Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.61 KB, 72 trang )

1

1

LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tại NHNN&PTNT – Chi
nhánh Hải Dương cùng với quá trình học tập nghiên cứu của
bản thân, em đã hoàn thành đề tài khóa luận của mình. Để có
được kết quả này, em xin chân thành gửi cảm ơn tới trường
Đại học Thương Mại, khoa Tài chính – Ngân hàng đã tạo những
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Vũ Ngọc
Diệp đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn cho em, giúp em hoàn
thành đề tài khóa luận. Đồng thời, em xin cảm ơn ban lãnh
đạo cũng như tập thể nhân viên NHNN&PTNT – Chi nhánh Hải
Dương đã tạo những điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực tập, điều tra, phỏng vấn và thu thập tài liệu về
công ty. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn
bè của em là những người đã động viên, giúp đỡ em rất nhiều
trong quá trình làm bài.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian có hạn và
các kiến thức, hiểu biết của bản thân em còn chưa hoàn thiện
nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô để bài khóa
luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Lê Thành Công



2

2

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn theo cơ cấu giai đoạn 2015 – 2017
Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2007 – 2009
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Bảng 2.4. Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN giai đoạn 2015 – 2017
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn giai đoạn 2015 – 2017
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay KHCN theo đảm bảo tiền vay giai đoạn 2015 – 2017
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn vay giai đoạn
2015 – 2017
Bảng 2.8.Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn trong cho vay KHCN giai đoạn 2015 – 2017
Bảng 2.9: Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN tại NHNN&PTNT Hải Dương
giai đoạn 2015 – 2017
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2015 - 2017
Biểu đồ 2.2: Tình hình tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2015 – 2017
Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn giai đoạn 2015 – 2017
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay KHCN theo đảm bảo tiền vay giai đoạn 2015– 2017
Biểu đồ 2.5. Dư nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn vay giai đoạn
2015 – 2017
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ về mô hình tổ chức của chi nhánh Agribank tỉnh Hải Dương


3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM
Agribank
CV

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Cho vay

QHKNCN


Quan hệ khách hàng cá nhân

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

Uỷ ban nhân dân

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NQLT
NHNN&PTNT
TD

Nghị quyết liên tịch
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Tín dụng


4

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, sự

cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trong và ngoài
nước, giữa các Ngân hàng thương mại và các định chế tài
chính phi Ngân hàng càng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Đòi
hỏi các Ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển phải
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đồng
thời phải luôn tìm kiếm các hướng đi mới phù hợp với điều
kiện và nhu cầu của người dân. Trong những năm vừa qua,
các Ngân hàng thương mại ở nước ta đã liên tục nghiên cứu
và cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tín dụng đa dạng thỏa
mãn tất cả những nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Trong đó,
cho vay khách hàng cá nhân được xem là một trong những
khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng
thương mại. Nhất là khi nước ta đang ngày càng phát triển,
mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu của họ cũng gia tăng tương ứng, hứa hẹn khả năng phát
triển cao cho loại hình cho vay khách hàng cá nhân ở các
Ngân hàng. Trước tình hình đó, NHNN&PTNT Việt Nam cũng đã
không ngừng hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm cho vay
khách hàng cá nhân của mình.
Qua thời gian thực tập tại NHNN&PTNT Chi nhánh Hải
Dương, một mặt nhận thấy Chi nhánh đã có sự quan tâm đến
khoản mục cho vay khách hàng cá nhân, nhưng mặt kháct
hoạt động này vẫn chưa thật sự chú trọng nhiều. Vì vậy việc
tìm hiểu và phân tích hoạt động tín dụng, nhất là hoạt động


5

cho vay khách hàng cá nhân là hết sức cần thiết đối với Chi
nhánh trong điều kiện hiện nay.

Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Nâng cao
chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Hải Dương “
2. Mục đích nghiên cứu


Hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích hoạt động cho vay khách



hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn



Việt Nam chi nhánh Hải Dương.
Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hải Dương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại NHNN&PTNT chi


+

nhánh Hải Dương.
+


Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới cho vay khách hàng

cá nhân tại NHNN&PTNT chi nhánh Hải Dương.
+ Các yếu tố cấu thành chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
NHNN&PTNT chi nhánh Hải Dương tác động tới sự hài lòng của
khách hàng vay vốn tại chi nhánh.
− Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nghiệp vụ kinh doanh: Cho vay khách hàng cá nhân.
+ Về mặt không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại NHNN&PTNT
chi nhánh Hải Dương
+ Về mặt thời gian: Trong 3 năm từ 2015 đến 2017
4. Phương pháp nghiên cứu


6

Khóa luận đi từ lý luận thực tiễn dựa trên nền tảng lý luận
phân tích cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM, kế thừa những đề
tài nghiên cứu có liên quan đến phân tích tình hình cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng NN$PTNN Việt Nam chi nhánh Hải
Dương.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng – chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong quá trình thực hiện khóa
luận các phương pháp được sử dụng chủ yếu là: Phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, quy nạp,
logic, phán đoán, tổng hợp để thực hiện nghiên cứu…
Phương pháp định tính: những nhận xét, kết quả có được để
đề ra những giả thuyết, giải pháp để khắc phục các hạn chế, cũng
như phát triển những điểm mạnh.

5. Kết cấu khóa luận
Trong bài khóa tốt nghiệp ngoài các phần tóm lược, lời cảm
ơn, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, nội
dung chính được trình bày bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Hải Dương
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Hải Dương


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, vai trò về cho vay khách hàng
cá nhân của NHTM
1.1.1. Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân và chất
lượng cho vay khách hàng cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển
nhượng quyền sở hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
đình với mục đích tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ
của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định được
thỏa thuận trong hợp đồng.
Trước đây, các Ngân hàng ít quan tâm đến đối tượng khách

hàng là cá nhân,vì món vay thường rất nhỏ, việc thu nợ rất phiền.
Nhưng ngày nay, các Ngân hàng đã quan tâm nhiều hơn đến đối
tượng này, vì lợi nhuận thu được từ hoạt động này sẽ là không nhỏ
nếu như Ngân hàng thực hiện tốt công tác cho vay và công tác
quản lí khoản vay. Các thủ tục cho vay ngày cáng trở nên gọn nhẹ
hơn, đáp ứng được nhiều hơn những yêu cầu của khách hàng đưa
ra.
1.1.1.2. Khái niệm chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
Hoạt động cho vay đối với KHCN của NHTM được xem là chất
lượng khi nó đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của các
chủ thể có liên quan ( đáp ứng tốt nhu cầu vốn của khách hàng,
mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, mang lại hiệu quả, phục vụ sự
phát triển của nền kinh tế…)
Chất lượng cho vay đối với KHCN là một khái niệm vừa mang
tính cụ thể vừa mang tính trừu tượng. Vậy nên, khi xem xét chất


8

lượng cho vay của NHTM nói chung và cho vay đối với KHCN nói
riêng, cần xét trên ba giác độ khác nhau là NHTM, khách hàng và
nền kinh tế.


Chất lượng cho vay xét trên giác độ NHTM
Chất lượng cho vay đối với KHCN tốt nghĩa là khoản tín dụng

đó phải được tài trợ từ một nguồn vốn tốt, được đảm bảo an toàn
với mức độ rủi ro thấp. Đồng thời món vay này được sử dụng đúng
mục đích như đã cam kết ban đầu, được hoàn trả gốc và lãi vay

đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng với mức chi phí
nghiệp vụ là thấp nhất. Điều này được hiểu là, chất lượng cho vay
được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lí và gia tăng, dư nợ đúng
hạn và ngày càng tăng trưởng, doanh số thu nợ lớn, tỷ lệ nợ quá
hạn đảm bảo đúng quy định và đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế.


Chất lượng cho vay xét trên giác độ khách hàng
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay,

chất lượng luôn là yêu cầu được đặt lên hàng đầu, vì vậy chất
lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu một cách hợp lí nhu cầu của
khách hàng (mức lãi suất hợp lí, thủ tục giản đơn, thu hút được
nhiều đối tượng khách hàng) nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc
và quy định cho vay của NHTM; phù hợp với tốc độ phát triển của
xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NHTM đó, góp phần
làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.


Chất lượng cho vay xét trên giác độ nền kinh tế
Hoạt động cho vay trong những năm gần đây phản ánh rõ

nét năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới. Hoạt
động này nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm cho người lao động, làm tăng nguồn sản phẩm cho xã
hội, góp phần tăng trưởng nền kinh tế và khai thác khả năng tiềm


9


ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế, là điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.
Tóm lại, chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu
của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như
đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân


Thời hạn của các khoản vay ngắn
Với khách hàng là các doanh nghiệp thì các khoản vay

thường được sử dụng với mục đích tài trợ cho tài sản cố định hay
xây dưng nhà xưởng….Còn với KHCN, chủ yếu các khoản vay là
những khoản vay ngắn hạn, chỉ có một phần trung hạn, dài hạn
hầu như không có.


