Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần vina SLC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.81 KB, 65 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô
giáo trường Đại Học Thương mại, đặc biệt là cô Ts.Nguyễn Thị Minh Thảo đã trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho
em rất nhiều kiến thức bố ích để thực hiện khóa luận và cùng như có được hành
trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn về kiến thức, sự hiểu biết, khả năng lý luận của bản thân còn
nhiều hạn chế và thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Mai Thanh Tú


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi..........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VỀ VỐN LƯU


ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................................4
1.1 .Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp....................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về vốn lưu động..............................................................................4
1.1.2. Khái quát về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.................................7
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến quản trị vốn lưu động...............................9
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động quản trị vốn lưu động........................................9
1.2.2. Các mô hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...............................10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị vốn lưu động..............................13
1.3.1. Nhân tố bên trong.........................................................................................16
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài.................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINA SLC...............................................................19
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Vina SLC....................................19
2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ...............................................19


iii
2.1.2. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................21
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của công ty..................................................23
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ
phần Vina SLC.......................................................................................................26
2.2.1. Phân tích và đánh giá mô hình quản trị vốn lưu động mà công ty đang áp
dụng........................................................................................................................ 26
2.2.2. Phân tích và đánh giá chất lượng hoạt động quản trị vốn lưu động thông
qua các chỉ tiêu.......................................................................................................29
2.2.3. Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn
lưu động tại công ty................................................................................................30
2.3. Kết luận và các phát nghiện qua nghiên cứu hoạt động quản trị vốn lưu
động của Công ty Cổ phần Vina SLC..................................................................34

2.3.1. Kết luận qua nghiên cứu hoạt động quản trị vốn lưu động của Công ty..........34
2.3.2. Các phát hiện qua nghiên cứu hoạt động quản trị vốn lưu động...............35
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN VINA SLC...36
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Vina SLC về quản trị vốn lưu
động........................................................................................................................ 36
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị vốn lưu động..........37
3.2.1. Giải pháp về mô hình quản trị vốn lưu động...............................................37
3.2.2.Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động quản trị vốn lưu động.......38
3.2.3. Nhóm giải pháp về các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động.....39
3.2.4. Một số kiến nghị..........................................................................................40
KẾT LUẬN............................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................43
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC BẢNG
STT
1

Tên bảng
Bảng 1.1: Các biến quan sát

Trang
15

2

Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ


23

3

phần VINA SLC
Bảng 2.2: Tỷ trọng các chỉ tiêu tài sản-nguồn vốn của

26

4

Công ty Cổ phần Vina SLC giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.3: Đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ Công ty Cổ

29

phần Vina SLC giai đoạn 2014-2016


v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
1

Tên bảng
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu

Trang
14


2

động của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần

21

3

Vina SLC
Sơ đồ 2.2. Mô hình hoạt động của các nhân tố tới quản trị

33

4

vốn lưu động
Biểu đồ 2.1: Mô hình quản trị vốn lưu động của doanh

27

5
6
7
8

nghiệp giai đoạn 2014-2016
Hình 1.1: Chiến lươc quản trị VLĐ cấp tiến
Hình 1.2: Chiến lược quản trị VLĐ thận trọng

Hình 1.3: Chiến lược quản trị VLĐ dung hòa
Hình 3.1: Mô hình tài trợ VLĐ

10
11
12
38


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

VLĐ

Vốn lưu động

2

SXKD

Sản xuất kinh doanh

3


TSNH

Tài sản ngắn hạn

4

TSDH

Tài sản dài hạn

5

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

6

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8


DN

Doanh nghiệp

9

VND

Việt Nam đồng


1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức cạnh tranh về tài chính
cụ kinh doanh của doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều
rộng của mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt
động. Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động của mình và
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng
lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển. Một trong những bộ phận quan
trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc cảu quá
trình kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản
xuất nói chung và vốn đầu tư nói riêng. Quy mô của vốn lưu động, trình độ quản trị
vốn lưu động là yếu tố đầu vào quan trọng và ảnh hường quyết định đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc quản trị vốn lưu động là một
trong những nội dung quản trị tài chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Song không phải doanh nghiệp nào cũng quản trị vốn lưu

