Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật mobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.06 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ
thuật MobiFone.
2. Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hương
3. Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ: Nguyễn Thị Quỳnh Mai – Bộ môn:Quản trị
học
4. Thời gian thực hiện: 22/02/2017 – 25/4/2017
5. Mục tiêu đề tài
Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Hai là: Khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, các
nhân tố cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty từ đó
làm rõ năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone, đánh
giá thành công, hạn chế, nguyên nhân thực trạng đó.
Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
6. Nội dung chính
Khóa luận gồm phần mở đầu và 3 chương chính:
Phần mở đầu: Nêu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm tính cấp thiết của đề tài
trên, tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu đề tài.
Chương 1: Chương này đề cập một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh bao
gồm: Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và vai trò của nó
đốivới doanh nghiệp; Lý thuyết về đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể; Xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật
MobiFone.
Chương 2: Chương này tập trung vào phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone thông qua kết quả các phương pháp thu
thập và xử lý dữ liệu, bao gồm thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty; Các nhân tố môi trường bên trong và bên ngoài, môi trường ngành ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của công ty; đánh giá năng lực cạnh tranh và đưa ra những thành


tựu, hạn chế của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone.

i


Chương 3: Trong chương này đưa ra các dự báo thay đổi môi trường kinh doanh
và các định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh kinh
doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone cũng như các kiến nghị đối
với công ty.
7. Kết quả đạt được
Hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh.
Phân tích thực trạng và đánh giá những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone.

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài của mình em xin chân thành cảm ơn
sâu sắc tới :
Thầy cô trong khoa quản trị doanh nghiệp – bộ môn quản trị học đã tạo điều kiện
cho em có cơ hội cọ xát thực tế, giúp cho sinh viên sắp ra trường như em hiểu hơn về
chuyên môn của mình. Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Dịch
vụ kỹ thuật MobiFone, em đã nhận thấy tầm quan trong của công tác nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty và do đó với kiến thức còn hạn chế em đã lựa chọn và quyết
định nghiên cứu đề tài :“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ
kỹ thuật MobiFone”
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Mai hướng dẫn nhiệt tình,

chỉ bảo về phương pháp cũng như các nội dung chi tiết trong bài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc công ty, các anh, các chị của các
phòng ban trong công ty đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em rất nhiều để em được hiểu
rõ hơn những khó khăn trong công tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty.
Mặc dù em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu để tìm hiểu để hoàn thành tốt đề
tài của mình tuy nhiên chắc chắn không thể tránh khỏi những khuyết điểm thiếu sót.
Chính vì vậy em mong nhận đươc sự đánh giá quan tâm và những lời phê bình, đóng
góp chân thành của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này nhằm
hoàn góp phần nhỏ bé áp dụng hoạt động của công ty cũng như củng cố kiến thức và
em rút ra được những kinh nghiệm về lĩnh vực này khi đi thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn !

iii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ............................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
6. Kết cấu đề tài............................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................5
1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản...................................................................5

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.....................................................................................5
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 6
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh.........................................................................................6
1.2 Các nội dung nghiên cứu của đề tài......................................................................7
1.2.1 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp........................................................7
1.2.2 Các yếu tố chủ yếu cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............9
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................10
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................12
1.3.1 Các nhân tố chủ quan.........................................................................................12
1.3.2. Các nhân tố khách quan....................................................................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT MOBIFONE.........16
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone...........16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...................................................................16
2.1.2 Ngành, nghề kinh doanh...................................................................................16
1.2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................................17

iv


2.2 Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone......................................................................................19
2.2.1 Đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh qua kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong 3 năm 2014 – 2016.........................................................................19
2.2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật
MobiFone thông qua các công cụ cạnh tranh...........................................................20
2.2.3 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ
thật MobiFone thông qua các yếu tố cấu thành........................................................23
2.2.4 Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty thông qua các chỉ tiêu................26
2.2.5 Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của

Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone...........................................................28
2.3 Các kết luận về thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone............................................................................31
2.3.1 Những thành tựu đạt được trong nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 31
2.3.2

Những hạn chế trong nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. . .32

