Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại miền núi thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.15 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
kết quả trong lận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập tại công ty cổ phần Thương mại miền núi Thanh Hóa.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Hà Thị Tiền

1

Hà Thị Tiền

1
1

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2

Hà Thị Tiền



2
2

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCTC : Báo cáo tài chính
BC : Báo cáo
DN : Doanh nghiệp
HTK : Hàng tồn kho
VBT : Vốn bằng tiền
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TNTT : Lợi nhuận trước thuế
DTT : Doanh thu thuần
NPT : Nợ phải thu
NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NVLĐTT : Nguồn vốn tạm thời
NWC Networking capital
SCT : Sổ chi tiết
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ :Tài sản lưu động

TSNH : Tài sản ngắn hạn
CP : Cổ phần
TT : Tạm thời
TX : Thường xuyên
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VLĐ : Vốn lưu động

3

Hà Thị Tiền

3
3

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ,BIỂU ĐỒ,BẢNG:
Bảng 1: Trình độ chuyên môn
Bảng 2 : Tình hình biến động tài sản của công ty năm 2014- 2015
Bảng 3 : Tình hình biến động nguồn vốn của công ty năm 2014 -2015
Bảng 4 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014- 2015
Bảng 5: Mối quan hệ doanh thu và chi phí
Bảng 6 : Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Bảng 7 : Kết cấu tài sản ngắn hạn năm 2014- 2015
Bảng 8 : Cơ cấu nguồn tài trợ VLĐ của công ty cổ phàn thương mại Miền núi

Thanh Hóa năm 2014-2015
Bảng 9 : Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền của công ty
Bảng 10 : Tình hình biến động vốn bằng tiền năm 2015
Bảng 11 Hệ số khả năng thanh toán của công ty
Bảng 12 Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh
Bảng 13 Cơ cấu hàng tồn kho của công ty năm 2014 - 2015
Bảng 14 Hệ số hiệu suất hoạt động của hàng tồn kho năm 2014 - 2015
Bảng 15 : Cơ cấu nợ phải thu của công ty
Bảng 16 : Tình hình quản trị nợ phải thu năm 2014 – 2015
Bảng 17 Tình hình công nợ phải thu một số khách hàng chiếm tỷ trọng cao
năm 2015
Bảng 18 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
năm 2014- 2015
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hình 1: Cơ cấu tài sản công ty năm 2015
Hình 2 : Cơ cấu nguồn vốn năm 2014 – 2015
Hình 3 : Biến động lợi nhuận
Hình 4 Cơ cấu vốn kinh doanh năm 2014-2015
Hình 5: Sự thay đổi cơ cấu Vốn lưu động – tài sản lưu động của công ty năm
2014-2015

4

Hà Thị Tiền

4
4

Lớp: CQ50/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài

Vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt
động kinh doan của doanh nghiệp. vì vậy doanh nghiệp cần phải có mọt lượng vốn
nhất định để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhằm gia tặng lợi nhuận và tăng giá trị doanh nghiệp
Trong thời kí bao cấp thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp việt nam chủ yếu
do nhà nức cấp phát. Vì vậy hầu hết các doanh nghiệp đều không quan tâm đến hiệu
quả sử dụng vốn. ngày nay khi tham gia vào nền kinh tế thị trường thì các doanh
nghiệp phải đối mặt với những biến động của thi trường.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong cơ cấu tài sản
nói riêng cũng như cơ cấu vốn kinh doanh nói chung. Vốn lưu động có đặc điểm
vận động tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, là một
trong những yếu tố lớn quyết định đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp. vì
vậy, quản trị vốn lưu động luôn là một trong những công tác hàng đầu trong quản trị
tài chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò cũng như tầm quan trọng của việc tổ chức quản lí và sử
dụng vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung và qua quá trình thực tế tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
CP Thương mại Miền núi Thanh Hóa, em xin được lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty CP
Thương mại Miền núi Thanh Hóa“. Luận văn đã được xây dựng và hoàn thành với
mục đích đưa ra một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý
và sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Thương mại Miền núi Thanh Hóa.

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty
cổ phần thương mại miền núi thanh hóa”. Sau đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cường quản trị vốn lưu động trong thời gian sắp tới

5

Hà Thị Tiền

5
5

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3. Phạm vi nghiên cứu

Công ty cổ phần thương mại và miền núi thanh hóa chủ yếu kinh doanh trong
lĩnh vực kinh doanh chuỗi xăng dầu và kinh doanh siêu thị bán buôn bán lẻ các mặt
hàng. Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu về các giải háp nhằm tăng cường quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp trong thời gian gồm các năm 2014, 2015 của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh, thống
kê, tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của
các chỉ tiêu và các phương pháp khác.