động hiệu quả. Đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh
nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đáp
ứng đủ nhu cầu kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động, Công ty Cổ
phần Vina SLC đã quan tâm và không ngừng đổi mới, hoàn thiện công tác tổ chức
quản trị vốn lưu động để sao cho việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất và đạt
được những thành công nhất định. Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn còn tồn
đọng những mặt hạn chế. Công ty gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản lý
chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan, hiệu quả quản trị vốn lưu động còn thấp hơn so với mục tiêu.
Thực tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của công ty. Xuất phát từ


2
những vấn đề nêu trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vina SLC, em
đã chọn đề tài: “ Quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Vina SLC”
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Khái quát các vấn đề lý thuyết có liên quan đến quản trị vốn lưu động của

doanh nghiệp.
 Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ

phần Vina SLC.
 Đưa ra kiến nghị giải pháp để hoàn thiện phát triển đối với hoạt động quản

trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Vina SLC.
3. Đối tượng và phạm vi


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: quản trị vốn lưu động của doanh


nghiệp.


Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: đề tài thực hiện nghiên cứu thu thập số

liệu tại Công ty Cổ phần Vina SLC từ năm 2015 đến năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện kết hợp hai phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu định tính
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
Theo đó phương pháp nghiên cứu định tính, đề tài thực hiện thu thập thông
tin từ việc quan sát, tìm hiểu, phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia theo bộ câu hỏi
soạn sẵn để nhận diện xu hướng và đưa ra bộ câu hỏi điều tra xã hội học liên quan
đến các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị khoản phải thu của công ty.
Phương pháp nghiên cứu định lượng, đề tài thực hiện thu thập dữ liệu trong
công ty bao gồm các báo cáo, tài liệu của công ty: báo cáo thường niên, báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…trong các năm 2014-2016. Đối với
các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị nguồn tài trợ dài hạn, đề tài sử dụng Mô hình
phát hiện nhân tố được sử dụng bằng phân mềm SPSS 20 để xác định hàm hồi quy
chỉ ra yếu tố tác động tới vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra các giải pháp có tính
khách quan.
5. Kết cấu khóa luận


3
Ngoài Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh mục sơ đồ hình vẽ,
Danh mục từ viết tắt, Lời nói đầu và Kết luận; kết cấu của khóa luận bao gồm ba
chương chính sau :
 Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động

 Chương 2: Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty
CP Vina SLC
 Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Vina SLC


4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VỀ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 .Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về vốn lưu động
1.1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động
Khái niệm vốn lưu động
”Vốn lưu động thỉnh thoảng cũng được được gọi là tổng vốn lưu động (Gross
working capital), được hiểu như tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh
doanh1”. Nguyễn Văn Thuận (2009) cũng cho rằng, “Vốn lưu động là các khoản đầu
tư vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, chứng khoán khả mại, các khoản phải thu,
hàng tồn kho.”
“Vốn lưu động là sự khác nhau giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. 2”
Như vậy, Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Hay vốn
lưu động là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Đặc điểm vốn lưu động
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi về mặt hình thái , có

thể nó biểu hiện dưới một hình thái khác, không nhất thiết phải là tiền tệ.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được

diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,
vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Vốn lưu động là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động cũng như
phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dữ trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp. Nhìn chung vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa
1
2

[3] Eugene và Joel (2007)
[9] Theo Moyer và cộng sự (2004)


5
dữ trữ ớ các khâu ít hay nhiều, mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm
phản ánh số lượng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các khâu sản xuất
và lưu đông hợp lý hay không hợp lý.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có
những cách phân loại sau đây:
STT
1

Tiêu thức phân

Các loại vốn lưu động

loại
Phân loại theo vai


Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá

trò của từng loại

trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên

vốn

liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản
giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi
phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản
giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền; các khoản vốn đầu tư
ngắn hạn; các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;

2

Phân loại vốn lưu

các khoản vốn trong thanh toán
Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu

động theo hình thái hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản
biểu hiện

phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...
Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sải của doanh nghiệp
mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác

hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.