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Dich vụ Kỹ thuật MobiFone.......................................................................32
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VỤ KỸ THUẬT MOBIFONE...................33
3.1 Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone
trong thời gian tới......................................................................................................33
3.1.1 Dự báo cơ hội, thách thức của công ty trong thời gian tới...............................33
3.1.2 Định hướng hoạt động phát triển của công ty trong thời gian tới...................33
3.2 Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh.........................................................34
3.3 Các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone............................................................................35
3.3.1 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.....................35
3.3.2 Một số kiến nghị.................................................................................................37
KẾT LUẬN................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................40
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật

MobiFone giai đoạn 2014 - 2016.................................................................................19
Bảng 2: Chất lượng mạng lưới qua các năm của MobiFone Service...........................21
Bảng 3: Trình độ nhà quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone.......23
Bảng 4: Trình độ lao động của công ty qua các năm 2014 – 2016...............................24
Bảng 5: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật
MobiFone....................................................................................................................24
Bảng 6: Tình hình sử dụng chi phí của công ty trong 3 năm 2014 – 2016:..................27
Bảng 7: Tình hình lợi nhuận của công ty MobiFone Service năm 2014 – 2016:.........28
Biểu đồ 1: Thị phần các nhà mạng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng năm 2016...........27
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone....17

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, các thành phần kinh tế cạnh tranh hết sức gay gắt,
nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển lên những tầm cao mới tuy nhiên cũng
đang đứng trước rất nhiều thách thức. Việc gia nhập WTO đồng nghĩa với nước ta phải
phá bỏ hàng rào bảo hộ, tạo một sân chơi mới công bằng và bình đẳng cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực tốt về mọi mặt
trong khi doanh nghiệp trong nước lại gặp những khó khăn về quy mô, nguồn vốn…
Chính vì vậy nếu mỗi doanh nghiệp không tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
thì rất dễ bị loại khỏi cuộc đua không cân sức này.
Trong những năm gần đây cùng với việc mở cửa của nền kinh tế trong giai đoạn
hội nhập và cạnh tranh, ngành bưu chính viễn thông nói chung và ngành dịch vụ công
nghệ thông tin nói riêng đã có những thay đổi nhanh chóng góp phần tạo nên bộ mặt
mới trong kinh doanh. Bước vào giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay, ngành sẽ có
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn và thách thức. Đặc biệt, khi Việt Nam gia

nhập AFTA, WTO sẽ có nhiều tập đoàn viễn thông quốc tế với thế mạnh về tài chính,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý tham gia thị trường viễn thông Việt Nam. Đứng trước
những thử thách và cơ hội đó nếu các doanh nghiệp không tìm cách nâng cao năng lực
cạnh tranh thì thất bại là điều khó tránh khỏi. Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh là
yêu cầu cấp thiết đối với mỗi một doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone hiện nay bên cạnh việc phải cạnh
tranh với các đối thủ trong nước như Viettel, Vietnammobile... còn tiếp tục phải cạnh
tranh với các công ty lớn khác đến từ nước ngoài như Beelie, Đông Dương telecom
làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trước thực tại khách
quan đó, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone” với hi vọng đóng góp một phần vào sự phát triển
của công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nâng cao khả năng cạnh tranh trong doanh nghiệp là đề tài được quan tâm nhiều
trong thời gian qua bởi nó ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này, trong đó có:
Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần Carbon Việt Nam” của sinh viên Đỗ Thị Thu Trang, khoa Quản trị kinh
doanh, trường Đại học Thương Mại, năm 2014. Khóa luận đã nêu ra được một số lý
1


luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, nhận ra được thành công và hạn chế,
tồn tại mà doanh nghiệp cần đưa ra giải pháp để khắc phục.
Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công
ty cổ phần Lê Minh Trung” của sinh viên Nguyễn Thị Hạnh, khoa Quản trị kinh
doanh, trường Đại học Thương Mại, năm 2011. Luận văn đã đánh giá thực trạng năng
lực cạnh tranh sản phẩm lưu trú của công ty trên thị trường Hà Nội – cụ thể là khu vực
phố cổ trong tương quan so sánh với hai đối thủ cạnh tranh chính là khách sạn Hà Nội
Imperial và khách sạn Golden Sun Lake View.

Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Nâng cao khả năng cạnh tranh trong Công ty cổ
phần vận tải Thương Mại và Xây Dựng Xuân Diệu” của sinh viên Nguyễn Thị Huyền,
khoa Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương mại, năm 2012. Khóa luận đã
nêu ra được một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đồng thời cũng phân tích được thực trạng cạnh tranh và năng lực lãnh đạo quản
lý của các nhà quản trị.
Khóa luận tốt nghiệp đại học: :“Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách
nhiệm hữu hạn Hải Tuấn” của sinh viên Nguyễn Hữu Thường, khoa Quản trị kinh
doanh, trường Đại học Thương Mại, năm 2014. Khóa luận đã trình bày một cách khái
quát về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hải Tuấn,
đồng thời đưa ra được những tồn tại mà doanh nghiệp cần có giải pháp khắc phục.
Luận văn tốt nghiệp đại học: “Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu công ty cổ
phần may I Hải Dương” của sinh viên Nguyễn Thị Nguyên, khoa Quản trị kinh doanh,
trường Đại học Thương Mại, năm 2014. Luận văn nêu ra được một số khái niệm cơ
bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, đồng thời chỉ ra những tồn
tại trong việc mở rộng hoạt động xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa được những vấn đề lý
luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra một số các
giải pháp nhằm nâng cao khả năng của doanh nghiệp trên thị trường. khóa luận với đề
tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone”
của em cũng thuộc mục đích đó. Tuy nhiên việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh tại
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone hiện chưa có công trình nghiên cứu nào
thực hiện. Do đó đề tài nghiên cứu của em không bị trùng lặp với các đề tài nghiên cứu
trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone, đánh giá những thành tựu đã đạt được, hạn chế và
2



nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Hai là: Khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, các nhân
tố cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty từ đó làm rõ
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone, đánh giá thành
công, hạn chế, nguyên nhân thực trạng đó.
Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích và đánh giá năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone.
Phạm vi thời gian: Các số liệu được lấy để nghiên cứu khóa luận được thu thập
trong 3 năm 2014, 2015, 2016 tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone.
Phạm vi nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới lý
luận, thực tế về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận này sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Trong quá trình thực tập và viết khóa luận,
phương pháp nghiên cứu chính đó là phương pháp điều tra trực tiếp tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone. Hình thức điều tra được tiến hành dưới hình thức
điền phiếu thăm dò. Phiếu thăm dò các câu hỏi được xây dựng dựa vào tính chất công
việc của công ty và tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Đặc
biệt là những câu hỏi về tình hình năng lực cạnh tranh công ty. Với những câu hỏi có
trả lời sẵn và câu hỏi mở được đặt ra nhằm thu thập ý kiến cán bộ công nhân viên của
công ty về tình hình năng lực cạnh tranh của công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Phương pháp này sử dụng để thu thập các

dữ liệu như kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu sản phẩm. Thu
thập từ các nguồn khác như báo chí, luận văn, chuyên đề, các văn bản của Nhà nước.
Đồng thời sử dụng phương pháp tổng hợp và so sánh để phân tích đánh giá năng lực
cạnh tranh của Công ty.
6. Kết cấu đề tài

3


Ngoài các phần như: tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, mở đầu và kết luận thì khóa luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone.

4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của thời kỳ hội nhâp. Đó là vấn
đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế trên thế giới. Do cách tiếp
cận hay mục đích nghiên cứu khác nhau nên đã có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh
tranh.

Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học định nghĩa: “Cạnh tranh là sự đấu tranh đối
lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều
bên cô gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được.
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Micheal Porter thì: “Cạnh tranh là việc giành giật
từ đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
bản chất của cạnh tranh không phải là tiêu diệt đối thủ mà là doanh nghiệp phải tạo ra
và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ
cạnh tranh để họ có thể lựa chọn cho mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh”
(Micheal Porter, 1996).
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua đấu tranh giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được
lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1): Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối qan hệ cung cầu, nhằm dành các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung nhất về
cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp ganh
đua nhau tìm mọi biện pháp, kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh
tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như
điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.

