yếu tố KH được DN

quan tâm, hoạt động quản trị rủi ro và phải kiểm soát chặt chẽ từ quá trình tiếp xúc,
chào hàng, ký hợp đồng đến quá trình thực hiện hợp đồng. Đồng thời cần có các
phương án để giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra với DN.
Nhà cung cấp: Là nơi cung cấp cho DN hàng hóa, nguyên vật liệu để DN hoạt
động sản xuất KD một cách bình thường. Các nhà cung ưng có thể chia sẻ lợi nhuận
của một DN trong trường hợp DN đó có khả năng trang trải các chi phí tăng thêm do
đầu vào được cung cấp. Các nhà cung cấp có thể gây khó khăn làm cho khả năng của
DN bị giảm trong trường hợp:
+ Nguồn cung cấp mà DN cần chỉ có một hoặc một vài công ty có khả năng
cung cấp.
+ Loại vật tư nhà cung cấp bán cho DN là đầu vào quan trọng nhất của DN.
Nếu nhà cung cấp ép buộc DN mua nguyên vật liệu với giá cao, cung cấp thiếu


hàng hóa, giao hàng không đúng hẹn…sẽ dẫn tới những rủi ro mà DN phải gánh chịu,
làm ảnh hưởng xấu tới hiệu quả hoạt động của DN, giá thành đơn vị sản phẩm tăng,
khối lượng tiêu thụ bị giảm làm DN mất thị trường, lợi nhuận giảm. Để giảm bớt
những rủi ro từ nhà cung ứng thì DN cần tăng cường hoạt động quản trị rủi ro bằng các
hoạt động tăng cường mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, tìm và lựa chọn nhà cung ứng
chính, có uy tín cao.
Đối thủ cạnh tranh: Không chỉ là những doanh nghiệp KD những sản phẩm
như DN mình, mà nó có thể là bất kỳ một DN nào bán sản phẩm có liên quan đến sản
phẩm của DN bạn hoặc những sản phẩm đó thu hút KH mà bạn đang nhắm tới. Nếu
DN có quy mô lớn,khả năng cạnh tranh của DN sẽ cao hơn đối thủ khác trong ngành.
Càng nhiều DN cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến với DN ngày càng ít, thị trường
phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng DN cũng nhỏ đi. Do vậy,
việc nghiên cứu ĐTCT là rất cần thiết để giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của
mỗi DN giúp DN ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro đến từ các ĐTCT.
Các cơ quan quản lý nhà nước: Bao gồm các cơ quan quản lý kinh tế, cơ quan
hành chính sự nghiệp, cơ quan thuế…tất cả những cơ quan, bộ phận này có ảnh hưởng

tới quá trình hoạt động sản xuất KD của DN, cũng như công tác quản trị rủi ro của
DN. Các cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ theo dõi, quản lý hoạt động sản xuất
KD của DN bằng cách kiểm soát thông qua kết quả hoạt động KD mà có các biện
pháp, chính sách hợp lý để quản lý tốt hơn.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố con người: Giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong DN nó tham gia quyết
định trực tiếp vào sự thành công hay thất bại của DN. Trong các nguồn lực của DN,
nguồn nhân lực luôn luôn được đánh giá là nguồn lược quan trọng nhất.Thái độ của
con người trong DN cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất KD và phát triển
của DN.Nhà quản trị cần có sự quan tâm đúng mức tới nhân tố đặc biệt quan trọng này
vì rủi ro thuộc về nhân tố con người thường rất lớn và nghiêm trọng, có ảnh hưởng to
lớn đến sự tồn tại và phát triển của DN.
Tài chính DN: Có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản trị rủi ro của DN,
quyết định sự hoạt động tốt, tiếp tục hoạt động hay không của DN. Nếu có nguồn tài
chính đủ mạnh thì DN có thể chủ động với các loại rủi ro từ đó tạo điều kiện thuận lợi
cho DN hoạt động và tránh khỏi, đương đầu hiệu quả với những rủi ro có thể xảy ra


của DN.
Quy mô KD của DN: Ảnh hưởng lớn tới quản trị rủi ro trong DN đó. Nó quyết
định tới mức hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro cho DN.
Quyết định tới mức tổn thất mà DN phải hứng chịu, có thể làm giảm tổn thất nhưng
cũng có thể làm tăng tổn thất cua rDN lên mức rất cao.Nhà quản trị rủi ro cần căn cứ
vào quy mô và tổ chức của DN để đưa ra các hoạt động phù hợp trong công tác quản
trị rủi ro.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ HTC
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Phát Triển Và Đầu Tư HTC

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên DN: Công ty TNHH Phát triển và Đầu tư HTC
- Tên giao dịch: HTC D&I CO.,LTD
- Địa chỉ: Số 14, hẻm 41/27/31 phố Vọng, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà
Trưng, Thành phố Hà Nội
- Mã số thuế: 0105867294
- Đại diện pháp luật: Trần Như Lập
Công ty TNHH Phát triển và Đầu tư HTC là công ty hoạt động trong lĩnh vực
phân phối thiết bị linh kiện điện tử, hàng gia dụng, nội thất văn phòng, lắp đặt hệ
thống điện an toàn cho những tòa nhà được thành lập từ năm 2012. Với phương châm
“An toàn – Chất lượng – Tiến độ – Thân thiện với môi trường”, trong quá trình hoạt
động Công ty đã ký kết hợp đồng và hoàn thành xuất sắc nhiều công trình lớn vốn
trực tiếp đầu tư nước ngoài.
Với đội ngũ lãnh đạo năng động, sáng tạo và giàu kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ
kỹ thuật trình độ cao và trách nhiệm, lực lượng công nhân lành nghề, Công ty TNHH
Phát triển và Đầu tư HTC ngày càng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động ra toàn
quốc. Nhờ sự nỗ lực phát triển không ngừng và bề dày kinh nghiệm trong ngành sản
xuất, lắp đặt hệ thống điện, và xây dựng đến nay công ty đã tạo được vị thế vững chắc
và nhận được sự tín nhiệm sự tín nhiệm của các đối tác trong nước và quốc tế, trở
thành sự lựa chọn hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Phát triển và Đầu tư HTC là công ty chuyên về lĩnh vực phân
phối thiết bị linh kiện điện tử, hàng gia dụng, nội thất văn phòng, lắp đặt hệ thống điện
an toàn cho những tòa nhà, đáp ứng nhu cầu, sự hài lòng của KH cả về chất lượng, giá
cả, thiết kế mang đến một phong cách khác biệt và độc đáo tới KH.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất KD của Công ty với phương
châm năm sau cao hơn năm tnrớc. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ



×