6
3

Phân loại vốn lưu

Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của

động theo quan hệ

doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm

sở hữu

hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư
từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư
nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn
góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh.
Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn
vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài
chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu;
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản nợ này trong

4


Phân loại vốn lưu

một thời hạn nhất định.
Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn

động theo nguồn

vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ

hình thành

bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự
bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi
nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình
thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh
nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền
mặt hoặc hiện vật là vật tư, hàng góa theo thỏa thuận của
các bên liên doanh.
Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hành thưong
mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động
trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.


7

Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu.


8
1.1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
- Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị,nhà xưởng,...
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện tiền quyết
của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động là công cụ phản ánh,
đánh giá quá trình mua sắm,dự trữ,sản xuất,tiêu thụ của doanh nghiệp.
-VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ
chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân
bổ họp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành
loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
1.1.2. Khái quát về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động
“ Quản trị vốn lưu động là quản trị các thành phần của tài sản ngắn hạn thông
qua việc lập và thực hiện các chính sách quản trị về vốn lưu động và quản trị nợ
ngắn hạn. Mức độ đầu tư vào tài sản ngắn hạn hay chính sách vốn lưu động là cơ
sở quyết định cho việc quản trị này. 3“
“Quản trị vốn lưu động là quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Trong đó,
tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản: tiền mặt và các khoản dễ chuyển đổi thành
tiền mặt (hàng tồn kho, khoản phải thu).4”
Như vậy, quản trị vốn lưu động là quản trị các thành phần cấu thành nên tài

sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn bao gồm chu kỳ luân chuyển tiền, khoản phải thu,
hàng tồn kho và khoản phải trả.
1.1.2.2. Mục tiêu của quản trị vốn lưu động
3
4

[11] Van Horne và Wachowicz (2005)
[6] Hill và cộng sự (2010)


9
- Phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân
chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai thác triệt để các
nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu VLĐ tối
thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn
cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử
dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất... mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì
sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD.
1.1.2.3. Vai trò của quản trị vốn lưu động
 Quản trị vốn lưu động là một hoạt động trọng yếu trong công tác quản trị

vốn của doanh nghiệp, quản trị vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng vốn
lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí,
đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền kịp thời cho nhân viên. Do
đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt lên góp phần
quan trọng đảm bảo sản xuất ra một khối lượng. Vì vậy kết quả hoạt động chủ yếu

của doanh nghiệp tốt hay xấu một phần lớn là do chất lượng công tác quản trị vốn
lưu động quyết định.
 Quản trị vốn lưu động càng tốt thì nhu cầu vay nợ của doanh nghiệp ngày

càng giảm. Ngay cả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản trị vốn lưu động
làm sao cho hiệu quả cũng là rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nhàn rỗi
này sẽ được đầu tư có hiệu quả, đem lai nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển đồng vốn,

vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng rút ngắn và vốn lưu động
càng được sử dụng có hiệu quả. Nhà quản lý cần tập trung kiểm soát từng thành tố
chính của vốn lưu động là tiền mặt, hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến quản trị vốn lưu động


10
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động quản trị vốn lưu động
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình
SXKD. Vậy nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ của DN cần thiết là do:
- Tăng cường quản trị hiệu quả quản trị VLĐ đảm bảo cho hoạt động sản xuất

kinh doanh được tiến hành liên tục, thường xuyên theo đúng kế hoạch. Trong những
điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật tư hàng hoá. Sự vận động của
VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá nhiều hay ít.
Như vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ. Qua đó giúp DN sử
dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp
giảm dự trữ đến hàng tồn kho đến mức tối thiểu, hạn chế tình trạng ứ đọng vốn,
đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thường xuyên, góp phần tăng hiệu quả hoạt
động SXKD.

- Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh

của DN.
Mục tiêu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi nhuận,
nhưng trước đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt được mục tiêu lợi
nhuận là phải bảo toàn VLĐ. Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần
vào chi phí giá thành và hình thái vật chất thường xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo
toàn VLĐ là bảo toàn về mặt giá trị. Việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản
xuất kinh doanh thuận lợi và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn
nói chung và VLĐ nói riêng.
- Tăng cường nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ góp phần quan trọng vào việc

nâng cao hiệu quả SXKD và tăng lợi nhuận cho DN.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử dụng
vốn họp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ
và thanh toán kịp thời.


11
1.2.2. Các mô hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Muốn quản trị vốn lưu động đạt hiệu quả tốt nhất, doanh nghiệp cần kết hợp
nhuần nhuyễn giữa chính sách quản trị tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Khi kết hợp
việc quản trị TSLĐ và nợ ngắn hạn doanh nghiệp có ba mô hình quản trị vốn lưu
động có thể theo đuổi là: Chính sách cấp tiến; chính sách thận trọng và chính sách
dung hòa. Nếu doanh nghiệp theo đuổi mô hình quản trị vốn lưu động dung hòa có
nghĩa là doanh nghiệp tuân thủ nguyên tắc tài trợ.
1.2.2.1. Chính sách quản trị vốn lưu động cấp tiến
Hình 1.1: Chiến lươc quản trị VLĐ cấp tiến
TSLĐ


NVNH

TSDH

NVDH

- Quản trị vốn lưu động cấp tiến là việc dùng một phần nguốn vốn ngắn hạn
đầu tư cho tài sản dài hạn. Doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản trị VLĐ cấp
tiến luôn duy trì nguồn vốn ngắn hạn ở mức tối đa và TSNH ở mức thấp nhất.
- Đặc điểm của quản trị vốn lưu động cấp tiến:
Mức TSLĐ thấp nhưng được quản trị cấp tiến và hiệu quả: Doanh nghiệp chỉ
giữ một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thi, đưa vào sự quản trị hiệu quả và
khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vay bất thường.
Chi phí thấp hơn dẫn tới ebit cao hơn: do khoản phải thu khách hàng ở mức
thấp nên chi phí quả lý dành cho công nợ cũng như tổng giá trị của những khoản nợ
không thể thu hồi được sẽ giảm đi.
Rủi ro cao: theo đuổi chiến lược quản trị vốn lưu động cấp tiến doanh nghiệp
có thể gặp những rủi ro: cạn kiệt tiền hay không đủ tiền có được chính sách quản trị
hiệu quả, hay để thanh toán ngắn hạn, mất doanh thu dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho,
mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt chẽ để duy trì khoản phải thu
khách hàng thấp, ít nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn.
0 1.2.2.2.Chính sách quản trị vốn lưu động thân trọng
Hình 1.2: Chiến lược quản trị VLĐ thận trọng


12
1
TSLĐ

NVNH


- Quản trị vốn lựu độngTSDH
thận trọng: là TSNH củaNVDH
doanh nghiệp được tài trợ
bởi toàn bộ nguồn vốn ngắn hạn và một phần nguồn vốn dài hạn doanh nghiệp theo
đuổi chính sách quản trị vốn lưu động thận trọng luôn duy trì tài sản ngắn hạn ở
mức tối đa và nguồn vốn ngắn hạn ở mức thấp nhất.
- Đặc điểm của quản trị vốn lưu động thận trọng:
Việc dự trữ tài sản ngắn hạn nhiều và giảm nguồn vốn ngắn hạn ( cụ thể là
các khoản nợ ngắn hạn) làm cho khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp tăng cao.
Tuy nhiên, việc theo đuổi chính sách quản trị vốn lưu động thận trọn thể hiện
việc nguồn vốn ngắn hạn trong doanh nghiệp thấp, một phần là do nợ ngắn hạn
được duy trì ở mức thấp cho thấy doanh nghiệp không chiếm dụng vốn tốt để tái
đầu tư sản xuất sinh lời.
Bên cạnh đó chi phí để huy động nguồn vốn dài hạn thường lớn hơn nguồn
vốn ngắn hạn kéo theo lợi nhuận của doanh nghiiệp giảm xuống, tuy nhiên rủi ro
cũng sẽ được hạn chế