5


1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp
khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Có rất nhiều quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:

Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả
năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. [5,tr. 28]
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối caco trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản
xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh
tranhquốc tế.
Theo giáo trình Quản trị chiến lược – Trường Đại học Thương Mại: Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là những năng lực doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt
hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh
không dễ dàng thích ứng hoặc sao chép được.
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu
thống nhất. Tuy nhiên, dựa trên nhiều yêu cầu có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh
tranh như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. Năng
lực cạnh tranh không phải chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều
chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm doanh nghiệp (ngành) và từng
doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để tồn tại và đứng vững
trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với các
doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các công ty, tập đoàn xuyên quốc
gia. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh

6



tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị
trường.
Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong
hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển
nhanh, nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt,
đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về
sản phẩm mà nhu cầu của con người thì vô tận, luôn có "ngách thị trường" đang chờ
các nhà doanh nghiệp tìm ra và thoả mãn. Do vậy các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên
cứu thị trường , phát hiện ra những nhu cầu mới của khách hàng, để qua đó có thể lựa
chọn phương án phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh
nghiệp đó sẽ thành công.
Tóm lại, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập đóng vai trò vô cùng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2 Các nội dung nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.1 Giá
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa mà người bán hay doanh nghiệp
dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hóa đó trên thị
trường. Giá cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung
cầu và phụ thuộc vào các yếu tố như chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, quan hệ cung cầu,
cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước…
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định
giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các
chính sách định giá như: chính sách giá cao, chính sách giá thấp, chính sách giá phân
biệt, chính sách giá ngang bằng hay chính sách bán phá giá…Tùy trong từng giai
đoạn, từng trường hợp mà mỗi DN lựa chọn chính sách giá cho phù hợp.
1.2.1.2 Chất lượng và đặc tính sản phẩm – dịch vụ
Nếu lựa chọn sản phẩm - dịch vụ là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải

quyết toàn bộ chiến lược sản phẩm - dịch vụ, làm cho sản phẩm - dịch vụ thích ứng
nhanh chóng với thị trường.
7


Chất lượng sản phẩm - dịch vụ là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm - dịch vụ thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định phù hợp với công dụng của chúng.
Chất lượng sản phẩm - dịch vụ trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của
doanh nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng. Chất
lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu ngày càng lớn
dẫn đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ ở khách hàng tăng lên, do đó làm
tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều khi chất
lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng, vì khách hàng sẽ nghĩ rằng những
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao luôn đi kèm với giá cao. Khi đó, họ cho rằng họ
không có đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm, dịch vụ này.
Nói tóm lại, muốn sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh được trên thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược đúng đắn, tạo ra
được những sản phẩm - dịch vụ phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường
với chất lượng tốt.
1.2.1.3 Chiến lược, chính sách phân phối sản phẩm – dịch vụ
Trước hết để tiêu thụ sản phẩm - dịch vụ, doanh nghiệp cần phải lựa chọn thị
trường, nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản - dịch vụ
xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Thông thường
kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5 loại sau: Đại lý, bán buôn, bán lẻ,
người tiêu dùng, người sản xuất. Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm - dịch vụ,
doanh nghiệp có thể đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng để
thu hút khách hàng.
Chính sách phân phối sản phẩm giúp đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh
chóng lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất, nhờ vậy

tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.4 Các công cụ cạnh tranh khác
Bên cạnh các công cụ cạnh tranh ở trên thì các doanh nghiệp còn có các công cụ
cạnh tranh khác như:
+ Dịch vụ sau bán hàng: Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau
lúc bán hàng, thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng

8


đối với người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải làm
tốt các dịch vụ sau bán hàng.
+ Phương thức thanh toán: Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều
doanh
nghiệp sử dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ
ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2 Các yếu tố chủ yếu cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố quan trọng hàng đầu. Có tổ chức tốt thì
doanh nghiệp sẽ làm tốt mọi việc. Nếu các yếu tố khác mà tốt nhưng trình độ tổ chức
và quản lý kém thì hoạt động của doanh nghiệp chắc chắn sẽ không có hiệu quả.
Một tổ chức quản lý được coi là tốt thì phải có phương pháp quản lý tốt, có hệ
thống tổ chức gọn nhẹ, có văn hóa doanh nghiệp tốt và phải quản lý có hiệu quả.
1.2.2.2 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp. Kinh doanh là hoạt động của con người, kết quả kinh doanh sẽ phục vụ lại lợi
ích của con người. Vì vậy, con người vừa là công cụ vừa là mục đích của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào để có hiệu quả luôn là
cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động quản trị có hiệu quả. Từ đó doanh nghiệp