5. Kết cấu đề tài

Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
Chương 2 : Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Thương mại
Miền núi Thanh Hóa trong thời gian qua
Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tị
công ty cổ phần Thương mại Miền núi Thanh Hóa
Mặc dù em rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức của bản thân, điều kiện
và thời gian thực tập nên luận văn còn nhiều sai sót. Vì vậy em mong nhận được sự
đóng góp của thầy cô, các bạn sinh viên và toàn thể cán bộ nhân viên công ty cổ
phần thương mại miền núi thanh hóa
Lời cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Văn Ninh, các thầy cô
khoa tài chính doanh nghiệp cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần
thương mại miền núi nói chung và cán bộ công nhân viên phòng tài chính kế toán
và phòng kinh doanh nói riêng đẫ giúp đỡ em hoàn thành luận văn này
Sinh viên
Hà Thị Tiền
CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.

6

Hà Thị Tiền

6
6


Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

1.1.1
1.1.1.1

Học viện Tài chính

Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động:
Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ, các doanh nghiệp
cần có các TSLĐ. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường
được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông

-

TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các sản phẩm dở dang, bán

-

thành phẩm đang trong quá trình sản xuất
TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang trong quá trình lưu thông như thành
phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.

Để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn
tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Như vậy, VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.1.2. ĐẶC ĐIỂM VỐN LƯU ĐỘNG
Chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp: sx…T - H…sx…H’ - T’
- TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động luân chuyển nhanh
- Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá
trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng
hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm, và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
- Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi
doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hànghóa, dịch vụ.
7

Hà Thị Tiền

7
7

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ
kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.2

Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại
chủ yếu sau:
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động

1.1.2.1

Theo tiêu thức pha loại này vốn lưu động chia thành 2 loại: vốn vật tư, hàng
hóa và vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Cụ thể:
- Vốn vật tư hàng hóa(vốn về hàng tồn kho): bao gồm vốn nguyên vật

liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ, vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, vốn về chi phí trả trước,
vốn thành phẩm, vốn hàng hóa. Loại vốn vật tư hàng hóa có khả năng thanh

+
+

khoản không cao, có thể gây ứ đọng lượng vốn lớn.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng. Ngoài ra còn có
khoản trả trước cho nhà cung cấp và khoản phải thu từ các đối tượng khác .
Đây là loại vốn có tính thanh khoản tương đối cao, dễ dàng được chuyển hóa

thành tiền để doanh nghiệp có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này doanh nghiệp có thể tìm các biện pháp phát huy chức
năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.
Phân loại theo vai trò của vốn:

1.1.2.2

Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành:
-

Vốn lưu động trong khâu dự trữ gồm: nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.

8

Hà Thị Tiền

8
8

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


-

Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang,

-

vốn chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán,
vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu đầu tư hợp lí, đảm bảo sự
cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Từ các cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được kết
cấu VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh thành
phần và mối quan hệ trong tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau, tại
một doanh nghiệp nhưng ở những thời điểm khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác
nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại để
hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó
xác định đúng đắn các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
 Căn cứ thời gian huy động và sử dụng vốn
-

Căn cứ vào tiêu thức này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành:
Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh

nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức

-

tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn tạm thời = Tài sản lưu động – Nguồn VLĐ thường xuyên
Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình
thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp

9

Hà Thị Tiền

9
9

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được
xác định bằng công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn – TSDH
Hoặc nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn

Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn phù
hợp với thực tế của DN nhằm nâng cao công tác quản trị nguồn vốn. Mặt khác đây
cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất
với chi phí nhỏ nhất.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn và nguồn tài trợ nhất định. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng lượng vốn
đó như như thế nào sẽ tạo nên sự khác biệt nhau giưa các doanh nghiệp. vì vậy
trong quản trị vốn kinh doanh nói chung và trong quản trị VLĐ nói riêng thì công
tác được quan tâm hàng đầu trong quản trị tài chính
Có thể hiểu quản trị VLĐ là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và
điều chỉnhquá trình tạo lập và tổ chức huy động đảm bảo VLĐ đáp ứng nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, quản trị VLĐ bao gồm
xác định nhu cầu VLĐ, các quyết định về đầu tư vào TSLĐ, quyết định về chính
sách tồn quỹ, chính sách dự trữ HTK, chính sách tín dụng với khách hàng, quyết
định về cơ cấu TSLĐ, về nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Là một phần trong quản trị tài chính doanh nghiệp, quản trị VLĐ cũng hướng
tới mục tiêu chung tối đa hóa giá trị doanh nghiệp cũng như lợi ích của chủ sở
hữu.Góp phần thực hiện mục tiêu chung ấy, quản trị VLĐ phải đạt được các mục
tiêu riêng đó là:
Thứ nhất: Đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ cho sản xuất

1.2.2

kinh doanh.
Thứ hai: Tăng tốc độ luân chuyển vốn, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả.
Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp


10

Hà Thị Tiền

10
10

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

VLĐ của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm vốn bằng tiền, vốn tồn kho và nợ
phải thu , do đó quản trị VLĐ được thể hiện qua quản trị vốn bằng tiền, quản trị nợ
1.2.2.1

phải thu và quản trị hàng tồn kho.
Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
 Xác định nhu cầu vốn lưu đông
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường,liên tục.
Dưới mức này sản xuất kinh doanh của DN sẽ khó khăn, đình trệ nhưng nếu
trên mức cần thiết gây ứ đọng vốn, lãng phí và kém hiệu quả. Chính vì vậy, trong
quản trị VLĐ, DN cần xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của DN.
Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu
cầu VLĐ được xác định theo công thức:

Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
như: Quy mô kinh doanh, đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp, sự biến động của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức,
quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp… Việc xác định đúng đắn các nhân
tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện
pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo quy mô, đặc điểm kinh doanh và điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn phương pháp
thích hợp. Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu như sau:
 Phương pháp trực tiếp

Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
VLĐ ứng ra để xác định VLĐ thường xuyên cần thiết. Trình tự tiến hành của
phương pháp này như sau:
+ Xác định lượng HTK cần thiết cho hoạt động SXKD của DN.

11

Hà Thị Tiền

11
11

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

+ Xác định chính xác lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ và khoản tín dụng
cung cấp cho khách hàng.
+ Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng
+ Tổng hợp nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của DN
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ HTK, dự kiến khoản phải thu và
khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết năm kế hoạch
của DN theo công thức:

Nhu cầu vốn
lưu động

Mức dự trữ
=

Khoản phải

hàng tồn

+

kho

thu từ

Khoản phải
-

trả nhà cung


khách hàng

cấp

Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với
DN trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Tuy vậy, nó vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế như: việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất
nhiều thời gian.
 Phương pháp gián tiếp:

Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở
đây có thể chia làm 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được rút ra từ thực
tế hoạt động của các DN cùng loại trong ngành, trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh
doanh dự kiến theo doanh thu của DN mình để rút ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó
thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập DN với quy mô nhỏ.
+ Trường hợp 2: Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu
VLĐ, bao gồm: HTK, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ
phải trả phát sinh có tính chất tự động và có chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa
qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này
để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
 Tổ chức nguồn vốn lưu động

12

Hà Thị Tiền

12

12

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn để tài
trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Theo nguồn góc hình thành VLĐ, ta thấy VLĐ được hình thành theo nhiều
loại khác nhau tùy thuộc vào cách phân loại, ở đây ta sẽ đi sâu vào xem xét việc tổ
chức đảm bảo nguồn VLĐ dựa vào cách phân loại theo thời gian huy động và sử
dụng vốn.
Theo cách phân loại này thì VLĐ được hình thành từ hai nguồn là : nguồn vốn
lưu động thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Trong đó, nguồn vốn lưu động
thường xuyên là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để tài trợ cho TSLĐ
thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra mức
độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh.
Hai nguồn vốn này được tính toán như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên (NWC) = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= (VCSH + Nợ dài hạn) – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời = Tổng VLĐ– Nguồn VLĐ thường xuyên
Căn cứ vào đặc điểm của 2 nguồn vốn và điều kiện thực tế của doanh nghiệp
các nhà quản trị sẽ ra quyết định tài trợ. Có 3 mô hình tài trợ như sau:



Mô hình tài trợ thứ nhất : Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn

vốn tạm thời
 Mô hình tài trợ thứ hai : Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ
tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ tạm thời còn lại
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
 Mô hình tài trợ thứ ba : Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ thường xuyên còn lại và toàn bộ
1.2.2.2

TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Tổ chức phân bổ VLĐ

13

Hà Thị Tiền

13
13

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phân bổ VLĐ thực chất là phân bổ vốn lưu động vào hàng tồn kho, nợ phải
thu, vốn bằng tiền theo từng tỷ trọng khác nhau. Phần định lượng này mang tính

tổng quát và sẽ được điều chỉnh chính xác phụ thuộc vào các quyết định quản trị
riêng biệt liên quan đến các thành phần cấu thành VLĐ.
1.2.2.3

Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ
phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.Đây là loại TS có tính thanh
khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
Có thể nói việc đưa ra yêu cầu quản trị VBT là vừa phải đảm bảo sự an toàn
tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời
các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền gồm 3 nội dung chủ yếu :
 Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền hợp lí, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu

bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý của doanh
nghiệp. cụ thể:
+ Phương pháp thứ nhất : Căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi tiêu dùng tiền mặt

bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lí để xác định lượng tồn quỹ mục
tiêu.
+ Phương pháp thứ hai Vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol)

trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của
doanh nghiệp (phương pháp này dựa trên cơ sở khoa học)
 Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
• Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu

chi ngoài quỹ.
• Phân định rõ ràng trách nhiệm trong công tác quản lý VBT giữa kế toán và thủ quỹ.

• Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng
từ hợp thức và hợp pháp, thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ
hàng ngày

14

Hà Thị Tiền

14
14

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang chuyển phát sinh do

thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
 Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hằng năm
• Nhờ công tác lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp sẽ có các biện pháp phù
hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm
thời nhàn rỗi và thị trường tài chính ngắn hạn.
• Doanh nghiệp thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền ra, vào trong
1.2.2.4


từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN khi đáo hạn
Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua hàng hóa hoặc dịch vụ.
Các khoản phải thu gồm phải thu của khách hàng, phải thu tạm ứng và phải thu
khác trong đó chủ yếu là phải thu của khách hàng (số tiền khách hàng nợ doanh
nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ). Khoản phải thu lớn đồng nghĩa với số
vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng cao có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy công tác quản trị nợ phải thu luôn luôn
được chú trọng trong doanh nghiệp.
Quản trị nợ phải thu liên quan tới sự đánh đổi giữa lợi nhuận thu được nhờ
tăng tiêu thụ sản phẩm do bán chịu và rủi ro đi kèm khi bán chịu bao gồm chi phí
quản lí, thu hồi nợ, chi phí cơ hội với số vốn bị chiếm dụng, rủi ro nợ khó đòi, rủi ro
mất vốn. Vậy nên, yêu cầu quả đặt ra trong quản trị nợ phải thu là cần duy trì khoản
phải thu ở mức độ thích hợp sao cho cân đối được lợi ích và rủi ro thông qua 2
chính sách tín dụng thương mại nới lỏng hay thắt chặt.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các
biện pháp sau đây :
 Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
• Trước hết, doanh nghiệp cần phải xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối

thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp chấp nhận bán chịu. Tùy theo
mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu
nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp
• Trong chính sách bán chịu, doanh nghiệp còn cần phải quan tâm tới điều khoản bán
chịu bao gồm thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán áp dụng nếu khách
15

Hà Thị Tiền

15

15

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng thanh toán sớm. Doanh nghiệp chỉ nên nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi
nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị
khoản phải thu. Tương tự, trường hợp bán hàng có chiết khấu thì chi phí tiết kiệm
được trong quản lí khoản phải thu phải lớn hơn phần lợi ích mà doanh nghiệp trả
cho khách hàng do thực hiện chiết khấu.
 Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
• Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng các yêu cầu thanh toán của khách
hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
• Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường được thực hiện qua
các bước:

16

Hà Thị Tiền

16
16

Lớp: CQ50/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bước 1: Thu thập thông tin về khách hàng.
Bước 2: Phân tích thông tin thu thập được để phán quyết về uy tín tín dụng của
khách hàng.
Bước 3: Lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt chính sách bán chịu, hoặc
từ chối bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:

Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Bộ phận kế toán theo dõi khách hàng
nợ, kiểm soát chặt chẽ nợp phải thu đối với từng khách hàng, xác định hệ số NPT
trên doanh thu bán hàng tối đa cho phép phù hợp với tứng khách hàng mua chịu.
 Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi
nợ phù hợp: gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu sự can thiệp của toàn án
kinh tế nếu khách hàng nợ chây ỳ hoặc mất khả năng thanh toán nợ.
 Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích dự phòng nợ phải thu
1.2.2.5

khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Quản trị hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một
lượng tiền nhất định, và số tiền ứng ra để dự trữ hàng tồn kho được gọi là vốn tồn
kho dự trữ. Hay hiểu dưới góc độ tài chính, doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh thì phải có dự trữ và phải bỏ vốn ra để mua một lượng hàng tồn kho để
dự trữ này.Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, xuất phát từ những lý
do sau:

+ Vốn tồn kho dự trữ thường chiểm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của doanh
nghiệp:
+ Quản trị vốn tồn kho tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng vật
tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
+ Xuất phát từ những lợi ích do dự trữ hàng tồn kho ở mức hợp lý mang lại,
giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa hoặc căng thẳng
do thiếu vật tư.
17

Hà Thị Tiền

17
17

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Dự trữ hàng tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai
đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
+ Hiệu quả quản lý vốn tồn kho dự trữ tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Các nhân tố ảnh hưởng tới mức tồn kho dự trữ (qua đó ảnh hưởng tới quy mô

vốn tồn kho dự trữ):
- Với mức tồn kho dự trữ NVL: Quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng

của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa,…
- Với mức tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: Đặc điểm và yêu cầu
kỹ thuật công nghệ, thời gian chế tạo thành phầm, trình độ tổ chức quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
+ Với mức tồn kho thành phẩm: Số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp
nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường…
Việc nhận thức được rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có
biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì được lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
 Nội dung quản trị vốn tồn kho dự trữ:

- Xác định đúng đắn lượng NVL, hàng hóa cần mua trong kỳ và lượng tồn kho
dự trữ hợp lý.
Tồn kho dự trữ ngoài việc đem lại những lợi ích thì còn làm phát sinh chi phí,
do đó yêu cầu đặt ra là cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Do đó trong
quản lý hàng tồn kho cần phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc
duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, tiến tới việc thực hiện tối thiểu hóa chi phí
hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất, đây
cũng chính là nội dung chủ yếu của quản trị hàng tồn kho.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí tồn kho
dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của mô hình này
là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order Quantity – EOQ) để với
mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.

18

Hà Thị Tiền

18
18


Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt
được các mục tiêu; giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lương có lợi cho
doanh nghiệp và tất cả gắn liền với chất lượng vật tư hàng hóa phải đảm bảo.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, xếp dỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hóa. Dự
đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua
sắm, dự trữ vật tư, hàng hóa có lợi cho DN trước sự biến động của thị trường.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình
trạng ứ đọng vật tư, không phù hợp để có biến pháp giải phóng nhanh số vật tư đó,
thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa, lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Biện pháp này giúp DN chủ động trong việc thực hiện bảo toàn
VLĐ.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
thường sử dụng các chỉ tiêu sau

1.2.3.1

Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

Vốn lưu động của doanh nghiệp thường được đảm bảo từ hai nguồn: nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Cách xác định cụ thể như sau:
+ Nguồn VLĐ thường xuyên (NWC) = Nguồn vốn dài hạn – TSDH
= (VCSH + Nợ dài hạn) – TSDH
= TSNH – Nợ ngắn hạn
+ Nguồn VLĐ tạm thời = Tổng VLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên
Qua cách xác định trên, có thể thấy 3 trường hợp xảy ra như sau:



Trường hợp 1:
NWC > 0 TSNH > Nợ ngắn hạn
19

Hà Thị Tiền

19
19

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Kết luận: Có một bộ phận nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho TSLĐ. Điều
này tạo ra một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.



Trường hợp 2:
NWC < 0  TSNH< Nợ ngắn hạn
Kết luận: Một phần TSCĐ được hình thành bằng nguồn vốn ngắn hạn. Là dấu
hiệu của việc doanh nghiệp sử dụng vốn sai, cán cân thanh toán mất thăng bằng, hệ
số thanh toán nợ ngắn hạn <1.Đây là sự mạo hiểm trong kinh doanh.Tuy nhiên các
doanh nghiệp ngành thương mại vẫn có thể áp dụng phương án tài trợ này bởi đây
là ngành có tốc độ quay vòng vốn nhanh.