Các khoản cho vay có độ rủi ro cao
Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu

nhập của chính cá nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải
bất trắc như ốm đau, bệnh tật … thì ngay lập tức thu nhập đó hoặc
giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hoàn toàn. NHTM luôn phải
đối mặt với những rủi ro đó, mà công tác thẩm định, quản lí khách
hàng lại không thể kiểm soát được hết tất cả. Chính vì điều này,
rất nhiều NHTM trong một thời gian dài trước đây đã rất “ ngại “
cho KHCN vay vốn. Nhưng hiện nay, nhận thấy hoạt động cho vay
đối với KHCN mang lại một nguồn thu không nhỏ nên các NHTM đã
tập trung hướng tới mục tiêu này. Và công tác quản lí rủi ro ngày

càng được các Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn.


Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay
lớn
Đặc điểm của KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc

sản xuất hộ gia đình nên món vay thường có giá trị nhỏ. So với các
khoản vay của các doanh nghiệp thì khoản vay này nhỏ hơn rất
nhiều lần. Tuy vậy nhưng đối tượng KHCN thường là đông đảo nhất.


10

Ngoài ra, các khoản vay của KHCN thường xuyên phát sinh và khối
lượng giao dịch ngày càng lớn. Vì số lượng khoản vay nhiều nên lợi
nhuận từ hoạt động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu Ngân hàng
biết cách huy động và làm tốt các công tác quản lí có liên quan
khác.


Chi phí thẩm định lớn
Để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay,

Ngân hàng thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt
động thẩm định và giám sát khoản vay một cách nghiêm ngặt.
Ngoài ra, việc thu nhập thông tin cá nhân là rất khó khăn (thường
không đầy đủ và thiếu chính xác) nên các NHTM sẽ chấp nhận chi
phí cao để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an toàn cho các món vay.



Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay
khác
Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn các lãi suất khác

của các khoản vay khác của NHTM. Do quy mô của các khoản vay
thường không lớn nhưng chi phí bỏ ra để quản lí lại rất lớn nên các
NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí (gồm chi phí
về thời gian, nhân lực, thẩm định, quản lí…).
1.1.3. Vai trò cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Đối với Ngân hàng thương mại
+ Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của


doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận. Một tổ
chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích đó. Ngân
hàng thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ, cung
cấp cho khách hàng như thanh toán, tư vấn quan trọng nhất là
hoạt động cho vay.
+ Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh, khoản mục cho vay
chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra nguồn thu lớn cho
Ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng có xu hướng tập


11

trung vào các khoản vay. Tình trạng khó khăn của Ngân hàng
thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một
số nguyên nhân như quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ
nguyên tắc, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy

thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế….
− Đối với nền kinh tế
Ở bất kỳ quốc gia nào thì cũng có hai tổ chức thực hiện công
việc này là tổ chức tài chính (quỹ tài chính) và tổ chức TD. Có thể
nói sẽ là không tưởng khi nói đến phát triển kinh tế mà không có
vốn hoặc không đủ vốn hay ở một khía cạnh khác sẽ thiếu chính
xác, khi chỉ đề cập từ phía vốn đối với phát triển kinh tế. Bởi lẽ vốn
được bắt nguồn từ nền kinh tế, nền kinh tế ngày càng phát triển
thì càng có điều kiện tích tụ vốn nhiều hơn.
Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển, kinh tế thì trước hết là
phải có vốn (vốn bằng tiền). Để có vốn bằng tiền thì phải có tổ
chức có đủ thẩm quyền, có chức năng huy động và tập trung)
trước khi đem sử dụng. Do đó TD ngân hàng đóng vai trò rất lớn
trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội.
1.2. Nội dung cơ bản về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
của NHTM
1.2.1. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.2.1.1. Căn cứ vào mục đích cho vay
Các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức: Vay tiêu dùng
và Vay sản xuất kinh doanh:


Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các
cá nhân, hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật

dụng gia đình, mua xe cơ giới, du học, chữa bệnh, cưới hỏi,....
− Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ
sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ
sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật
chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng

khoán, vàng,…


12

1.2.1.2. Căn cứ vào thời gian cho vay
Thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời hạn cho vay dưới
12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng)
và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên).
1.2.1.3. Căn cứ vào phương thức cho vay
Phương thức cho vay có thể là cho vay từng lần, cho vay trả
góp, thấu chi, riêng đối các nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động
thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh phương thức
cho vay theo HMTD được sử dụng khá phổ biến:


Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn
khách hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký

kết hợp đồng tín dụng.
− Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận
xác định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều ký hạn trong thời gian cho vay.
− Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số
tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù hợp với các quy định của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động thanh


toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng
xác định và thoả thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định.
1.2.1.4. Căn cứ vào tài sản đảm bảo tín dụng
Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong
việc xét duyệt cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại các
ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng dựa trên hai hình thức:



Cho vay có tài sản đảm bảo: là các khoản vay được đảm bảo bằng
tài sản thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người


13

thứ ba. Tài sản đảm bảo cho khoản vay có thể là số dư tài khoản
tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hoá, máy móc thiết bị, bất động sản,...
− Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): Là cho vay không
cần đảm bảo bằng tài sản mà dựa trên uy tín của khách hàng.
Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ
tốt để cho vay theo hình thức này.
1.2.2. Các phương thức cho vay khách hàng cá nhân của
NHTM


Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn
khách hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký

kết hợp đồng tín dụng.

− Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận
xác định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để


trả nợ theo nhiều ký hạn trong thời gian cho vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số
tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù hợp với các quy định của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.3. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

 Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và

kiểm tra hồ sơ.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn
các thủ tục, hồ sơ có liên quan. Và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của
người vay; hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ xin vay nếu
hợp lệ. Hồ sơ vay vốn bao gồm:

+

Hồ sơ pháp lí:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, giấy chứng

nhận đăng kí tạm trú.
+ Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.


14


+

Giấy phép kinh doanh có điều kiện, chứng chỉ hành nghề đối với
những khách hàng kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của


+

pháp luật cần phải có.
Hồ sơ khoản vay:
Giấy đề nghị vay vốn hoặc Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án

sản xuất kinh doanh dịch vụ.
+ Dự án và các tài liệu liên quan.
− Hồ sơ đảm bảo tiền vay:
+ Giấy cam kết của khách hàng về việc thực hiện đảm bảo bằng tài
sản khi được đơn vị trực tiếp cho vay yêu cầu (trường hợp cho vay
không có tài sản đảm bảo)
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận bảo hiểm
tài sản
+ Cam kết bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (trường hợp bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba)
Các cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của
mục đích vay vốn, kiểm tra tính xác thực, đầy đủ của các hồ sơ
trên. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình của
khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách
hàng đó. Thông qua hồ sơ vay trước đây của khách hàng, thông
qua trung tâm tín dụng và các cơ quan quản lý trực tiếp của khách
hàng để kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.

 Bước 2: Thẩm định

Đây là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay.
Thẩm định khách hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự; đánh giá khả năng tài chính của
khách hàng và tình hình quan hệ của khách hàng với NHTM. Việc
đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn của NHTM. Trong bước này,
các cán bộ tín dụng phải kiểm tra khả năng tài chính của khách
hàng có thể đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết trong hợp


15

đồng tín dụng hay không? Trong mọi trường hợp, cán bộ tín dụng
phải tìm cách xác minh những thông tin từ khách hàng qua các
cách khác nhau.
Việc thẩm định phương án trả nợ được thực hiện thông qua
việc phân tích nguồn thu nhập của khách hàng, thu nhập tích lũy
trong thời gian vay vốn để đảm bảo khả năng trả nợ cho NHTM,
làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay vốn, tạo tiền
đề để đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay đó, thu được nợ gốc
đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Đồng thời đó là cơ sở để
xác định số tiền vay, thời hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân,
mức thu nợ hợp lý và những điều kiện khác liên quan; tạo tiền đề
cho khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu
đầu tư của NHTM.
Bên cạnh đó, khi nhận tài sản đảm bảo tiền vay, nhiệm vụ
của các cán bộ tín dụng là tiến hành phân tích, thẩm định những
tài sản đó.

 Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay

Sau khi xét duyệt, các cán bộ tín dụng nhận xét và có kết
luận về tình hình tài chính của khách hàng, sự cần thiết của mục
đích vay vốn, mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng, điều kiện
của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình duyệt
hồ sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được đệ
trình trong tờ trình.