luôn phải xác định được điểm mạnh điểm yếu của nguồn nhân lực để có những chiến
lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả tạo ra khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì những người trong
doanh nghiệp phải có ý thức và trách nhiệm về công việc của mình. Muốn vậy, khâu
tuyển dụng đào tạo và đãi ngộ nhân sự cần được các doanh nghiệp quan tâm đầu tiên
vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất và là chỉ
tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn lực tài chính bao gồm: quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình
nguồn vốn, đầu tư,…Tình hình tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng được quy
mô sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các
9


chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ…, từ đó nâng cao được năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn vốn lớn sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ về tài chính,
giảm bớt được các khoản nợ vay, giảm bớt các rủi ro xảy ra, tạo cho doanh nghiệp khả
năng cạnh tranh trên thị trường tốt hơn.
1.2.2.4 Trình độ công nghệ
Công nghệ là phương pháp, là bí mật, là công thức tạo sản phẩm dịch vụ. Để có
năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công
nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm dịch vụ
ngắn, tính linh hoạt cao, chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt… Sử dụng công nghệ hiện
đại giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản
phẩm dịch vụ tốt, do đó làm cho năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ tăng. Để sử
dụng công nghệ có hiệu quả doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, có nghĩa
là doanh nghiệp phải dự báo được chu kỳ sống công nghệ để thay đổi công nghệ, để
tạo ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường; phải đào tạo lao động đủ trình độ
để điều khiển và kiểm soát công nghệ.

1.2.2.5 Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật
Thể hiện ở trình độ khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp
có trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện tạo ra các sản phẩm có
chất lượng cao, từ đó tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
1.2.2.6 Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp
Danh tiếng và uy tín là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa rất
lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, khi
khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm, dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp
khác nhau, khách hàng thường lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp có
danh tiếng và uy tín trên thị trường vì nó tạo cho họ sự tin tưởng về chất lượng. Điều
đó tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, một số chỉ tiêu tiêu đặc trưng nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp đó là chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu doan thu, chỉ tiêu chi phí và tỷ
suất chi phí, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

10


1.2.3.1 Thị phần
Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được
doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối
thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi
phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ là tỷ
lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh trong thời kỳ đó.
Thị phần của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
- Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ cùng loại của tất cả các doanh nghiệp khác bán trên cùng một
thị trường.


Thị phần tuyệt đối
của doanh nghiệp

Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường
=

x
100
Tổng doanh thu của ngành trên thị trường
- Thị phần tương đối của doanh nghiệp: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị

trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
Thị phần tương đối

=

của doanh nghiệp
1.2.3.2 Doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất

x

100

Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh thu để đảm bảo cho việc trang trải các chi phí bỏ ra, mặt khác thu được

một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nó phản ánh quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được mở rộng hay thu hẹp lại.
1.2.3.3 Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí là tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh của mình như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí mua, chi phí quản lý, chi phí phân phối,
chi phí bán hàng,… Nếu doanh nghiệp tối ưu hóa được các khoản chi phí này sẽ tạo
được lợi thế là việc có chi phí sản xuất thấp, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn so với
đối thủ cạnh tranh.

11


Tỷ suất chi phí sẽ cho biết một đồng doanh thu tạo ra sẽ tiêu phí bao nhiêu đồng
chi phí. Đây là chỉ tiêu tương đối nói lên trình độ quản lý, hoạt động sản xuất kinh
doanh, hiệu quả quản lý chi phí. Tỷ suất chi phí thấp sẽ đưa lại tỷ suất lợi nhuận cao và
từ đó lợi nhuận ngày càng nhiều. Vì vậy doanh nghiệp nào cũng tìm mọi biện pháp để
hạ thấp tỷ suất chi phí của doanh nghiệp mình.
Tỷ suất chi phí của