Trường hợp 3:
NWC = 0  Tài sản ngắn hạn = Nợ ngắn hạn
Kết luận: Toàn bộ TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và toàn bộ
TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Cách tài trợ này vẫn không tạo ra
được tính ổn định trong kinh doanh, biểu hiện rõ nhất là ở các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản khi có tốc độ quay vòng vốn chậm.
Xem xét các mối quan hệ trên đấy cho phép đánh giá được tình hình tài trợ
TSLĐ của doanh nghiệp , trên cơ sở đó nhà quản trị có những điều chỉnh và lựa
chọn chính sách tài trợ VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp .

1.2.3.2

Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng từng bộ phận vốn trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản nên ta có thể xét kết cấu VLĐ tại một
thời điểm thông qua các chỉ tiêu về tỷ trọng các thành phần cấu thành TSLĐ trong
tổng TSLĐ
- Tỷ trọng vốn bằng tiền =

- Tỷ trọng HTK =
- Tỷ trọng các khoản phải thu =

20

Hà Thị Tiền

20
20

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.3

Học viện Tài chính

Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lí vốn bằng tiền
Để đánh giá tình hình quản lý vốn bằng tiền, người ta xem xét các chỉ tiêu
thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm hệ số này cho biết khả năng tài chính của
doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ. Bao gồm:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời : là tỷ lệ giữa TSLĐ với tổng nợ ngắn
hạn. Hệ số này phản ảnh khả năng chuyển đổi TSNH thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Thông thường nếu hệ số này thấp sẽ thể hiện

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo
trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong
việc trả nợ. Tuy nhiên trong một số trường hợp hệ số này cao chưa chắc đã phản
ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh : là tỷ lệ giữa hiệu tổng TSLĐ và HTK
với tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời : là tỷ lệ giữa tiền và các khoản tương
đương tiền với tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

1.2.3.4

Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay HTK=
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong 1
kỳ. Số vòng quay cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh
doanh và chính sách tồn kho của doanh nghiệp. Thông thường, số vòng quay HTK
cao khi so với trong doanh nghiệp ngành chỉ ra rằng việc quản lý dự trữ của doanh
nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh, giảm được lượng vốn
21

Hà Thị Tiền

21
21

Lớp: CQ50/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bỏ vào HTK. Ngược lại, thường cho thấy doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá
mức, dẫn tới ứ đọng VLĐ hoặc do tốc độ tiêu thụ sản phẩm chậm.

- Kỳ luân chuyển HTK
Kỳ luân chuyển HTK =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày 1 vòng quay HTK.

1.2.3.5

Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý nợ phải thu

- Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay nợ phải thu =
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng, thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp nhanh hay chậm.

- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.

1.2.3.6

Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm


thể hiện mức độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm, hiệu suất sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp cao hay thấp thường được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay của vốn lưu động):

Số lần luân chuyển VLĐ =
(Trong đó tổng mức luận chuyển VLĐ thường được xác định bằng doanh thu
thuần trong kì). Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất
định (thường là 1 năm). Vòng quay VLĐ càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng VLĐ
càng cao.

22

Hà Thị Tiền

22
22

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện 1 vòng quay VLĐ cần bao nhiêu ngày. Kỳ
luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh.
Mức tiết kiệm vốn lưu động:

Mức tiết kiệm VLĐ = Mức luân chuyển vốn bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch x
Số ngày rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ. Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể rút ra một số
VLĐ để dùng cho các hoạt động khác.
Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện 1 đồng DTT cần bao nhiêu đồng VLĐ.
Hàm lượng VLĐ càng thấp thể hiện VLĐ được sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước (sau) thuế. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao và ngược lại.

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong quá trình vận động, chuyển hóa, VLĐ chịu sự tác động qua lại bởi rất
nhiều nhân tố khác nhau, theo nhiều chiều hướng, Các nhân tố đó có thể chia thành
2 nhóm:

1.2.4.1

Nhân tố chủ quan
• Việc xác định nhu cầu VLĐ của DN

Việc xác định nhu cầu VLĐ là một nội dung quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quảcủa quản trị VLĐ . Cụ thể: nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ
quá cao sẽ gây ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển,rủi ro nợ
phải thu từ đó làm giảm hiệu quả và hiệu suất sử dụng VLĐ. Ngược lại, doanh
nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ tạo ra sự thiếu hụt vốn trong sản xuất,

làm sản xuất bị ngưng trệ, gián đoạn, mất uy tín khi gặp rủi ro thanh toán, mất cơ
hội đầu cơ…Vì thế , tùy thuộc vào quy mô, lĩnh vực kinh doanh cũng như khả năng
23