Lập thông báo duyệt hay không duyệt cho vay và nêu rõ lý do.
Phương thức cho vay.
Số tiền cho vay.
Lãi suất cho vay.
Thời hạn cho vay.
Cách thức trả nợ gốc, lãi vay.
Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng


16

Sau khi đã có sự phê duyệt, các cán bộ tín dụng soạn thảo
và đàm phán các điều kiện của hợp đồng với khách hàng. NHTM
cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và cán bộ tín dụng làm thủ

tục giao nhận các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm bảo vay
vốn.






Bước 5: Giải ngân vay vốn, giám sát sử dụng vốn vay:
Lập giấy nhận nợ (ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể)
Kiểm tra các căn cứ giải ngân.
Trình duyệt giải ngân.
Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề
phát sinh:
Các cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của
khách hàng, theo dõi các khoản vay, việc trả nợ gốc và lãi của
khách hàng cho đến khi đến hạn; vấn đề giải chấp tài sản đảm bảo
tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi cũng
như việc miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn..

 Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.

Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối
hợp cùng với bên kế toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi,
phí.. để tất toán khế ước, khoản vay.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay khách hàng
cá nhân của NHTM.
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, được đánh giá
dựa trên những chỉ tiêu khách hàng. Để đánh giá chất lượng cho
vay đối với KHCN của NHTM đòi hỏi phải có sự phân tích tổng hợp

các thông tin một cách chính xác.
Chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN được xem là đảm
bảo khi được tài trợ bởi nguồn vốn ổn định, thực hiện được các
mục tiêu tín dụng, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có
hiệu quả, hoàn trả gốc và lãi cho Ngân hàng đúng thời hạn. Để


17

đánh giá chất lượng cho vay dưới góc độ của Ngân hàng thì chúng
ta có thể xem xét các chỉ tiêu sau:

+

Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô cho vay KHCN.
Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay đối với KHCN: Là chỉ tiêu phản ánh
khối lượng tiền cấp cho hoạt động cho vay đối với KHCN tại một
thời điểm. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng đồng thời
phản ánh uy tín của Ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay đối với KHCN
cao thể hiện việc Ngân hàng có uy tín, dịch vụ cho khách hàng đa
dạng và phong phú. Và ngược lại, dư nợ cho vay thấp thể hiện
Ngân hàng không có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng,

hoạt động cho vay đối với KHCN còn chưa tốt.
+ Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với KHCN: Là chỉ tiêu phản ánh sự
tăng trưởng tín dụng về quy mô. Mức tăng trưởng dư nợ cao chứng
tỏ Ngân hàng phục vụ được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng;
chất lượng tín dụng của Ngân hàng cao và ngược lại, mức tăng
trưởng dư nợ thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng
chưa được quan tâm đúng mức.

− Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay KHCN
+ Cho vay KHCN theo thời hạn:
• Cho vay KHCN ngắn hạn
• Cho vay KHCN trung, dài hạn
+ Cho vay KHCN theo tài sản đảm bảo tín dụng:
• Cho vay KHCN có tài sản đảm bảo
• Cho vay KHCN không có tài sản đảm bảo
+ Cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn vay:
• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ
• Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
• Cho vay hỗ trợ du học
• Cho vay mua phương tiện đi lại
• Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở, mua đất ở,… phục vụ
đời sống
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
− Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay KHCN
+ Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn:


18

Dựa theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, các khoản nợ được
phân loại như sau:






Nhóm

Nhóm
Nhóm
Nhóm
Nhóm

1:
2:
3:
4:
5:

Nợ
Nợ
Nợ
Nợ
Nợ

đủ tiêu chuẩn
cần chú ý
dưới tiêu chuẩn
nghi ngờ
có khả năng mất vốn.

Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh
giá chất lượng cho vay của Ngân hàng.
Nợ quá hạn
= ----------------Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu: để đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá
hạn


một cách chính xác thì ta phải xét tỷ lệ nợ xấu phân theo từng
nhóm. Nếu trong cơ cấu nợ xấu, các khoản nợ thuộc nhóm 4 và
nhóm 5 chiếm tỷ lệ càng ít thì chứng tỏ chất lượng cho vay của
Ngân hàng đối với KHCN tốt hơn so với Ngân hàng có tỷ trọng nợ
thuộc nhóm 4 và nhóm 5 cao hơn.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ
=
xấu
----------------Tổng dư nợ
+ Các chỉ tiêu về thu nhập trong cho vay khách hàng cá nhân
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của một khoán
vay. Thu nhập phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Lãi suất cho vay là
nhân tố quyết định đầu tiên đến lợi nhận đạt được. Khoản cho vay
với lãi suất cao thì thu lãi của ngân hàng cũng vì đó mà tăng lên.
Tuy nhiên, lãi vay cũng phải hợp lý vì nếu quá cao sẽ làm giảm tính
cạnh tranh của ngân hàng trong khi các ngân hàng Việt Nam vẫn
còn đang cạnh tranh với nhau về lãi suất. Mặt khác, lãi suất cho
vay cao làm hoạt động kinh doanh của người vay gặp khó khăn
hay thu nhập cá nhân không đủ trả nợ do chi phí trả lãi quá lớn.


19

Thu nhập từ lãi cho vay = Dư nợ cho vay * Lãi suất cho vay *
Thời hạn cho vay
Dư nợ cho vay sẽ tăng cao tạo điều kiện để ngân hàng tăng
thu nhập. Với khách hàng cá nhân, món vay thường có giá trị nhỏ
hơn rất nhiều so với các khoản vay của doanh nghiệp nhưng quy

mô các khoản vay lại chính là yếu tố quan trọng để dư nợ cho vay
tăng lên, thể hiện tính hiệu quả trong cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu chỉ đề cập đến lợi nhuận thu được từ hoạt
động cho vay thì chưa chắc thấy rõ được hiệu quả của khoản vay
đó. Vì vậy, cần xem xét chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập từ lãi trong cho vay
khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.
Chỉ tiêu này cho biết một đống vốn cho vay khách hàng cá nhân
bình quân thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thu từ lãi cho ngân
hàng, đồng thời phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho
vay cũng như mức độ sinh lời của khoản vay:
Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay
KHCN

Thu nhập từ lãi cho vay KHCN
= ---------------------------------------- x
100%
Tổng dư nợ cho vay KHCN

Bên cạnh đó, để đánh giá một cách chính xác hơn về chất
lượng cho vay khách hàng cá nhân cần xem xét đến chỉ tiêu thu
nhập từ lãi cho vay khách hàng cá nhân chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng thu nhập từ lãi của ngân hàng. Tỷ trọng này càng
cao chứng tỏ thu nhập từ lãi cho vay khách hàng cá nhân đóng
góp vào tổng thu nhập từ lãi của ngân hàng càng lớn, cho thấy
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân chiếm một vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó, đưa ra


20


các chính sách nhằm thu hút thêm các khách hàng mới, đồng thời
nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động cho vay này.
Tỷ trọng thu nhập từ lãi
Thu nhập từ lãi cho vay KHCN
cho vay
= ---------------------------------------- x
KHCN trên tổng thu nhập
100%
từ lãi
Tổng thu nhập từ lãi
Như vậy, mỗi chỉ tiêu đều có những ý nghĩa và tính năng ưu
việt riêng, tùy vào điều kiện cụ thể mà các ngân hàng có thể sử
dụng và kết hợp các chỉ tiêu khác nhau để đưa ra những kết quả
đánh giá chất lượng một cách chính xác và khách quan nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân của NHTM
Các nhân tố khách quan.
− Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô
1.3.1.

Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín dụng tiêu
dùng một cách hiệu quả. Khi nền kinh tế ổn định, đặc biệt là ổn
định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm
yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối tượng vay vốn có
thêm việc làm, tăng thu nhập, yên tâm về sự ổn định trong thu
nhập cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa
chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các
khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền
vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ.

Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hay điều kiện phát triển
chậm chạp, nền kinh tế vĩ mô bất ổn định, một mặt sẽ tác động
gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các trung gian tài chính.
Các khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên thị
trường tài chính bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ tín dụng. Những thay
đổi tích cực trong kinh tế vĩ mô diễn ra quá nhanh cũng gây ra
những xáo trộn nhất định. Chẳng hạn tỷ lệ lạm phát và lãi suất


21

giảm quá nhanh cũng có thể dẫn tới tình trạng võ nợ đối với các
món vay với lãi suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá
hối đoái kém linh hoạt, không phản ánh được sự biến động của
kinh tế vĩ mô, làm méo mó những tín hiệu giá cả bên ngoài cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và các tổ chức
tín dụng. Mặt khác, kinh tế vĩ mô phát triển chập chạm hay bất ổn
cũng khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên
bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm soát, do đó người tiêu
dùng phải giảm các khoản vay của họ.