13
2 1.2.2.3.Chính sách quản trị vốn lưu động dung hòa

Hình 1.3: Chiến lược quản trị VLĐ dung hòa
3
TSLĐ

NVNH

TSDH


NVDH

- Chiến lược quản trị vốn lưu động dung hòa được thực hiện dựa trên nguyên
tắc phù hợp. Nguyên tắc này được phát biểu như sau: Doanh nghiệp sử dụng nguồn
vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn và sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư
cho tài sản ngắn hạn ở mức cân bằng nhất.
- Nguyên tắc phù hợp có thể áp dụng cho vấn đề thảo luận trước đó về chính
sách quản trị tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Chính sách quản trị vốn lưu động cấp
tiến có tỷ trọng TSLĐ thấp và tỷ trọn nợ ngắn hạn cao. Chính sách quản trị vốn lưu
động thận trọng có tỷ trọng tài sản lưu động cao và tỉ trọng nợ ngắn hạn thấp.
Doanh nghiệp có thể áp dụng nguyên tắc phù hợp để cân bằng lại chiến lược quản
lý vốn trên như:
Nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược quản trị tài sản lưu động cấp tiến tức
là duy trì tỷ trọng tài sản lưu động phấp thì công ty cần cân bằng rủi ro bằng cách
duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cấp tiến duy trì .
Nếu công ty có tỷ trọnng tài sản lưu động ở mức trung bình thì cũng nên duy
trì tỷ trọng nợ ngắn hạn ở mức trung bình.
 Mục tiêu bao trùm của mọi hoạt động trong doanh nghiệp trong đó có
hoạt động quản trị vốn lưu động là tối đa hóa giá trị tà sản của chủ sở hữu. Việc áp
dụng nguyên tắc phù hợp cũng nhằm mục đích đó có tính đến rủi ro và thu thập yêu
cầu. Nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cấp tiến các cổ đông nên xem như chứa
đựng nhiều rủi ro, với các yếu tố khác không đổi, sẽ có tỷ lệ P/E thấp hơn so với
những chính sách thận trọng. Trong trường hợp, công ty cần thực hiện một số


14
chiến lược tương thích do chính sách này cho phép tối đa hóa giá trị thị trường
của doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị vốn lưu động

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ
tiêu chủ yếu sau đây

Tên chỉ tiêu
1. Số vòng

Công thức
Số vòng quay vốn lưu động

Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu

quay vốn

động quay được bao nhiêu vòng

lưu động

trong chu kỳ kinh doanh. Nếu số
vòng quay lớn chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động càng cao

2. Kỳ luân

Kỳ luân chuyển vốn lưu động

và ngược lại.
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần

chuyển vốn


thiết để quay được một vòng vốn

lưu động

lưu động, thời gian của vòng
=

luân chuyển vốn càng nhỏ thì tốc
độ luân chuyển vốn càng lớn.

3. Hệ số

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Chỉ tiêu này cho biết để có một

đảm nhiệm

đồng doanh thu thì phải cần có

vốn lưu

bao nhiêu đồng vốn lưu động.

động

Hệ số này càng nhỏ thì càng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao và vốn được

tiết kiệm càng nhiều.