Hà Thị Tiền

23
23

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thực tế của mà doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho
thích hợp nhất.
• Chính sách huy động vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động

Chính sách huy động vốn hợp lý sẽ đảm bảo số VLĐ cần thiết với chi phí sử
dụng vốn tối ưu, sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
• Các chính sách liên quan tới quản trị vốn lưu động :

Bao gồm những quyết định, chính sách về quản lý tiền, nợ phải thu và hàng
tồn kho của doanh nghiệp. Các quyết định, chính sách này là nhân tố ảnh hưởng
quyết định tới quy mô và công tác quản trị VLĐ.
• Công tác lập và thực hiện kế hoạch tài chính về VLĐ:

Việc lập kế hoạch tài chính về VLĐ tốt, sát với nhu cầu thực tế và thực hiện

tốt kế hoạch đó sẽ giúp doanh nghiệp đơn giản hóa công tác quản trị VLĐ, giảm các
chi phí quản lý, tăng hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ, có thể đối phó linh hoạt
với những sự kiện phát sinh.
• Trình độ quản lý sản xuất và trình độ tay nghề của người lao động:

Đây là nhân tố tác động trực tiếp tới việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu đầu
vào cũng như sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có dây chuyền
sản xuất hiện đại, quản lý tốt việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ
cùng với đội ngũ công nhân lành nghề sẽ giảm thiểu chi phí về nguyên vật liệu, tạo
ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lí tiêu thụ dễ dàng và như vậy sẽ
góp phần giúp giảm lượng vốn tồn kho ở các khâu mà vẫn đảm bảo sản xuất diễn ra
liên tục.

1.2.4.2


Nhân tố khách quan
Đặc điểm của ngành kinh doanh
Đặc diểm của ngành kinh doanh là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quản
trị VLĐ của doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm của ngành mà nhà quản trị ra các
quyết định về nhu cầu VLĐ cũng như quyết định tài trợ cho nhu cầu VLĐ. Giả dụ
với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì VLĐ chiếm
tỉ trọng cao hơn và tốc độ lưu chuyển VLĐ cũng cao hơn so với ngành sản xuất
công nghiệp.

24

Hà Thị Tiền

24

24

Lớp: CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố tác động đến quản trị VLĐ
- Khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư, giá cả vật tư cũng như sức mua

của thị trường. Đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới tồn kho dự trữ
của doanh nghiệp.
- Lãi suất thị trường là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc ra quyết định trong quản trị
VLĐ nói riêng. Bởi nó liên quan đến chi phí cơ hội của vốn, chi phí sử dụng
vốn, cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, lãi suất ảnh hưởng
đến toàn nền kinh tế và doanh nghiệp còn gián tiếp chịu ảnh hưởng của nó
khi lãi suất tăng cao, tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng và sức mua giảm, tốc độ
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giảm.
- Lạm phát khi nền kinh tế ở mức lạm phát cao doanh nghiệp sẽ chịu
rất nhiều ảnh hưởng, nhu cầu vốn kinh doanh hay VLĐ nói riêng theo đó sẽ
phải tăng lên, quản lí tiền mặt gặp khó khăn, mất ổn định, tiêu thụ sản phẩm
cũng giảm sút ảnh hưởng đến tồn kho.
- Sự tiến bộ của Khoa học công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ giúp doanh nghiệp đổi mới máy móc, thiết bị

sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hóa, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, sử dụng VLĐ tiết kiệm, hiệu quả hơn. Và ngược
lại nếu doanh nghiệp không tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học công nghệ,
không đổi mới sản phẩm sẽ có nguy cơ, tiêu hao nguyên vật liệu và giảm chất lượng sản
phẩm, kéo theo giảm hiệu quả và hiệu suất sử dụng VLĐ.
- Chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước: Nhà nước tạo môi trường, hành lang
pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và có những can thiệp kịp
thời khi nền kinh tế biến động. Các chính sách của Nhà nước như: chính sách đầu tư,
chính sách thuế, chính sách tiền tệ,…tùy theo từng thời kỳ, từng bối cảnh mà tạo thuận
lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Từ đó có tác
động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.

25

Hà Thị Tiền

25
25

Lớp: CQ50/11.01


×