=

Chi phí của doanh nghiệp

doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp
1.2.3.4 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận


x

100

Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi phí
tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận được sử dụng để chia cho các chủ sở hữu và
được trích để lập quỹ đầu tư và phát triển. Đồng thời giúp cho việc phân bổ các nguồn lực
của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế hiệu quả hơn.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng, nó không chỉ phản ánh khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng như chất
lượng lao động của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đã biết
quản lý kinh doanh tốt cũng như chất lượng nhân sự trong doanh nghiệp. Điều đó cũng
giúp doanh nghiệp có thể giảm chi phí tới mức thấp nhất và có lợi nhuận cao nhất.
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận của doanh nghiệp
x
Doanh thu của doanh nghiệp
doanh nghiệp
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
=

100

1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như vậy trong
hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực rất quan trong với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hay với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đầu tiên là trình độ tổ

chức, quản lý của đội ngũ lãnh đạo, quản lí doanh nghiệp, đây là lực lượng ra các
quyết định về hoạt động của công ty, mọi quyết định của lực lượng này sẽ tác động tới
các hoạt động khác bên dưới như các phòng ban, đơn vị sản xuất,… lực lượng này nếu
có trình độ cao sẽ ra các quyết định đúng đắn, hợp lí, ngược lại sẽ có các quyết định
sai lầm, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh. Tiếp đến là hoạt động
của các phòng ban, các đơn vị sản xuất, trực tiếp thực hiện kế hoạch... cần có kinh

12


nghiệm thực tiễn, am hiểu chuyên môn, nắm bắt thị trường, ý thức, kỉ luật lao động…
giúp doanh nghiệp có sức bật mạnh mẽ, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.3.1.2 Nguồn lực tài chính
Nguồn lực về tài chính là nhân tố không thể không nhắc đến bởi nó có vai trò quyết
định đến hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
đảm bảo sẽ có ưu thế trong việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động
khác nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ rất khó
khăn để tạo lập, duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
1.3.1.3 Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật
Thể hiện ở trình độ khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp có
trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện tạo ra các sản phẩm - dịch vụ
có chất lượng cao, từ đó tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
1.3.1.4 Văn hóa trong doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có tác động lớn đến hiệu
quả làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty. Nếu doanh nghiệp tạo được bầu
không khí làm việc khẩn trương, năng động, một bầu không khí mà ở đó mọi thành
viên đều hết lòng tin tưởng và hợp tác với nhau hướng đến hiệu quả công việc làm gia
tăng giá trị cho công ty và cho khách hàng thì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ gặt hái
được những thành công lớn.
Với không khí làm việc thân mật, khuyến khích trao đổi và truyền thông, doanh

nghiệp sẽ có thêm một hình thức đãi ngộ phi tài chính để thu hút và giữ chân người tài,
góp phần nâng cao và củng cố năng lực đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp qua đó
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố môi trường vĩ mô
 Nền kinh tế:
Nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, thu nhập quốc dân tính trên
đầu người cao sẽ tạo điều kiện tăng tích luỹ, tăng đầu tư cho sản xuất, thị trường có sức
mua lớn là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp phát triển.

13


 Hệ thống pháp luật:
Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của Nhà nước sẽ có tác dụng tạo điều
kiện hoặc kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hội nhâp, Nhà
nước có vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường cạnh tranh.
 Chính trị - xã hội:
Một quốc gia có nền chính trị ổn định sẽ giúp doanh nghiệp phát triển thuận lợi,
các nhà đầu tư trong và ngoài nước tin tưởng, yên tâm đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
Các nhân tố về xã hội như phong tục tập quán, mức sống, dân số… quyết định thái độ tiêu
dùng và khả năng thanh toán của khách hàng mục tiêu. Khoảng cách giàu nghèo, trình độ
dân số là một trong những cản trở đến trình độ văn hóa và chất lượng nguồn nhân lực.
Như vậy, bằng các hoạt động và chính sách Nhà nước có thể tạo điều kiện thuận
lợi cũng có thể tạo ra những rào cản cho hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nhân tố thuộc môi trường ngành
 Khách hàng
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng
thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn
được thỏa mãn. Khách hàng là đối tượng doanh nghiệp phục vụ, là yếu tố quyết định sự

thành công hay thất bại của doanh nghiệp và là bộ phận không thể tách rời trong môi
trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh
nghiệp, sự tín nhiệm đó là do thỏa mãn được nhu cầu và thị hiếu của khách về sản phẩm
một cách tối đa. Vì vậy, doanh nghiệp luôn phải tìm những biện pháp đáp ứng nhu cầu
của khách hàng một cách tốt nhất.
 Nhà cung ứng
Một ngành sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô - bao gồm lao
động, các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan hệ bên
mua - bên cung cấp giữa các doanh nghiệp và các hãng cung cấp các nguyên liệu thô để
có thể cung cấp sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các
điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế có thể phải
chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi
phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những nhà cung cấp lớn có
thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu
cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.
14