15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động

Quy
Quy chế
chế
Nhân
Nhân sự
sự
Bộ
Bộ máy
máy quản
quản trị
trị
CÁC NHÂN TỐ
CÁC
NHÂN TỐ
ẢNH
HƯỞNG
ẢNH HƯỞNG

Quy
Quy định
định của
của cơ

quan chủ

quan
chủ quản
quản
Điều
Điều kiện
kiện tự
tự
nhiên
nhiên

Trình
Trình độ
độ khoa
khoa
học-công
học-công nghệ
nghệ
Đối
Đối thủ
thủ cạnh
cạnh
tranh
tranh

Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp


16
Bảng 1.1: Các biến quan sát
Dự báo xu

Mã biến

Nội dung

Nhân tố :Bộ máy quản trị
QT1
1. Chặt chẽ giữa các phòng ban
QT2
2. Bộ máy quản trị phức tạp
QT3
3. Các khâu và các cấp quản lý phục vụ đúng mục đích
Nhân tố :Nhân sự
NS1
1. Chuyên môn của cán bộ cấp cao phù hợp với vị trí
đảm nhận
NS2
2. Nhân sự công ty được đào tạo, có kỹ năng
NS3
3.Nhân sự luôn được đối xử công bằng
Nhân tố : Công nghệ
CN1
1. Máy móc thiết bị phục vụ tốt công tác hoạt động
CN2

sản xuất
2.Thường xuyên cập nhật, cải tiến công nghệ phần

CN3

mềm quản lý

3. Trình độ của nhân viên đáp ứng đc những cải tiển

của khoa học công nghệ
Nhân tố : Quy chế
QC1
1.Quy chế quản lý linh hoạt
QC2
2. Mức độ chi tiết của quy chế trong công ty
QC3
3. Quy chế chạt chẽ
Nhân tố: Tính cạnh tranh
CT1
1. Xuất hiện nhiều công ty về xây dựng, cung cấp dịch
vụ kế toán, kiểm toán tốt hơn.

hướng ảnh
hưởng
+

+

+

-

-


17


CT2

2. Dịch vụ của công ty đã đủ tốt để cạnh tranh được

CT3

với các công ty cùng ngành.
3.Xuất hiện nhiều công ty cùng nghành khiến kinh

doanh công ty kém hiệu quả đi
Nhân tố: Điều kiện tự nhiên
TN1
1. Các chi nhánh đặt ở nơi giao thông thuận lợi
TN2
2. Xu thế hội nhập là cơ hội để công ty mở rộng
TN3
3.Ảnh hưởng của những yếu tố xã hội bất ngờ
Nhân tố: Quy định của cơ quan chủ quản
CQ1
1. Quản lý lỏng lẻo , không tiến hành kiểm tra chi
CQ2

nhánh thường xuyên.
2.Quy định của công ty chặt chẽ làm cho việc quản trị

CQ3

vốn lưu động tốt hơn
3. Các hồ sơ thủ tục mà cơ quan chủ quản yêu cầu đã


rõ ràng
Đánh giá hoạt động quản trị vốn lưu động
PT1
Hoạt động quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp đã

+

+

+

thực sự hiệu quả
Quản trị vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp quản trị

PT2
PT3

các nguồn vốn lưu động tốt hơn
Hoạt động quản trị vốn lưu độn giúp doanh nghiệp tạo
ra doanh thu

1.3.1. Nhân tố bên trong
 Bộ máy quản trị doanh nghiệp: Bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò to

lớn, hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác quản trị
vốn lưu động nói riêng.
Trên cơ sở mục tiêu chiến lược quản trị đã xác định, các doanh nghiệp cần xây
dựng và không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy của đơn vị để thực hiện chức năng
quản trị doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng, tạo điều kiện doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Khi công tác tổ chức được tiến hành dựa trên cơ sở