Môi trường tự nhiên
Những rủi ro do tự nhiên gây ra là những rủi ro hoặc là khó
tránh hoặc không thể tránh khỏi, luôn gây ra những thiệt hại nặng
nề. Lũ lụt, hỏa hoạn, động đất…gây tác hại đến hoạt động sản
xuất kinh doanh (hư hại cơ sở vật chất, phá hoại mùa màng…) và
gây cho con người hoặc thương tích hoặc tử vong. Gặp phải những
rủi ro trên khiến khách hàng hoặc mất khả năng thanh toán nợ cho
Ngân hàng, hoặc nợ trở thành nợ xấu, từ đó làm ảnh hưởng tới

chất lượng cho vay của Ngân hàng.



Khách hàng
Chất lượng hoạt động cho vay được nâng cao hay giảm sút,
điều đó phụ thuộc vào việc các khoản vay có được sử dụng hiệu
quả không? Có góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế xã hội không?
Có được hoàn trả đúng thời hạn không? Điều này, ngoài phía Ngân
hàng còn phụ thuộc vào khách hàng (người đi vay).

+

Thiện chí từ phía khách hàng: Sự thiếu thiện chí của khách hàng
vay vốn được biểu hiện trong quan hệ tín dụng đối với Ngân hàng
như việc không cung cấp đầy đủ thông tin, đưa thông tin sai lệch,
cố tính lừa đảo chiếm dụng vốn hay kinh doanh trái pháp luật, cố
tình sử dụng vốn sai mục đích hay gián tiếp tác động làm ảnh


22

hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Những hành vi cố ý
này đều mang lại rủi ro và gây khó khăn cho Ngân hàng trong hoạt
động cho vay. Vì thế, Ngân hàng thường hướng đến những khách
hàng có uy tín, bằng cách dựa trên mối quan hệ với khách hàng
trong quá khứ hoặc từ các nguồn thông tin khác với những khách
hàng mới để đánh giá mức độ tin cậy và uy tín của khách hàng.
+ Mức thu nhập, trình độ học vấn của khách hàng: Đây là hai nhân
tố ảnh hưởng nhất đến quyết định vay vốn của khách hàng. Những

người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập
hàng năm của mình. Những gia đình mà người chủ gia đình hay
người tạo thu nhập chính có học vấn cao cũng vậy. Với họ, việc vay
mượn được xem là một công cụ để đạt được mức sống như mong
muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn
cấp. Trong khi đó, đứng về phía Ngân hàng, thu nhập của khách
hàng ảnh hưởng đến vấn đề quyết định có cho vay hay không của
Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng khi cho vay sẽ căn cứ vào mức thu
nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn thanh toán
khoản nợ cho Ngân hàng. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn
đến nhu cầu vay vốn của khách hàng, đến quy mô của khoản vay
và đến việc phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng nói chung
và hoạt động cho vay đối với KHCN nói riêng. Khách hàng vay cần
có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng
và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ một cách đúng hạn và đầy
đủ.
+ Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: có nghĩa
là khách hàng có đáp ứng được các điều kiện như Ngân hàng đã
quy định hay không? Các điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng
như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp tài
sản …Nếu Ngân hàng xét thấy khách hàng không thể hoặc không


23

đủ khả năng đáp ứng thì sẽ không cấp vốn hoặc trong quá trình
cho vay phát sinh những vấn đề tiêu cực thì Ngân hàng có thể
ngừng giải ngân. Chính vì thế mà khả năng của khách hàng trong
việc đáp ứng các điều kiện tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng nói chung

và đối tượng là KHCN nói riêng.
− Nhà cung cấp
Tại Ngân hàng, tuy rằng quan hệ với người cung cấp ít quan
trọng hơn so với các doanh nghiệp các cá nhân vì nhu cầu tiêu
dùng của Ngân hàng chỉ hạn chế ở các trang thiết bị máy tính, văn
phòng phẩm, các máy móc phục vụ dịch vụ thẻ,…Song đây được
coi là yếu tố càng ngày càng quan trọng để có thể tạo nên một
Ngân hàng chuyên nghiệp, hiện đại. Nhà cửa đồ sộ, trang thiết bị
hiện đại sẽ tạo dựng được lòng tin và sự yên tâm cho khách hàng
trong việc gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.