 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là nhân tố bên ngoài có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp. Trong
thị trường tự do cạnh tranh, gần như không có rào cản gia nhập thị trường, luôn có các
đối thủ tiềm ẩn, sẵn sàng tham gia thị trường bất cứ lúc nào. Sự xuất hiện của đối thủ
mới có thể gây ra những cú sốc mạnh cho các doanh nghiệp hiện tại vì thông thường
những người đi sau thường có nhiều căn cứ cho việc ra quyết định hơn và các chiêu bài
của họ thường có tính bất ngờ.
Để chống lại các đối thủ tiềm ẩn, doanh nghiệp phải thường xuyên củng cố năng
lực cạnh tranh của mình bằng cách không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, bổ sung
những đặc tính mới ưu việt hơn cho sản phẩm, luôn phấn đấu giảm chi phí để sẵn sàng
tham gia các cuộc cạnh tranh về giá.


15


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT MOBIFONE
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển



Tên doanh nghiệp:
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone
Tên viết tắt: MobiFone Service
Trụ sở chính: Tầng 3 tòa nhà TTC, số 19 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Quận

Cầu Giấy, Hà Nội
 Mã số thuế: 0102636299
 Người đại diện: Ông Vũ Quang Hải
 Vốn điều lệ: 60 000 000 000 VNĐ
 Số điện thoại: 04.3772.6966
 Fax: 0437726989
 Website: www.mobifoneservice.com.vn
Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone tiền thân là Công ty Cổ phần Dịch
vụ kỹ thuật và Hạ tầng mạng thông tin di động (MOBITECHS), được thành lập ngày
28/01/2008 với 05 cổ đông lớn: Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT,
Công ty thông tin di dộng (VMS) nay đổi tên thành Tổng Công ty viễn thông
MobiFone, Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Việt, Công ty Tài chính trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Bưu điện, Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật viễn thông
(TST). Công ty kinh doanh các dịch vụ thuộc lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin
và chăm sóc khách hàng.

Với sự phát huy tối đa trí tuệ và khả năng sáng tạo của đội ngũ nhân viên, áp
dụng quy trình chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, chính sách không ngừng cải tiến và
hoàn thiện dịch vụ, Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone ngày càng khẳng
định được giá trị thương hiệu trên thị trường Việt Nam và khu vực.
2.1.2 Ngành, nghề kinh doanh
-

Dịch vụ chăm sóc khách hàng qua điện thoại.
Xây dựng nhà trạm BTS, cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông.
Lắp đặt, bảo dưỡng thiết bị viễn thông, tư vấn, tổ chức thực hiện.
Đo kiểm trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin.
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông và Internet.
Kinh doanh thẻ cào các mạng.
Thanh toán điện tử.
Kinh doanh thương mại các sản phẩm viễn thông.
Dịch vụ hỗ trợ văn phòng.
16


Trong đó hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là dịch vụ chăm sóc khách
hàng qua điện thoại.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN

KIỂM
SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

P. TỔ
CHỨC
-HÀNH
CHÍNH

P. TÀI
CHÍNH

NHÓM CÁC
CHI NHÁNH
KHU VỰC (6
ĐƠN VỊ)

P. KẾ
TOÁN

CÔNG TY
DỊCH VỤ ĐA
PHƯƠNG
TIỆN VÀ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG

P. KẾ
HOẠCH
- KINH

DOANH

CÔNG TY
DỊCH VỤ HẠ
TẦNG - VIỄN
THÔNG

P.
CÔNG
NGHỆ
-THÔN
G TIN

P. HẠ
TẦNG VIỄN
THÔNG

TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO &
TỔ CHỨC SỰ
KIỆN

Nguồn: www.mobifoneservice.com.vn
Mobifone Service có quan điểm tổ chức mô hình quản trị vì định hướng phát triển
của Công ty và vì mục tiêu chuyên môn hóa cao, quản lý ngành dọc hiệu quả, hướng đến
phát triển bền vững. Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có nhiệm
vụ thông qua các báo cáo của Hội đông quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh;
17



quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; bổ sung, sửa đổi
Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển: bầu, bãi nhiệm Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát; và quyết định bộ máy tỏ chức của Công ty và các quyền hạn,
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Hội đồng quản trị: là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công ty; có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban Kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Ban Tổng Giám đốc gồm: Tổng Giám đốc và 1 Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám
đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động tác nghiệp
hàng ngày của Công ty, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Công ty và thi hành
các quyết nghị, quyết định của Hội đồng quản trị.
Phòng Tổ chức – Hành chính: điều hành về các lĩnh vực, công tác: tổ chức, đào
tạo, tiền lương, chính sách xã hội, y tế, pháp chế, công tác thi đua khen thưởng và lĩnh
vực hành chính.
Phòng Kế toán: điều hành toàn bộ công tác kế toán, thống kê, chấp hành các luật
thuế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh: điều hành về các lĩnh vực: công tác xây dựng và
triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật; công
tác kinh doanh, quản lý công tác đầu tư - xây dựng.
Phòng Tài chính: điều hành toàn bộ công tác tài chính của Công ty; quản lý, khai
thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Công ty; phân tích, đánh giá sử dụng hiệu quả
nguồn vốn và các hoạt động sản xuất kinh doanh, thẩm định tài chính, đánh giá hiệu
quả các dự án đầu tư, chi phí; thu xếp nguồn vốn cho các dự án đầu tư; kiểm soát các
rủi ro trong quá trình triển khai các chính sách kinh doanh, quản lý vốn của Công ty tại
các doanh nghiệp khác.
Phòng Hạ tầng – Viễn thông: điều hành các lĩnh vực đầu tư phát triển; quản lý,

điều hành công tác vận hành, khai thác, bảo dưỡng và kinh doanh hệ thống Hạ tầng
viễn thông và hệ thống thiết bị viễn thông của Công ty.

18


Phòng Công nghệ Thông tin: điều hành về lĩnh vực đầu tư, phát triển Công nghệ
Thông tin; quản lý, điều hành công tác vận hành, khai thác, bảo dưỡng và kinh doanh
hệ thống Công nghệ Thông tin.
2.2 Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật MobiFone
2.2.1 Đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh qua kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong 3 năm 2014 – 2016
Sau 9 năm đi vào hoạt động công ty đã có những thành công đáng kể trong hoạt
động kinh doanh của mình. Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua các năm.
Công ty thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ với nhà nước và góp phần tạo công ăn việc
làm, cải thiện đời sống cho cán bộ nhân viên trong công ty. Kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong 3 năm 2014 – 2016 thể hiện như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật
MobiFone giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Nộp thuế
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2016

(9 tháng đầu năm)
372899.99
414375.75
492513.11
325270.14
381649.20
468984.97
47629.85
32726.55
23528.14
12233.12
8225.42
5233.35
35396.73
24501.13
18294.79
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2014, 2015, 2016)
Năm 2014

Năm 2015

Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm hoạt động gần nhất của
công ty có thể thấy:
Về doanh thu: Những năm qua, báo cáo cuối năm về doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty có xu hướng tăng dần. Cụ thể, năm 2015 doanh thu toàn công
ty tăng 18,14% so với năm 2014, năm 2016 doanh thu tăng 19,22% so với năm 2015.
Nguyên nhân chính là do giá vốn hàng bán ngày càng tăng. Đồng thời, việc công ty
mở rộng thị trường kinh doanh thêm các ngành nghề khác, điều này cũng góp phần
làm cho tổng doanh thu của công ty tăng lên.
Về chi phí: Công ty đầu tư thêm nhiều trang thiết bị phục vụ quá trình kinh

doanh. Bên cạnh đó công ty còn chịu ảnh hưởng của của lạm phát, lãi vay ngân hàng
và sự gia tăng của giá vốn hàng bán nên chi phí về tài chính cũng như chi phí về lãi

19


×