18
khoa học và thực tiễn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đề ra sẽ tạo lập năng lực quản
trị vốn lưu động mới, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra nền móng vững chắc cho hoạt động
quản trị doanh vốn doanh nghiệp nói chung và hoạt động quản trị vốn lưu động nói
riêng . Dù nhà quản trị thực hiện công tác hoạch định, lãnh đạo hay kiểm soát đều
phả dựa trên cấu trúc tổ chức nhất định.
 Nguồn nhân sự: Là bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi

công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị
công nợ. Nguồn nhân sự này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả
năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các
tình huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ.Con người luôn có vị trí
quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và được coi là một
nguồn lực quan trọng. Thông qua nhân tố con người, các khâu của quá trình quản trị
vốn lưu động được thực hiện có chất lượng cao.
 Khoa học công nghệ: Trong thời hội nhập kinh tế, Khoa học công nghệ
đang là yếu tố thiết yếu không thể thiếu đối với doang nghiệp. Mà điển hình là việc
áp dụng khoa học công nghệ vào quản trị vốn lưu động, việc áp dụng khoa học công
nghệ và quản trị vốn lưu động không nhưng tăng năng xuất, giảm chi phí cũng như
sai sót trong quá trình quản trị. Mà còn giúp doang nghiệp quản trị nguồn vốn một
cách tốt hơn, tăng khản năng thích ứng với nhưng thay đổi từ đó phát triển tốt hơn,
bắt kịp với phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như quốc tế.
 Quy chế: Ngoài nhưng quy chế chung của nhà nước, thì mỗi doang nghiệp
cũng đều xây dưng cho mình mội tiêu chuẩn, quy chế hoạt động riêng là công cụ để
quản trị mọi mặt của doanh nghiệp, ảnh hưởng của quy chế là trực tiếp nhất tới các
hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động cũng vậy, quy chế góp phần
định hướng cho việc quản trị luôn tuân theo một chuẩn mực nhất định, giứp quá

trình quản trị vốn lưu động kết nối được với các quá trình quản trị khác của doanh
nghiệp tạo liên kết chắt chẽ, thống nhật của hoạt động quản trị doanh nghiệp nói
chung. Tuy nhiên nếu quy chế quá chặt chẽ thì việc quản trị vốn lưu động sẽ bị hạn
chế linh hoạt không đạt được kết quả như mong muốn.


19
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
 Điều kiện tự nhiên:
Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời
tiết, môi trường. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng
năng suất lao động và từ đó tăng hiệu quả làm việc. Ngoài ra có một số nhân tố mà
người ta thường gọi là nhân tố bết khả kháng như thiên tai, dịch hoạ gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
 Đối thủ cạnh tranh:

Các doanh nghiệp luôn có xu hướng cạnh tranh nhau ngay cả trong nguồn
vốn; vì vậy, các doanh nghiệp có uy tín, có tính cạnh tranh cao sẽ nhận được nguồn
tài trợ nhanh và tốt hơn. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu
mà các doanh nghiệp đều phải chấp nhận. Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp
hiện tại cùng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cùng loại và các doanh nghiệp sẽ hình
thành tương lai gần, bao gồm cả doanh nghiệp trong và ngoài nước. Số lượng các
doanh nghiệp cùng loại hình sản xuất càng nhiều, qui mô càng lớn thì mức độ cạnh
tranh càng khốc liệt, vì thế người ta mói nói "thương trường là chiến trường".
 Quy định cơ quan chủ quản:
Cơ quan chủ quản là chủ thể có trách nhiệm chính trong việc quản lí trực tiếp
công việc, tài sản, nhân lực... của một ngành, một đơn vị công tác, một lĩnh vực
hoạt động, một loại công việc nào đó trong xã hội. Cơ quan chủ quản có trách
nhiệm và quyền hạn nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ, quy
chế hoạt động của tổ chức đó. Cơ quan chủ quản là đơn vị trực tiếp thực hiện việc

quản trị vốn lưu động , trực tiếp đưa là nhưng chỉ đạo hương hướng để điều chỉnh
sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả nhất.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINA SLC
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Vina SLC
2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ
2.1.1.1. Lịch sử hình thành


×