Chính sách tín dụng của NHTM
Mỗi Ngân hàng cần phải có một chính sách tín dụng phù hợp
với điều kiện của riêng mình và thị trường. Chính sách này đảm
bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở
rộng hay thu hẹp tín dụng. Khi một chính sách tín dụng không phù
hợp, dẫn đến chất lượng hoạt động tín dụng giảm sút. Và ngược
lại, chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng.
Giả sử, trong kế hoạch phát triển, Ngân hàng không chú
trọng đến hoạt động cho vay đối với KHCN thì khách hàng thuộc
nhóm này cũng không được quan tâm, thậm chí khi họ có nhu cầu
thì Ngân hàng cũng không thể đáp ứng hoặc đáp ứng với chất
lượng kém. Ngược lại, nếu Ngân hàng muốn phát triển, muốn nâng


24


cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN, họ sẽ đưa ra các
chiến lược, kế hoạch cụ thể để thu hút những khách hàng có nhu
cầu. Vì thế, đinh hướng phát triển cho vay của Ngân hàng là điều
kiện tiên quyết để Ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay đối với KHCN tại Ngân hàng mình.


Quy mô, uy tín của NHTM
Quy mô và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ
đến doanh số và chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN. Với
những Ngân hàng có lượng vốn tự có cao, mạng lưới chi nhánh
rộng khắp, thuận tiện về mặt địa lý cho người dân đến giao dịch sẽ
có cơ hội thành công cao trong việc mở rộng hoạt động cho vay.
Bên cạnh đó, uy tín của Ngân hàng cũng là một yếu tố đóng góp
đáng kể vào việc tăng khả năng thành công cho Ngân hàng do
tâm lí của người dân khi đến vay tại Ngân hàng có uy tín cao
thường an tâm hơn những ngân hàng khác.



Tổ chức bộ máy của NHTM
Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đống bộ và khoa học sẽ bảo
đảm được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ,
phòng ban trong Ngân hàng với nhau cũng như các đơn vị kinh tế
có liên quan, bảo đảm cho Ngân hàng hoạt động có thống nhất và
hiệu quả. Qua đó đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo
dõi quản lý các khoản cho vay, nâng cao hiệu quả và chất lượng
hoạt động cho vay.




Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên NHTM
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng cũng có ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và sinh lời của mỗi Ngân
hàng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ
làm việc có trách nhiệm là một yêu cầu hàng đầu đối với mỗi Ngân
hàng và đặc biệt là đối với hoạt động cho vay. Chất lượng nhân sự


25

ở đây không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn đến cả
lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, tác phong và kỉ luật lao động của
người cán bộ nhân viên. Chất lượng cán bộ tín dụng tốt biểu hiện ở
sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý
thức ký luật cao, điều này sẽ đóng góp phần nào giúp Ngân hàng
bù đắp những hạn chế về công nghệ kĩ thuật, và còn là thế mạnh
giúp Ngân hàng cạnh tranh với các đối thủ có tiềm lực công nghệ,
trang thiết bị kĩ thuật tốt hơn.


Khả năng thu thập và xử lý thông tin
Đối với ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động cho
vay Ngân hàng nói riêng, thông tin là cơ sở ra quyết định cho vay
và theo dõi, giám sát khoản cho vay với mục đích đảm bảo hiệu
quả tín dụng. Với những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời thì
khả năng ngăn ngừa rủi ro, chất lượng tín dụng được nâng cao.
Riêng đối với hoạt động cho vay đối với KHCN, thông tin là
yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất. Ngay từ khi tiếp xúc với khách
hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng phải cập nhật những thông

tin về khách hàng như năng lực pháp lí, uy tín, tính cách, năng lực
tài chính…Sau đó là các thông tin liên quan về dự án, thông tin về
thị trường và tiêu thụ sản phẩm…Những thông tin này không chỉ
đòi hỏi tính chính xác mà còn nhanh chóng kịp thời để có thể đẩy
nhanh tiến độ công việc.
Đây là một yếu tố tiên quyết đối với sự thành bại của mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.



Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay của NHTM
Là công cụ thực hiện kiểm tra các hoạt động tín dụng như
quy trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với
khách hàng. Nhờ các thiết bị tin học hiện đại mà các Ngân hàng có
thể cập nhật thông tin, xử lí thông tin một cách nhanh chóng, kịp


×